Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

GDCD 11 bài 11 chính sách dân số và giải quyết việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.1 KB, 12 trang )

BÀI 11
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
(1 tiết)
I.MỤC TIÊU
Học xong bài này, học sinh cần đạt:
1. Về kiến thức
- Nêu được tình hình phát triển dân số và phương hướng cơ bản thực hiện
chính sách dân số ở nước ta hiện nay.
- Nêu được tình hình việc làm và phương hướng cơ bản thực hiện chính sách
giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách dân
số và giải quyết việc làm.
2. Về kỹ năng
- Biết tham gia tuyên truyền chính sách dân số và giải quyết việc làm phù
hợp với khả năng của bản thân.
- Biết đánh giá thực hiện chính sách dân số của gia đình, cộng đồng dân cư
và việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương phù hợp với lứa
tuổi.
- Bước đầu biết định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
3. Thái độ


Tin tưởng, ủng hộ chính sách dân số và giải quyết việc làm của Đảng và Nhà
nước ta.
II. KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN GIÁO DỤC TRONG BÀI HỌC.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về tình hình dân số, việc làm ở Việt
Nam.
- Kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
- Kỹ năng giải quyết những vấn đề trong tình huống liên quan đến chính
sách dân số và giải quyết việc làm.
- Kỹ năng tư duy sáng tạo về trách nhiệm của công dân đối với việc thực


hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm.
III. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
- Thuyết trình, đàm thoại, nêu tình huống, trực quan, v.v.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11;
- Sách chuẩn kiến thức kỹ năng, tài liệu giảm tải của Bộ GD và ĐT, sách
giáo dục kỹ năng sống trong môn công dân;
- Bảng phụ; v.v.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút )


Câu hỏi 1: Dân chủ được thực hiện thông qua các hình thức nào? Cho
ví dụ?
Trả lời:
Dân chủ được thực hiện thông qua 2 hình thức cơ bản sau:
- Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để
nhân dân thảo luận, biểu quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng
đồng của Nhà Nước.
Ví dụ: Bầu trưởng thôn, bầu ban cán sự, ban chấp hành lớp….
- Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ thông qua những quy chế, thiết chế
để nhân dân bầu ra những người đại diện thay mặt mình quyết định các công việc
chung của cộng đồng, của Nhà Nước.
Ví dụ: Đại diện lớp Bí thư bầu ban chấp hành Đoàn trường, Đại biểu Quốc
hội đại diện cho nhân dân, được sự uỷ thác của nhân dân, thay mặt nhân dân tham
gia xây dựng các đạo luật để quản lý xã hội…..
Câu hỏi 2: Hãy nêu ưu – nhược điểm của dân chủ trực tiếp và dân chủ
gián tiếp
Trả lời:

* Dân chủ trực tiếp:
- Ưu điểm: Công dân trực tiếp phản ánh nguyện vọng của mình.
- Nhược điểm: Phụ thuộc vào trình độ nhận thức của mọi người.
* Dân chủ gián tiếp:
- Ưu điểm: Thống nhất được nguyện vong của mọi người.


- Nhược điểm: Không phản ánh trực tiếp nguyện vọng, phụ thuộc vào khả
năng người đại diện
3. Dạy bài mới
3.1. Giới thiệu bài học
Vấn đề dân số đang là một trong những vấn nạn lớn của toàn cầu hiện nay
và được sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là những nước nghèo,
đang phát triển. Ở nước ta, dân số tăng nhanh là một áp lực lớn đối với vấn đề giải
quyết việc làm. Như vậy, nước ta đã nhận thức về thực trạng dân số và việc làm
như thế nào để từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng cơ bản đúng đắn nhằm giải
quyết tốt những vấn đề nói trên ? Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài học hôm
nay:“Chính sách dân số và giải quyết việc làm” để thấy rõ hơn điều này.
3.2. Tổ chức dạy học bài mới
Hoạt động của GV và HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Thuyết trình, đàm thoại để 1. Chính sách dân số
tìm hiểu mục tiêu và phương hướng cơ bản a. Tình hình dân số nước ta
để thực hiện chính sách dân số.
hiện nay ( đọc thêm)
b. Mục tiêu và phương hướng
cơ bản để thực hiện chính sách
- GV: Dân số tăng nhanh đang là vấn đề đặt dân số
ra cho toàn thể nhân loại không trừ bất kì
quốc gia nào. Đặc biệt ở các nước đang phát

triển, trong đó có Việt Nam.
Ngày 1/11/2013 công dân thứ 90 triệu của
Việt Nam Nguyễn Thị Thuỳ Dung chào đời.
Đánh dấu sự kiện dân số Việt Nam chạm
ngưỡng 90 triệu người, bình quân mỗi năm
tăng 1 triệu người. Trong khi đó diện tích
nước ta thì nhỏ, nền kinh tế còn nghèo, cho
nên dân số tăng nhanh dẫn đến nhiều hậu quả
như: Kinh tế kém phát triển, sức ép về nguồn
lương thực, vấn đề việc làm, ô nhiễm môi


trường…
- GV: Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những
mục tiêu gì để thực hiện chính sách dân số
hiện nay?
- HS trả lời:
- GV nhận xét và kết luận: Xuất phát từ yêu
cầu phát triển đất nước, Đảng ta đã đề ra
những mục tiêu để giải quyết vấn đề dân số
hiện nay. Giải quyết tốt vấn đề dân số, việc
làm là yếu tố quyết định để phát huy nguồn
lực con người, phát triển kinh tế, xã hội một
cách bền vững.

* Mục tiêu:
- Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng
dân số.
- Ổn định quy mô, cơ cấu dân số
và phân bố dân cư hợp lí.

- Từng bước nâng cao chất lượng
dân số nhằm phát triển nguồn nhân
lực cho đất nước.

- GV: Để hoàn thành mục tiêu quốc gia về
công tác dân số, đồng thời nâng cao chất
lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực và
phát triển kinh tế - xã hội thì chúng ta cần tập
trung vào những phương hướng nào?
* Phương hướng cơ bản của
- HS trả lời:
chính sách dân số:
- GV: Nhận xét, kết luận:
- Tăng cường công tác lãnh đạo
và quản lí, công tác dân số từ
trung ương đến cơ sở.
- Làm tốt công tác tuyên truyền,
nhằm phổ biến các chủ trương,
biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
- Nâng cao sự hiểu biết của
người dân về vai trò của gia đình,
bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản
nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dân số về thể chất, trí tuệ,
tinh thần.
- Nhà nước đầu tư đúng
mức,thực hiện xã hội hoá dân số.
- GV: Em hãy kể một số hình thức công tác
tuyên truyền, giáo dục để làm tốt công tác
dân số mà em biết?

- HS trả lời :
- GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận.


Các hình thức như mít tinh, phát thanh, phổ
biến trên các kênh thông tin đại chúng, treo
băng rôn, biểu ngữ... Chẳng hạn như : “Dù gái
hay trai chỉ hai là đủ”, “Thực hiện kế hoạch
hóa gia đình là trách nhiệm của mọi người”,
“Dừng lại ở hai con để nuôi dạy cho tốt”…
GV: Trong các phương hướng thì phương
hướng nào quan trọng nhất?
HS trả lời:
GV: Phương hướng nào cũng quan trọng tuy
nhiên phương hướng thứ 3 là biện pháp đánh
vào ý thức của con người.
- GV chuyển ý: Một khi dân số tăng nhanh thì
đặt ra cho chúng ta nhiều vấn đề cấp thiết
trong đó có vấn đề giải quyết việc làm. Vậy
chính sách giải quyết việc làm của Đảng và
Nhà nước ta như thế nào, chúng ta cùng tìm
hiểu nội dung 2: Chính sách giải quyết việc
làm.
* Hoạt động 2: Thuyết trình, nêu vấn đề và 2 Chính sách giải quyết việc làm.
đàm thoại để tìm hiểu chính sách giải quyết a. Tình hình việc làm ở nước ta
việc làm.
hiện nay.
- GV: Giải quyết việc làm là một chính sách
xã hội cơ bản, là yếu tố quyết định để phát
huy nhân tố con người, ổn định và phát triển

kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu của nhân
dân, khuyến khích làm giàu theo quy định của
pháp luật.
- GV nêu vấn đề: Theo số liệu của cục thống
kê:
• Dân số trong độ tuổi lao động:
+ Năm 2000 chiếm 55%.
+ Năm 2005 chiếm khoảng 59,1%
+ Năm 2010 chiếm khoảng 60,7%.
+ Mỗi năm có khoảng 1,1 triệu thanh
niên bước vào tuổi lao động.
• Năm 2013:
+ Trung bình cả nước: Tỉ lệ thất nghiệp là:


2,28%. Trong đó :
Thành thị: Thất nghiệp 3,85%.
Nông thôn: Thất nghiệp 1,57%.
- GV : Qua các số liệu trên em có nhận xét
gì về tình hình việc làm ở nước ta hiện nay?
- HS trả lời:
- Thiếu việc làm ở thành thị và
- GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận:
nông thôn (là vấn đề bức xúc lớn).
- Tình trạng thất nghiệp.
- Thu nhập thấp.
- Dân số trong độ tuổi lao động
tăng.
- GV chuyển ý: Trên thế giới, ngay cả đối

với nhiều nước giàu thì tình trạng thất nghiệp
vẫn là vấn đề nan giải. Nước ta là một nước
nghèo, thiếu vốn, trình độ khoa học công
nghệ phát triển chưa cao, dân số tăng nhanh,
quan niệm về việc làm còn lạc hậu thì vấn đề
giải quyết việc làm càng khó khăn. Đảng và
Nhà nước đã nhận thức rõ điều đó và đã đề ra
những mục tiêu và phương hướng gì để giải b. Mục tiêu và phương hướng cơ
quyết, chúng ta sang phần b.
bản của chính sách giải quyết
việc làm:
- GV: Xuất phát từ tình hình việc làm ở
nước ta hiện nay thì Đảng và Nhà nước ta đã
đề ra mục tiêu gì để giải quyết việc làm?
- HS trả lời:
* Mục tiêu
- GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận
- Tập trung sức giải quyết việc làm
ở cả thành thị và nông thôn.
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Mở rộng thị trường lao động.
- Giảm tỉ lệ thất nghiệp.
- Tăng tỉ lệ người lao động đã qua
đào tạo nghề.
- GV chuyển ý: Theo em để tạo nhiều việc
làm mới với chất lượng ngày càng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước thì
chúng ta cần thực hiện những phương hướng
cơ bản nào?
* Phương hướng:



- HS trả lời:
- GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận.

- GV: Em hãy nêu một số hình thức sản xuất
và dịch vụ mà em biết?
- HS trả lời :
- GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận.
Sản xuất các ngành nghề truyền thống, mở
rộng nghề thủ công mỹ nghệ, dịch vụ du lịch,
dịch vụ tư vấn việc làm...
- GV: Hiện nay nước ta xuất khẩu lao động
sang những nước nào? Đã mang lại những
lợi ích gì?
- HS trả lời :
- GV: Malayxia, Hàn Quốc, Đài loan,
Singapo…
* Lợi ích: Tạo công ăn việc làm cho người
lao động, thu ngoại tệ về cho đất nước…
- Bên cạnh đó, Nhà nước ta cũng quan tâm
đến việc mở các trường đào tạo nghề nhằm
đào tạo những người chuyên môn tốt, có tay
nghề cao…giúp họ có việc làm và thu nhập
ổn định. Đây cũng là một hướng giải quyết
việc làm có hiệu quả mà nhiều địa phương
trong cả nước đang thực hiện.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động đã giảm
bớt sức ép giải quyết việc làm, tăng thêm thu
nhập....

- GV: Vậy em hãy cho biết thành phố Đà
Nẵng đã có những chính sách gì để giải quyết
việc làm cho người lao động hiện nay?
- HS suy nghĩ, trả lời:
- GV nhận xét, kết luận:
+ Tổ chức các hội chợ việc làm định kì hàng
tháng: Gặp gỡ, trao đổi, sơ tuyển, tuyển dụng

- Thúc đẩy phát triển sản xuất và
dịch vụ.
- Khuyến khích làm giàu theo
pháp luật, tự do hành nghề.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.


lao động, tìm việc làm…giữa người lao động
và các nhà tuyển dụng.
+ Mở các trung tâm dạy nghề miễn phí cho
các đối tượng đặc thù; đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại các trường trung cấp nghề
Việt Úc (dạy nấu ăn), trung tâm dạy nghề Hòa
Vang…
+ Khuyến khích nhân dân mạnh dạn vay
vốn làm ăn.
+ Cung cấp thông tin và giới thiệu việc làm
cho người lao động thông qua tra cứu tại sàn
giao dịch, tìm kiếm thông tin trên website:
vieclamvietnam.gov.vn.
+ Ngoài ra thành phố Đà Nẵng còn chú

trọng đến công tác xuất khẩu lao động.
- GV kết luận và chuyển ý.
Là nước có tốc độ tăng dân số cao đang
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
nếu thực hiện tốt chính sách giải quyết việc
làm, nước ta sẽ sớm ổn định mọi mặt đời sống
xã hội. Vậy thì mỗi công dân nói chung và
mỗi cá nhân học sinh đang ngồi trên ghế nhà
trường có trách nhiệm gì đối với chính sách
dân số và giải quyết việc làm, chúng ta đi vào
tìm hiểu nội dung tiếp theo, trách nhiệm của
công dân đối với chính sách dân số và giải
quyết việc làm.
Hoạt động 3: Đàm thoại, nêu vấn đề để 3. Trách nhiệm của công dân
tìm hiểu trách nhiệm của công dân và học và học sinh đối với chính sách
sinh đối với chính sách dân số và giải quyết dân số và giải quyết việc làm.
việc làm.
- GV: Mỗi công dân có trách nhiệm gì đối a. Trách nhiệm của công dân.
với chính sách dân số và giải quyết việc làm?
- HS trả lời:
- GV: Liệt kê ý kiến học sinh lên bảng phụ
gạch bỏ ý kiến trùng lặp.
- Chấp hành chính sách dân số,
- GV: Chốt lại các ý kiến và kết luận.
chính sách giải quyết việc làm
pháp luật về dân số.
- Động viên người thân trong gia
đình và những người khác cùng



chấp hành.
- Có thái độ phê phán chống
những hành vi, vi phạm chính sách
dân số và giải quyết việc làm.
- Có ý chí vươn lên nắm trong
học tập bắt khoa học kĩ thuật tiên
tiến, định hướng nghề nghiệp đúng
đắn để tích cực.
b. Trách nhiệm của học sinh:
GV: Vậy là một học sinh đang ngồi trên ghế
nhà trường em mình có trách nhiệm gì đối với
chính sách dân số và giải quyết việc làm?
HS trả lời:
- Tin tưởng vào chính sách dân
GV kết luận:
số và giải quyết việc làm của Đảng
và Nhà Nước.
- Tích cực tham gia vào công tác
thông tin tuyên truyền chính sách
dân số của Đảng và Nhà Nước đến
với người dân.
- Động viên, kêu gọi những
người trong gia đình và xã hội
tham gia công tác dân số và giải
quyết việc làm.
- Tích cực học tập, trau dồi kĩ
năng, nắm bắt kĩ thuật tiên tiến
định hướng nghề nghiệp đúng đắn
trong tương lai tham gia giúp đỡ
gia đình tạo thu nhập cho kinh tế

gia đình.
- Mỗi cá nhân cần ý thức tự giác
vươn lên tạo ra cơ hội việc làm
cho bản thân giảm bớt gánh nặng
cho xã hội.

Hoạt động 4: Củng cố


Bài tập 1 (bài tập số 3 SGK, trang 95): Em hãy giải thích và nêu lên thái độ
của mình đối với những quan niệm sau: “Trời sinh voi, trời sinh cỏ”; “Đông con
hơn nhiều của”; “Trọng nam khinh nữ”.
Đáp án:
- “Trời sinh voi sinh cỏ”: Nghĩa bóng của câu tục ngữ là ở đời ai cũng có kế
để mưu sinh, không ai ngồi khoanh tay để chịu chết đói. Dù sinh con đẻ cái bao
nhiêu người ta cũng có cách bươn chải để nuôi con lớn được. Quan niệm này là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng dân số quá nhanh, ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống.
- “Đông con hơn nhiều của”: Ngày xưa khi mà nhận thức của người dân về
vấn đề dân số còn hạn chế, vẫn còn nặng về số lượng nên người dân quan niệm
sinh nhiều con cái cho đông vui, và có nhiều người để chăm sóc, không có đứa này
thì có đứa khác, và có thêm người để làm việc. Hiện nay quan niệm này không còn
phù hợp, vì xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của người dân cũng được nâng
lên và do đó để đảm bảo được cuộc sống ấm no thì mỗi gia đình chỉ sinh từ 1 đến 2
con. Việc sinh nhiều con sẽ gây ra khó khăn trong việc nuôi dạy con cái và xây
dựng gia đình hạnh phúc.
- “Trọng nam khinh nữ”: Đây là quan niệm trong chế độ phong kiến đã lạc
hậu, quá đề cao vai trò, vị trí của nam giới, coi nhẹ và hạ thấp vai trò, vị trí của
người phụ nữ, thậm chí trong xã hội phong kiến người phụ nữ không có một vị trí,
vai trò nào trong cả gia đình và xã hội. Hiện nay quan niệm này đã lạc hậu. Tuy

nhiên, gần đây, việc mất cân bằng giới tính thai nhi đã trở thành một thách thức rất
to lớn với số liệu chênh lệch giữa bé trai và bé gái đã đến mức báo động. Nếu
không được khắc phục thì thực trạng này sẽ mang lại rất nhiều hệ lụy nan giải về
mặt xã hội, văn hóa trong tương lai. Việc mất cân bằng giới tính thai nhi có nguyên


nhân một phần từ tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vốn rất lạc hậu nhưng vẫn ảnh
hưởng tiêu cực cho đến tận ngày nay.
Bài tập 2: Tình huống: “Khi bàn về vấn đề thất nghiệp trong xã hội chúng
ta, bạn Mai cho rằng đó là vấn đề tất yếu trong bất kỳ một nền kinh tế thị trường
nào. Thậm chí hiện tượng này là cần thiết nhằm thúc đẩy người lao động không
ngừng nâng cao trình độ tay nghề. Vì thế, Nhà nước không cần quan tâm đến
chính sách này”. Em có đồng ý với ý kiến của bạn Mai không? Vì sao?
Đáp án: Thực hiện chính sách giải quyết việc làm đối với bất kỳ nhà nước
nào cũng vô cùng quan trọng. Nhà nước luôn có nhiều công cụ và phương tiện
giúp thực hiện tốt chính sách này. Việc quan tâm của Nhà nước sẽ giúp cải thiện
tình trạng thất nghiệp, một trong những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, khi thực hiện tốt chính sách này, Nhà nước sẽ tạo điều kiện để
khuyến khích người dân không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng cao.
4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
- Học sinh làm cầu hỏi và bài tập 6, trang 90 SGK.
- Học bài và chuẩn bị trước bài 12: “Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
trường”.
5. Nhận xét, đánh giá tiết học
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................




×