Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn giúp học sinh lớp 2 3 học thuộc bảng nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.7 KB, 13 trang )

PHÒNG GD-ĐT THĂNG BÌNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯNG VƯƠNG

*************

Đề tài:

GIÚP HỌC SINH LỚP 2,3
HỌC THUỘC BẢNG NHÂN

Tác giả
Chức vụ
Đơn vị
Năm học

: VÕ THỊ HƯỜNG
NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ
: Giáo viên
: Trường TH Trưng Vương
: 2009-2010

Tháng 02 năm 2010


2

PHÒNG GD-ĐT THĂNG BÌNH
TRƯỜNG TH TRƯNG VƯƠNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



***

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

GIÚP HỌC SINH LỚP 2, 3 HỌC THUỘC BẢNG NHÂN

Tác giả

: VÕ THỊ HƯỜNG

Chức vụ

NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶChức vụ
: Giáo viên

Đơn vị

: Trường Tiểu học Trưng Vương

Kí hiệu đề tài

:

Loại hình nghiên cứu

: Tổng kết kinh nghiệm

Phạm vi nghiên cứu


: Lớp 2, lớp 3

Thời gian nghiên cứu

: 2008-2009

Thời gian áp dụng

: 2009-2010

Phạm vi áp dụng

: Khối 2, khối 3 Trường TH Trưng Vương


3

I. TÊN ĐỀ TÀI:
GIÚP HỌC SINH LỚP 2, 3 HỌC THUỘC BẢNG NHÂN
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đối với học sinh lớp 2, 3 việc học thuộc lòng bảng nhân không phải là một
việc dễ, nhất là học sinh yếu kém. Với lứa tuổi các em “Mau thuộc lại mau
quên”, “Học trước quên sau” mà chương trình Toán lớp 2, 3 một phần quan
trọng là bảng nhân. Bởi vậy, muốn thuộc bảng nhân mà không lẫn lộn là một quá
trình học tập rất khó đối với các em trung bình, yếu. Nếu không thuộc bảng nhân
thì các em sẽ không làm được các bài toán có liên quan. Hơn nữa, nó là nền
móng của các bài toán về nhân chia ở lớp 4, 5.
Với phương châm “Tất cả vì sự nghiệp giáo dục, tất cả vì học sinh thân
yêu”. Chúng tôi đã phấn đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học mà cấp trên

giao. Với bất kì học sinh nào ở bậc tiểu học cũng đều ưa thích các hoạt động thiết
thực: “Chơi mà học, học mà chơi” do chính các em trực tiếp tham gia, thậm chí
do chính các em tổ chức mà không bị áp đặt, gò bó bởi một động tác nào. Một lời
nhận xét dí dản, một bài hát hay, một điệu múa sinh động, một bức tranh ngộ
nghĩnh, một món quà xinh xinh, dường như đều có sức hấp dẫn kì lạ đối với lứa
tuổi hiếu động của các em và dễ dàng lôi cuốn các em hoà mình vào tập thể và
chiếm lĩnh kiến thức một cách tự nhiên. Một lời khen của giáo viên, một tràng vỗ
tay khích lệ của bạn bè cũng làm cho các em mãn nguyện.
Làm thế nào để “Giúp học sinh lớp 2, 3 học thuộc bảng nhân” ngay từ
đầu học bảng nhân phải thuộc mà không hề quên. Đó là trăn trở của chúng tôi.
Trong thời gian qua chúng tôi đã dùng một số biện pháp và một số trò chơi áp
dụng vào thực tiễn chúng tôi nhận thấy từ những em yếu nhất vẫn thuộc bảng
nhân và làm được các bài toán nhân đơn giản. Đó là lí do vì sao chúng tôi chọn
đề tài này.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới chương trình SGK
thì việc thiết kế nội dung chương trình tiết toán “Giúp các em học thuộc bảng
nhân ngay tại lớp” là điều tất yếu có ý nghĩa nhất định đến quá trình giáo dục và
hình thành nhân cách cho học sinh. “Chơi mà học, học mà chơi” thông qua hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tạo sự hứng thú hăng say trong học
tập.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trải qua nhiều năm giảng dạy tại trường, chúng tôi nhận thấy rằng: Việc
dạy các bài toán về bảng nhân chưa đạt yêu cầu do nhiều yếu tố:


4

- Học sinh chúng tôi là học sinh vùng nông thôn. Đa số phụ huynh làm
nghề nông. Họ tất bật với công việc đồng áng, thời gian bày cho con học còn hạn

chế.
- Đa số các em học thuộc bảng nhân theo tờ “Bảng cửu chương” ở sau bài
vở. Không chịu suy nghĩ và lập theo thiết kế của cô giáo dạy nên “Mau thuộc,
mau quên”.
- Mỗi giáo viên soạn bài một cách tuỳ theo suy nghĩ cá nhân, chưa có tính
tập thể và đồng nhất.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Phần 1: Biện pháp giúp học sinh lớp 2, 3 học thuộc bảng nhân.
Để cho tất cả học sinh từ giỏi đến yếu học thuộc bảng nhân, ngay từ đầu
khi dạy bài “Bảng nhân 2” đến “Bảng nhân 9” chúng tôi đã áp dụng các biện
pháp sau đây:
* Biện pháp 1:
Chúng tôi dựa vào cách dạy toán theo phương pháp mới. Cho học sinh
hình thành và lập bảng nhân.
Sau khi hình thành cho học sinh phép nhân 2, 3, 4… Giáo viên cho học
sinh tự thiết kế các phép nhân bằng cách giao việc cho từng nhóm, mỗi nhóm
trình bày trước lớp.
1 em giỏi – 1 em giơ que – 1 em ghi bảng – 1 em đọc.
Thi đua giữa các nhóm.
Tiếp theo cho các em đọc nối tiếp, đọc từ trên xuống dưới, rồi đọc từ dưới
lên, rồi đọc quãng (chỉ bất kì phép nhân nào trong bảng cũng đọc được).
Đối với các bảng nhân nào cũng đều thực hiện như vậy thì chúng tôi tin
rằng các em sẽ học thuộc ngay tại lớp.
* Biện pháp 2:
Chúng tôi phân lớp ra từng nhóm, mỗi nhóm 4 em. Đầu giờ vào lớp các em
tự dò bảng nhân theo nhóm.
Ngoài ra tôi còn phân công từng đôi bạn học tập ở gần các em lo động viên
nhau kiểm tra bảng nhân ở nhà, ở lớp. Ở mỗi nhóm, nếu giáov iên dò bảng nhân 1
em không thuộc, cả nhóm bị trừ điểm.



5

* Biện pháp 3:
Sau khi học xong bảng nhân, giáo viên dò bảng nhân liên tục nhưng không
dò suông mà giáo viên cần đọc bất kì phép nhân nào học sinh cũng đọc được,
không cần nhẩm từ đầu thì mới đạt điểm 10.
Đối với các em học chậm, lâu thuộc. Chúng tôi thường xuyên quan tâm,
nhắc nhở, uốn nén các em kịp thời.
Cuối cùng các em cũng đọc thuộc lòng được bảng nhân.
* Biện pháp 4:
Vào 15 phút đầu buổi học, chúng tôi cho lớp trưởng điều khiển các bạn đọc
bảng nhân mình đã học, sau đó kiểm tra việc học thuộc bảng nhân của từng bạn
trong lớp báo cáo với giáo viên khi vào lớp.
Phần 2: Hoạt động: “Tổ chức trò chơi”
Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp chúng tôi đã nêu trên. Chúng tôi còn
tổ chức cho học sinh tham gia vào một số trò chơi trong các tiết học.
1. Trò chơi “Câu trả lời cuối cùng”
* Mục tiêu: Giúp học sinh tính nhẩm nhanh.
- Thời gian: 5 phút.
* Chuẩn bị: Một số tranh, vật thật minh hoạ.
- Số lượng: 4 nhóm
- Mỗi nhóm 2 em đại diện: 1 em hỏi – 1 em trả lời
- Mỗi nhóm được trả lờii 4 tranh (hoặc vật thật)
* Luật chơi: Trả lời đúng: + 1 điểm.
Trả lời sai : - 1 điểm
- Giáo viên treo tranh và hỏi:
Ví dụ:



















a) 3 x 2 = 6
b) 3 + 3 = 6
c) 3 x 3 = 9
d) 3 x 1 = 3


6

Đại diện nhóm 1: Câu trả lời cuối cùng của em là câu c.
Giáo viên nêu: 3 x 3 = 9 là phép tính nhân đúng.
Cả lớp thưởng cho nhóm bạn: Một tràng vỗ tay
Giáo viên ghi nhóm 1: 1 điểm.
Thực hiện tương tự đối với các nhóm khác.
Giáo viên tổng kết – tuyên dương nhóm thắng cuộc.

2. Trò chơi “Câu cá”
+ Số lượng: 4 nhóm
Mỗi nhóm 2 em:

1 em cầm cần câu
1 em cầm kết quả câu

+ Chuẩn bị: Cần câu dài 1m có lưỡi câu, các tấm bìa có ghi phép tính nhân
với kết quả.
+ Luật chơi: Em câu được cá chuyển sang cho bạn rồi đính lên bảng lớp.
Nhóm nào câu được nhiều cá (đúng phép tính trong bảng nhân) thì nhóm đó
thắng.
+ Cho học sinh thực hiện trò chơi.
Ví dụ:
Nhóm 1

Nhóm 2

3x2=6

5 x 2 = 10

3 x 4 = 12

5 x 4 = 20

3 x 6 = 18

5 x 5 = 25


Nhóm 3

Nhóm 4

+ Giáo viên tổng kết, tuyên dương.
3. Trò chơi “Thế giới của những phép tính”
- Thời gian: 5 phút
- Chuẩn bị: Những con số đánh vi tính được dán trên tấm bìa cứng hình
tròn.
- Các tiến hành:
+ Phổ biến luật chơi:
Mỗi đội: 3 em
Gắn tiếp sức

4x6

3x8
24

2 đội/1lớp
2x6x2

4x2x3


7

Học sinh tự tìm số và phép tính để gắn. Đội nào gắn đúng và nhanh hơn thì
đội đó thắng cuộc và được nhận quà.
Đây là một hình thức khích lệ các em hãy cố gắng phấn đấu thi đua trong

học tập và rèn luyện tính nhanh nhẹn.
4. Trò chơi “Truyền điện”:
Luật chơi: Giáo viên phát lệnh hỏi bất kì một phép nhân (trong bảng nhân
đã học) em đó trả lời đúng thì có quyền mời một bạn khác, có thể hỏi phép tính
hoặc hỏi kết quả.
Nếu bạn nào trả lời sai, thì bạn đó không được quyền mời bạn khác mà tự
giác bước lên bục giảng. Giáo viên tiếp tục trò chơi.
Ví dụ: Học “Bảng nhân 3”
Giáo viên phát lệnh 3x1 = (Mai). Mai trả lời 3 x 1 = 3 và được quyền phát
lệnh 3 x 2 = (Hà). Hà nhận lệnh trả lời 3 x 2 = 6 và tiếp tục phát lệnh… Trường
hợp người nhận lệnh không trả lời được thì bước đứng lên bục giảng, giáo viên
tiếp tục phát lệnh. Trò chơi cứ thế tiến hành. Nếu cuộc chơi có 2, 3 học sinh
không trả lời được giáo viên cho đọc lại bảng nhân 3 (2-3 lần) và giao cho nhóm
trưởng sẽ kiểm tra lại trong giờ học sau.
5. Trò chơi “Trò chơi với học sinh”
Mục tiêu: Giúp học sinh mạnh dạn tự tin bày tỏ ý kiến thể hiện tính dân
chủ của người học sinh.
* Minh hoạ một cuộc trò chuyện:
Giáo viên hỏi: Trong các bảng nhân đã học em thích nhất bảng nhân mấy?
Học sinh: Thưa cô, em thích bảng nhân 49!
Giáo viên: Vì sao em lại thích bảng nhân 4?
Học sinh: Vì cả gia đình em có 4 người.
Nhà bạn An, bạn Hương bên cạnh em cũng có 4 người cô ạ! Cả 3 gia đình
có tất cả là 12 người.
Giáo viên: Làm thế nào em tính được số người nhanh như vậy?
Học sinh: Thưa cô, em tính số người của nhà hai bạn: An và Hương là:
4 x 2 = 8 (người).
Sau đó em cộng số người của nhà em vào nữa: 8 + 4 = 12 (người) ạ!



8

6. Trò chơi “Tiếp sức”
Luật chơi: Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 em. Cả hai đội cùng ghi
một bảng nhân.
Em thứ nhất ghi xong 1 phép nhân rồi chuyền phấn cho em thứ hai ghi
tiếp. Cứ tiếp tục như thế ghi cho đến hết bảng nhân.
Nhóm nào ghi nhanh hơn và ghi đúng 1 phép tính nhân được tính 1 điểm.
- Giáo viên tổng kết, tuyên dương.
7. Trò chơi “Làm phóng viên”
a. Mục tiêu: Nhằm giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học, đồng thời
giúp xử lí nhanh tình huống, giúp học sinh luôn mạnh dạn, tự tin.
b. Phương tiện:

- Cho học sinh khá, giỏi làm phóng viên
- Học sinh cả lớp cùng tham gia trò chơi.

c. Cách tiến hành trò chơi:
Giáo viên mời học sinh A làm phóng viên.
- Học sinh A lên bảng và tự giới thiệu.
- Chào các bạn học sinh lớp 2 4. Mình là phóng viên của báo “Hoa học trò”
hôm nay mình đến thăm lớp các bạn. Các bạn có vui lòng cho mình được phỏng
vấn các bạn một số điều không?
- Học sinh cả lớp trả lời: Có ạ!
- Bạn A đến nói với bạn B: Chào bạn! Bạn hãy giới thiệu về mình.
- Bạn B đứng lên và tự giới thiệu: Tớ tên Trần Minh Vũ là học sinh khá
của lớp.
- Bạn A nói: Bạn có vui lòng cho mình phỏng vấn bạn đôi điều không?
- Bạn B trả lời: Tớ sẵn sàng.
- Bạn A hỏi: 3 x 8 = ?

24 : 3 = ?

Bạn B trả lời 24
Bạn B trả lời 8

- Bạn A nói cảm ơn bạn. Sau đó đi đến bạn C.
- Bạn A nói: Chào bạn! Bạn vui lòng giới thiệu về mình.
- Bạn C nói tớ là Nguyễn Thị Thu Trang
- Bạn A nói bạn vui lòng cho mình phỏng vấn bạn chứ?
- Bạn C nói: Tớ sẵn sàng.


9

- Bạn A hỏi: 4 x 3 = ?

Bạn C trả lời 12

12 : 4 = ?

Bạn C trả lời 3

12 : 3 = ?

Bạn C trả lời 4

- Bạn A lại nói cảm ơn bạn và tiếp tục mời bạn khác chơi.
Trò chơi phóng viên thường chơi từ 5-6 phút (học sinh trong lớp lần lượt
nhiều em được phỏng vấn).
+ Đối với học sinh khá, giỏi, phóng viên có thể hỏi kiến thức cao hơn đối

với học sinh trung bình hoặc yếu.
(Phần này thường do giáo viên đã chuẩn bị sẵn).
- Trong khi học sinh chơi giáo viên theo dõi kịp thời tuyên dương đối với
học sinh trả lời nhanh đúng, còn học sinh trả lời sai kịp thời uốn nắn sửa sai.
VI. KẾT QUẢ:
Qua 4 biện pháp và một số trò chơi chúng tôi đã thực hiện trên. Chúng tôi
nhận thấy, học sinh rất hứng thú trong các tiết học toán và đã đạt được kết quả
như sau:
- 100% học sinh trong lớp đều thuộc bảng nhân kể cả những học sinh học
chậm và học sinh lưu ban.
- Tất cả học sinh đều làm được các bài toán có liên quan đến phép nhân đã
học.
VII. KẾT LUẬN:
Trên đây là những gì chúng tôi đã thực hiện trong thời gian qua và thực sự
mang lại hiệu quả đối với học sinh lớp 2, 3 khi học bảng nhân. Dù sao đây vẫn
chưa phải là những biện pháp tối ưu nhất. Rất mong sự góp ý chân tình của các
bạn đồng nghiệp để giúp học sinh học tốt hơn các bảng nhân trong chương trình
toán lớp 2, 3.
VIII. ĐỀ NGHỊ:
Với tầm quan trọng của trò chơi học tập. Chúng tôi kính đề nghị cơ quan
có chức năng hãy tạo điều kiện để giáo viên có được nhiều tài liệu về trò chơi học
tập.


10

IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Sách giáo khoa toán 2, 3
- Sách phương pháp dạy toán tiểu học.
- Tài liệu BDTX.

- Tập san Giáo dục Tiểu học.


11

X. THUYẾT MINH CÔNG VIỆC CỦA TÁC GIẢ:
Phần 1: Biện pháp giúp học sinh lớp 2-3 học thuộc bảng nhân của Nguyễn
Thị Bích Thuỷ.
Phần 2: Hoạt động tổ chức trò chơi Toán học lớp 2- 3 của Võ Thị Hương.


12

XI. MỤC LỤC:
TT

Nội dung

Trang

1

I. TÊN ĐỀ TÀI:

2

2

II. ĐẶT VẤN ĐỀ:


2

3

III. CƠ SỞ LÝ LUẬN:

2

4

IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN:

2

5

V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:

3

6

Phần 1: Biện pháp giúp HS lớp 2, 3 học thuộc bảng nhân

3

7

Phần 2: Hoạt động: “Tổ chức trò chơi”


4

8

1. Trò chơi “Câu trả lời cuối cùng”

4

9

2. Trò chơi “Câu cá”

5

10

3. Trò chơi “Thế giới của những phép tính”

5

11

4. Trò chơi “Truyền điện”:

6

12

5. Trò chơi “Trò chơi với học sinh”


6

13

6. Trò chơi “Tiếp sức”

7

14

7. Trò chơi “Làm phóng viên”

7

15

VI. KẾT QUẢ:

8

16

VII. KẾT LUẬN:

8

17

VIII. ĐỀ NGHỊ:


8

18

IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

9

19

X. THUYẾT MINH CÔNG VIỆC CỦA TÁC GIẢ:

10

20

XI. MỤC LỤC:

11

21

XII. PHIẾU ĐÁNH GIÁ


13




×