HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI THẢO
LUẬN
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI ƯU ĐÃI
MỤC LỤC
PHẦN I : CÁC KHÁI NIỆM......................................................................................... 3
I. Hội nhập kinh tế............................................................................................................ 3
II.Hiệp định thương mại ưu đãi........................................................................................ 4
PHẦN II : CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI ƯU ĐÃI............................................. 5
I. Liên minh thuế quan...................................................................................................... 6
II. Khu vực mậu dịch tự do............................................................................................... 7
III. Sự tương đồng và khác biệt giữa khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan ... 12
PHẦN III : LIỆU CÁC ƯU ĐÃI THƯƠNG MẠI CÓ HẤP DẪN?........................... 13
1, Cơ hội............................................................................................................................ 13
2, Thách thức.....................................................................................................................15
2
3, Giải
pháp........................................................................................................................17PHẦN
I . CÁC KHÁI NIỆM
I.
Hội nhập kinh tế (liên kết kinh tế) :
Cho tới nay khung khái niệm về các cấp độ hội nhập hay liên kết kinh tế mà nhà
kinh tế học người Hungary Béla Balassa (1928 – 1991) đưa ra trong công trình “Lý
thuyết về hội nhập kinh tế” năm 1961 vẫn được các nghiên cứu về hội nhập kinh tế sử
dụng như là khung khái niệm chung trong quá trình phân tích những vấn đề hội nhập kinh
tế, cho dù công trình đi theo hướng của những người mở đường như Viner (1950) và
Meade (1955). Công trình của ông trình bày năm hình thức liên kết và hội nhập kinh tế
khu vực xét theo cấp độ cam kết tự do hóa thương mại và liên kết kinh tế từ “nông” tới
“sâu”.
1. Hiệp định Thương mại ưu đãi (Preferential Trade Arrangement/PTA): Các
bên tham gia thỏa thuận hạ thấp một phần hàng rào thương mại hàng hóa cho
nhau và duy trì hàng rào đó với các bên thứ ba không tham gia thỏa thuận.
2. Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area/FTA): Các bên tham gia thỏa
thuận xóa bỏ hầu hết hàng rào thương mại, thuế quan và phi thuế quan cho nhau
nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan riêng của mỗi bên đối với các nước
ngoài FTA.
3. Liên minh Thuế quan (Custom Union/CU): Các bên tham gia hình thành FTA
và có chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài liên minh.
4. Thị trường Chung (Common Market/CM): Các nước tham gia hình thành Liên
minh Thuế quan đồng thời cho phép sự dịch chuyển tự do của các nhân tố sản
xuất là vốn và lao động.
3
5. Liên minh Kinh tế (Economic Union/EU): Các bên tham gia hình thành thị
trường chung đồng thời xây dựng chính sách kinh tế chung toàn liên minh bằng
cách hài hòa hóa các chính sách tài khóa và tiền tệ quốc gia.
II.
Hiệp định thương mại ưu đãi :
Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc
(UNESCAP) thì đưa ra định nghĩa:
“Hiệp định Thương mại Ưu đãi (Preferential Trade Agreement/PTA) là thuật
ngữ khái quát dùng để mô tả một quá trình hội nhập thương mại mà trong đó
các nước tham gia sẽ trao cho nhau những nhượng bộ thương mại có đi có lại
đầy đủ hoặc từng phần. Thuật ngữ “ưu đãi” dùng để chỉ thực tế là các thành
viên của các hiệp định này được quyền – theo quy định của Điều khoản
GATT/XXIV hay GATS/V – trao cho nhau những ưu đãi mà không phải mở
rộng các ưu đãi đó tới các thành viên WTO khác (theo nguyên tắc Tối huệ
quốc/MFN). Nhìn lại lịch sử, các Hiệp định Thương mại Ưu đãi (PTA) thường
được ký kết giữa các nước cận kề hoặc cùng vùng địa lý nên các Hiệp định
Thương mại Ưu đãi còn được gọi là các Hiệp định Thương mại Khu vực
(Regional Trade Agreement/RTA)”.
1)
Liên minh thuế quan (Đồng minh thuế quan Customs Union):
Liên minh thuế quan là 1 hình thức của hội nhập kinh tế trong đó tất cả những thuế
quan giữa những nước thành viên đều được bỏ đi, chính sách thương mại đối với những
nước không thành viên được thực hiện. Chính sách này thường đưa đến kết quả 1 cấu
trúc thuế quan đối với bên ngoài giống nhau. Qua hiệp định này, những nước bên ngoài
4
liên minh này sẽ đương đầu với hàng rào thuế quan giống nhau đối với việc xuất khẩu
cho bất cứ thành viên nào trong nhóm.
2)
Khu vực mậu dịch tự do
Khu vực mậu dịch tự do là một thể loại của khối thương mại, một nhóm các quốc gia
được thiết lập mà đã đồng ý để loại trừ thuế quan, hạn ngạch, và ưu đãi trong phần lớn
trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trong nhóm. Nó có thể được
coi là giai đoạn thứ hai của Hội nhập kinh tế. Các nước chọn loại hình hội nhập kinh tế
nếu cơ cấu kinh tế của họ được bổ sung.
Khu vực mậu dịch tự do là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các nước thành
viên thỏa thuận với nhau về việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp
hạn chế về số lượng, tiến tới hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch
vụ. Tuy nhiên các nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn
bán với các nước ngoài khu vực. Nói cách khác, những thành viên của FTA có thể duy trì
những thuế quan riêng và những hàng rào thương mại khác đối với thế giới bên ngoài.
PHẦN II . NỘI DUNG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI ƯU ĐÃI
-
Trong 1 số trường hợp đặc biệt với các quốc gia thông qua các hiệp định Thương
mại Ưu đãi cho nhau, mức thuế suất áp dụng cho từng loại sản phẩm có thể thấp hơn mức
thuế áp cho cùng loại sản phẩm đó nhưng nhập khẩu từ nước khác ( giảm thuế quan đối
với các nước thành viên và giữ nguyên thuế với các nước khác trên thế giới).
-
GATT nghiêm cấm các hiệp định Thương mại Ưu đãi những lại cho phép nếu hiệp
định này tạo ra 1 khu vực Thương mại tự do giữa các nước tham gia hiệp định.
5
-
2 loại hiệp định Thương mại Ưu đãi được GATT cho phép là:
+ Liên minh thuế quan.
+ Khu vực mậu dịch tự do.
Có thể thấy rằng, giảm thuế suất sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả kinh tế.
Tương tự, giảm thuế suất ưu đãi cũng có tác động tích cực nhưng phạm vi tác động
không rộng và không được hiệu quả như áp giảm thuế suất cho tất cả mọi quốc gia.
Tuy nhiên kết luận này có vẻ hơi khá lạc quan vì thậm chí 1 quốc gia có thể khiến
chính nền kinh tế của quốc gia đó xấu hơn khi tham gia vào liên minh thuế quan.
I.
Liên minh thuế quan
Vai trò
Liên minh thuế quan nhằm xoá bỏ thuế quan và những hạn chế về mậu dịch khác giữa
các quốc gia thành viên, và thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với quốc
gia ngoài liên minh, tức là phải thực hiện chính sách cân đối mậu dịch với các nước
không phải là thành viên đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách mậu
dịch nói chung.
Việc thành lập liên minh thuế quan cho phép tránh được những phức tạp liên quan
đến quy tắc xuất xứ, nhưng lại làm nảy sinh những khó khăn trong phối hợp chính
sách giữa các nước thành viên .
Mục đích thành lập một liên minh thuế quan thông thường bao gồm gia tăng hiệu quả
kinh tế và thiết lập mối quan hệ gần gũi hơn và văn hóa chính trị giữa các nước thành
viên.
6
Tác động Kinh tế chủ yếu của đồng minh thuế quan là: Tạo lập mậu dịch và Chuyển
hướng mậu dịch. Tuy nhiên, hai tác động này diễn ra ngược chiều nhau.
Tạo lập mậu dịch: Có tác dụng tốt và có xu hướng là tăng phúc lợi cho toàn thể cộng
đồng.
Chuyển hướng mậu dịch: Có tác dụng hạn chế và có xu hướng làm giảm phúc lợi của
toàn thể liên minh.Tác động cuối cùng đối với phúc lợi sẽ phụ thuộc vào tác động nào
mạnh hơn.
Ưu điểm
- Tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế giữa các nước thành viên trong
nhóm được mở rộng và phát triển. Mở rộng hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng
hoá của các nước trong liên minh với các nước, các khu vực khác trên thế giới.
- Tiềm năng kinh tế của các nước thành viên được khai thác một cách có hiệu quả,
tăng thêm phúc lợi thông qua việc thay thế các ngành, trước hết là ngành công nghệ
của nước chủ nhà có chi phí cao (lãng phí nguồn lực) bằng những quốc gia nhận được
sự ưu đãi.
Lợi ích của người tiêu dùng cũng được tăng lên nhờ hàng hoá của các nước thành
viên đưa vào nước chủ nhà luôn nhận được ưu đãi. Giá cả hàng hoá hạ xuống làm cho
người dân ở nước chủ nhà có thể mua được khối lượng hàng hoá lớn hơn với mức chi
phí thấp hơn.
Nhược điểm
Sự chuyển hướng mậu dịch diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi
đó các điều kiện buôn bán giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận
lợi hơn, hấp dẫn hơn.Việc chuyển hướng mậu dịch chỉ đưa lại lợi ích cục bộ cho các
7
quốc gia trong nội bộ liên minh. Xét một cách tổng thể trên phạm vi thế giới thì liên
minh thuếquan cục bộ đã làm giảm phúc lợi chung của thế giới nếu như liên minh đó
đưa tới xu hướng khuyến khích các ngành sản xuất kém hiệu quả.
Liên hệ với liên minh châu Âu (EU)
EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù với mức độ liên kết sâu sắc. Về cơ bản,
EU có các định chế chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị viện Châu
Âu, Uỷ ban Châu Âu và Toà án Châu Âu.
EU là một thực thể chính trị và kinh tế lớn và quan trọng hàng đầu thế giới. EU có 2/5
nước thành viên thường trực HĐBA LHQ, 4/7 nước công nghiệp hàng đầu thế giới
(nhóm G7) và 4/20 nước trong nhóm G20.
Các điều khoản chủ yếu trong hiệp ước của EU được dựa trên các nguyên tắc cơ bản
sau đây:
- Lương thực chung;
- Sửa đổi Hiệp ước EEC thành EC (European Community), bao gồm liên hiệp kinh tế
và tiền tệ, liên hiệp về thuế quan, thị trường đơn nhất, chính sách nông nghiệp chung,
chính sách hạ tầng và vấn đề công dân của Liên hiệp.
- Chính sách về an ninh và đối ngoại (CFSP).
- Hợp tác về các vấn đề pháp luật và nội vụ;
- Tài chính chung;
8
- Nghị định thư, trong đó quan trọng nhất là mối liên kết quan hệ về kinh tế và xã hội
và các chính sách xã hội để giải thích cho sự liên hệ tới CFSP và những văn bản của
các nước thành viên của Liên hiệp Tây Âu (WEU) về vai trò của họ.
II.
Khu vực mậu dịch tự do
Ưu điểm
-Tạo ra tác động tích cực về mặt kinh tế:
+Nhờ vào việc cam kết gỡ bỏ các rào cản thương mại,doanh nghiệp các nước thành
viên được phép tự do trao đổi buôn bán hang hoá,không bị đánh thuế,không bị áp
hạn ngạch và một số thủ tục phức tạp khác mà các doanh nghiệp ở các quốc gia khác
nhau có thể tự do trao đổi,mua bán,hợp tác.
+Làm tăng kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia thành viên từ đó kéo theo thu
nhập và GDP của các nước này,thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+Tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong một thị trường rộng lớn
hơn. Để cạnh tranh các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô ,cắt giảm chi
phí,tang doanh số, đa dạng hoá sản phẩm,cắt bỏ những hoạt động kém hiệu quả,xây
dựng một hệ thống nhân công làm việc nghiêm túc,hiệu quả.Từ đó không những làm
cho doanh nghiệp phát trển mà còn mang lại cho chúng ta một thị trường tấp nập,sự
lựa chọn đa dạng và tốt nhất cho người tiêu dung.
+Khu vực mậu dịch tự do khi hình thành có thể thúc đẩy các dòng đầu tư nội địa và
cả nước ngoài,các dòng đầu tư bên trong cũng như bên ngoài khu vực mậu dịch tự
do.
9
+Tạo ra cơ hội cho các nước thành viên chia sẻ và chuyển giao công nghệ cho nhau
thuận lợi hơn.Thông qua việc trở thành đối tác của nhau sẽ tạo cơ hội cho các quốc
gia thành viên học hỏi lẫn nhau,rút ra kinh nghiệm,phát triển hiệu quả,nâng cao hiệu
suất và lợi nhuận.
-Tạo ra tác động tích cực về mặt phi kinh tế:
+Hiệu ứng về chính trị,hoà bình và an ninh.Khi hai quốc gia có mối quan hệ hợp tác
kinh tế,thương mại gần gũi hơn có thể làm gia tang lòng tin giữa các bên từ đó tang
cường quan hệ đối ngoại,duy trì hoà bình và an ninh chính trị.
+Các quốc gia cùng hợp tác phát triển có thể nâng cao vị thế,vai trò và tầm ảnh
hưởng của mình trên trường quốc tế.
Nhược điểm
-Xuất hiện hiệu ứng chênh lệch thương mại. Khi một nhóm nước hình thành khu
vực mậu dịch tự do thì một vấn đề chính sách nảy sinh đó là nhập khẩu từ các nước
ngoài khối có thể xâm nhập vào nước có thuế quan cao thông qua các nước có thuế
quan thấp trong khu vực.Hiện tượng này được gọi là chệch hướng thương mại.
Thông thường khi một quốc gia áp dụng cùng một mức thuế đối với tất cả các quốc
gia khác liền có xu hướng nhập khẩu hang hoá từ nơi rẻ nhất,mang lại hiệu quả cao
nhất.Tuy nhiên một khi các hiệp định thương mại song phương hay khu vực trong
các khu vực mậu dịch tự do được kí kết,tạo nên sự khác biệt về mức thuế,hang hoá
của các quốc gia tham gia hiệp định sẽ trở nên rẻ hơn so với hang hoá của các quốc
gia bên ngoài.Chính điều này gây nên hiện tượng chệch hướng thương mại,các
quốc gia có xu hướng chuyển việc nhập khẩu hang hoá từ các nước bạn hang quen
thuộc sang các nước trong hiệp định.
10
Hiện tượng này sẽ gây thiệt hại cho những nước không phải là thành viên của
hiệp định hay khu vực mậu dịch tự do nào đó.Chệch hướng thương mại hướng
các quốc gia lựa chọn các sản phẩm từ các nước trong hiệp định hoặc khu vực
mậu dịch tự do bởi lợi thế giá rẻ chứ không phải hoàn toàn do sức cạnh tranh
hơn các sản phẩm tương tự ở ngoài khu vực ,không phải là thành viên.Những
nước này mặc dù sản xuất hiệu quả hơn nhưng vẫn bị mất thị trương vì chênh
lệch thuế.
Liên hệ với khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA).
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ra đời năm 1992 theo sáng kiến của Thái Lan.
AFTA là FTA đầu tiên và là cơ sở quan trọng trong sự hình thành liên kết khu vực.Theo
đó,các nước ASEAN đã tham gia kí kết các hiệp định thương mại về thuế quan ưu đãi có
hiệu lực chung (CEPT).Theo CEPT các quốc gia cam kết việc cắt giảm thuế quan đối với
hàng hoá nhập khẩu xuống 0,5%.
Các quy tắc về xuất xứ hàng hoá cũng được áp dụng tại AFTA nhằm hạn chế hiện
tượng chệch hướng thương mại. Đây là 1 điểm tiến bộ của AFTA so với các FTA khác.
Từ khi thực hiện AFTA, ASEAN đã mở rộng phạm vi tự do hoá không chỉ trong lĩnh
vực hàng hoá mà bao gồm cả trong lĩnh vực đầu tư với sự ra đời của hiệp định khung về
dịch vụ ASEAN(AFAS)năm 1995 và hiệp định khung về khu vực đầu tư
ASEAN(AIA).Tiến trình liên kết nội khối của ASEAN đang tiến từng bước vững chắc
đến việc hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN.
Trong nền kinh tế mở hiện nay thì vai trò của các khu vực mậu dịch tự do là vô cùng
quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu, tạo cơ hội hội nhập và phát triển.Các
khu vực mậu dịch tự do mới hình thành cần phát huy những ưu điểm và hạn chế những
nhược điểm nêu trên để có được sự hợp tác hoàn thiện nhất.
11
III.
Sự tương đồng và khác biệt giữa khu vực mậu dịch tự do và liên
minh thuế quan
a)
Giống nhau:
Trong cả khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan thì các quốc gia đều
loại trừ thuế quan, hạn ngạch, và ưu đãi trong phần lớn trao đổi thương mại hàng
hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trong nhóm.
b)
Khác nhau:
Khu vực mậu dịch tự do là một vấn đề chính trị đơn giản nhưng lại là vấn đề
hành chính hóc búa,trong khi đó liên minh thuế quan thì ngược lại. Đây là sự khác
nhau cơ bản giữa liên minh thuế quan và khu vực mậu dịch tự do.
-
Liên minh thuế quan:
+ Trong liên minh thuế quản quản lý thuế sẽ trở nên dễ dàng hơn nhưng sẽ vấp phải
những khó khăn khi thống nhất mức thuế quan giữa các quốc gia thành viên vì các
quốc gia phải cân đối giữa lợi ích quốc gia và lợi ích của liên minh.
+ Các nước trong liên minh hình thành cấu trúc thuế quan đối với bên ngoài giống
nhau. Những nước bên ngoài liên minh này sẽ đương đầu với hàng rào thuế quan
giống nhau đối với việc xuất khẩu cho bất cứ thành viên nào trong nhóm.
-
Khu vực mậu dịch tự do:
+ Khu vực mậu dịch tự do đã giải quyết được vấn đề cân đối lợi ích giữa quốc gia và
tổ chức nhưng lại phải đối mặt với các thủ tục hành chính phức tạp và khó khăn nhất
là trong việc xác định nguồn gốc của sản phẩm,hàng hoá.
12
+ Các nước thành viên trong khu vực vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan
hệ buôn bán với các nước ngoài khu vực. Nói cách khác, những thành viên của khu
vực mậu dịch tự do có thể duy trì những thuế quan riêng và những hàng rào thương
mại khác đối với thế giới bên ngoài.
PHẦN III . LIỆU CÁC ƯU ĐÃI THƯƠNG MẠI CÓ HẤP DẪN?
Trên cơ sở nghiên cứu các cam kết về thương mại dịch vụ của các nước, dự báo kết quả
đàm phán của Hiệp định TPP trong các lĩnh vực. Bài sẽ tập trung phân tích các nội dung
cơ bản của Hiệp định TPP và so sánh để thấy được tính hấp dẫn của các hiệp định thương
mại ưu đãi.
1.
Những cơ hội đối với Việt Nam :
a, Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu :
TPP sẽ mở ra cơ hội gia tăng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ, Nhật Bản cũng
nhưcác thành viên khác của TPP, nhờ những cam kết mở cửa thị trường mạnh hơn, cao
hơn so với những cam kết hiện có trong khu vực. Theo dự tính của Trung tâm nghiên cứu
Đông-Tây (QH Mỹ), nhờ tham gia TPP, đến năm 2025, xuất khẩu của Việt Nam tăng
thêm 25,8%. Mức gia tăng này của Việt Nam cao hơn hẳn các quốc gia khác cùng tham
gia TPP.
b, Thúc đẩy thu hút đầu tư :
13
Tham gia TPP, hàng hóa Việt Nam có cơ hội thâm nhập các thị trường xuất khẩu
lớn mạnh hơn, do thuế thấp hơn. Theo đó, Việt Nam hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài
mạnh hơn các nước trong khu vực. Các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là từ Trung Quốc,
ASEAN sẽ tăng cường đầu tư vào Việt Nam để tận dụng ưu thế thành viên TPP của Việt
Nam. Nhiều chuyên gia cho rằng, đây là lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ TPP.
Bên cạnh đó, ngay trong các thành viên TPP cũng có nhiều quốc gia là đối tác đầu tư
quan trọng, có khả năng bổ sung cao cho nền kinh tếViệt Nam như: Mỹ, Australia, New
Zealand, Singapore... Khi TPP có hiệu lực, hiệp định này cũng giúp thúc đẩy, gia tăng
đầu tư của các nước nói trên vào Việt Nam, đặc biệt trong một số lĩnh vực Việt Nam
mong muốn như phát triển các ngành công nghệ cao, nâng cao trình độ của các lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, tạo khả năng cho Việt Nam tham gia tốt hơn vào
chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
c, Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế đất nước:
Việc tham gia TPP sẽ giúp Việt Nam có thêm điều kiện, cơ hội triển khai chủ trương
tích cực, chủ động hội nhập quốc tế mà Đại hội Đảng lần thứ XI năm 2011 đã đề ra. Hiệp
định này cũng giúp Việt Nam tăng cường quan hệ nhiều mặt với các đối tác quốc tế trong
khu vực châu Á-Thái Bình, trong đó có nhiều đối tác quan trọng của như: Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc…Việc tham gia TPP với nhiều điều khoản, mức độ yêu cầu cao về tự do hóa
thương mại, thị trường sản phẩm, dịch vụ, môi trường…cũng chứng tỏ quyết tâm và cam
kết cải cách, đổi mới mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam.
d, Thúc đẩy cải cách thể chế, tái cơ cấu, nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế :
Những cải cách và chính sách mở cửa tích cực lại tạo cơ hội để Việt Nam hội nhập
quốc tế thành công. TPP vừa tạo ra thách thức, vừa tạo ra sức ép để Việt Nam đẩy mạnh
cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, cải cách khu vực DNNN, hoàn thiện hệ
14
thống luật pháp…Những cải cách này trước mắt là để bảo đảm đủ điều kiện cho Việt
Nam bước vào "sân chơi” TPP…, song về lâu dài, có tác động tích cực đối với lành mạnh
hóa nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Theo nghiên cứu định lượng của Trung tâm Đông – Tây (Mỹ), các quốc gia có quy
mô kinh tế nhỏ, đặc biệt là Việt Nam sẽ là nước nhận được nhiều lợi ích nhất từ TPP cũng
như các hiệp định thương mại tự do trong khu vực. Trung tâm này dự báo, đến năm 2025,
GDP của Việt Nam sẽ tăng thêm 14,7%, chủ yếu nhờ vào việc mở rộng thương mại thông
qua TPP.
2.
Những thách thức đặt ra cho Việt Nam :
Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội, việc gia nhập TPP cũng sẽ đặt ra không ít khó khăn,
thách thức lớn đối với Việt Nam. Dưới đây là những thách thức chủ yếu.
Gia tăng sức ép về mở cửa thị trường, cạnh tranh:
- Khi đàm phán TPP kết thúc, có khả năng cam kết giảm thuế của Việt Nam sẽ
thấp hơn một chút so với những nước khác, do vẫn là nước đang phát triển, song
Việt Nam vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh nhập khẩu. Theo đó, nếu không có sự
chuẩn bị tốt, nhiều ngành sản xuất và dịch vụ có thể sẽ gặp khó khăn.
- Độ mở của nền kinh tế Việt Nam còn thấp và được bảo hộ nhiều hơn bất cứ
quốc gia TPP nào.
- Việc tham gia Hiệp định TPP còn dẫn đến những thách thức lớn về cải cách
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, mà theo đánh giá của phía Mỹ là chiếm tới
40% GDP quốc gia. Các cam kết từ TPP có thể gây tình trạng phá sản và thất
nghiệp ở các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu. => hiệu ứng xấu với lao
động.
15
Khó khăn đối với một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực:
Hiệp định TPP đề cập 22 nhóm lĩnh vực. Bên cạnh cơ hội giảm thuế, những rào
cản dưới dạng quy định kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ hay kiện phòng vệ thương mại với
quy chế nền kinh tế phi thị trường mà Hoa Kỳ thực hiện, rất có thể sẽ vô hiệu hóa
lợi ích từ việc giảm thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam.
Sức ép kiện toàn khung khổ luật pháp và các chỉ tiêu theo chuẩn quốc tế:
Hệ thống luật pháp của Việt Nam hiện nay kém phát triển hơn những đối tác
khác trong TPP. Chẳng hạn, chỉ tiêu giảm nghèo là tính theo chuẩn riêng của Việt
Nam.
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, việc đưa hệ thống quy định pháp luật và các
chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu kinh tế-xã hội lên một mức tương xứng với các bên
khác trong TPP là vô cùng khó khăn.
Khoảng cách quá lớn về trình độ phát triển:
Thách thức nghiêm trọng nhất đối với Việt Nam bao trùm cả những thách thức
nêu trên là Việt Nam hiện có khoảng cách quá lớn về trình độ phát triển so với tất
cả các nước thành viên TPP. Bên cạnh đó, Việt Nam còn có những khác biệt lớn
với các đối tác trong TPP về các mặt: kinh tế thị trường chưa đúng nghĩa,quan hệ
“hàng dọc” về thương mại với các đối tác TPP,….
Tác động tiêu cực đối với chính sách đối ngoại "cân bằng nước lớn” :
Việt Nam chủ trương thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ. Trong quan
hệ với các nước lớn là Mỹ và Trung Quốc, thời gian qua Việt Nam thực hiện chính
sách ‘cân bằng”. Tuy nhiên, việc Việt Nam gia nhập TPP – "sân chơi” chủ yếu do
Mỹ dẫn dắt - đang gây ra những quan ngại và hiểu lầm từ phía Trung Quốc. cách
"vạch một đường phân chia xuống Thái Bình Dương". TPP sẽ là những viên gạch
16
nền, là hạt nhân cho một khu vực thương mại châu Á - Thái Bình Dương phục vụ
lợi ích thực tế và lâu dài của Mỹ đối với châu Á, và trên hết là tăng cường địa vị,
vai trò của Mỹ tại khu vực này.Trong bối cảnh hiện nay, TPP đang và sẽ đặt ra
những khó khăn cho Việt Nam trong việc tiếp tục thực hiện chính sách "cân bằng”
nước lớn.
3, Một số giải pháp và phương hướng giải quyết.
TPP hay bất cứ hiệp định thương mại nào khác đều có tính hai mặt của nó, bao gồm
cả cơ hội và thách thức với nền kinh tế. Việc tận dụng hiệu quả cơ hội mà TPP mang
lại phụ thuộc rất lớn vào sự trưởng thành, tầm nhìn và chủ nghĩa thực dụng cần thiết
của mỗi quốc gia.
a. Đưa ra nhiều chính sách cải thiện môi trường pháp lý và hệ thống quản
lý công.
Cần tập trung nâng cao tính minh bạch, tính trách nhiệm, tính nhất quán và khả
năng dự báo được của hệ thống thể chế và quản lý công. Cần hoàn thiện các văn
bản pháp luật về thương mại dịch vụ để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh.
Một môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch sẽ là nền tảng quan trọng để
thu hút các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, tạo điều kiện cho thị trường dịch
vụ trong nước phát triển, và nâng cao quan hệ thương mại với các đối tác của
Hiệp định TPP.
b. Tập trung phát triển đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực.
Cải thiện hệ thống hướng nghiệp, chú ý hướng nghiệp cho các em học sinh ở
trung học phổ thông để các em có cái nhìn đúng đắn về các ngành nghề trong xã
hội.
17
Đào tạo các kĩ năng mềm cần thiết cho công việc sau này. Đặc biệt là kĩ năng
quản lý, cần bỏ cách quản lý cũ kĩ lạc hậu mà thay vào đó là sự hiện đại, tiến bộ.
Tăng cường hợp tác giáo dục với các đối tác nước ngoài để có nguồn nhân lực đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
Các doanh nghiệp cũng nên tự đào tạo nhân viên theo yêu cầu của công ty, mang
bản sắc của công ty.
c. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
Tập trung vào hướng thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ Việt Nam cho các doanh nghiệp
nước ngoài ở Việt Nam.
Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền nên đánh giá khả năng tiếp cận thị
trường , đánh giá xu hướng và quy mô thị trường … giúp các doanh nghiệp .
Chính phủ nên tổ chức các hội chợ thương mại để các doanh nghiệp gặp gỡ, giao
lưu và học tập lẫn nhau.
18