Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở đồng bằng sông cửu long hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.87 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN VĂN ÚT

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Công tác tư tưởng
Mã số
: 62 31 02 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2016


2
Công trình được hoàn thành tại Học viện Báo chí và
Tuyên truyền

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trương Ngọc Nam
PGS.TS. Phạm Minh Sơn


Phản biện 1: PGS, TS. Phạm Văn Linh
Ban Tuyên giáo Trung ương
Phản biện 2: PGS, TS. Phạm Văn Chúc
Hội đồng Lý luận Trung ương
Phản biện 3: PGS, TS. Ngô Đình Xây
Ban Tuyên giáo Trung ương

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia, Hà Nội


3
hoặc Trung tâm Thông tin - Thư viện, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TRONG TÓM TẮT LUẬN ÁN

BCV
CB, ĐV
CNH, HĐH
CNXH
ĐBSCL
EU
EVFTA
GDCT-TT
NTM

Nxb
TCCS
TNCS
TSVM
UBND
VCCI
WTO
XHCN

: Báo cáo viên
: Cán bộ, đảng viên
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Chủ nghĩa xã hội
: Đồng bằng sông Cửu Long
: Liên minh Châu Âu
: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam
: Giáo dục chính trị - tư tưởng
: Nông thôn mới
: Nhà xuất bản
: Tổ chức cơ sở
: Thanh niên cộng sản
: Trong sạch vững mạnh
: Ủy ban nhân dân
: Công nghiệp Việt Nam
: Tổ chức Thương mại thế giới
: Xã hội chủ nghĩa


5
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công tác GDCT-TT cho CB, ĐV là một bộ phận quan trọng trong
công tác tư tưởng của Đảng, quyết định đến nhận thức về chính trị, quan
điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống cách mạng
và đạo đức của Đảng; những kiến thức mới về khoa học công nghệ, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh;… nhằm xây dựng lập trường tư
tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
Hiện nay, các tỉnh thành trong cả nước nói chung và các tỉnh,
thành thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng đang chịu ảnh
hưởng bởi những diễn biến phức tạp trong và ngoài nước. Chẳng hạn
như các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách xuyên tạc lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chống lại chế độ XHCN ở nước ta;
tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường làm băng hoại phẩm chất
đạo đức con người, trong đó có một bộ phận CB, ĐV. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay, hiện tượng mất đoàn kết trong nội bộ đảng, dao
động và mất lòng tin vào đảng, vào chế độ,… đang là nguy cơ đối với
đảng cầm quyền. Vì vậy, việc tăng cường công tác GDCT -TT cho CB,
ĐV là vấn đề mang tính thời sự và cấp bách của Đảng hiện nay. Đồng
bằng sông Cửu Long là một địa bàn quan trọng, giữ vị trí chiến lược của
cả nước, với 13 tỉnh, thành, 121 đơn vị hành chính cấp huyện, 1.571 đơn
vị hành chính cấp xã, hơn 17 triệu dân. Do vậy, đây là địa bàn nhạy cảm
về chính trị mà các thế lực thù địch dễ dàng lợi dụng công kích.
Trong thời gian qua, mặc dù đảng bộ các tỉnh, thành ở ĐBSCL luôn
chú trọng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV nhưng chất lượng của công


6
tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định. Chẳng hạn, các cấp ủy, đặc

biệt là cấp ủy tại cơ sở chưa được coi trọng, việc đổi mới công tác
GDCT-TT còn chậm, kể cả nội dung, hình thức, nhất là phương pháp
tiến hành; đội ngũ cán bộ thực hiện công tác GDCT-TT ở cấp huyện
(quận) còn thiếu và yếu về chuyên môn và năng lực; nhiều cơ chế chính
sách cụ thể chưa được tháo gỡ, kịp thời, kinh phí đầu tư hạn hẹp,
phương tiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn chưa đáp ứng yêu cầu của chất
lượng giáo dục chính trị - tư tưởng trong tình hình mới; một bộ phận cán
bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ, chưa chịu khó học tập nghiên cứu
để nâng cao trình độ chính trị.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên cứu
vấn đề “Chất lượng công tác GDCT-TT cho cán bộ, đảng viên ở đồng
bằng sông Cửu Long hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý
luận và thực trạng chất lượng công tác GDCT-TT, luận án đề xuất
phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDCTTT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về công tác GDCT-TT cho CB,
ĐV; xác định chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp
công tác GDCT-TT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL và làm rõ những tiêu chí
đánh giá chất lượng công tác GDCT-TT trong CB, ĐV ở ĐBSCL.
- Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng công tác
GDCT-TT trong CB, ĐV ở ĐBSCL thời gian qua, luận án rút ra những
bài học kinh nghiệm từ thực tiễn. Từ đó, đề xuất phương hướng, giải


7
pháp nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL

hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu chất
lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở 13 tỉnh ĐBSCL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chất lượng công tác
GDCT-TT cho CB, ĐV ở 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ năm
2007 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận án vận dụng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
về công tác GDCT-TT cho CB, ĐV; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
luật pháp của Nhà nước về công tác giáo dục, đào tạo và xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên.
Đồng thời luận án tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học có liên quan để tổng kết và đánh giá thực
tiễn công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Từ đó, đưa ra những phương hướng và giải pháp nâng cao chất
lượng của công tác này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; vận dụng tổng hợp các phương tiện nghiên cứu của
các khoa học liên ngành, trong đó, đặc biệt chú trọng kết hợp các
phương pháp khác như: nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, lịch sử lôgíc, so sánh, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, xây dựng bảng
hỏi trực tiếp, hỏi ý kiến chuyên gia,...


8
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Tiếp cận và luận giải một cách có hệ thống các tư tưởng, quan

điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm
của Đảng ta về chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và
tổng kết những bài học, kinh nghiệm góp phần làm sáng tỏ yêu cầu cấp
thiết phải nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở đồng
bằng sông Cửu Long hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và một số những giải pháp có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL
hiện nay và những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa của luận án
- Những kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ
khoa học nhằm giúp các cấp lãnh đạo các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long đề ra chủ trương, biện pháp để chất lượng công tác GDCT-TT cho
CB, ĐV ngày càng thiết thực và rõ hơn.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham
khảo phục vụ trong công tác giảng dạy trong trường chính trị tỉnh, trung
tâm bồi chính trị các huyện, thành phố, thị xã…
7. Kết cấu của luận án
Luận án được cấu trúc gồm: mở đầu, 4 chương, 11 tiết, kết luận, tài
liệu tham khảo và phụ lục.


9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Công tác GDCT-TT và chất lượng công tác GDCT-TT đã thu hút được
nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo, người làm công tác chính trị quan tâm,
nghiên cứu. Trong luận án, tác giả đã tiếp cận các công trình và bài viết tiêu
biểu theo 3 sau:

1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến những vấn đề
lý luận về chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán
bộ, đảng viên
Thứ nhất là các công trình nghiên cứu về công tác GDCT-TT cho
CB, ĐV ở nước ngoài như: tác phẩm “Hoạt động tư tưởng của Đảng
Cộng sản Liên Xô” của X.I.Xu-rơ-ni-tren-cô, “Phương pháp luận công
tác tư tưởng” của D.A. Vôn-cô-gô-nốp, “Hình thành niềm tin cho thế hệ
trẻ” của V.A.Xu-khôm-lin-xki; Công tác tuyên truyền tư tưởng trong
thời kỳ mới của Cục Cán bộ, Ban Tuyên huấn Trung ương, Đảng Cộng
sản Trung Quốc (2005), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; “Giáo dục
chính trị tư tưởng là linh hồn của giáo dục phẩm chất” của Lý Vĩnh Thắng
(2000), Tạp chí Cầu thị, Trung Quốc (số 10).
Thứ hai là những công trình nghiên cứu liên quan đến công tác
GDCT-TT cho CB, ĐV ở Việt Nam: -Một số vấn đề về công tác tư tưởng
của Đào Duy Tùng (1999), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Văn kiện
Đảng về công tác tư tưởng - văn hóa, tập I của Ban Tư tưởng - Văn hóa
Trung ương (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Một số vấn đề về
công tác lý luận tư tưởng và văn hóa của Nguyễn Đức Bình (2001), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công


10
tác tư tưởng của Hà Học Hợi (chủ biên) (2002), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội; Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho CB, ĐV cơ sở của
Vũ Ngọc Am (2003), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Về công tác tư
tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam của Đào Duy Quát (2004), Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội; Phân tích triết học: Những vấn đề cơ bản về chính trị
học và khoa học chính trị của Nguyễn Hữu Khiển (2006), Nxb. Lý luận
chính trị Hà Nội; Nguyên lý công tác tư tưởng, tập 1 và 2 của Lương Khắc
Hiếu (2008), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lý luận và phương pháp

nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị của Phạm Huy Kỳ (2010), Nxb
Chính trị - Hành chính, Hà Nội; Công tác tư tưởng của Đào Duy Quát (chủ
biên) (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Công tác tư tưởng và vấn đề
đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng của Trần Thị Anh Đào (2010), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Những vấn đề lý luận về công tác tư tưởng của
Đảng hiện nay của Ngô Huy Tiếp (2011), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Một số vấn đề về công tác lý luận, tư tưởng và tổ chức của Đảng trong thời
kỳ đổi mới của Tô Huy Rứa (2012), Nxb. Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà
Nội; Giáo trình giáo dục chính trị của các tác giả Phạm Ngọc Anh, Đặng
Quốc, Nguyễn Quốc Hòa, Phạm Xuân Mỹ, Phạm Văn Sinh, Nguyễn Mạnh
Tiến (2014), Nxb. Giáo dục Việt Nam; Một số yêu cầu cơ bản quy định
tính thuyết phục trong công tác tư tưởng của Đảng của Hoàng Quốc Bảo
đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng 8/2012, trang 20-23;…
1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực trạng chất
lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở
đồng bằng sông Cửu Long
Trước tiên, vấn đề này được thể hiện qua các công trình sách như:
Một số vấn đề về công tác tư tưởng của Đào Duy Tùng (1999), Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Tăng cường giáo dục, rèn luyện chính trị tư


11
tưởng, đạo đức cách mạng, nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn cho
cán bộ đảng viên trong tình hình mới của Đại tá Phạm Quang Định,
Phạm Bá Toàn, Nguyễn Đức Hùng (chỉ đạo nội dung), (2007) Nxb.
Quân đội nhân dân; “Nghiệp vụ công tác tuyên giáo” của Ban Tuyên
giáo Trung ương xuất bản năm 2008, Công tác tư tưởng, lý luận thời kỳ
mới: Thực trạng, quan điểm và giải pháp của Phạm Tất Thắng (chủ
biên) (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Kế đó, vấn đề thực trạng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở

ĐBSCL còn được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết: Văn kiện Hội
nghị lần thứ sáu (lần 2), Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII) về một
số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay của Đảng Cộng sản
Việt Nam (1999), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Văn kiện Đảng về
công tác tư tưởng - văn hóa, tập II của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung
ương (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội.
Tiếp đến là các đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về thực trạng
công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL: Đề tài cấp bộ (2008): Công tác
phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, thực trạng và
giải pháp, do Học viện Hành chính khu vực I chủ trì; Đề tài cấp bộ (2010):
“Tác động về mặt xã hội của quá trình đô thị hóa tại đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay” do Tiến sĩ Trương Quang Khải làm chủ biên; Luận văn
thạc sĩ Lê Văn Cường (2013) về “Nâng cao chất lượng công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng cho công nhân cao su ở tỉnh Đồng Nai hiện nay”.
Ngoài ra, còn có các bài viết đăng trên các trang web, tạp chí liên
quan đến vấn đề thực trạng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL:
Một số suy nghĩ về nâng cao tính chiến đấu và sức thuyết phục của công tác
tư tưởng của Hữu Thọ đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng 8/2010, trang


12
15-17; Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng trong điều kiện
hiện nay của Phạm Huy Kỳ đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng
10/2012, trang 24-26; “Khắc phục những bất cập trong giáo dục đạo đức,
lối sống của CB, ĐV” của Huỳnh Tấn Việt đăng trên website Tạp chí
Tuyên giáo ngày 26/6/2012; “Hiểu đúng về giáo dục chính trị, tư tưởng cho
CB, ĐV, công chức” của Vũ Phong đăng trên website báo Điện Biên Phủ
ngày 22/04/2013; “Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng với việc xây dựng
Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh về chính trị trong tình hình mới”
của Trần Hoài Trung đăng trên Trang thông tin điện tử Học viên Chính trị

Quốc phòng, ngày 25/12/2014; “Nâng cao chất lượng công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng ở đơn vị cơ sở” của Nguyễn Đăng Tiến đăng trên Báo
Quân đội Nhân dân Việt Nam, ngày 9/2/2015; “Ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị trong cán bộ, đảng viên hiện nay” của
Lưu Đình Trang đăng trên Báo Biên Phòng Việt Nam, ngày 30/6/2015.
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến phương hướng
và giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên ở đồng bằng sông Cửu Long
Một là các công trình sách liên quan đến vấn đề này: Những giải
pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị
của CB, ĐV ở nước ta hiện nay của Lương Khắc Hiếu (2005), Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội; Giáo trình lưu hành nội bộ của Học viện Báo chí và
Tuyên truyền: Học tập phương pháp tuyên truyền cách mạng của Hồ Chí
Minh của Hoàng Quốc Bảo (chủ biên) năm 2006; Công tác tư tưởng, lý
luận của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong thời kỳ cải cách mở cửa
(Sách tham khảo) của Phạm Tất Thắng (chủ nhiệm) (2010), Nxb. Chính


13
trị quốc gia, Hà Nội; Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình
mới của Phạm Tất Thắng (chủ biên) (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội; Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng
của Trần Thị Anh Đào (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Những
giải pháp và điều kiện thực hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong CB, ĐV của Vũ Văn Phúc, Ngô Văn Thạo
(đồng chủ biên) (2012), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; “Tứ thư lãnh
đạo - Thuật lãnh đạo” - bản dịch của Hòa Nhân (2014) tác giả Trung
Quốc, Nhà xuất bản lao động - xã hội, Hà Nội.
Hai là các đề tài, luận văn, luận án có liên quan: Đề tài cấp bộ
(2009): “Giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên Việt Nam hiện

nay”, do PGS. TS Trần Thị Anh Đào chủ biên; Đề tài khoa học cấp bộ
(2000 - 2001): “Phương thức đào tạo cán bộ ở các trường chính trị
tỉnh, thành phố trong thời kỳ mới”, do Tiến sĩ Trần Ngọc Uẩn (Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ biên); Luận án của Cầm Thị
Lai (2010) về “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội
ngũ cán bộ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay”; Luận văn
thạc sĩ của Vũ Anh Tuấn (2010): “Chất lượng giáo dục chính trị - tư
tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng ở tỉnh Thái Nguyên: Thực
trạng và giải pháp”; Luận án của Lương Ngọc Vĩnh (2011): “Hiệu
quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng trong học viện các học
viện quân sự ở nước ta hiện nay”; Luận văn thạc sĩ Ngô Tôn Quyền
(2013) “Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị ở Trường Cán
bộ thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”.


14
Ba là các bài viết được đăng trên các trang web, tạp chí có liên
quan: “Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng góp phần thực
hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4” của Dương Trung Ý đăng trên
website Tạp chí Tuyên giáo số 7, ngày 05/9/2015; “Cấp ủy, tổ chức
đảng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên”
của Trịnh Thanh Tâm đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, ngày
24/5/2015; “Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng - Nhiệm vụ quan trọng
để xây dựng lực lượng CAND tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước
và Nhân dân” của Trần Bá Thiều đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam, ngày 19/8/2015; “Một số giải pháp phòng, chống suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng
viên hiện nay” của Vũ Văn Phúc đăng trên trang thông tin điện tử nhà
xuất bản chính trị quốc gia - Sự thật, ngày 19/3/2015.
Nhìn chung, các công trình khoa học, hội thảo, luận án, luận văn, các

bài viết nêu trên đã tiếp cận và nghiên cứu sâu sắc nhiều góc độ khác nhau
về công tác tư tưởng nói chung và công tác GDCT-TT nói riêng, có nhiều
công trình nghiên cứu đã đặt ra những vấn đề rất cơ bản cả về lý luận lẫn
thực tiễn, nêu những thành tựu, những hạn chế, yếu kém, đề ra những
phương hướng và giải pháp để nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội
ngũ cán bộ đảng viên. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho tới nay chưa có
công trình nghiên cứu nào tổng kết một cách toàn diện, chuyên sâu về chất
lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV chưa nêu ra những phương hướng,
nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để chất lượng GDCT-TT cho CB, ĐV cả nước
nói chung và các tỉnh ĐBSCL nói riêng ngày càng rõ hơn, thiết thực hơn.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao
chất lượng công tác GDCT-TT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL hiện nay là
thích hợp và cần thiết nhất là trong trong giai đoạn hiện nay.


15
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ,
ĐẢNG VIÊN
2.1. Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên và các yếu tố cấu thành chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
2.1.1. Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho
cán bộ, đảng viên
2.1.1.1. Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng
Tùy theo tính chất, đặc điểm, mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách
khai thác và tiếp cận thuật ngữ công tác GDCT-TT có khác nhau. Theo các
công trình nghiên cứu về công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện
nay, công tác GDCT-TT là một bộ phận của công tác tư tưởng nhằm truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng;

chính sách, pháp luật Nhà nước; các tri thức và giá trị chính trị của nhân loại;
những truyền thống chính trị của giai cấp công nhân và dân tộc, những sự kiện
chính trị trong nước và quốc tế… để nâng cao nhận thức chính trị, hình thành
niềm tin và cổ vũ tính tích cực chính trị - xã hội của cán bộ, đảng viên và quần
chúng trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
2.1.1.2. Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán
bộ, đảng viên
CB, ĐV là những người có đủ phẩm chất, năng lực, công tác trong các
cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang,
tận tụy phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Công tác GDCT-TT cho CB, ĐV là hoạt động truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng,


16
chính sách, pháp luật Nhà nước, các tri thức và giá trị chính trị của nhân
loại, những truyền thống chính trị của giai cấp công nhân và dân tộc,
những sự kiện chính trị trong nước và quốc tế… để nâng cao nhận thức
chính trị, hình thành niềm tin và cổ vũ tính tích cực chính trị - xã hội của
CB, ĐV trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thông qua khái
niệm này, có thể thấy rõ, công tác GDCT-TT cho CB, ĐV chức năng
nhận thức, định hướng, phê phán, tổ chức.
2.1.2. Các yếu tố cấu thành công tác giáo dục chính trị - tư tưởng
cho cán bộ, đảng viên
Công tác GDCT-TT cho CB, ĐV được cấu thành bởi các yếu tố
như: chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện
và hình thức của công tác GDCT-TT cho CB, ĐV
2.2. Chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác
giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
2.2.1. Chất lượng và chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư

tưởng cho cán bộ, đảng viên
2.2.1.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác
GDCT-TT cho CB, ĐV
Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản
chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân
biệt nó với các sự vật khác; là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng
là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc.
Chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV là những giá trị,
những tác động có ích mà công tác GDCT-TT mang lại cho đối tượng
được giáo dục và có thể ứng dụng hiệu quả trong công tác thực tiễn.
2.2.1.3. Phân biệt chất lượng và hiệu quả công tác GDCTTT cho CB, ĐV
Chất lượng và hiệu quả công tác GDCT-TT cho CB, ĐV có quan hệ


17
chặt chẽ với nhau. Chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV là điều
kiện quyết định hiệu quả công tác GDCT-TT cho CB, ĐV; còn hiệu quả
công tác GDCT-TT cho CB, ĐV là sự thể hiện, là mục đích, và thước đo
quan trọng nhất của chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
Đánh giá chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV là một vấn đề
rất khó, quan trọng và nhạy cảm, liên quan đến đánh giá về mặt chính
trị, tư tưởng của mỗi CB, ĐV nên phải căn cứ vào các tiêu chí đánh giá
hiệu quả công tác GDCT-TT cho CB, ĐV như sau:
Một là, chất lượng công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và
quản lý của cơ quan đối với công tác GDCT-TT cho CB, ĐV
Hai là, chất lượng nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức,
phương tiện công tác GDCT-TT cho CB, ĐV
Ba là, chất lượng phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên
trách làm công tác GDCT-TT cho CB, ĐV

Bốn là, khả năng nhận thức và vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách, tri thức chính trị vào thực
tiễn công tác của CB, ĐV
Năm là, chất lượng công tác lãnh đạo, quản lý của CB, ĐV và mức
độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của CB, ĐV.
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
Để nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV cần phải
xuất phát từ:
- Vai trò của CB, ĐV trong hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
- Vai trò của công tác GDCT-TT cho CB, ĐV trong xây dựng Đảng,
vững mạnh về chính trị - tư tưởng, tổ chức, trong sáng về đạo đức lối sống


18
và trong việc nâng cao phẩm chất, năng lực của CB, ĐV; trong việc đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
CB, ĐV; trong việc tăng cường sự lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
đảng và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Tiểu kết Chương 2
Công tác GDCT-TT cho CV, ĐV là nội dung quan trọng trong
công tác tư tưởng của Đảng; trang bị thế giới quan, phương pháp luận
khoa học và cách mạng cho CB, ĐV tổ chức triển khai thực hiện các
nghị quyết của Đảng, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và độc lập dân tộc; tạo sự thống nhất
cao trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội, góp phần trực tiếp vào thực
hiện mục tiêu của cách mạng của Đảng.
Vì vậy, nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở
ĐBSCL là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ thực tiễn phát triển và
hội nhập của đời sống kinh tế - xã hội, từ yêu cầu của nhiệm vụ cách

mạng trong thời kỳ mới và từ chính nhu cầu của đội ngũ CB, ĐV.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY


19
3.1. Những yếu tố tác động đến chất lượng công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở Đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay
3.1.1. Tình hình quốc tế, trong nước
Tình hình thế giới và trong nước đang chuyển biến nhanh chóng, phức
tạp cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo ra cả những cơ
hội và thách thức mới cho ĐBSCL. Các thế lực chống đối ra sức thông qua
hoạt động đối ngoại để can thiệp vào công việc nội bộ của ta. Trước tình hình
và nhiệm vụ đối ngoại của giai đoạn mới, cần tiếp tục đổi mới, nâng cao nhận
thức và ý thức trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả công tác GDCT-TT cho
CB, ĐV và nhân dân của mỗi cơ quan, tổ chức trong công tác này.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị - xã hội của đồng
bằng sông Cửu Long
ĐBSCL là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là địa bàn chiến lược
về kinh tế; có điều kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu thuận lợi nên quyết định
lương thực cho cả nước và xuất khẩu của cả nước. Tình hình chính trị ổn
định. Tuy nhiên, ĐBSCL là vùng đa dạng về chủng tộc, tôn giáo nên rất
dễ rơi vào rối loạn an ninh chính trị nhất là vấn đề sắc tộc và tôn giáo.
Từ đó, đặt ra nhiều thách thức, nhất là những vấn đề liên quan đến công
tác GDCT-TT đối với CB, ĐV các tỉnh khu vực ĐBSCL.
3.1.3. Đặc điểm đội ngũ CB, ĐV ở Đồng bằng sông Cửu Long

CB, ĐV vùng ĐBSCL ngoài những đặc điểm chung của đội ngũ
cán bộ chính trị ở nước ta, còn mang những nét đặc thù riêng do điều
kiện địa lý, tự nhiên quy định. CB, ĐV ĐBSCL là đội ngũ cán bộ đa
dạng được bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau; có sự nhiệt tình, năng


20
động, thẳng thắn, cương trực trong công tác cũng như trong đấu tranh;
có sự nhạy cảm về chính trị cũng như về tư duy kinh tế; tuy nhiên còn
hạn chế nhất định về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, đặc biệt là
trình độ lý luận chính trị, tư tưởng.
3.1.4. Tình hình công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
tác động đến chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV
Công tác xây dựng, củng cố TCCS Đảng trong sạch, vững mạnh
gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở tạo nên một số chuyển biến
tích cực, đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh; nâng cao nhận thức, tính
chiến đấu cho CB, ĐV, tạo sự thống nhất và đoàn kết trong Đảng và xã
hội. Tuy nhiên, công tác này trên thực tế vẫn còn không ít hạn chế, yếu
dẫn đến tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
trong CB, ĐV; chất lượng đội ngũ CB, ĐV và công chức ở cơ sở là vấn
đề đáng được quan tâm.
3.2. Thực trạng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng và chất
lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2007 đến nay
3.2.1. Những ưu điểm, kết quả đạt được của công
tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở đồng bằng sông Cửu Long
và nguyên nhân của nó
* Về thành tựu:
- Các cấp ủy Đảng ở ĐBSCL rất coi trọng vị trí, vai trò của công

tác GDCT-TT cho CB, ĐV nên đa số CB, ĐV ở ĐBSCL ngày càng hoàn
thiện hơn.


21
- Công tác lãnh đạo quản lý của CB, ĐV và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện công tác GDCT-TT
cho CB, ĐV ở đồng bằng sông Cửu Long ngày càng hoàn thiện.
- Phẩm chất và năng lực của đội ngũ làm công tác GDCT-TT cho
CB, ĐV ở ĐBSCL dần được nâng cao.
- Việc nhận thức và vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối chính sách vào thực tiễn công tác của CB, ĐV ở
ĐBSCL ngày càng nâng cao.
* Nguyên nhân của những ưu điểm và kết quả đạt được là nhờ:
- Cấp ủy Đảng các cấp luôn quan tâm, xác định đúng chủ thể, đối
tượng trong công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở mỗi địa phương; chú
trọng nâng cao ý thức lý luận chính trị; thực hiện tốt công tác xây dựng
Đảng; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và rút kinh nghiệm để
CB, ĐV ngày càng hoàn thiện hơn.
- CB, ĐV có lập trường quan điểm vững vàng; luôn kiên định và
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước vào điều kiện cụ thể của địa phương.
3.2.2. Những hạn chế, khuyết điểm của công tác GDCT-TT cho
CB, ĐV ở đồng bằng sông Cửu Long và nguyên nhân
* Những hạn chế, khuyết điểm:
- Một bộ phận CB, ĐV nắm không chắc, hoặc không nắm được quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết của Đảng các cấp đề ra, nên
không những không làm tốt được công tác tuyên truyền, vận động, thuyết

phục quần chúng thực hiện mà bản thân cũng thiếu tính tiên phong, gương


22
mẫu, phát ngôn thiếu ý thức xây dựng… đã làm giảm hiệu quả của việc
đưa đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.
- Công tác xây dựng Đảng đạt hiệu quả chưa cao. Công tác tư
tưởng và công tác GDCT-TT cho của CB, ĐV có lúc thiếu sắc bén.
Công tác nắm bắt và đánh giá tình hình tư tưởng, tâm trạng CB, ĐV, dư
luận xã hội một cách chính xác, kịp thời để có biện pháp giáo dục, uốn
nắn chưa được thường xuyên.
- Công tác tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức, duy
trì thường xuyên. Tỷ lệ đảng viên được cử đi học các lớp lý luận chính
trị, nghiệp vụ một cách có hệ thống ở trình độ trung cấp lý luận chính trị
trở lên còn thấp. Chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo
ở cơ sở còn chưa cao, năng lực hoạt động thực tiễn còn yếu nên chưa
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhiệm vụ được giao trên lĩnh vực công tác
tư tưởng, công tác giáo dục chính trị.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác phục vụ
cho công tác GDCT-TT chưa đồng bộ giữa các địa phương, giữa cấp tỉnh
và cấp huyện, đặc biệt ở cơ sở. Nội dung phương pháp GDCT-TT chưa đa
dạng, phong phú. Nhận thức của một bộ phận CB, ĐV về chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chính sách của Đảng, Nhà nước
còn thấp Một bộ phận CB, ĐV thiếu tích cực khi tham gia vào các hoạt
động chính trị - xã hội và phong trào thi đua, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
chưa cao. Việc đầu tư sử dụng nguồn lực, kinh phí, phương tiện vật chất
trong hoạt động GDCT-TT chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
* Nguyên nhân dẫn đến chất lượng công tác GDCT-TT cho CB,
ĐV ở một số địa phương ĐBSCL chưa cao là do:
- Một số cấp ủy Đảng chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về việc
nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị.

- Một số CB, ĐV còn tư tưởng ngại học tập lý luận chính trị.


23
- Điều kiện lịch sử chính trị - xã hội và kinh tế quy định.
- Sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường và sự tấn công chống
phá của các thế lực thù địch.
* Những bài học kinh nghiệm của chất lượng công tác GDCT-TT
cho cán CB, ĐV ở ĐBSCL
Một là, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối đổi mới của Đảng, trên cơ sở đó tiến hành đổi mới chất lượng
hoạt động công tác GDCT-TT cho phù hợp với thực tiễn vùng ĐBSCL,
nhất là trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
Hai là, chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL phải
tiến hành toàn diện, kết hợp giáo dục lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, kiến thức năng lực và phẩm
chất đạo đức cách mạng.
Ba là, chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL phải
chủ động kịp thời, nhất là khi tình hình có diễn biến phức tạp và trong
các bước ngoặt của cách mạng, tạo ra sự thống nhất nhận thức và hành
động trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Bốn là, chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV là phải gắn với
công tác tổ chức, phong trào cách mạng quần chúng, nói đi đôi với làm, phát
huy sức mạnh tổng hợp và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
Năm là, tiếp tục đổi mới hình thức, biện pháp chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở ĐBSCL phải phù hợp với điều kiện thực tiễn đặt ra.
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng công
tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở Đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay
Nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL đã
tạo ra những mâu thuẫn cơ bản sau:



24
- Mâu thuẫn giữa sự cần thiết nâng cao chất lượng GDCT-TT cho
CB, ĐV với nhận thức hạn chế của các cấp ủy đảng về vai trò, vị trí của
công tác này.
- Mâu thuẫn giữa đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng công tác
GDCT-TT trong tình hình mới với năng lực chủ thể, năng lực cán bộ
làm công tác này còn hạn chế.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của đối tượng về nội dung, hình thức,
phương pháp công tác GDCT-TT với sự nghèo nàn về nội dung, đơn
điệu về hình thức, phương pháp, lạc hậu về phương tiện.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng cường nâng cao chất lượng công tác
GDCT-TT với thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác này còn thiếu,
chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV.
Tiểu kết Chương 3
Trong những năm qua, công tác xây dựng Đảng, công tác tư tưởng
và công tác GDCT-TT cho CB, ĐV được đẩy mạnh trên mọi lĩnh vực.
Tuy nhiên, xuất phát điểm về kinh tế - xã hội của các tỉnh ĐBSCL còn
thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, một số cơ
chế, chính sách chưa đồng bộ, những mặt trái của cơ chế thị trường đã
tác động không nhỏ đến công tác GDCT-TT cho CB, ĐV. Bên cạnh đó,
năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của một bộ phận CB, ĐV còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đã làm cho chất lượng của
công tác này bộc lộ những khuyết điểm, hạn chế về nội dung, phương
pháp, hình thức tiến hành; chưa thực sự sát hợp với từng nhóm đối
tượng, với trình độ nhận thức, thói quen tư duy, nhất là vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Để nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV trong thời
gian tới, phải đánh giá đúng thực trạng tư tưởng, xác định đúng nguyên



25
nhân của những yếu kém, hạn chế; đồng thời tiến hành tổng kết thực
tiễn, rút ra những kinh nghiệm và đề ra những phương hướng, giải pháp
cụ thể, hiệu quả.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO CÁN
BỘ,
ĐẢNG VIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
4.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng công tác
giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở Đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay hiện nay
Muốn nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho CB, ĐV cần
phải thực hiện những mục tiêu và phương hướng sau:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục bản lĩnh chính trị, niềm tin tích cực vào
chế độ XHCN, vào Đảng cho CB, ĐV ở ĐBSCL.
- Tăng cường đấu tranh chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức
lối sống và đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận gắn với tổng kết thực
tiễn cho CB, ĐV ở ĐBSCL.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức và đổi mới hoạt động các cơ quan tham
mưu trong công tác GDCT-TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác GDCT-TT cho
CB, ĐV ở ĐBSCL.
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở Đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay



×