I. L DO CHN TI
1.1. Lớ do chn ti.
Tiu hc, khi dy mụn Ting Vit ch yu tp trung rốn cho hc sinh bn
k nng c bn: nghe, núi, c, vit. Cỏc k nng ú c thc hin bt u t
lp 1 n lp 5 v nõng dn t thp n cao. Riờng k nng c gm cú nhiu
phng din nh: c thm, c lt, c thnh ting, c hiu, c din cm,
trong ú phng din c din cm l khú nht i vi hc sinh Tiu hc. Bi
l, c din cm l mt hỡnh thc c cú tớnh c thự, nhm rốn luyn k nng
c v cm th vn hc cho hc sinh. Khi c din cm, ngi c chuyn vn
bn vit thnh vn bn õm thanh mt cỏch trung thc, nhm truyn n cho
ngi nghe khụng ch ni dung thụng tin m cũn cm nhn c giỏ tr ni dung
cng nh giỏ tr ngh thut ca vn bn. Mt ngi c din cm tt tc l
ngi ú ó truyn th c mt phn ni dung v cm xỳc ca bi c ti
ngi nghe m cha cn n ging gii. i vi hc sinh, khi c din cm cỏc
bi c trong chng trỡnh, cỏc em s c tip thu vi ngụn ng ngh thut v
cm th cỏi hay, cỏi p ca vn chng. Nh vy, c din cm khụng ch n
thun thuc phm trự ngụn ng m cũn thuc v c phm trự vn hc, phm trự
ngh thut v thm m. Xut phỏt t nhiu lớ do nh trờn kt hp vi kinh
nghim ca bn thõn, nm hc ny tụi xin c tiếp tục trỡnh by Rốn k nng
c din cm cho hc sinh lp 4,5 nhm nõng cao cht lng c din cm
trong hc sinh núi chung.
1.2. Mc ớch nghiờn cu.
Vi một vài nm ging dy cỏc mụn hc ca lp 4, tụi thy trong phõn mụn
Tp c cú nhiu dng bi, nhiu th loi vn bn khỏc nhau. Cỏc th loi vn
bn ú rt a dng, phong phỳ nhng cng rt gn gi vi cỏc em hc sinh thuc
la tui. Vy lm th no giỳp cỏc em hiu c ni dung, ý ngha ca tng
loi vn bn v phn ỏnh mt cỏch trung thc, y thụng qua ging c l
mt vn m chỳng ta- nhng ngi lm cụng tỏc giỏo dc ó v ang quan
tõm. c bit mỗi giỏo viờn cần phải chỳ trng c din cm cho học sinh v
ó đõy cũng chính là l mt hot ng chuyờn mụn rt b ớch, nhm giỳp cho
mi giỏo viờn t xỏc nh c : Vỡ sao cn phi rốn c din cm cho hc sinh
trong gi Tp c? Khi rốn c din cm cn chỳ trng vn gỡ ? Cỏch rốn nh
1
thế nào ? Trong quá trình giảng dạy, mặc dù bản thân tôi đã thường xuyên thực
hiện nhiều biện pháp rèn đọc diễn cảm cho các em song đôi lúc vẫn còn lúng
túng. Tôi luôn tù hái b¶n th©n vµ băn khoăn, suy nghĩ làm thế nào để giúp các
em đọc đúng, đọc hay để hiểu rõ cái hay, cái đẹp của từng bài.
1.3. Đối tượng nhiên cứu.
Học sinh khối lớp 4+ 5 trường Tiểu học tôi công tác trong nhiều năm học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tìm hiểu, tham khảo tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, trực quan nêu gương hỏi
đáp.
- Phương pháp quan sát.
- Thu thập tổng hợp kinh nghiệm trong quá trình dạy học, để nhằm tạo ra
một số kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
- Trao đổi với đồng nghiệp về những băn khoăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Trong năm học 2015 - 2016
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Trước đây, phân môn Tập đọc của môn Tiếng Việt ở chương trình cũ vẫn
còn đề cao quá mức về cảm thụ văn học nên một số giáo viên đã biến tiết Tập
đọc thành giờ giảng văn. Trong tiết học, giáo viên quá lạm dụng phần tìm hiểu
bài, giảng giải là chính còn học sinh chỉ nghe, ít có thời gian để luyện đọc.
ChÝnh v× lÏ ®ã mµ hậu quả là có một số em học hết chương trình Tiểu học vẫn
chưa đọc thông thạo. Song ở chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới hiện nay,
nội dung các bài đọc trong sách giáo khoa tương đối phù hợp với nhận thức của
học sinh, các bài đọc được sắp xếp khá lôgic, chặt chẽ theo từng chủ điểm, đa
dạng các thể loại và nội dung phong phú ; hơn nữa giáo viên đã nắm được
Chuẩn cần đạt về kĩ năng đọc và hiểu của học sinh. Vì thế, trong quá trình dạy
phân môn TËp đọc thì người giáo viên đã hướng dẫn các em thực hiện khá nhịp
nhàng giữa các hoạt động. Tuy nhiên thực tế vÉn còn có những vấn đề tồn tại
sau:
2
- Thc t, trong nhiu nm ging dy cỏc lp khi 4,5 , tụi thy k nng
c ca hc sinh gia cỏc lp cha ng u. a s cỏc em ch mi c ỳng,
s hc sinh bit c din cm cũn rt hạn chế (thm chớ nhiu em cha bit cỏch
c din cm hoc cũn xem nh hot ng ny); s hc sinh c cha lu loỏt
v sai li vn cũn.
- a s cỏc bi c lp 4, 5 tng i di m thi gian mt tit hc ớt (ti
a ch cú 40 phỳt) nờn hu nh giỏo viờn ch tp trung nhiu vo rốn c ỳng
cho hc sinh, bc hng dn cỏc em c din cm cũn ớt. Chớnh vỡ th, vic
yờu cu cỏc em tham gia th hin c din cm trc lp ch thc hin c
mt s hc sinh có ý thức học tập tốt.
- Bn thõn ging c ca giỏo viờn cha hay, thm chớ cú giỏo viờn cha
tp trung vo luyn cho mỡnh thúi quen c din cm theo yờu cu m ch c
i khỏi qua loa cho xong ( bc c mu).
- Nhn thc ca hc sinh v tm quan trng ca mụn hc cha ỳng, cỏc
em thớch hc mụn Toỏn hn mụn Ting Vit nờn nhiu em cũn ngi c bi v
cha cú ý thc t rốn c din cm m ch mi mang tớnh cht chiu l, i
phú.
2. C s thc tin
- Do vn t ng ca cỏc em cũn quỏ ớt i, cha hiu ht ngha cỏc t, cm
t trong bi c nờn dn n khi c bi, cỏc em ngt ngh khụng ỳng ch,
nhiu lỳc gõy hiu sai ý ngha ca cõu vn hay bi th.
- Ging c ca hc sinh cũn nh; Nhiu em cha nm c ni dung ca
bi c nờn khi c, tụi thy cỏc em cha bc l c cm xỳc ca bi c qua
ging c hoc nu cú thỡ ch mang tớnh cht bt chc giỏo viờn hoc bn bố.
- Do nh hng ca ting a phng v cỏch phỏt õm ca mi em khỏc
nhau nờn cỏc em c cũn sai cỏc t ng, sai ni dung ý ngha ca vn bn.
- Xut phỏt t cỏc nguyờn nhõn trờn, hng nm trong quỏ trỡnh ging dy,
bn thõn tụi ó thc hin mt s gii phỏp nhm rốn k nng c din cm cho
cỏc em lp 4 và năm nay là lớp 5.
Trc ht tụi tin hnh kho sỏt cht lng ca lp sau khi nhn lp hai
mụn Toỏn v Ting vit nm bt c cht lng i tr chung ca lp. Tip
theo tụi kim tra vic c ca hc sinh thụng qua cỏc gi Tp c (chỳ ý ỏnh
giỏ k nng c ca hc sinh). Tụi phõn loi hc sinh thnh 3 nhúm i tng
nh sau:
3
* Nhóm đối tượng 1 : Những học sinh đọc đúng, đọc hay (đọc diễn cảm).
* Nhóm đối tượng 2 : Những học sinh đọc đúng song chưa diễn cảm.
* Nhóm đối tượng 3 : Những học sinh đọc chưa lưu loát và còn chậm.
Sau khi phân loại được học sinh, tôi đã có kế hoạch bồi giỏi, phụ yếu về
kĩ năng đọc cho các em trong các tiết học, đặc biệt trong giờ Tập đọc. Tôi đã
tiến hành theo các biện pháp khác nhau để đưa chất lượng tiết tập đọc có hiệu
quả hơn.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
3.1. Yêu cầu học sinh đọc to, đọc đúng, lưu loát và nắm được nội dung, ý
nghĩa các bài đọc
Muốn đọc diễn cảm một tác phẩm trước hết đòi hỏi các em cần phải biết
đọc đúng, đọc to, lưu loát và nắm được nội dung, ý nghĩa của tác phẩm đó. Vì
khi đọc đúng, các em sẽ phát âm chính xác các từ ngữ, biết ngắt nghỉ giọng đúng
chỗ trong từng câu, từng đoạn để giúp người nghe hiểu đúng nghĩa các từ ngữ
cũng như các câu văn của bài đọc; Còn khi các em nắm được nội dung, ý nghĩa
bài đọc sẽ giúp các em biết nhấn giọng các từ ngữ biểu cảm và tự xác định được
giọng đọc phù hợp cho từng đoạn hay cả bài đọc đó. Hơn nữa, có hiểu thấu đáo
nội dung và ý nghĩa của bài đọc thì các em mới có những cảm xúc thực để
truyền đạt được những tâm tư tình cảm hay ý đồ của tác giả được ẩn chứa trong
từng câu, từng chữ của bài đọc đến với người nghe. Vì thế, đây là một yếu tố rất
quan trọng, là cơ sở ban đầu của việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho các em.
+ Việc giúp các em luyện đọc đúng, đọc to và lưu loát tôi thực hiện chủ yếu
ở bước luyện đọc. Trong quá trình đọc, tôi thường gọi các em thuộc đối tượng 1
và 2 đọc trước; sau đó yêu cầu các em tiếp tục giúp đỡ, kèm cặp các bạn đọc còn
chậm, chưa lưu loát tiến đến đọc đúng và lưu loát hơn.
+ Việc giúp các em nắm nội dung, ý nghĩa của bài đọc được tiến hành chủ
yếu ở bước tìm hiểu bài. Sau khi hướng dẫn các em khai thác nội dung các câu
hỏi trong sách giáo khoa, tôi đã nêu thêm một vài câu hỏi mở để giúp các em
hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa của bài đọc đó.
3.2. Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm
Đọc diễn cảm (còn gọi là đọc hay) là một hình thức bộc lộ cảm thụ văn bản.
Qua đọc diễn cảm, người giáo viên sẽ đo được mức độ cảm thụ của học sinh. Vì
thế có thể nói: “Đọc diễn cảm là một kĩ xảo của quá trình đọc.”
4
Luyện đọc diễn cảm cho học sinh tức là hướng dẫn cho các em khi đọc biết
cách thể hiện ngữ điệu, trường độ, cao độ qua giọng đọc của mình. Muốn thể
hiện tốt giọng đọc diễn cảm cho một bài đọc hay một đoạn trong bài đọc thì
người giáo viên cần căn cứ vào nội dung, phong cách bài đọc để dẫn dắt, gợi mở
học sinh tìm ra cách đọc và tập thể hiện bằng giọng đọc của chính mình.
Thông thường, ở lớp 4 vµ líp 5, bước đọc diễn cảm được thực hiện sau
bước tìm hiểu bài và không đòi hỏi học sinh phải thực hiện đọc cả bài mà chỉ
yêu cầu đọc diễn cảm 1- 2 đoạn trong bài đọc. Vì thế, sau khi các em tìm hiểu
bài xong, tôi đã tiến hành luyện đọc diễn cảm cho các em theo quy trình :
+ Đọc nối tiếp từng đoạn trong bài.
+ Giới thiệu đoạn đọc diễn cảm (thường là những đoạn tiêu biểu và khó đọc
nhất trong bài đọc)
+ Đọc mẫu (giáo viên hoặc học sinh cã giäng ®äc tèt)
+ Yêu cầu học sinh nêu giọng đọc phù hợp cho đoạn trên.
+ Luyện đọc diễn cảm theo nhóm.
+ Tổ chức cho häc sinh ®äc trước lớp.
Với quy trình trên, tôi thường giao việc cụ thể cho từng đối tượng HS như
sau :
- Với các em thuộc đối tượng 1 (những HS đọc hay) : Tự đọc để phát hiện
cách đọc; nêu giọng đọc phù hợp nhất và tiến hành đọc diễn cảm đoạn đó.
- Với các em thuộc đối tượng 2 (những HS đọc đúng) : Nêu chỗ ngắt nghỉ
giọng cho câu văn (đặc biệt trong câu văn dài) hay nhịp điệu của dòng thơ, câu
thơ ; nêu các từ ngữ cần nhấn giọng để bước đầu biết đọc diễn cảm.
- Với các em thuộc đối tượng 3 (những HS đọc chưa lưu loát, còn chậm) :
Đọc đúng các từ ngữ thường phát âm sai, nêu được một số từ ngữ cần nhấn
giọng để luyện đọc trôi chảy (trường hợp này chỉ dừng lại ở luyện đọc đúng,
không yêu cầu đọc diễn cảm).
Thực tế, không phải bài nào tìm hiểu bài xong mới tiến hành luyện đọc
diễn cảm mà tùy theo từng bài và tùy từng đối tượng học sinh, tôi có thể hướng
dẫn các em thể hiện đọc diễn cảm ngay từ bắt đầu luyện đọc đoạn. Điều này rất
tốt, tạo hứng thú trong quá trình học tập của học sinh.
VÝ dô:
+ Khi dạy bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Tiếng Việt 4- tập 2,
trang 71)
5
Trước hết tôi gọi một em đọc toàn bài thơ, yêu cầu các em dưới lớp theo
dõi và nhận xét nhịp điệu, sắc thái của bài thơ này (nhanh hay chậm, vui tươi
hay buồn rầu, hóm hỉnh hay gay gắt), rồi yêu cầu các em dựa vào nội dung của
bài thơ để xác định giọng đọc phù hợp. Sau khi học sinh nêu, tôi bổ sung thêm
và hướng dẫn các em nhấn giọng ở các từ gợi tả trong bài. Qua đó, tôi thấy đa số
các em biết thể hiện giọng đọc diễn cảm cho toàn bài thơ ngay từ lúc bắt đầu
bước vào phần luyện đọc đúng với giọng vui, hóm hỉnh nhằm toát lên được tinh
thần dũng cảm, lạc quan, coi thường khó khăn, gian khổ của các chiến sĩ lái xe
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Với cách làm như trên, khi chuyển sang
bước luyện đọc diễn cảm, các em sẽ chủ động hơn trong việc đọc diễn cảm từng
đoạn của bài thơ và không chỉ những học sinh cã giäng ®äc tèt biết đọc diễn
cảm mà một số em học sinh trung bình cũng có thể bước đầu biết đọc diễn cảm.
Trong chương trình Tập đọc, yếu tố đọc diễn cảm đối với lớp 4 chỉ yêu cầu
ở mức độ vừa phải (tức là chỉ bước đầu biết đọc diễn cảm) ; còn đối với lớp 5 thì
yếu tố này đòi hỏi ở mức độ cao hơn như : biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ
dễ nhớ trong bài ; biết đọc diễn cảm bài văn phù hợp với nội dung và tính cách
nhân vật ; biết đọc diễn cảm bài thơ, ngắt giọng đúng nhịp thơ.
Vậy: Có phải bài đọc nào cũng hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm không ?
Giọng đọc mẫu của giáo viên có ảnh hưởng gì đến việc hướng dẫn học sinh
đọc diễn cảm ?
- Không phải bài đọc nào cũng thực hiện đọc diễn cảm. Đối với văn bản
nghệ thuật thì mới hướng dẫn đọc diễn cảm, còn đối với các văn bản khác thì chỉ
hướng dẫn luyện đọc lại. Đồng thời, trong thực tế, không phải giáo viên nào
cũng biết đọc diễn cảm nên giọng đọc mẫu của giáo viên có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, nó không những giúp các em
cảm nhận được ngay từ đầu cái hay, cái đẹp của tác phẩm mà còn tạo hứng thú
trong suốt giờ học của các em. Chính vì thế, khi dạy, tôi yêu cầu các em xác
định bài đọc đó có phải là văn bản nghệ thuật hay không ? Còn khi tiến hành đọc
diễn cảm, tôi luôn nhắc các em phải biết thể hiện rõ ngữ điệu, trường độ, cao độ
của giọng đọc trong từng bài. Đối với mỗi bài đọc, tôi luôn khuyến khích các em
tự trình bày giọng đọc hay nhất thông qua ngữ điệu, độ to nhỏ, trầm bổng hay
nhanh chậm của âm thanh, câu, từ.
- Trong quá trình soạn bài, tôi đã phân loại các văn bản nghê thuật trong
chương trình Tập đọc lớp 4 & 5 thành 3 thể loại cơ bản sau :
6
(1) Văn xuôi.
(2) Thơ.
(3) Truyện ; kịch.
Ở mỗi thể loại, tôi hướng dẫn cách đọc diễn cảm khác nhau. Cụ thể :
a, Đối với văn xuôi
Hướng dẫn các em xác định về sắc thái giọng đọc, biết lựa chọn cách ngắt
nghỉ giọng và nêu được những chỗ cần nhấn giọng phù hợp trong từng câu của
đoạn. Tuỳ theo nội dung từng câu hay của cả đoạn để lựa chọn các yếu tố trên
sao cho phù hợp, từ đó các em sẽ tự điều chỉnh được giọng đọc của bản thân khi
đọc. Ngoài việc khai thác các câu hỏi trong sách giáo khoa, tôi còn cho các em
tìm hiểu thêm về giá trị nghệ thuật trong đoạn cần đọc diễn cảm để các em dễ
dàng tìm đúng giọng đọc cho đoạn đó.
b, Đối với thơ
Ngoài sắc thái giọng đọc và cách nhấn giọng, tôi thường hướng dẫn các em
biết lựa chọn nhịp điệu cho từng dòng thơ, câu thơ trong các khổ thơ. Tuỳ theo
nội dung của từng bài để tôi hướng dẫn các em đọc diễn cảm. Ngoài việc chọn
một đoạn tiêu biểu để hướng dẫn các em đọc diễn cảm, tôi còn cho các em tự
chọn và luyện đọc đoạn thơ mà các em yêu thích để tạo hứng thú, sự thoải mái
và tránh bị gò ép khi học tập ; đồng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo trong
học sinh.
Ví dụ: Dạy bài “Tre Việt Nam” (TV4- tập 1, trang 41)
Vì bài này độ dài của các đoạn gần bằng nhau nên sau khi tìm hiểu bài
xong, tôi hỏi:
+ Bài thơ này có mấy đoạn ?
+ 4 đoạn
- Gọi HS đọc nối tiếp bài thơ.
- 4 HS đọc, mỗi em 1 đoạn.
+ Em thích nhất là đoạn nào ? Vì sao ?
+ 3- 4 HS nêu kết hợp giải thích.
- Đọc diễn cảm đoạn đã chọn theo một trong các hình thức sau :
. Đọc cá nhân.
. Đọc theo nhóm ngẫu nhiên trong tổ.
. Đọc theo nhóm ngẫu nhiên trong lớp.
- Tổ chức luyện đọc diễn cảm.
7
( nhắc HS chú ý chỗ nhấn giọng, nhịp thơ, giọng đọc phù hợp với đoạn đã
chọn)
- Tổ chức cho häc sinh ®äc diễn cảm tríc líp.
+ 2 - 3 HS (hoặc nhóm) đọc đoạn thuộc lòng trước lớp.
+ 1- 2 em đọc thuộc lòng cả bài.
- Dưới lớp nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ bạn đọc hay nhất. => NhËn xÐt, tuyên
dương.
VD : Đoạn 4 của bài thơ cần đọc với giọng ca ngợi ; nhấn giọng ở các từ
khẳng định và những từ mang rõ sắc thái cảm xúc như sau :
... Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông / lạ thường.
Lưng trần phơi nắng / phơi sương
Có manh áo cộc, cũng nhường cho con.
Măng non là búp măng non
Đã mang dáng thẳng / thân tròn của tre.
Năm qua đi, tháng qua đi
Tre già măng mọc / có gì lạ đâu.
Mai sau,
Mai sau,
Mai sau,
Đất xanh/ tre mãi/ xanh màu tre xanh.
- Đối với các bài thơ thuộc thể thơ tự do, nhịp thơ không ổn định nên tôi
luôn nhắc các em phải dựa vào ý thơ giữa các dòng để ngắt đúng nhịp từng dòng
thơ hoặc đọc theo cách vắt dòng (tức là đọc liền mạch với các dòng sau)
c, Đối với truyện- kịch
- Với thể loại này, khi hướng dẫn đọc diễn cảm thì trước hết tôi giúp các
em phân biệt rõ giữa lời kể và lời các nhân vật, giữa lời các nhân vật với nhau;
phân biệt nhân vật chính - phụ để các em thể hiện tốt lời nói, ngữ điệu theo từng
tuyến nhân vật nhằm tăng giá trị biểu cảm của tác phẩm. Đồng thời, tổ chức đọc
diễn cảm theo cách phân vai kết hợp với sự phụ trợ của nét mặt, ánh mắt, điệu
bộ, cử chỉ,…cho từng nhân vật. Vì vậy, trong quá trình rèn đọc, tôi yêu cầu các
em nhấn giọng các từ ngữ biểu cảm, nhận biết được tính cách của từng nhân vật,
8
…để xác định giọng đọc phù hợp với từng nhân vật trong câu chuyện hay đoạn
kịch.
- Khi tổ chức đọc diễn cảm loại bài này, tôi đã kết hợp gọi cả ba đối tượng
học sinh cùng tham gia đọc, như:
+ Đối tượng 1 và 2 (những HS đọc đúng, đọc hay) : các em nhập vai những
nhân vật có tính cách mạnh mẽ ; vai người dẫn chuyện hay những vai có lời
thoại dài, cần thể hiện nhiều cảm xúc.
+ Đối tượng 3 (những HS đọc chưa lưu loát và còn chậm): các em nhập vai
một số nhân vật có tính cách trầm, nhẹ nhàng hoặc những vai có lời thoại ngắn,
đơn giản nhằm tạo hứng thú học tập cho các em và giúp các em có cơ hội được
bộc lộ, từ đó các em sẽ cố gắng rèn đọc dần dần ở những bài sau.
3.3. Bồi dưỡng vốn sống cho học sinh
Thực tế các lớp tôi dạy, đa số các em đọc tương đối lưu loát các bài đọc
trong sách giáo khoa cũng như các văn bản khác song do sự trải nghiệm thực tế
còn hạn chế và vốn sống còn ít ỏi nên các em khó thể hiện thành công một bài
đọc theo yêu cầu một cách chủ động và sâu sắc.
3.4. Tổ chức các hình thức rèn đọc diễn cảm cho học sinh
Đối với học sinh Tiểu học, bất kì học môn học nào hoặc tham gia một
phong trào gì đó thì tâm lí các em đều thích được bộc lộ, thích khen và luôn có
tính thi đua. Vì thế, trong quá trình lên lớp, để giúp các em luyện đọc diễn cảm
có hiệu quả, đảm bảo thời gian và tạo cho tất cả các em đều có cơ hội bộc lộ khả
năng của chính mình, tôi đã thường xuyên tổ chức các hình thức đọc diễn cảm
khác nhau. Và tuỳ theo từng bài, từng thể loại để tổ chức cho các em đọc diễn
cảm một đoạn hay cả bài. Cụ thể :
* Văn xuôi và thơ :
- Đối với những bài mà giữa các đoạn có độ dài, độ khó tương đương nhau
thì tôi có thể cho các em tự chọn đoạn theo ý thích để luyện đọc diễn cảm. Trong
quá trình luyện đọc, tôi thường tổ chức hình thức đọc cá nhân hoặc đọc theo
nhóm ngẫu nhiên có cùng đoạn đọc.
- Đối với các bài có đoạn dễ - đoạn khó; đoạn ngắn - đoạn dài thì tôi sẽ ấn
định đoạn cần luyện đọc diễn cảm cho các em (thường là đoạn tiêu biểu nhất
trong bài). Trường hợp này tôi thường tổ chức các hình thức đọc giống như quy
trình nêu trên, gồm : cá nhân đọc mẫu, đọc theo nhóm đôi, đọc trước lớp. Nếu
9
em học sinh đó đọc mẫu chưa đạt yêu cầu thì tôi sẽ đọc lại đoạn đó để định
hướng cho tất cả các em có giọng đọc đúng và phù hợp với đoạn trên.
* Truyện - Kịch :
Nếu nội dung của câu chuyện, đoạn kịch đó ngắn thì tôi hướng dẫn các
em luyện đọc cả bài. Ngược lại câu chuyện, đoạn kịch đó dài thì tôi chọn đoạn
có lời thoại hay, nhiều câu văn dài, khó để hướng dẫn các em đọc diễn cảm và tổ
chức hình thức đọc theo phân vai.
Tuy nhiên không phải bài tập đọc nào cũng tổ chức đọc diễn cảm sau khi
các em đã luyện đọc đúng và tìm hiểu bài. Có những bài tôi đã định hướng cách
đọc diễn cảm cho các em ngay ở phần luyện đọc đúng như ví dụ: “Bài thơ về
tiểu đội xe không kính”; “Lòng dân” nêu trên. Qua các hình thức tổ chức trên
nhằm phát huy tính độc lập (đọc cá nhân), tính hợp tác (đọc theo nhóm, đọc theo
phân vai) và đồng thời giúp tôi phân loại các đối tượng đọc một cách dễ dàng, từ
đó tôi tiếp tục có kế hoạch bồi dưỡng, giúp các em học ngày càng tiến bộ nhằm
nâng cao chất lượng đọc diễn cảm nói riêng và chất lượng giảng dạy nói chung.
4. Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến vào đề tài thực tiễn.
Các biện pháp trên tôi đã áp dụng cho một lớp học từ lớp 4 vµ líp 5 trong
nh÷ng n¨m häc tríc vµ n¨m häc nµy. Đó là dạy lớp 4 năm học 2014 -2015. Kết
thúc năm học vừa qua tôi thấy chất lượng đọc diễn cảm của các em đã có sự tiến
bộ rõ rệt và đạt được kết quả tốt.
Đọc chưa
lưu loát
Đọc đúng
SL
TL
SL
TL
SL
TL
§ầu năm lớp 4
12
36,4
18
54,5
3
9,1
Cuối năm học 2015 - 2016
(lớp 4)
5
15,2
19
57,5
9
27,3
Thời điểm đánh giá
Đọc hay
(có diễn cảm )
III. KÕT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
10
Qua thực tiễn giảng dạy nhiều năm, bản thân tôi nhận thấy rằng để giúp các
em đọc đúng, đọc hay (có diễn cảm ) thì đòi hỏi cần thực hiện tốt một số yêu cầu
sau:
1.1/ Đối với giáo viên
- Nắm được Chuẩn kiến thức, kĩ năng yêu cầu đối với học sinh của từng
khối lớp.
- Xác định được mục tiêu môn học và xây dựng kế hoạch bài học phù hợp
với các đối tượng học sinh.
- Đầu năm cần khảo sát chất lượng đọc của học sinh để phân loại và có kế
hoạch bồi giỏi, phụ yếu cho các em trong các giờ học Tập đọc.
- Phân loại các bài đọc theo từng thể loại để hướng dẫn học sinh đọc diễn
cảm.
- Đọc mẫu được tất cả các bài đọc trong chương trình học; nghiên cứu kĩ
trước nội dung của từng bài đọc để tìm ra cách đọc hay nhất.
- Yêu cầu học sinh phát hiện giọng đọc phù hợp cho từng đoạn hay cả bài
đọc để các em chủ động thể hiện đọc diễn cảm tốt (không làm thay cho học
sinh).
- Hướng dẫn các em nắm vững nội dung và giá trị nghệ thuật của bài đọc
nhằm giúp các em thấy được cái hay, cái đẹp trong mỗi bài đọc đó.
- Khi học sinh đọc, giáo viên luôn quan tâm đến ngữ điệu, nhịp điệu, trường
độ, cao độ và âm sắc giọng đọc trong từng câu, từng đoạn cụ thể nhằm giúp các
em thể hiện tốt cảm xúc cho từng bài đọc.
- Tổ chức phối hợp các hình thức luyện đọc diễn cảm phong phú, đa dạng
mang tính học mà chơi, chơi mà học nhằm phát huy tính thi đua, tính nêu
gương,... trong học sinh.
- Phối kết hợp với cha mẹ học sinh thường xuyên bồi dưỡng kĩ năng sống
cho các em thông qua trải nghiệm thực tế nhằm giúp các em hiểu thêm về vốn từ
ngữ trong tiếng Việt, từ đó các em hiểu sâu sắc hơn về thế giới xung quanh bên
ngoài để các em luôn có những cảm xúc nhạy bén và thể hiện các bài đọc một
cách tốt nhất.
1.2/ Đối với học sinh
11
- Phi thng xuyờn rốn k nng c c ỳng, c to v lu loỏt cỏc bi
c.
- Phi nm c ni dung ca tng bi c cm nhn c cỏi hay, cỏi
p trong bi c ; Bit ch ng tỡm ging c phự hp cho tng on hoc c
bi, t ú cỏc em s c tt v bc l c cm xỳc ca mỡnh qua bi c.
- Phi xem vic c din cm l yờu cu khụng th thiu trong gi Tp c.
Vỡ th, cỏc em phi cú thúi quen t rốn c din cm khụng nhng ch cỏc tit
hc trờn lp m cũn ỏp dng c vic t hc nh.
- Phi yờu thớch mụn hc v luụn cú hng thỳ trong cỏc tit hc; Bit c
din cm khụng nhng cỏc bi ca phõn mụn Tp c m cũn ỏp dng vi cỏc
bi hc trong cỏc phõn mụn ca mụn Ting Vit v mt s mụn hc khỏc (nh :
o c, phõn mụn Lch s).
- Thng xuyờn cú ý thc c thờm sỏch, bỏo, truyn,... tng thờm s
hiu bit cho bn thõn, t ú nõng cao kh nng bc l ca mỡnh khi c bi.
2. xut, kin ngh:
- Tip tc nghiờn cu, trao i ti ny nhm giỳp giỏo viờn thc hin cú
hiu qu vic rốn c din cm cho hc sinh trong nhiu n v; ng thi giỳp
tụi b sung, hon thin ti ny.
Kt lun: Trong trng Tiu hc, vic rốn c din cm cho hc sinh l iu
ht sc cn thit, nú mang li hiu qu cao trong quỏ trỡnh hc tp ca cỏc em.
i vi giỏo viờn, vic c din cm li cng cú ý ngha quan trng bi nú giỳp
cỏc giỏo viờn truyn th tỏc phm vn hc tt hn, t ú mang li cho hc sinh
s cm nhn v bi c cng tt hn. Hay núi cỏch khỏc: Nng lc c din
cm chớnh l mt trong nhng thc o tay ngh i vi giỏo viờn Tiu
hc.
Trờn õy l mt vi kinh nghim ớt i ca bn thõn trong vic Rốn k nng
c din cm cho hc sinh lp 4, 5 m tụi ó rỳt ra c t thc t ging dy
song khụng sao trỏnh khi nhng khim khuyt. Rt mong cỏc ng nghip gúp
ý thờm cho bn kinh nghim ca tụi c y v hon thin hn, giỳp tụi
thc hin ngy cng cú hiu qu hn na trong vic rốn k nng c din cm
cho hc sinh núi riờng v cng nh gúp phn nõng cao cht lng giỏo dc ton
din cho hc sinh núi chung./.
Nhật Tân, ngày 5 tháng 3 năm 2016
12
Ngêi viÕt:
T¹ ThÞ H¬ng
MỤC LỤC
I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
1. 1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
2
II. NỘI DUNG
2
1. Cơ sở lý luận
2
2. Cơ sở thực tiễn
3
3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề
4
4. Hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn
10
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
10
1. Kết luận
10
2. Kiến nghị
12
13
Đánh giá xếp loại của
Hội đồng khoa học Trường Tiểu học Nhật Tân
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Hội đồng chấm SKKN cấp trường
Hiệu trưởng
Phạm Thị Hoa Mai
14
15