Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN ứng dụng CNTT vào dạy văn lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.22 KB, 11 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

A- PHẦN MỞ ĐẦU :
“LÍ DO CẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO GIỜ DẠY NGỮ VĂN”
Việt Nam đang bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá với những
thách thức mới của thời đại cong nghiệp, tri thức gắn liền với quá trình toàn cầu và
hội nhập quốc tế. Đắc biệt khi Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO với 4 mục
tiêu giáo dục là: “ Học để biết, để làm, để sống chung và để khẳng định .”
Trong thời đại mới đòi hỏi con người phải có cách nhìn mới , cách nghĩ mới
và những kiến thức, kĩ năng mới của thời đại. Nghĩa là con người phải có khả năng
tư duy độc lập, có phương pháp tư duy hệ thống, có năng lực sáng tạo và tinh thần
đổi mới để thích ứng với sư thay đổi thường xuyên, đa dạng, biến động bất ngờ của
môi trường hợp tác văn hoá của một thế giới toàn cầu hoá.
Nền giáo dục mới là một nền giáo dục hiện đại, sử dụng rộng rãi công nghệ
thông tin và truyền thông, mạng máy tính và internet để tổ chức và triển khai quá
trình dạy và học với những phương pháp và hình thức linh hoạt nhằm nâng cao nền
tảng văn hoá và tinh thần chung của xã hội. Mọi người có thể biết cách tự học, học
liên tục để có một nền giáo dục mở, liên thông, có khả năng hội nhập với nền giáo
dục chung của thế giới.
Trước bối cảnh xã hội ấy, chúng ta là những người thầy không thể là người
ngoài cuộc. Là giáo viên đã từng tâm huyết với nghề dạy học ai cũng mong muốn
mình thành công trong mỗi giờ lên lớp. Để đạt được thành công đó ngoài khả năng
sư phạm, kiến thức của mỗi giáo viên, cần có sự tham gia đắc lực của đồ dùng dạy
học: Đó là những cuốn sách giáo khoa, sách tham khảo, tranh ảnh, chân dung tác
giả hoặc tác phẩm, tranh vẽ phóng to từ sách giáo khoa, máy ghi âm, băng đĩa ghi
hình,… sẽ làm cho giờ học ngữ văn thêm sinh động.
Những năm gần đây, khi mà xã hội đòi hỏi ngày càng cao, công nghệ thông
tin đang ứng dụng ngày càng nhiều vào các mặt của đời sống xã hội và đổi mời


phương pháp dạy học đang trở thành vấn đề quan tâm của các nhà giáo dục thì ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giáo dục đã phát huy được tính ưu
việt nổi trội so với các phương tiện khác.
Phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Ngữ Văn ở
Huyện Phước Long ngày càng được nhiều trường áp dụng. Trường THCS Phong
Thạnh Tây B chúng tôi còn rất nhiều bỡ ngỡ trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào trong giờ giảng dạy Ngữ Văn bởi vốn ngôn ngữ tiếng Anh có nhiều hạn
chế, khả năng sử dụng thành thạo máy tính còn ít…Nhưng thấy được hiệu quả của
việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Ngữ Văn làm cho giờ dạy sinh
động hơn, học sinh hăng say hơn và khác phục được xu thế hiện nay học sinh thích
học các môn khoa học tự nhiên hơn học khoa học xã hội. Từ suy nghĩ như vậy,
mặc dù bản thân chưa có nhiều kiến thức về tin học và các phương tiện hiện đại
nhưng chúng tôi cũng mạnh dạn thử sức trong lĩnh vực mới mẻ này. Đó là lí do
thôi thúc tôi chọn đề tài này.
Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014

2


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

B- PHẦN THỨ HAI:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIỜ DẠY NGỮ VĂN
I. Cơ sở áp dụng.
1. Thực trạng của việc sử dụng thiết bị dạy học ở môn Ngữ Văn.
Từ trước đến nay môn Ngữ Văn là một trong những môn học rất ít được sử

dụng phương tiện dạy học. Đồ dùng dạy học đối với phần lớn giáo viên chỉ là cuốn
sách giáo khoa, tập giáo án, viên phấn và một vài tranh ảnh cũng hết sức đơn sơ,
nghèo nàn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưmg theo tôi chủ yếu
do hai nguyên nhân sau:
Một (Nguyên nhân khách quan ): Môn Ngữ Văn là môn học ngôn từ, chủ
yếu là sử dụng ngôn từ, dùng nhiều trí tưởng tượng, liên tưởng để hiểu và cảm
nhận hình tượng. Vì thế mà một số người cho rằng không nên, không cần thiết phải
sử dụng giáo cụ trực quan hay thiết bị dạy học gì.
Cũng xuất phát từ nhận thức ấy mà từ trước đến nay việc đầu tư cho thiết bị
dạy học ở môn Ngữ Văn dường như khống có. Hoặc nếu có thì cũng chỉ là vài bức
tranh dân gian, mấy bức chân dung các nhà văn, nhà thơ kèm theo bản chụp bìa
các tác phẩm của họ.
Hai (Nguyên nhân chủ quan ): Một số giáo viên chưa nhận thức hết được
vai trò và tác dụng của đồ dùng dạy học, chưa đầu tư nhiều về phương hướng và
cách thức sử dụng phương tiện một cách hiệu quả, chưa chịu khó sưu tầm và tự tạo
thiết bị dạy học cho phù hợp.
Gần đây việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông đã được
triển khai đồng bộ (từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện kiểm tra,
đánh giá). Vì vậy, việc sử dụng thiết bị dạy học trong môn Ngữ Văn đã có nhiều
chuyển biến tích cực.
2. Công nghệ thông tin và dạy học Ngữ Văn.
a/ Ưu điểm.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Ngữ Văn có những ưu điểm
rõ rệt. Bởi lẽ, “văn học là nhân học”, tức là học về con người, học làm người. Môn
Ngữ Văn không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức về văn chương mà còn mang
một sứ mạng cao cả là bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách cho học sinh.
Vậy mà không ít học sinh ngày nay lại thờ ơ với môn Văn, thậm chí Ngữ
Văn còn trở thành môn học chán ngán, đáng sợ. Tại sao lại như vậy? Theo tôi có
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về người lớn.
Lâu nay chúng ta quen đi lối mòn là dạy cho học sinh “học để thi” chứ

không phải “học để biết, để thực hành vận dụng vào cuộc sống”. Do đó, giờ Văn
trở nên khô cứng và áp đặt. Hơn nữa, chính người thầy đôi lúc cũng không còn
hứng thú với những bài giảng đã được đóng khung chi tiết đến từng phút một, lên
lớp mà luôn lo âu, sợ cháy giáo án, không kịp chương trình, rồi thì kết quả thi
không đạt chỉ tiêu thi đua… Chính những lo âu ấy đã triệt tiêu năng lực sáng tạo
của người thầy.
Việc thay dổi quan điểm dạy học không chạy theo thành tích, cùng với
những đòi hỏi bức thiết phải đổi mới của xã hội đã dẫn đến hiệu quả tất yếu là phải
đổi mới phương pháp dạy học. Theo tôi, người dạy Văn phải thay đổi phương pháp
Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014

3


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

cũng giống như người đầu bếp phải thay đổi món ăn sao cho phù hợp với khẩu vị
để kích thích những học trò “vừa biếng ăn, vừa suy dinh dưỡng” khiến chúng
thưởng thức văn chương một cách vui vẻ và hào hứng. Cùng với công nghệ thông
tin, người thầy có thể tạo ra những món ăn hấp dẫn và bổ dưỡng, giờ dạy không
còn là bảng đen, phấn trắng mà các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính,
máy chiếu và một số phần mềm tiện ích sẽ giúp người thầy làm được điều đó,
khiến cho học sinh yêu thích và đến với môn Văn mà không cần ép buộc chúng
“học Văn”.
Phương pháp dạy học mới và sự trợ giúp của công nghệ thông tin đã mang
đến cho giờ dạy học Văn một không khí mới.

Thứ nhất: Công nghệ thông tin góp phần nâng cao tiềm lực của giáo viên,
cung cấp cho họ những phương tiện hiện đại. Từ các phương tiện đó giáo viên khai
thác thông tin, cập nhập và trao đổi thông tin, bổ sung và tự làm giàu vốn tri thức
của mình từ một số phương tiện chủ yếu như: mạng internet, các loại từ điển điện
tử, sách điện tử, thư điện tử…
Hiện nay chúng ta đã có rất nhiều tài nguyên dạy và học của các địa phương,
của Bộ giáo dục – đào tạo. Trên những trang web này dành cho tất cả giáo viên.
Giáo viên có thể giới thiệu đề cương hoặc bài giảng của mình, trình bày những ý
tưởng và cách thức tổ chức bài học của mình để cùng trao đổi với đồng nghiệp.
Đối với giáo viên, việc soạn bài với những ứng dụng công nghệ thông tin
cũng mang lại những hiệu quả khác biệt. Giáo viên thường xuyên cập nhật kiến
thức về chuyên môn, tin học để tự nâng cao tay nghề. Đặc biệt khi bắt tay vào soạn
một bài dạy có vận dụng công nghệ thông tin người giáo viên thực sự bị cuốn hút
và càng làm nhiều thì càng thích thú, đồng thời nảy sinh những ý tưởng mới. Từ đó
lòng yêu nghề và sự sáng tạo cũng được bồi đắp thêm.
Và điều quan trọng nhất là học sinh không còn sợ và ghét học môn Văn nữa.
Đây chính là điều kiện cần thiết để văn chương thực thi sứ mạng giáo dục nhân
cách, bồi dưỡng tâm hồn cho các em. Thật vậy, nếu học sinh không thích học Văn
thì làm sao các em lĩnh hội được những bài học về cuộc sống, làm người đuợc ẩn
chứa trong tác phhẩm văn chương.
Thứ hai: Công nghệ thông tin góp phần đổi mới cách dạy, cách học, đổi
mới phương pháo dạy học. Để làm được điều đó, cần chú ý đến phương tiện dạy
học.
Công nghệ thông tin là một trong những phương tiện quan trọng giúp cho
việc đổi mới phương pháp bằng việc soạn thảo và ứng dụng các phần mềm dạy
học. Bài học sẽ trở nên sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh do có nhiều hình
ảnh minh hoạ sống động, cụ thể bằng các hìmh ảnh, phông nền, phông chữ, biểu
bảng giúp học sinh hệ thống, khái quát bài học cùng với những lời giảng bình liên
hệ khắc sâu kiến thức của giáo viên.
Giáo viên không còn độc diễn mà phối hợp nhịp nhàng cùng hệ thống hình

ảnh, câu hỏi, chất liệu trên máy để giảng, phân tích, bình giảng khiến giờ học trở
nên sinh động, khả năng tiếp thu kến thức cao hơn trước.
b/ Phân biệt giáo án điện tử và bài giảng điện tử.
* Giáo án điện tử: Theo cách hiểu của chúng tôi, giáo án điện tử là giáo án
được soạn bằng máy tính, có thể in ra thay thế giáo án viết tay. Trong giáo án điện
tử có chứa nội dung trình chiếu, mô phỏng.
Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014

4


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

*Bài giảng điện tử: Là những nội dung kiến thức, bài giảng của tiết dạy GV
đưa vào máy tính, được lưu trữ ở dạng điện tử.
Nếu coi GAĐT là một kịch bản thì bài giảng là vở kịch đã được công diễn.
Như vậy bài giảng là việc GV thực hiện GA trên lớp cùng với HS. Tuy nhiên bài
giảng điện tử thường đi cùng với việc phát huy những thế mạnh ưu điểm của công
nghệ thông tin trong việc thực hiện GA trên lớp của GV.
3- Quy trình xây dựng bài giảng Ngữ Văn trên máy tính.
Trước hết cần lựa chọn chủ đề thích hợp.Không phải chủ đề nào cũng cần
tới bài giảng điện tử. Chủ đề thích hợp là chủ đề có thể dùng bài giảng điện tử để
hỗ trợ thích hợp và sáng tạo ra hiệu quả dạy học tốt hơn so với việc sử dụng thiết
bị dạy học truyền thống. Tôi xây dựng bài giảng theo trình tự sau:
1- Tìm hiểu nội dung kiến thức bài dạy.
2- Soạn bài ra giấy những nội dung kiến thức đó, xây dựng kịch bản để thiết

kế trên máy.
3- Thu thập tài liệu, hình ảnh minh họa để mở rộng kiến thức đưa vào kịch
bản.
4- Thể hiện kịch bản trên máy tính.
5- Điều chỉnh và kiểm tra.
C - NỘI DUNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
“ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO BÀI GIẢNG NGỮ VĂN”
Văn bản
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Phạm Tiến Duật
Bước 1: Soạn ra giấy ( gồm bước 1, 2, 3)
Đây là bước đầu tiên của bất kì người GV nào khi soạn giảng, bởi lẽ nó giúp
người GV định hướng được nội dung, yêu cầu, trọng tâm kiến thức bài dạy để từ
đó xây dựng hệ thống câu hỏi từ phát hiện  phân tích  giảng  bình khai thác
trình tự nội dung kiến thức bài dạy.
* Giúp HS hiểu được:
- Cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không
kính, cùng hình ảnh những chiến sĩ lái xe TS hiên ngang, dũng cảm sôi nổi trong
bài thơ.
- Thấy được những nét riêng của giọng điệu ngôn ngữ bài thơ.
- Rèn kĩ năng phân tích hình ảnh ngôn ngữ bài thơ.
* Chuẩn bị của GV + HS
GV: Sưu tầm tranh ảnh tác giả, tác phẩm và một số hình ảnh trong chiến
tranh liên quan đến ND bài thơ, soạn ra giấy, vào máy ND trình chiếu…
HS: Soạn bài chuẩn bị theo yêu cầu ND tiết học.
* Lên lớp
1. Ổn định tổ chức
Giáo viên: Đặng Văn Chiêu


2013 - 2014

5


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

2. Kiểm tra bài cũ: Tình đồng chí, đồng đội được thể hiện như thế nào
trong bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu.
3. Bài mới
Giới thiệu bài: GV đẫn dắt vào bài thông qua hình ảnh minh hoạ trên màn
hình.

Ngữ văn

Bài 10 : Tiết 47

Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
(Phạm Tiến Duật)
I/ Đọc, tìm hiểu chung:
1/ Tìm hiểu chú thích:
a) Tác giả:
- Phạm Tiến Duật, sinh ngày 14 tháng 1 năm
1941.
- Quê quán : Phú Thọ.
- Mất ngày 5 tháng 12 năm 2007
- Ông là gương mặt tiêu biểu cho thế hệ các nhà
thơ trẻ thời chống Mĩ.

- Phong cách thơ: Giọng điệu sôi nổi trẻ trung,
tinh nghịch phản ánh hiện thực cuộc sống nơi
chiến trường.
b) Tác phẩm:
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” viết
năm 1969, in trong tập “Vầng trăng quầng
lửa”.
c) Giải nghĩa từ:
2/ Đọc, tìm hiểu chung:
Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014

6


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

- Thể thơ: Tự do
- Nhan đề: khác lạ, độc đáo cho thấy cách khai thác hiện thực đầy chất thơ
của tác giả.
II/ Phân tích văn bản:
1/ Hình ảnh những chiếc xe không kính
“ Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
…………………………………………..
“Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước”

→ Xe không kính là do hiện thực chiến trường ác liệt nguy hiểm gây nên.

2/ Hình ảnh người chiến sĩ lái xe Trường Sơn
+ Tư thế:
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như lùa vào buồng lái.”

→ Tư thế hiên ngang, bình tĩnh, tự tin, chủ động đối mặt với khó khăn
gian khổ, tâm hồn lãng mạn, tình yêu và sự gắn bó với thiên nhiên, với con
đường ra trận của người chiến sĩ.
+ Thái độ tinh thần:
Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014

7


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha

Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi
Giọng thơ ngang tàng, lặp cấu trúc, câu phủ định.
→ Thái độ bất chấp khó khăn, coi thường nguy hiểm với tinh thần lạc
quan yêu đời vượt lên gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ của người lính.
+ Tình cảm:
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đó về đây họp thành tiểu đội”

Họ là một đại gia đỡnh lớn gắn kết với nhau qua bom đạn chiến tranh
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh them.

Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014

8


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b


→ Tình đồng chí, đồng đội đó trở thành thiêng liêng, máu thịt.
Họ là những người lính trẻ trung, sôi nổi, lạc quan vượt lên trên mọi
gian lao của cuộc chiến ác liệt.
Điệp từ “Lại đi”: Mệnh lệnh thôi thúc các anh lên đường.
+ Tinh thần yêu nước:
Vật chất

><

Tinh thần

Không có kính, không đèn, Một trái tim yêu nước
không mui xe, thùng xe xước.
=> Hoán dụ
Hiện thực tàn phá khốc liệt của
chiến tranh.
Khát vọng giải phóng miền
nam, thống nhất đất nước của người
lính.

→ Vẻ đẹp của lòng trung thành với lí tưởng cách mạng, giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước ở người lính.
+ Phẩm chất đẹp đẽ của người chiến sĩ lái xe:
- Tư thế hiên ngang.
- Tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm.
- Tình cảm đồng chí đồng đội gắn bó, thiêng liêng.
- Trái tim yêu nước nồng nhiệt, ý chí khát vọng giải phóng Miền Nam thống nhất
đất nước.

Giáo viên: Đặng Văn Chiêu


2013 - 2014

9


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

Sài Gòn trong ngày giải phóng

Lễ ăn mừng chiến thắng tại Sài Gòn
III/ Tổng kết:

Ghi nhớ ( SGK- Trang 133)

Bức ảnh cuối cùng của
nhà thơ chụp trước lúc
vào viện.
Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014

10


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b


IV/ Luyện tập:
Bài tập 1:
Chọn đáp án đúng nhất:
Hai bài thơ:
- Đồng chí của Chính Hữu.
- Tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
Giống nhau ở điểm nào ?
A - Cùng viết về đề tài người lính.
B - Cùng viết theo thể thơ tự do.
C - Cùng nói lên sự hy sinh của người lính.
D - Cả A và B.
Bài tập 2:
So sánh vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong hai bài thơ:
“ Đồng chí ” của Chính Hữu.
“ Bài thơ về tiểu đội xe không kính ” của Phạm Tiến Duật.
V/ Củng cố - Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
D/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Mặc dù không thể phủ nhận tính năng ưu việt, sự hiện đại và lợi ích nổi trội
của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Ngữ Văn, xong người giáo viên cần phải
chú ý 1 số điểm sau:
1. Hướng dẫn cụ thể cho HS cách chuẩn bị tư liệu, soạn bài.
2. Nắm vững trình độ HS để đưa ra các câu hỏi và bài tập phù hợp, hướng
dẫn thảo thuận kết hợp với ND trên máy, lời giảng, bình của GV để HS
ghi bài chủ động, sáng tạo.
3. Khâu soạn bài của GV giảng đặc biệt chú ý, chuẩn bị chu đáo lường
trước những tình huống khó. Đối với các câu hỏi thảo luận, bài tập sáng
tạo, GV phải chuẩn bị kiến thức để bình sâu chi tiết đặc sắc, trọng tâm.

4. Việc ứng dụng CNTT vào dạy Ngữ Văn gây hứng thú cho HS TB, yếu.
Với những câu hỏi thảo luận khó, các em còn lúng túng, rụt rè, hạn chế
tham gia thảo luận, GV cần có cách gợi mở, động viên để các em hứng
thú tham gia hoạt động.
5. Để sử dụng máy tính thành thạo trong quá trình giảng dạy GV cần phải
tập luyện các thao tác trên máy, dự kiến các tình huống và cách xử lí.
Tóm lại GV ứng dụng CNTT vào giảng dạy ngữ văn là rất cần thiết và hữu
ích. Nhưng việc sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong giờ dạy là cả 1
vấn đề lớn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan, chủ quan. Trong đó quan trọng
nhất là trình độ kiến thức, khả năng linh hoạt sáng tạo của người thầy.
Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014

11


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Trêng thcs phong th¹nh t©y b

E- KẾT LUẬN:
* Những kiến nghị - đề nghị sau quá trình thực hiện đề tài:
- Đề nghị với các cấp lãnh đạo tăng cường đầu tư các trang thiết bị dạy học
đặc biệt đối với bộ môn ngữ văn để người GV có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu đổi
mới của quá trình dạy học.
- Trên đây là một vài suy nghĩ của tôi về việc ứng dụng CNTT trong giảng
dạy ngữ văn từ bước tìm hiểu bài dạy đến thu thập tài liệu bổ sung kiến thức xây
dựng kịch bản cho việc thiết kế bài giảng trên máy vi tính, thể hiện kịch bản và
điều chỉnh kiểm tra mà tôi và đồng nghiệp đã vận dụng quả là một nỗ lực rất lớn.

- Trong những năm đầu đổi mới chương trình thay SGK, vốn kinh nghiệm
tích luỹ còn nhiều hạn chế, hơn nữa đây là 1 vấn đề hết sức mới mẻ, đang trong
thời kì thử nghiệm, nên mặc dù chúng tôi đã hết sức cố gắng nhưng không tránh
khỏi những hạn chế nhất định, mong nhận được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo
và đồng nghiệp để SKKN thêm hoàn thiện hơn./.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
PTTB, ngày 09 tháng 10 năm 2013
Người viết

Đặng Văn Chiêu
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................

Chủ tịch hội đồng
HIỆU TRƯỞNG
(Kí tên, đóng dấu)

Giáo viên: Đặng Văn Chiêu

2013 - 2014


12



×