Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

----    ----

BÀI BÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI :
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TÔM ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM.

NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
PHAN THÀNH NAM
BIÊN HÒA, THÁNG 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

----    ----

BÀI BÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TÔM ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM.


NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
PHAN THÀNH NAM
BIÊN HÒA, THÁNG 06/2012


-1 -

GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG TÔM ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
(1),(2)

Nguyễn Thị Bạch Tuyết (1), Phan Thành Nam (2)
Chuyên ngành: Kế toán – Khoa: Kế toán Kiểm toán
Email:

Tóm tắt :

Chuỗi cung ứng xuất khẩu là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho
tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng xuất khẩu
là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên
liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản
phẩm này tới tay người tiêu dùng

1. Đặt vấn đề:
Chế biến xuất khẩu ngành thuỷ sản là lĩnh vực phát triển rất nhanh, Việt Nam đã
tiếp cận với trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến của khu vực và thế giới trong một số
lĩnh vực chế biến thuỷ sản. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng và có tính
cạnh tranh, tạo dựng được uy tín trên thị trường thế giới. Ngành thuỷ sản được xem là
ngành hàng hội nhập thương trường quốc tế từ rất sớm, mang về nhiều ngoại tệ cho đất

nước. Sau 10 năm, thủy sản Việt Nam đã tăng trưởng vượt bậc với doanh số xuất khẩu
tăng gấp 3 lần, từ 2 tỷ USD năm 2002 lên 6 tỷ USD trong năm 2011, Năm 2011, trải qua
bao khó khăn, thách thức ngành Thủy sản chúng ta vẫn và kim ngạch xuất khẩu đạt trên 6
tỷ USD tăng 21%, đạt sản lượng trên 5,4 triệu tấn tăng 4,6% so với năm 2010. Với những
kết quả đạt được thời gian qua, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam bắt đầu hướng tới
kim ngạch xuất khẩu 10 tỷ USD đến năm 2020 theo mục tiêu xuất khẩu thủy sản của
Chính phủ.
Nhưng đằng sau những thành tích ấy vẫn phải thừa nhận một thực tế, mặc dù rất
năng động nhưng ngành hàng thuỷ sản vẫn mới chỉ dừng lại ở phân khúc sản xuất nguyên
liệu và chế biến xuất khẩu sản phẩm thô. Trong chuỗi giá trị hàng thuỷ sản, ý tưởng sản
phẩm, thương hiệu và phân phối, những mắt xích có giá trị gia tăng cao vẫn thuộc về các
doanh nghiệp nước ngoài.


-2 Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi chọn đề tài “Giá trị gia tăng trong chuỗi cung
ứng xuất khẩu mặt hàng tôm ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao giá trị của chuỗi cung ứng xuất khẩu và
hiệu quả xuất khẩu của hàng tôm Việt Nam trong giai đoạn tới
2. Phương pháp nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề cạnh tranh, xây dựng chuỗi giá trị,
chuỗi cung ứng.
- Phân tích các tác nhân trong chuỗi cung ứng mặt hàng tôm xuất khẩu.
- Xây dựng chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm và ảnh hưởng đến giá trị
tài sản ròng của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu tôm của Việt Nam
trong thời gian qua từ đó rút ra bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đề xuất
phương hướng và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất
khẩu hàng tôm Việt Nam trong giai đoạn tới.

Phương pháp nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
So sánh
Phân tích
Mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nuôi trồng mặt hàng tôm của Việt Nam. Hoạt động chế biến, chú trọng nhất là
hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu mặt hàng tôm của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản xuất khẩu Việt Nam
3. Kết quả:
Để có cái nhìn tổng quát về chi phí - lợi nhuận của toàn chuỗi cung ứng, ta tính giá thành
cho một mặt hàng cụ thể là mặt hàng tôm thẻ PTO luộc size 41- 50 được xuất sang thị
trường Mỹ trong năm 2011 (xem bảng 1). Như vậy, đối với mặt hàng tôm PTO cooked


-3 cỡ 41 – 50 xuất sang thị trường Mỹ, thì cứ 1kg tôm thành phẩm sẽ tạo ra được 81.890
đồng lợi nhuận cho toàn chuỗi. Trong đó người nuôi được nhận 58.000 đồng tương ứng
70,82% lợi nhuận của toàn chuỗi và tương tự đại lý trung gian nhận được 7.000 đồng
tương ứng 8,55% và công ty NTSF nhận được 16.890 đồng tương đương 20,63%. Tuy
nhiên, do năm 2011 là năm thiếu nguyên liệu chế biến và là năm mà người nuôi tôm bán
được giá, đây là mức lợi nhuận chưa tính đến yếu tố rủi ro của người nuôi. Khi đưa yếu
tố rủi ro vào thì lợi nhuận của người nuôi sẽ giảm xuống. Qua đó cho thấy, người nuôi là
đối tượng có lợi nhuận không ổn định trong chuỗi.
Bảng 1: Chi phí – lợi ích toàn chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông
lạnh của Công ty CP Nha Trang Seafoods F17 (mặt hàng PTO cooked 41-50)
Tác nhân

ĐVT (đ/kg)

Tỷ trọng LN (%)


1. NGƯỜI NUÔI TÔM
a. Tổng chi phí
- Con giống
- Thức ăn

52.000
5.555
33.000

- Lương công nhân

4.000

- Khấu hao MMTB

1.333

- Nhiên liệu

1.778

- Thuê đất

1.111

- Hoá chất xử lý

3.000

- Khác


2.222

b. Giá bán
c. Lợi nhuận

110.000
58.000

70,82

2. ĐẠI LÝ TRUNG GIAN
a. Tổng chi phí

113.000

- Nguyên liệu

110.000

- vận chuyển

700

- Lương công nhân

500

- Khấu hao MMTB


450

- Đá, điện

500

- Chí phí vốn, khác
b. Giá bán
c. Lợi nhuận

850
120.000
7.000

3. CÔNG TY CP NHA TRANG SEAFOODS F17
a. Tổng chi phí
- Tôm Nguyên liệu (ĐM 1.53NL=1kg TP)

115.770
80.230

- Bao bì

5.742

- Hoá chất, phụ gia

1.267

8,55



-4 - Nhiên liệu, chất đốt

317

- Lương nhân công

4.020

- Chi phí sản xuất chung

4.633

- Lãi vay (3 tháng)

1.236

- Chi phí bán hang

8.344

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

9.981

b. Giá bán

132.660


c. Lợi nhuận
4. TỔNG LỢI NHUẬN CỦA CHUỖI

16.890

20,63

81.890

100,00

(Nguồn: tổng hợp theo số liệu điều tra năm 2011)
Tuy nhiên, với chỉ số lợi nhuận biên/tổng chi phí thì người nuôi là người có chỉ
số cao nhất so với các đối tượng trong chuỗi, trong khi đại lý thu mua có chỉ số thấp nhất.
Điều này cho thấy người nuôi cũng là đối tượng hoạt động hiệu quả đồng vốn bỏ ra. Xét
chỉ số lợi nhuận/chi phí tăng thêm thì ngược lại, đại lý thu mua lại có chỉ số cao nhất và
đạt 233.3%, công ty NTSF đạt 47,53%.
Bảng 2.: Phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng
Chỉ tiêu

Người nuôi
tôm

Chi phí sản xuất - giá mua
Giá bán
Chi phí tăng thêm
Lợi nhuận
Lợi nhuận /Tổng lợi nhuận chuỗi (%)
Lợi nhuận /tổng chi phí (%)
Lợi nhuận /chi phí tăng thêm (%)


Đại lý thu
mua

Công ty
NTSF

53.000

110.000

80.230

110.000

120.000
3.000
7.000

132.660
35.540
16.890

58.000

70,82
8,55
20,63
109,43
6,19

1,46
109,43
233,30
47,53
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu tính toán)

Như vậy, kết hợp giữa hai bảng 1,2 cho thấy lợi nhuận phân phối giữa các đối
tượng trong chuỗi tôm thẻ của công ty NTSF không đồng đều. Nguyên nhân của vấn đề
này chính là chưa có sự liên kết giữa công ty với người nuôi, với đại lý tiêu thụ mà chủ
yếu là “mạnh ai lấy làm” dẫn đến đối tượng yếu thế là hộ nông dân nuôi tôm bị thiệt thòi.
Đây là một nguy cơ rất lớn cho công ty. Vì đến một lúc nào đó, nếu người nông dân thấy
việc nuôi tôm không mang lại hiệu quả cho bản thân họ, giống như người nông dân nuôi
cá tra trong thời gian qua, họ sẽ bỏ nghề. Nguy cơ thiếu hụt nguyên liệu đầu vào, gây khó
khăn cho sản xuất và xuất khẩu là điều khó tránh khỏi.
4. Bàn luận:


-5 Với thực trạng phân tích chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm Việt Nam, đề
tài đã đưa ra một số giải pháp nâng cao giá trị giá tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu
mặt hàng tôm ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2012 sẽ là một năm đầy thách thức đối với xuất khâu thủy sản Việt Nam
trước những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới.


Thứ nhất, Thuế bảo vệ môi trường đối với bao bì nhựa PE để bao gói hàng xuất
khẩu



Thứ hai, các rào cản kỹ thuật về quản lý chất lượng an toàn thực phẩm




Thứ ba, Khó khăn về vốn của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản.

Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm
ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của các doanh nghiệp Việt Nam
 Giải pháp 1: Xây dựng mô hình tích hợp dọc với nhà cung cấp nguyên liệu trong
chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của doanh nghiệp chế
biến xuất khẩu thủy sản.


Giải pháp 2: Giải pháp về quản trị hoạt động sản xuất



Giải pháp 3: Giải pháp hội nhập dọc thuận chiều để giải quyết thị trường đầu ra

5. Kết luận:
Chế biến xuất khẩu ngành thuỷ sản là lĩnh vực phát triển rất nhanh, Việt Nam đã
tiếp cận với trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến của khu vực và thế giới trong một số
lĩnh vực chế biến thuỷ sản. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng và có tính
cạnh tranh, tạo dựng được uy tín trên thị trường thế giới. Ngành thuỷ sản được xem là
ngành hàng hội nhập thương trường quốc tế từ rất sớm, mang về nhiều ngoại tệ cho đất
nước. Với những kết quả đạt được thời gian qua, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam bắt
đầu hướng tới kim ngạch xuất khẩu 10 tỷ USD đến năm 2020 theo mục tiêu xuất khẩu
thủy sản của Chính phủ.
Nhưng đằng sau những thành tích ấy vẫn phải thừa nhận một thực tế, mặc dù rất
năng động nhưng ngành hàng thuỷ sản vẫn mới chỉ dừng lại ở phân khúc sản xuất nguyên
liệu và chế biến xuất khẩu sản phẩm thô. Trong chuỗi giá trị hàng thuỷ sản, ý tưởng sản

phẩm, thương hiệu và phân phối, những mắt xích có giá trị gia tăng cao vẫn thuộc về các
doanh nghiệp nước ngoài.


-6 Do vậy, để sản xuất được những sản phẩm giá trị gia tăng, đòi hỏi phải có sự quản
lý chặt chẽ tất cả các khâu trong toàn chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản. Vì vậy, việc
tích hợp chuỗi cung ứng giữa các đối tượng là hết sức thiết thực với nhu cầu hiện nay của
thế giới. Trong đề tài này, nhóm tác giả đã nghiên cứu và phân tích từng đối tượng, tìm ra
mức độ ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Từ đó đề xuất ra các giải
pháp khắc phục và hoàn thiện chuỗi cung ứng hiện nay của các doanh nghiệp thủy sản,
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng truy xuất nguồn gốc, đáp ứng yêu cầu của
thị trường thế giới, nâng cao lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản so với các
doanh nghiệp ngoài nước. Vì vậy, sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng điển hình mặt hàng
tôm đông lạnh đạt chất lượng VSATTP, có khả năng truy xuất nguồn gốc rõ ràng không
chỉ là việc làm cấp thiết của các doanh nghiệp thủy sản, mà còn là mối quan tâm chung
của người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael E. Porter (2008), nhà xuất bản trẻ.
2.

Quyết định số 178/ 1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đối với hàng hóa thủy sản.

3.

Quyết định số 15/2002/QĐ-BTS ngày 17/5/2002 về việc ban hành Quy chế kiểm
soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản
nuôi.


4.

Quyết định số: 117 /2008/QĐ-BNN ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận
cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm

 Tiếng Anh
5.

European Union - Conclusions of the working group on General Food Law and
Traceability – Regulation (EC) No 178/2002.

6.

Global GAP “Integrated Farm Assurance Chain of Custody Control Points and
Compliance Criteria”, Version 2.0-3_Apr09, Valid from 29th April 2009


-7 7.

Nguyen Thi Anh Tuyet (2009), “Frozen Catfish Supply Chain Management In
Vietnam”, Asian Institute of Technology School of Environment, Resources and
Development, in Thailand.

8.

The Institute for supply management, “Glossary of key purchasing and supply
terms”, 2000.


 Các trang web có liên quan
9.



10. />

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: C

Ở L LU N

C N

N

C U I CUN

N

........ 4

1.1. Những lý luận cơ bản về cạnh tranh ......................................................................... 4
1.1.1 Lý thuyết về cạnh tranh ................................................................................... 4
1.1.2 Mô hình 5 tác lực của Michael Porter (Porter’s Five Forces) ......................... 4
1.2 Lý thuyết cơ bản về chuỗi cung ứng ........................................................................ 6
1.2.1


Khái niệm chuỗi cung ứng .............................................................................. 6

1.2.2

Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ..................................................................... 8

1.2.3 Mục tiêu của chuỗi cung ứng .......................................................................... 9
1.2.4 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế ...... 9
1.2.5 Các xu hướng hiện tại trong chuỗi cung ứng ................................................... 10
1.2.6 Tích hợp dọc chuỗi cung ứng .......................................................................... 12
Chương 2:

ỰC

XUẤ

K ẨU MẶ

ÒN

CỦ DO N

N


N

N




I

ÔM ẢN

ĂN
ƯỞN

ON
ĐẾN

C U I CUN




N
I

ẢN

IỆP ................................................................................... 14

2.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ................... 14
2.1.1.Khái quát về hoạt động sản xuất ........................................................................ 14
2.1.2.Hoạt động xuất khẩu thủy sản mặt hàng tôm của Việt Nam qua các năm ........ 15
2.2. Thực trạng giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm ảnh
hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp .............................................................. 28
2.2.1. Phân tích chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam ......................... 28
2.2.1.1. Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam ......... 29

2.2.1.2. Các đối tượng trong chuỗi cung ứng của công ty CB & XKTS ............. 29
2.2.1.3. Sự cần thiết phải tích hợp dọc chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản ........ 30
2.2.2. Nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng
tôm tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods ............................................................ 33
2.2.2.1.

Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển .......................................... 33

2.2.2.2. Thực trạng chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh
của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17 ................................................... 35


2.2.2.3 Đánh giá chi phí - lợi ích kinh tế trên toàn chuỗi cung ứng mặt hàng
TTCTĐL của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17 .................................. 55
2.3 Đánh giá vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước lên chuỗi cung ứng mặt hàng
tôm thẻ đông lạnh ............................................................................................................. 60
2.3.1 Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ................................................... 60
2.3.1.1

Thành tựu ............................................................................................. 60

2.3.1.2

Tồn tại ................................................................................................. 62

2.3.2 Cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản (Nafiqaved) ........ 63
2.3.2.1

Thành tựu ............................................................................................. 63


2.3.2.2

Tồn tại .................................................................................................. 63

2.3.3 Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam (VASEP) ................. 64
2.3.4 Tổ chức tín dụng – ngân hàng ......................................................................... 65
Chương 3:

IẢI P ÁP NÂN

CUN

XUẤ

N

I ẢN

ÒN

C O

K ẨU MẶ

CỦ DO N

N




HÀNG



I

ÔM ẢN

ĂN
ƯỞN

ON
ĐẾN

C U I




IỆP ................................................................... 68

3.1. Cơ hội, thách thức và định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản Việt Nam ............. 68
3.1.1. Cơ hội ............................................................................................................... 68
3.1.2. Thách thức ........................................................................................................ 69
3.2 Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng mặt
hàng TTCTĐL của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam ............................... 73
3.2.1 Giải pháp 1: Xây dựng mô hình tích hợp dọc với nhà cung cấp nguyên liệu
trong chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu thủy sản ....................................................................................... 75
3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp về quản trị hoạt động sản xuất .................................... 83

3.2.3.Giải pháp 3: Giải pháp hội nhập dọc thuận chiều để giải quyết thị trường đầu
ra ................................................................................................................................. 84
KẾ LU N .................................................................................................................... 85
I LIỆU

M K ẢO .............................................................................................. 86


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam, nước
ta có bờ biển dài trên 3.200 km và một Vùng Đặc quyền kinh tế (EEZ) có diện tích
trên một triệu km2. Mạng lưới sông ngòi rộng khắp có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống
canh tác lúa nước đã tạo cho đất nước một tiềm năng dồi dào để phát triển nuôi trồng
và đánh bắt thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
Trong hơn thập kỷ qua, ngành thuỷ sản nước ta đã trãi qua nhiều thăng trầm đáng
chú ý. Từ một lĩnh vực có thể nói là chưa chú trọng phát triển và còn ở quy mô tự phát
nhỏ lẻ, ngành thuỷ sản từng bước vươn lên phát triển một cách mạnh mẽ và hiện nay
đang là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, hội nhập sâu, rộng và đạt được những
thành công khá ấn tượng với nền kinh tế thế giới, đưa Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia mạnh về thủy sản.
Chế biến xuất khẩu ngành thuỷ sản là lĩnh vực phát triển rất nhanh, Việt Nam
đã tiếp cận với trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến của khu vực và thế giới trong
một số lĩnh vực chế biến thuỷ sản. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng
và có tính cạnh tranh, tạo dựng được uy tín trên thị trường thế giới. Ngành thuỷ sản
được xem là ngành hàng hội nhập thương trường quốc tế từ rất sớm, mang về nhiều
ngoại tệ cho đất nước. Sau 10 năm, thủy sản Việt Nam đã tăng trưởng vượt bậc với
doanh số xuất khẩu tăng gấp 3 lần, từ 2 tỷ USD năm 2002 lên 6 tỷ USD trong năm

2011, Năm 2011, trải qua bao khó khăn, thách thức ngành Thủy sản chúng ta vẫn và
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 6 tỷ USD tăng 21%, đạt sản lượng trên 5,4 triệu tấn tăng
4,6% so với năm 2010. Với những kết quả đạt được thời gian qua, các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam bắt đầu hướng tới kim ngạch xuất khẩu 10 tỷ USD đến năm 2020
theo mục tiêu xuất khẩu thủy sản của Chính phủ.
Nhưng đằng sau những thành tích ấy vẫn phải thừa nhận một thực tế, mặc dù
rất năng động nhưng ngành hàng thuỷ sản vẫn mới chỉ dừng lại ở phân khúc sản xuất
nguyên liệu và chế biến xuất khẩu sản phẩm thô. Trong chuỗi giá trị hàng thuỷ sản, ý
tưởng sản phẩm, thương hiệu và phân phối, những mắt xích có giá trị gia tăng cao vẫn
thuộc về các doanh nghiệp nước ngoài.


2

Xét về cơ cấu, hàng xuất khẩu thủy sản của nước ta còn nhiều hạn chế, thể hiện
ở cả ba phương diện. Thứ nhất, chủng loại hàng hóa còn đơn điệu, chưa có những mặt
hàng xuất khẩu mới có giá trị xuất khẩu cao. Thứ hai, quá trình chuyển dịch cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hóa diễn ra chậm. Thứ ba, giá trị gia tăng
trong các sản phẩm xuất khẩu còn thấp. Thực tế, xuất khẩu hiện nay vẫn phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn tài nguyên thiện nhiên. Với cơ cấu xuất khẩu này, nước ta đang phải
chấp nhận thực trạng xuất khẩu có hiệu quả kinh tế thấp và tiềm năng phát triển thị
trường xuất khẩu bị thu hẹp. Đây là những vấn đề cần sớm được giải quyết để nâng
cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu của hàng thủy sản Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi chọn đề tài “Giá trị gia tăng trong chuỗi
cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh
nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao giá trị của chuỗi cung ứng
xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu của hàng thủy sản Việt Nam trong giai đoạn tới.
1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Liên quan đến đề tài nghiên cứu chuỗi cung ứng, hiện nay đã có rất nhiều đề tài
đi sâu vào lĩnh vực này, như: chuỗi cung ứng hạt điều, chuỗi cung ứng rau sạch, chuỗi

cung ứng hàng dệt may, chuỗi cung ứng hàng nội thất cao cấp, và chuỗi cung ứng thủy
sản…. Tuy nhiên, với đề tài này nhóm tác giả nghiên cứu giá trị gia tăng chuỗi cung
ứng xuất khẩu hàng thủy sản thì chưa có một đề tài nào nghiên cứu. Do đó, đề tài
nghiên cứu nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm và
ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp là một đề tài hoàn toàn mới.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề cạnh tranh, xây dựng chuỗi giá trị, chuỗi
cung ứng.
- Phân tích các tác nhân trong chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản xuất khẩu.
- Xây dựng chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm và ảnh hưởng đến giá trị tài
sản ròng của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
trong thời gian qua từ đó rút ra bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đề xuất
phương hướng và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu
hàng thủy sản Việt Nam trong giai đoạn tới.


3

3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nuôi trồng thủy sản của Việt Nam. Hoạt động
chế biến, chú trọng nhất là hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu thủy sản của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
 Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động chuỗi giá trị cung ứng xuất khẩu
tôm Việt Nam, đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc nâng cao giá trị gia
tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm và ảnh hưởng đến giá trị tài
sản ròng của doanh nghiệp Việt Nam.
 Thời gian nghiên cứu: chủ yếu từ năm 2009 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu

- Duy vật biện chứng.
- Phương pháp điều tra, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
5. Kết cấu và đề cương sơ bộ đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở bài, kết luận, các bảng biểu viết tắt, đề tài nghiên cứu được kết cấu
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh, chuỗi giá trị gia tăng và chuỗi cung ứng.
Chương 2: Thực Trạng giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt hàng tôm
ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu mặt
hàng tôm ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp Việt Nam.


4

Chương 1
SỞ L LU N VỀ

N

TR N

V

UỖI UN

ỨN

1.1. Những lý luận cơ bản về cạnh tranh

1.1.1

Lý thuyết về cạnh tranh

Trong lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia được đề xuất bởi M.Porter (1990)
[1], Ông cho rằng: “sự gia tăng mức sống và sự thịnh vượng của quốc gia phụ thuộc
chủ yếu vào khả năng đổi mới, khả năng tiếp cận nguồn vốn và hiệu ứng lan truyền
công nghệ của nền kinh tế”. Nói tổng quát hơn, sức cạnh tranh cuả một quốc gia phụ
thuộc vào sức cạnh tranh của các ngành trong nền kinh tế. Sức cạnh tranh của một
ngành lại xuất phát từ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành: khả
năng đổi mới công nghệ, sản phẩm, cung cách quản lý và môi trường kinh doanh.
Nguồn gốc của mức sống tăng lên phụ thuộc vào giá trị sản phẩm (liên quan
đến chất lượng và sự khác biệt sản phẩm) và hiệu quả hoạt động sản xuất. Năng suất
của một quốc gia không phải chỉ thể hiện ở các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mà
quan trọng hơn nó còn được thể hiện trong tất cả các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm
thị trường trong nước.
Và Michael Porter chỉ rõ “lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi
hoạt động, mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động
của nhà cung cấp và cả các hoạt động của khách hàng nữa”. [1]
Như vậy, có thể thấy trong điều kiện cạnh tranh toàn cầu như hiện nay, vấn đề
tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên các mối liên kết dọc trong một doanh nghiệp, một
ngành hay còn gọi là sự liên kết các đối tượng trong chuỗi cung ứng đóng một vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2

Mô hình 5 tác lực của Michael Porter (Porter’s Five Forces)
Tại sao các doanh nghiệp, các quốc gia đều nhất định phải tìm ra lợi thế cạnh

tranh? Có nhiều công trình khoa học đã ra đời nhằm phân tích các nhân tố môi trường
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của DN. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu

về nâng cao năng lực cạnh tranh của M.Porter vẫn là công trình nổi tiếng và được sử
dụng rộng rãi nhất. Ở đây, xin áp dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của ông để
phân tích các nhân tố cạnh tranh trong ngành thủy sản (Hình 1.1). Qua đó cho thấy,
doanh nghiệp cần phải tăng cường lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.


5

Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter [1]
Theo M.Porter, các nhân tố cạnh tranh thuộc môi trường ngành gồm:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là các công ty cũng đang hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu thủy sản. Mọi động thái, hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh
đều làm thay đổi tương quan trên thị trường, có thể làm suy yếu hoặc tăng năng lực
cạnh tranh của công ty.
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Các đối thủ tiềm năng là những DN sẽ tham gia vào thị trường hoặc lĩnh vực
hoạt động của công ty. Đối với thị trường sản xuất và xuất khẩu thủy sản đầy tiềm
năng như hiện nay, khi mà các rào cản thương mại và pháp luật đang dần được xóa bỏ,
sẽ là cơ hội lớn để các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng gia nhập vào thị trường. Điều này
khiến sức ép cạnh tranh ngày càng tăng lên, đòi hỏi công ty phải thực hiện những
chiến lược đủ mạnh đề nắm giữ thị trường của mình.
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế:
Trong ngành xuất khẩu tôm đông lạnh thì sản phẩm thay thế rất nhiều. Khách
hàng có thể chọn lựa giữa mặt hàng tôm, cá, mực, ghẹ… hay là sự kết hợp giữa chúng.


6


Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng có thể thông thạo và bao trùm tất cả các loại
sản phẩm ấy, do đó cường độ cạnh tranh ở lực lượng này cũng không hề nhỏ.
- Khách hàng
Khách hàng của các công ty xuất khẩu tôm đông lạnh cũng đặc biệt hơn so với
các công ty sản xuất thông thường. Với đặc thù khách hàng tập thể và tình hình thị
trường đang bùng nổ như hiện nay thì sức ép từ phía khách hàng với công ty cũng là
điều không thể bỏ qua. Khách hàng tác động đến công ty thông qua sức mạnh mặc cả
mua của mình, từ đó tạo ra sức ép cạnh tranh về giá cho công ty.
- Nhà cung ứng
Nhà cung ứng của các công ty chế biến xuất khẩu thủy sản chính là các đại lý
thu mua và hộ nông dân nuôi tôm. Có được mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp
nhằm tận dụng lợi thế kiểm soát số lượng, chất lượng nguyên liệu là một yếu tố tác
động đến lợi thế cạnh tranh của công ty. Hiện nay, vấn đề nhà cung ứng đang là trở
ngại rất lớn của các công ty xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Tóm lại, trong môi trường cạnh tranh gay gắt của ngành xuất khẩu thủy sản như
hiện nay, thì buộc các công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản phải không ngừng nâng
cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Mặc dù, các chiến
lược về giá, marketing, chiêu thị… vẫn là những lợi thế cạnh tranh chủ yếu của công
ty. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh cũng có thể thực hiện được các lợi thế này. Do
đó, để tìm ra một lợi thế cạnh tranh đặc biệt, mang lại hiệu quả chắc chắn mà khó có
đối thủ nào có thể thực hiện được, đó chính là: xây dựng được “chuỗi cung ứng phù
hợp” có sự liên kết bền vững giữa các đối tượng trong toàn chuỗi.
1.2 Lý thuyết cơ bản về chuỗi cung ứng
1.2.1

Khái niệm chuỗi cung ứng

Khái niệm về chuỗi cung ứng hiện nay đối với các nhà quản trị Việt Nam vẫn
còn khá mơ hồ và hầu như chưa được quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó.
Ngược lại, trên thế giới thì “chuỗi cung ứng là một tài sản chiến lược”. Các công ty

dẫn đầu như Wal-Mart và Dell hiểu rằng chuỗi cung ứng có thể là một sự khác biệt
mang tính sống còn. Họ liên tục tìm ra những cách thức để tạo thêm giá trị và mở rộng
các ranh giới của hiệu quả hoạt động. Và họ luôn phải sàng lọc chuỗi cung ứng của
mình để có thể luôn đi trước một bước trong cạnh tranh. Họ biết rằng lợi thế cạnh
tranh ngày hôm nay sẽ là hàng rào cản bước đối thủ vào ngày mai.


7

Vậy, chuỗi cung ứng là gì? Tại sao các tập đoàn trên thế giới lại coi trọng nó
như vậy? Ta có thể thấy rõ hơn qua sơ đồ 1.1 như sau:

Sơ đồ 1.1:

huỗi cung ứng điển hình [1]

Trong sơ đồ 1-1, ta thấy có rất nhiều tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng như:
nhà cung cấp nguyên vật liệu chính, nhà vận chuyển, nhà sản xuất trung gian, nhà sản
xuất chính, nhà phân phối và khách hàng. Như vậy, với một chuỗi cung ứng cụ thể cho
một ngành hàng, ta có thể chia ra thành 3 đối tượng chính đó là: nhà cung cấp, nhà sản
xuất và khách hàng. Nguồn tạo ra lợi nhuận cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối
cùng. Do đó, mục tiêu thỏa mãn khách hàng cuối cùng là mục tiêu chung của một
chuỗi cung ứng liên kết.
Hiện nay, đã có rất nhiều khái niệm về chuỗi cung ứng được nhắc đến như:
Chopra Sunil và Pter Meindl, “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên
quan trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng
không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán
lẻ và bản thân khách hàng”.
Ganeshan & Harrison, “Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu
từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng

cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương
tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung
gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng”.


8

Lee & Billington, “Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hoá
nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông
qua hệ thống phân phối”.
M.Porter (1990), “Chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ nguyên vật
liệu thô cho tới sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và phân phối tới tay
khách hàng cuối cùng”
Từ các khái niệm trên có thể thấy hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng chuỗi
cung ứng là bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan trong việc sản xuất
ra sản phẩm cung cấp đến tay khách hàng cuối cùng. Như vậy, ta có thể hiểu chuỗi
cung ứng của một mặt hàng như sau:
Chuỗi cung ứng là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi tạo
thành sản phẩm cuối cùng và được phân phối tới tay người tiêu dùng.
1.2.2 Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Micheal Porter- người đầu tiên phát biểu khái niệm chuỗi giá trị vào thập niên
1980, biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính
và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình một cách thích
hợp. Các hoạt động chính là những hoạt động hướng đến việc chuyển đổi về mặt vật
lý và quản lý sản phẩm hoàn thành để cung cấp cho khách hàng.

ình 1.2:

huỗi giá trị



9

Như được minh họa ở hình 1.2 thì hậu cần đến và hậu cần ra ngoài là các thành
tố quan trọng và then chốt của chuỗi giá trị, đây chính là yếu tố tạo ra “giá trị” cho
khách hàng của doanh nghiệp và mang lại lợi ích tài chính cho công ty. Việc tích hợp
một cách sâu rộng các chức năng sản xuất, bán hàng, marketing với hậu cần cũng là
một tiêu thức quan trọng của chuỗi giá trị. Các hoạt động bổ trợ cho phép hoặc hỗ trợ
các hoạt động chính. Chúng có thể hướng đến việc hỗ trợ một hoạt động chính cũng
như hỗ trợ các tiến trình chính.
Chuỗi cung ứng được xem như một hệ thống xuyên suốt dòng sản
phẩm/nguyên liệu, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung cấp của nhà cung cấp
xuyên qua các tổ chức/ công ty trung gian nhằm đến với khách hàng của khách hàng
hoặc một hệ thống mạng lưới hậu cần giữa nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối
cùng. Chúng ta có thể xem chi tiết hơn ở hình 1.3.

Hình 1.3:

huỗi cung ứng tổng quát

Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy chuỗi cung ứng như là tập hợp con của
chuỗi giá trị. Các hoạt động chính của chuỗi giá trị chính là những điều ám chỉ đến
chuỗi cung ứng. Chuỗi giá trị rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt
động dưới hình thức của các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ.
1.2.3 Mục tiêu của chuỗi cung ứng
Trước hết, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các thành tố của chuỗi; những tác
động của chúng đến chi phí và vai trò trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu
cầu khách hàng. Như vậy, mục tiêu trong phân tích chuỗi cung ứng như sau:
- Thứ nhất: tạo mối liên kết với nhà cung cấp của các nhà cung ứng và khách
hàng của khách hàng vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng.

-

Thứ hai: hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống. Nói cách khác, mục tiêu của

mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống.
1.2.4 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế
 Vai trò của S M đối với nền kinh tế
-

Hỗ trợ các luồng giao dịch trong nền kinh tế.

-

Tăng cường hiệu quả hoạt động của nền kinh tế nói chung.


10

-

Tăng cường khả năng hội nhập của nền kinh tế.

-

Giúp cho nền kinh tế sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có của mình.

-

Góp phần hình thành một văn hoá hợp tác toàn diện trong kinh doanh.


-

Góp phần nâng cao dịch vụ khách hàng; đưa người tiêu dùng nói chung thành

trung tâm của các hoạt động sản xuất kinh doanh…
Tóm lại, xét dưới góc độ nền kinh tế, SCM mang đến một môi trường kinh
doanh lành mạnh, với triết lý hai bên cùng có lợi, sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn
lực trong xã hội cả về con người, nguồn lực tự nhiên… do vậy hiệu quả của nền kinh
tế nhìn chung cũng được nâng lên.


Vai trò của S M đối với doanh nghiệp
SCM có ý nghĩa vô cùng to lớn trong hoạt động của doanh nghiệp, bởi nó

xuyên suốt hầu như mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ việc mua nguyên vật liệu
nào?, từ ai?, sản xuất như thế nào?, sản xuất ở đâu?, phân phối ra sao?... Tối ưu hoá
từng quá trình này sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh
tranh, một yêu cầu sống còn đối với mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong SCM, việc quản lý nhà cung cấp, quản lý chất lượng nguyên
liệu đầu vào cũng giúp doanh nghiệp kiểm soát chất lượng đầu ra tốt hơn; hệ thống
thông tin giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong quản lý sản phẩm theo từng lô hàng,
cho phép doanh nghiệp có khả năng xử lý kịp thời trong việc truy xuất nguồn gốc sản
phẩm khi phát sinh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì … để có thể đề ra những
phương án khắc phục, điều chỉnh kịp thời.
1.2.5 Các xu hướng hiện tại trong chuỗi cung ứng
 Đổi mới công nghệ
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng công nghệ vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Chẳng hạn như việc nhận diện điện tử các kiện hàng thông qua hệ
thống mã vạch, hệ thống vệ tinh định vị và kiểm tra sự di chuyển của các xe tải và hệ
thống hướng dẫn tự động, nhưng tác động lớn nhất đó chính là truyền thông.

Đến thập niên 1990, với sự phát triển của Internet, kỹ thuật chuyển đổi dữ liệu
điện tử EDI (Electronic Data Interchange), hệ thống ERP (Enterprise Resouce
Planning) được đưa vào áp dụng đã cải tạo vượt bực cho truyền thông. Điều này cho
phép các máy tính từ xa có thể trao đổi dữ liệu mà không cần phải qua một phương
tiện trung gian nào.


11

Tiếp nối cho sự ra đời của EDI là mã hóa chi tiết (item coding), mà ở đó mỗi
bưu kiện nguyên vật liệu di chuyển đều đi kèm với một thẻ nhận diện. Thẻ này thông
thường là mã vạch hoặc sọc từ có thể đọc thông tin một cách tự động khi kiện hàng
hoặc nguyên liệu dịch chuyển theo lịch trình. Nhờ đó mà hệ thống hậu cần sẽ biết
chính xác quá trình di chuyển của hàng hóa ở bất kỳ thời điểm nào, tạo thuận lợi cho
việc quản lý, dịch chuyển, phân loại, củng cố, đóng gói và phân phối nguyên vật liệu.
Xu hướng này mang tên gọi là chuỗi cung cấp nhỏ gọn, xuất phát từ ý tưởng
của sản xuất nhỏ gọn và cố gắng loại bỏ tất cả những tác nhân gây lãng phí ra khỏi
chuỗi cung cấp.
 Thỏa mãn khách hàng
Thông thường, hầu hết mọi người đều quan tâm đến việc cắt giảm chi phí chuỗi
cung ứng đến mức thấp nhất có thể. Nhà quản trị phụ trách chuỗi cung cấp muốn chi
phí thấp để duy trì vị thế cạnh tranh, còn người sử dụng muốn mua hàng với mức giá
thấp nhất có thể.
Xu hướng này làm cho chuỗi linh hoạt và phản ứng nhanh hơn. Với chuỗi này
sẽ tạo ra những sản phẩm chuyên biệt theo nhu cầu khách hàng và phản ứng nhanh
nhạy với sự thay đổi của nhu cầu. Cách tiếp cận này có tên gọi là chuỗi cung cấp
nhanh nhạy [1] với trọng tâm vào sự hài lòng của khách hàng.


ác xu hướng khác

Bên cạnh áp lực từ xu hướng đổi mới công nghệ và nhấn mạnh đến sự thỏa mãn

của khách hàng còn có những xu hướng quan trọng trong quản trị chuỗi cung cấp. Xu
hướng này bao gồm các điều sau:
- Toàn cầu hóa. Hiệu quả trong truyền thông từ áp dụng công nghệ và vận tải tốt
hơn. Nghĩa là khoảng cách địa lý trở nên ít có ý nghĩa. Các tổ chức có thể trở nên toàn
cầu ở cách nhìn nhận, việc mua sắm, lưu trữ, sản xuất, dịch chuyển và phân phối
nguyên vật liệu đến một thị trường duy nhất và mang tính toàn cầu.
-

iảm số lượng các nhà cung cấp. Trong quá khứ, đa số các doanh nghiệp sử

dụng một số lượng lớn nhà cung cấp cho hoạt động kinh doanh. Điều này khuyến
khích sự cạnh tranh và đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, để
đảm bảo gia tăng hiệu quả và chất lượng trong hoạt động cung ứng thì xu hướng hiện
nay là các doanh nghiệp cắt giảm số lượng nhà cung cấp và xây dựng mối quan hệ dài
hạn với những nhà cung cấp tốt nhất.


12

-

ia tăng quan tâm về môi trường. Công chúng, chính phủ và các giới hữu

quan ngày càng quan tâm hơn đến những vấn đề về môi trường như ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nước, sử dụng năng lượng, đô thị hóa và xử lý rác thải.
-

ia tăng sự hợp tác dọc theo chuỗi cung cấp. Các tổ chức trong chuỗi cung


cấp nhận thức rõ hơn rằng họ có cùng những mục tiêu - đó chính là thỏa mãn khách
hàng cuối cùng. Vì thế họ không nên cạnh tranh với nhau mà nên hợp tác để thỏa mãn
khách hàng cuối cùng. Christopher [1], tóm tắt điều này thông qua phát biểu rằng “các
chuỗi cung cấp cạnh tranh với nhau chứ không phải là các doanh nghiệp”.
Xu hướng này tập trung vào việc tích hợp của chuỗi cung cấp. Các tổ chức
không thể hoạt động một mình, mà phải hợp tác với các doanh nghiệp khác trong
chuỗi để đạt được mục tiêu lớn hơn.
1.2.6 Tích hợp dọc chuỗi cung ứng
Để thiết kế và thực thi một chuỗi cung ứng tối ưu ở góc độ toàn bộ là khó khăn
bởi vì giữa các đối tượng trong chuỗi thường có mục tiêu khác biệt và xung đột nhau.
Tuy nhiên, tích hợp các thành phần trong chuỗi sẽ mang lại hiệu quả cao cho toàn
chuỗi. Christopher khuyên các doanh nghiệp nên vận dụng điều này và ông phát biểu
rằng” Tất cả những cơ hội để cắt giảm chi phí và gia tăng giá trị nằm ở mối tương tác
giữa các thành tố của chuỗi cung cấp [1]”.


ác cấp độ tích hợp của chuỗi cung ứng

Hình 1.4: ác cấp độ của tích hợp chuỗi cung ứng [1]


13

Việc tích hợp một cách hiệu quả thể hiện trên ba cấp độ. Trước tiên chuỗi cung
cấp chỉ nhấn mạnh đến yếu tố nội tại của tổ chức bao gồm những hoạt động tách rời
nhau; giai đoạn hai là tích hợp những hoạt động nội bộ này vào trong một bộ phận
chức năng; giai đoạn thứ ba là tích hợp bên ngoài.
 Lợi ích của việc tích hợp
Ngày nay nhiều tổ chức đã dịch chuyển sang tích hợp bên ngoài, theo khảo sát

của công ty tư vấn P-E tiến hành vào năm 1997 phát hiện ra rằng 57% các doanh
nghiệp sử dụng một vài hình thức tích hợp chuỗi cung cấp. Hơn 90% các công ty
mong muốn tích hợp sâu hơn và ¼ trong số đó muốn có một hệ thống tích hợp hoàn
toàn. Nguyên nhân của xu hướng tích hợp này bắt nguồn từ những lợi ích mà nó mang
lại, chẳng hạn:
- Sự cộng tác đích thực giữa tất cả các thực thể của chuỗi cung cấp, với việc chia
sẻ thông tin và nguồn lực.
- Cải thiện thành tích - trên cơ sở dự báo chính xác, hoạch định tốt hơn, sử dụng
hiệu suất các nguồn lực, sự ưu tiên một cách hợp lý.
- Cải thiện dòng dịch chuyển nguyên vật liệu - sự hợp tác giúp cho nguyên vật
liệu dịch chuyển nhanh hơn và độ tin cậy cao hơn từ đó làm cho dịch vụ khách hàng
tốt hơn, thời gian đặt hàng tốt hơn, vận chuyển nhanh hơn và đáp ứng yêu cầu của
khách hàng cao hơn.
- Gia tăng độ tin cậy của chất lượng và ít phải kiểm tra hơn thông qua các
chương trình quản trị chất lượng tích hợp.
Như vậy, việc tích hợp chuỗi cung ứng sẽ là xu hướng tất yếu trong cạnh tranh
toàn cầu như hiện nay.
KẾT LU N

Ư N

I

Chương 1 nhóm tác giả đưa ra một số kiến thức cơ bản về chuỗi cung ứng, sự
khác nhau giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị, vai trò của chuỗi cung ứng đối với
doanh nghiệp, đối với xã hội.
Những kiến thức cơ bản này sẽ được vận dụng để phân tích chuỗi cung ứng
xuất khẩu mặt hàng tôm Việt Nam, từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của chuỗi cung ứng hiện tại.



14

hương 2:
T Ự TR N

IÁ TRỊ

XUẤT K ẨU MẶT

N

RÒN

I TĂN

TÔM ẢN

Ủ DO N

N

TRON
ƯỞN

UỖI UN
ĐẾN

ỨN


IÁ TRỊ T I SẢN

IỆP VIỆT N M

2.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
2.1.1.Khái quát về hoạt động sản xuất.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam, nước ta có
bờ biển dải trên 3.200 km và một Vùng Đặc quyền kinh tế (EEZ) có diện tích trên một triệu
km2. Mạng lýới sông ngòi rộng khắp có ảnh hýởng to lớn tới hệ thống canh tác lúa nước đã
tạo cho đất nước một tiềm năng dồi dào để phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản nước
mặn, nước lợ và nước ngọt.
Trong hõn thập kỷ qua, ngành thuỷ sản nước ta đã trãi qua nhiều thăng trầm đáng chú ý.
Từ một lĩnh vực có thể nói là chưa chú trọng phát triển và còn ở quy mô tự phát nhỏ lẻ, ngành
thuỷ sản từng bước vươn lên phát triển một cách mạnh mẽ và hiện nay đang là ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nước.
Chế biến xuất khẩu ngành thuỷ sản là lĩnh vực phát triển rất nhanh, Việt Nam đã tiếp
cận với trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến của khu vực và thế giới trong một số lĩnh vực
chế biến thuỷ sản. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng và có tính cạnh tranh, tạo
dựng được uy tín trên thị trường thế giới. Các cõ sở không ngừng được gia tăng, đầu tý, đổi
mới. Tốc độ tăng bình quân của các cõ sở chế biến giai đoạn 1975-1985 là 17,27% năm, giai
đoạn 1991-1995 tốc độ tăng chậm, sau đó nhờ thành tựu ban đầu của công cuộc đổi mới đất
nước, đã tạo môi trường thuận lợi, giúp ngành thuỷ sản hội nhập khu vực và thế giới. Năm
1995, Việt Nam gia nhập các nước ASEAN và ngành thuỷ sản Việt Nam trở thành thành viên
của tổ chức nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC), cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu
đã tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản có chiều hướng phát triển tốt. Năm
2003, cả nước có 332 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, chất lượng sản phẩm thuỷ sản không
ngừng không những được nâng lên do các doanh nghiệp chế biến ngày càng hiện đại, quản lý
theo tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ chế biến thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay ngang với trình độ của các nước trong khu vực và bước đầu tiếp cận với công nghệ của
thế giới. Đến năm 2007 Việt Nam có 470 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh thì có

346 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm, trong đó có 245 doanh
nghiệp được phép xuất khẩu sang EU, 34 doanh nghiệp được xuất khẩu vào Hoa Kỳ, Nhật và
Canada. Thuỷ sản là một trong ngành kinh tế sớm lấy xuất khẩu làm hướng ưu tiên phát triển,
năm 2007 Việt Nam đứng thứ 7 trong top 10 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Kim


×