Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống của sinh viên tại trường đại học lạc hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ - KINH TẾ QUỐC TẾ

----------------

ĐỀ TÀI:

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
SỐNG CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LẠC HỒNG

NGUYỄN THU HIỀN

BIÊN HÒA, THÁNG 06/2012


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Hà Minh Quân vì
những hỗ trợ về chuyên môn, những gợi ý rất giá trị trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Nguyễn Đình Thọ về những tài liệu tham
khảo rất quý giá cho việc thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lạc Hồng, Ban Lãnh
Đạo Khoa Quản Trị - Kinh Tế Quốc Tế đã ủng hộ và cho phép tiến hành đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả các đồng nghiệp và các bạn sinh viên đã hợp tác
và giúp đỡ trong quá trình thu thập dữ liệu.
Nhân cơ hội này, tôi muốn tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình tôi, những
người đã luôn động viên và hỗ trợ về vật chất và tinh thần trong suốt thời gian
qua.


Cuối cùng, trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những sai sót
không mong muốn, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy/cô và các bạn
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

Lạc Hồng, ngày 09 tháng 05 năm 2012
Nguyễn Thu Hiền


ii

TÓM TẮT
Khám phá sự tác động của động cơ học tập và tính kiên định học tập đến chất
lượng sống của sinh viên được xem là quan trọng đối với một trường Đại học.
Đối với trường Đại học, nó sẽ góp phần cung cấp thông tin về tâm lý sinh viên
của họ. Hay sẽ là một trong những cơ sở tham khảo khi Nhà trường lập các kế
hoạch nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập của sinh viên, và cải thiện chất lượng đào
tạo. Đối với sinh viên, khi họ nhận thấy vai trò của các yếu tố này, từ đó sẽ có
ảnh hưởng tích cực đến sinh viên, giúp sinh viên tự xây dựng thái độ học tập tốt
hơn. Điều này sẽ giúp họ thấy tầm quan trọng của việc lập những động cơ học
tập tích cực, cũng như nâng cao tính kiên định, từ đó hiệu quả học tập của họ sẽ
được cải thiện hay chất lượng sống sinh viên sẽ có xu hướng tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm khám phá sự ảnh hưởng động cơ học
tập và tính kiên định học tập tác động đến chất lượng sống sinh viên.
Quy trình nghiên cứu của đề tài gồm hai bước: thứ nhất là nghiên cứu sơ bộ,
thứ hai là nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định
tính thông qua phỏng vấn sâu với 12 sinh viên nhằm kiểm tra nội dung và ý
nghĩa của các câu sử dụng trong các thang đo.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng thông qua khảo sát
568 sinh viên. Với mục đích kiểm tra mô hình đo lường, mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết.

Sau khi thu thập dữ liệu, các thang đo sẽ được kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis), từ đó rút ra thang đo chính thức. Và cuối cùng kiểm định các giả
thuyết thông qua phân tích hồi quy đa tuyến tính.


iii
Trong phạm vi nghiên cứu tại trường Đại học Lạc Hồng, kết quả đã chỉ ra
rằng:
Một là, động cơ học tập có tác động dương đến chất lượng sống của sinh
viên. Hai là, tính kiên định học tập có tác động dương đến chất lượng sống của
sinh viên. Tuy nhiên, tính kiên định học tập có tác động đến chất lượng sống của
sinh viên cao hơn động cơ học tập.
Các từ khóa: chất lượng sống của sinh viên, động cơ học tập, tính kiên định học
tập, Đại học Lạc Hồng


iv

NỘI DUNG
Lời cảm ơn ............................................................................................................i
Tóm tắt ............................................................................................................... ii
Nội dung ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng biểu ............................................................................................ vi
Danh mục hình ...................................................................................................vii
TỔNG QUAN ..................................................................................................... 1
Giới thiệu ............................................................................................................ 1
Lý do và mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
Phạm vi nghiên cứu và quy trình, phương pháp nghiên cứu ................................. 3
Sơ nét về trường Đại học Lạc Hồng ..................................................................... 4

Cấu trúc đề tài ...................................................................................................... 6
Kết luận ................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 8
1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 8
1.1.1 Chất lượng sống của sinh viên ................................................................ 8
1.1.2 Động cơ học tập...................................................................................... 9
1.1.3 Tính kiên định học tập .......................................................................... 10
1.2 Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 11
1.3 Kết luận ........................................................................................................ 13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 14
2.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 14
2.2 Các thang đo................................................................................................. 15
2.2.1 Thang đo chất lượng sống của sinh viên .............................................. 15
2.2.2 Thang đo động cơ học tập .................................................................... 16


v
2.2.3 Thang đo tính kiên định học tập................................................................. 16
2.3 Nghiên cứu sơ bộ.......................................................................................... 17
2.4 Nghiên cứu chính thức ................................................................................. 18
2.5 Kết luận ........................................................................................................ 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 22
3.1 Mô tả thống kê mẫu ...................................................................................... 22
3.1.1 Mẫu khảo sát ....................................................................................... 22
3.1.2 Đặc điểm mẫu ...................................................................................... 22
3.1.3 Tổng hợp thống kê mẫu ....................................................................... 23
3.2 Cấu trúc thang đo ......................................................................................... 23
3.3 Kiểm định giả thuyết .................................................................................... 29
3.4 Thảo luận câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 32
3.5 Kết luận ........................................................................................................ 34

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 35
Điểm nổi bật ....................................................................................................... 35
Hàm ý quản trị.................................................................................................... 36
Kiến nghị............................................................................................................ 37
Về phía sinh viên ................................................................................. 37
Về phía gia đình và người thân của sinh viên ...................................... 37
Về phía Nhà trường ............................................................................. 38
Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................ 39
Kết luận chung ................................................................................................... 39
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 41
Phụ lục 1,2,3,4


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mô tả mẫu khảo sát sơ bộ ................................................................... 16
Bảng 2.2: Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu chính thức ............................ 20
Bảng 3.1: Phân bố mẫu theo nhóm ngành học .................................................... 22
Bảng 3.2: Mô tả thống kê mẫu............................................................................ 23
Bảng 3.3: Hệ số cronbach’s alpha của thang đo chất lượng sống sinh viên ......... 24
Bảng 3.4: Hệ số cronbach’s alpha của thang đo động cơ học tập ........................ 24
Bảng 3.5: Hệ số cronbach’s alpha của thang đo tính kiên định học tập ............... 25
Bảng 3.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá với thang đo của khái niệm động
cơ học tập và tính kiên định học tập ................................................................... 26
Bảng 3.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá với thang đo của khái niệm chất
lượng sống của sinh viên .................................................................................... 27
Bảng 3.8: Thang đo chính thức........................................................................... 28
Bảng 3.9: Kết quả phân tích tương quan ............................................................. 30
Bảng 3.10: Kết quả phân tích hồi quy đa tuyến tính ........................................... 30
Bảng 3.11: Kết luận các giả thuyết ..................................................................... 32



vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu............................................................................ 11
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 14
Hình 4.1: Kết quả phân tích hồi quy đa tuyến tính giữa chất lượng sống của sinh
viên và các biến khác ......................................................................................... 34


1

TỔNG QUAN

Dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa, thế giới ngày càng trở nên
nhỏ hơn, các quốc gia ngày càng mở cửa để hội nhập theo xu thế chung.
Chúng ta có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh thuận tiện hơn, cũng như
việc tiếp cận thông tin bằng các phương tiện hiện đại và nhanh chóng, hay tận
hưởng nền giáo dục hiện đại từ nền giáo dục lâu đời và uy tín từ các nước
phát triển…Đối với Việt Nam khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO (World Trade Organization), đó là một mốc lịch sử,
đã mang lại rất nhiều cơ hội để mở rộng các mối quan hệ với các nước, tạo
điều kiện cho các nhà sản xuất nước ta mở rộng hoạt động kinh doanh và tiếp
cận các thị trường mới, riêng người tiêu dùng có nhiều cơ hội được tận hưởng
đa dạng hơn các chủng loại hàng hóa,… và trong học tập thì có nhiều hơn các
cơ hội để du học tự túc hay qua các chương trình học bổng. Tuy nhiên nó
cũng đem lại rất nhiều thử thách, ví dụ như mức độ cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn, hay có những kiến thức mới về các thị trường mới cần phải được cập
nhật, đồng thời do yêu cầu cao hơn về chất lượng giáo dục,…đòi hỏi Việt

Nam phải năng động, và chủ động trong việc tìm ra phương hướng đúng đắn
để đối phó với những thách thức này. Cụ thể hơn đối với ngành giáo dục Việt
Nam, nó đảm nhận vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực, trong quá trình hội nhập đòi hỏi nó phải đáp ứng được yêu
cầu của việc hợp tác nhân lực với các công ty nước ngoài, đồng thời phải kịp
thời nắm bắt những xu hướng thay đổi trong tương lai về chất lượng nguồn
nhân lực. Trong xu thế này, các trường Đại học của chúng ta đã và đang tập
trung vào việc tìm ra phương pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo của
mình.
Hiện tại trên thế giới đã có rất nhiều những nghiên cứu về giảng dạy và
học tập. Với mục tiêu là tìm ra những phương thức riêng và phù hợp nhằm cải


2

thiện hiệu quả học tập của sinh viên và chất lượng đào tạo. Có một xu hướng
đó là tập trung vào các yếu tố tâm lý sinh viên như động cơ học tập, tính kiên
định học tập và chất lượng sống của sinh viên. Lý do là động cơ học tập, thái
độ học tập, và chất lượng sống của sinh viên có tác động dương vào chất
lượng đào tạo và kết quả nhận thức của sinh viên trong quá trình học. ([9],
[23], [2]).
Về động cơ học tập, nếu một người được kích thích hay động viên
trong quá học, anh ta sẽ có xu hướng hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ và công
việc được giao để đạt được các mục tiêu ban đầu đề ra. Ngược lại, một người
không được kích thích hay không có sự động viên sẽ không làm việc chăm
chỉ mà còn có những hành động phá hoại hay trì hoãn công việc [10].
Bên cạnh đó, để vượt qua những áp lực hay những vấn đề không mong
muốn, tính kiên định học tập sẽ giúp chúng ta giải quyết hay vượt qua những
áp lực trong cuộc sống ([19], [2]). Hay giúp chúng ta chuyển đổi chúng thành
những cơ hội cho sự phát triển ([16], [2]).

Về chất lượng sống của sinh viên thì có hai hướng nghiên cứu sau: thứ
nhất là sẽ tập trung nghiên cứu sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng sống của sinh viên, hướng thứ hai là sẽ tập trung vào việc đo lường
chất lượng sống của sinh viên ([25], [2]).
Tóm lại, các trường đại học của Việt Nam đang rất quan tâm về vấn đề
làm sao để cải thiện chất lượng đào tạo của mình nhằm bắt kịp với yêu cầu
của thị trường lao động. Ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về
các yếu tố liên quan tâm lý sinh viên, cụ thể là chất lượng sống của sinh viên,
cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới nó ví dụ như động cơ học tập và tính kiên
định học tập. Trong khi những nghiên cứu này sẽ góp phần cung cấp cho các
trường đại học chúng ta những thông tin cần thiết về tâm lý sinh viên, mà
chúng sẽ rất hữu ích cho việc xây dựng những chiến lược của nhà trường
nhằm nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong quá trình học và chất
lượng đào tạo của trường. Cho nên những nghiên cứu liên quan đến những


3

yếu tố này là cần thiết. Từ lí do này, chúng tôi nhận thấy cần thiết để tiến
hành đề tài về sự tác động của động cơ học tập và tính kiên định học tập vào
chất lượng sống của sinh viên tại trường Đại học Lạc Hồng. Vì hiện tại chưa
có đề tài liên quan đến vấn đề này được thực hiện tại trường Đại học Lạc
Hồng.
 Lý do và mục tiêu nghiên cứu
Như đã trình bày đề tài muốn khám phá sự tác động giữa động cơ học
tập và tính kiên định học tập vào chất lượng sống của sinh viên đối với sinh
viên ngành kinh tế, kỹ thuật và xã hội tại Đại học Lạc Hồng. Cụ thể đề tài sẽ
trả lời câu hỏi sau:
Câu hỏi nghiên cứu
“Động cơ học tập và tính kiên định học tập có tác động vào chất lượng

sống của sinh viên không?”
Qua đó đề tài sẽ cung cấp những thông tin về tâm lý của sinh viên qua
các tác động của động cơ học tập, tính kiên định học tập đến chất lượng sống
của sinh viên, từ đó đưa ra các minh chứng phục vụ cho việc xây dựng kế
hoạch và chiến lược thúc đẩy hiệu quả học tập của sinh viên và chất lượng
đào tạo của Trường. Về phía sinh viên, họ sẽ nhận thấy rằng tầm quan trọng
của các yếu tố này, từ đó giúp họ xây dựng kế hoạch hay thái độ học tập tích
cực hơn, cụ thể nâng cao động cơ học tập, tính kiên định học tập từ đó giúp
họ tự nâng cao chất lượng sống hay sự hài lòng của họ về môi trường học tập
và hiệu quả học tập của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ các khái niệm nghiên cứu.
Khảo sát và phân tích định lượng sự tác động của động cơ học tập và
tính kiên định học tập đến chất lượng sống của sinh viên tại Trường Đại Học
Lạc Hồng.
Kiến nghị để thực tiễn hoá các kết luận của đề tài.


4

 Phạm vi nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại tỉnh Đồng Nai. Đối tượng khảo sát là sinh
viên ngành kinh tế, sinh viên ngành kỹ thuật, và ngành xã hội tại Đại học Lạc
Hồng.
Quy trình nghiên cứu của đề tài gồm hai bước: thứ nhất là nghiên cứu
sơ bộ, thứ hai là nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương
pháp định tính thông qua phỏng vấn sâu với 12 sinh viên nhằm kiểm tra nội
dung và ý nghĩa của các câu sử dụng trong các thang đo. Nghiên cứu chính
thức sử dụng phương pháp định lượng thông qua khảo sát 568 sinh viên
ngành kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Với mục đích kiểm tra mô hình đo lường,

mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
Sau khi thu thập dữ liệu, các thang đo sẽ được kiểm tra độ tin cậy bằng
chỉ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis), từ đó rút ra thang đo chính thức. Và cuối cùng nhằm kiểm
định các giả thuyết thông qua phân tích hồi quy đa tuyến tính.
 Sơ nét về Trƣờng Đại học Lạc Hồng [28]
Lịch sử hình thành
Từ những năm 1993 – 1994 Lãnh đạo tỉnh Đồng Nai thấy nhu cầu bức
thiết phải thành lập một trường Đại học tại Biên Hoà, Đồng Nai, nhằm đào
tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng kịp thời đà phát triển kinh tế xã hội. Hội
nghị Đảng bộ Đảng Cộng Sản Việt Nam tỉnh Đồng Nai lần thứ V và các đại
hội tiếp theo điều có nghị quyết về xin thành lập trường Đại học tại Biên Hoà.
Trường Đại học Lạc Hồng được thành lập theo quyết định số 790QĐ/TTg,
ngày 24/9/1997 của Thủ Tướng Chính Phủ và hoạt động theo quyết định số
3678 BGD – ĐT ngày 13/11/1997.
Trường Đại Học Lạc Hồng là một cơ sở giáo dục đa ngành, đa cấp học,
đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực kỹ
thuật – công nghệ, kinh tế và xã hội nhân văn. Nhà trường đảm bảo cung cấp
và chăm lo những điều kiện học tập có chất lượng cho mọi người có nhu cầu


5

đào tạo; mặt khác đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
và hiểu biết chính trị cho thị trường lao động trong cả nước nói chung và
Đồng Nai nói riêng.
Sứ mạng của Trường Đại học Lạc Hồng có nội dung sau:
“Đào tạo nhân lực chất lượng cao, có ý thức chính trị phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập và hợp
tác quốc tế.

Bồi dưỡng nhân tài, có khả năng học lên sau đại học, có năng lực
nghiên cứu khoa học mang tính ứng dụng cao.
Sinh viên tốt nghiệp làm việc hiệu quả, từng bước tự đào tạo thành nhà
quản lý đáp ứng nhu cầu của các tổ chức trong xã hội”.
Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu của trường Đại học Lạc Hồng là đào tạo đào tạo nhân lực,
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài.
Trường đào tạo nhân lực chất lượng cao theo nhu cầu xã hội có trình
độ cao đẳng, đại học và sau đại học, có tri thức chuyên môn và năng lực nghề
nghiệp, có các kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, xử lý
tình huống và giải quyết vấn đề, có các kỹ năng mềm như tin học, ngoại ngữ,
giao tiếp, làm việc theo nhóm,…
Nguồn nhân lực được nhà trường đào tạo ra có khả năng học tập nâng
cao trình độ, có năng lực nghiên cứu khoa học, có tính ứng dụng cao, có tính
sáng tạo, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có sức khỏe, có trách nhiệm nghề
nghiệp, có ý thức phục vụ nhân dân, có khả năng cập nhật kiến thức, làm việc
độc lập và sáng tạo trong công việc, có năng lực phát hiện và giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. Nguồn nhân lực này từng
bước tự đào tạo thành nhà quản lý đáp ứng nhu cầu các tổ chức.
Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng nhân tài, nâng cao trình độ về lý
thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và


6

giải quyết những vấn đề mới về khoa học công nghệ, có khả năng học tập sau
đại học trong nước và nước ngoài.
Cơ cấu tổ chức
Cấp Trường gồm có:
Hội Đồng Quản Trị

Ban Giám Hiệu (1 Hiệu Trưởng + 4 Phó Hiệu Trưởng)
Phòng Đào Tạo
Phòng Công tác Sinh Viên
Phòng Hành Chính -Tổ chức
Phòng Tài Vụ
Phòng Nghiên Cứu Khoa học- Sau Đại Học và Kiểm Định Chất Lượng
Phòng Quản Trị Thiết bị
Văn Phòng Công Đoàn
Văn Phòng Đảng uỷ, Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên
Cấp Cơ sở gồm có:
Khoa Quản trị Kinh Tế Quốc Tế
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Khoa Công nghệ Thông Tin
Khoa Cơ Điện
Khoa Điện - Điện Tử
Khoa Kỹ Thuật Công Trình
Khoa Công Nghệ Hoá học và Thực phẩm
Khoa Công Nghệ Sinh học Môi Trường
Khoa Ngôn Ngữ Anh
Khoa Đông Phương học
Ban Khảo thí
Trung Tâm Quan Hệ Quốc tế,Tư Vấn Du học & Việc Làm
Trung tâm Thông Tin Tư Liệu


7

Khu Nội trú Sinh viên (Ký Túc Xá)
Cấu trúc đề tài

Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Phần giới thiệu trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, thiết kế, cấu trúc đề tài và giới thiệu
tổng quan về Trường Đại học Lạc Hồng.
Phần 2: Nội dung các chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết trình bày lý thuyết về chất lượng sống của
sinh viên, động cơ học tập và tính kiên định học tập, mô hình nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày phương pháp sử dụng
trong đề tài gồm quy trình nghiên cứu, phương pháp, và các thang đo.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu sẽ trình bày về mẫu nghiên cứu, thu
thập dữ liệu, phân tích kết quả và thảo luận câu hỏi nghiên cứu.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị sẽ tóm tắt hàm ý quản trị từ kết quả
nghiên cứu và đề xuất kiến nghị.
 Kết luận
Phần này giới thiệu một cách tổng quát nhất về vấn đề nghiên cứu, lý do
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giới thiệu tổng quan về trường Đại học Lạc
Hồng. Giới thiệu cấu trúc đề tài. Từ đó là tiền đề phát triển cho các chương
tiếp theo.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này tập trung giới thiệu cơ sở lý thuyết nhằm mục đích đưa ra
mô hình nghiên cứu. Chương 1 gồm hai phần. Phần một giới thiệu lý thuyết
về chất lượng sống của sinh viên, động cơ học tập và tính kiên định học tập.
Phần hai sẽ giới thiệu mô hình nghiên cứu và các giả thuyết về sự tác động
của động cơ học tập, tính kiên định học tập vào chất lượng sống của sinh viên.

1.1 Khái niệm
1.1.1 Chất lƣợng sống của sinh viên
Chất lượng sống của sinh viên là một khái niệm đa chiều và phức tạp,
nó được đo lường bằng nhiều cách khác nhau [27] hay bằng nhiều yếu tố có
ảnh hưởng khác [21].
Trong nghiên cứu này, chất lượng sống của sinh viên được định nghĩa
dựa trên định nghĩa Sirgy và các đồng nghiệp, là mức độ hài lòng của sinh
viên trong quá trình học tại trường. Mức độ hài lòng của sinh viên trong quá
trình học được đo lường dựa trên sự hài lòng của họ về giáo viên, các công cụ
hay thiết bị phục vụ cho việc học, sự ứng xử của nhà trường, mối quan hệ với
các bạn và những hoạt động ngoại khóa ([25], [2]).
Nghiên cứu về chất lượng sống của sinh viên có thể được chia thành 2
hướng. Hướng thứ nhất sẽ quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng sống của sinh viên. Hướng thứ hai là tập trung vào việc đo lường chất
lượng sống của sinh viên ([25], [2]).
Ngoài những yếu tố như có tác động đến chất lượng sống của sinh viên
đã kể trên như sự hài lòng của sinh viên về giáo viên, trang thiết bị…. Ngoài
ra còn có nhiều nghiên cứu về những yếu tố khác có ảnh hưởng đến chất
lượng sống của sinh viên. Ví dụ như nghiên cứu của Cha năm 2003, chỉ ra
rằng có mối quan hệ dương giữa chất lượng sống của sinh viên với tính cách
của cá nhân gồm sự lạc quan, sự tự chủ,…Nghiên cứu của Vaez và cộng sự


9

năm 2004 chứng minh rằng tình trạng sức khỏe có ảnh hưởng đến chất lượng
sống hay sự hài lòng của sinh viên [27]. Ở Việt Nam, chất lượng sống của
sinh viên cũng đã được nghiên cứu bởi Thọ và cộng sự năm 2009, với sinh
viên ngành kinh tế tại các trường công và ngoài công lập tại Tp. Hồ Chí Minh
và Bình Dương. Kết quả đầu tiên chỉ ra rằng động cơ học tập không phải là

yếu tố có tác động đến chất lượng sống của sinh viên, nhưng động cơ học tập
có tác động dương đến chất lượng sống sinh viên ngành kinh tế tại trường
công lập và nó tác động ngược chiều đối với sinh viên kinh tế tại trường ngoài
công lập. Thứ hai là tính kiên định học tập có tác động dương đến chất lượng
sống của sinh viên và động cơ học tập. Thêm vào đó, sự tác động của tính
kiên định học tập vào chất lượng sống của sinh viên tại các trường công yếu
hơn tại các trường ngoài công lập. Sự tác động của tính kiên định học tập vào
động cơ học tập tại trường công yếu hơn tại các trường ngoài công lập. Thứ
ba là giá trị học tập có tác động dương đến tính kiên định học tập, động cơ
học tập và chất lượng sống của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
sự tác động của giá trị học tập vào tính kiên định học tập tại các trường công
yếu hơn trường ngoài công lập. Tuy nhiên, sự tác động của giá trị học tập vào
động cơ học tập không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trường công
lập và ngoài công lập. Sự khác biệt của sự tác động của giá trị học tập vào
chất lượng sống của sinh viên là không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu sự tác động của động cơ học
tập và tính kiên định học tập vào chất lượng sống của sinh viên.
1.1.2 Động cơ học tập
Động cơ là một khái niệm phức tạp rất khó để đo lường hay nhận biết
theo bất kì một cách nào [5]. Nó có thể được nhận thấy thông qua việc quan
sát thái độ được biểu hiện ra ngoài từ đó giải thích sao động cơ của một cá
nhân, tuy nhiên điều đó không bao giờ là cố định hay chắc chắc. Động cơ là
một khái niệm mang tính cá nhân sâu sắc [11].


10

Động cơ hay động lực được xem là yếu tố điều khiển suy nghĩ và hành
động của một cá nhân. Động cơ là một yếu tố thúc đẩy con người nỗ lực, cố
gắng hết sức để đạt được những mục tiêu đề ra [17]. Ví dụ, đối với một số các

bạn sinh viên, họ sẽ có động cơ rất cao chỉ đơn giản có thể giải thích là xuất
phát từ động cơ họ không muốn bị thi rớt, ngược lại một số sinh viên lại đánh
mất động cơ học tập của họ, điều này có thể giải thích dựa trên những gì mà
họ cho là chân lý [18].
Khái niệm động cơ có thể được dùng để giải thích vì sao con người
hành động và duy trì hành động của họ và giúp họ hoàn thành những nhiệm
vụ hay công việc đề ra [22]. Theo đó, nhà nghiên cứu Noe năm 1986, định
nghĩa động cơ học tập được xác định như một mong muốn được tham gia và
hoàn thành những nội dung của một môn học hay chương trình học [20].
Fallows và Ahmet đưa ra những lý do giải thích vì sao một sinh viên
lại cảm thấy yêu thích việc học, như là mong muốn hài lòng giáo viên, hay
nhu cầu hiểu rõ về tài liệu được trình bày, sự mong muốn nhận được bằng
cấp, hay có thể do những giá trị triết lí cá nhân và niềm tin của người học, thái
độ của người học về cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình, sự hứng thú về
nghề nghiệp và học thuật của người học, phần thưởng hay những chính sách
hỗ trợ mà sinh viên có thể được nhận trong quá trình học [12].
1.1.3 Tính kiên định học tập
Tính kiên định bao gồm 3 yếu tố là cam kết, điều khiển và thử thách [7]
. Cam kết được biểu hiện ra bên ngoài bằng việc sử dụng tất cả tâm trí và sức
lực của một cá nhân nhằm hoàn thành hay giải quyết một công việc hay một
vấn đề nào đó. Điều khiển thể hiện xu hướng chịu đựng và hành động một
cách tích cực nhằm giải quyết những sự cố không mong muốn. Thử thách
phản ánh hy vọng về sự thay đổi trong cuộc sống. Những sự thay đổi này
đóng vai trò tích cực và không phải là nguy cơ có tác động xấu đến sự phát
triển ([16], [2]). Vì vậy, trong cuộc sống con người chúng ta thường phải đối


11

mặt với rất nhiều những sự kiện hay vấn đề không mong muốn, nên để vượt

qua chúng con người cần phải có tính kiên định.
Trong môi trường học tập, nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng
việc học là một trong những hoạt động căng thẳng nhất đối với sinh viên đại
học ([9], [13], [2]). Theo các nhà nghiên cứu Britt và cộng sự năm 2001 và
Kobasa cùng cộng sự 2003, tính kiên định học tập được thể hiện khi sinh viên
dùng hết tâm trí và sức lực (cam kết), chịu đựng và hành động tích cực (điều
khiển) và chấp nhận sự thay đổi (thử thách) trong quá trình học tại trường.
Trong suốt khóa học, sinh viên không chỉ phải giải quyết hay đối mặt với
những nhiệm vụ như các kì thi, làm tiểu luận, đồ án, hay các bài đọc, bài
tập…mà họ còn bị chi phối bởi các yếu tố cá nhân khác như tài chính, đi làm
thêm, các hoạt động xã hội, …Vì thế tính kiên định sẽ đóng vai trò hết sức
quan trọng giúp sinh viên giải quyết những vấn đề căng thẳng hay những vấn
đề khó khăn không mong muốn trong quá trình học tại trường ([6], [16]).
1.2 Mô hình nghiên cứu

Động cơ học tập
+H1

Chất lƣợng
sống của sinh
viên
+H2
Tính kiên định
học tập

Hình1.1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Như chúng ta đã biết, động cơ là yếu tố góp phần thúc đẩy con người
cố gắng mà biểu hiện ra ngoài là những thái độ tích cực nhằm đạt được những



12

mục tiêu công việc hay học tập. Con người có thể hiện sự nhiệt tình hay đam
mê với công việc hay việc học hay không thường không chỉ phụ thuộc vào
mức độ bao nhiêu người đó sẵn sàng làm. Với một động cơ nào đó mà có thể
làm một người cảm thấy hài lòng, điều này sẽ là nguyên nhân khiến người đó
bỏ ra nhiều sự tập trung hơn cho công việc hay việc học. Cũng như khi con
người có cảm nhận hài lòng, họ sẽ có xu hướng cống hiến hay có những suy
nghĩ mang tính sáng tạo trong công việc hay việc học của họ.
Vì thế nghiên cứu về yếu tố động cơ là quan trọng đối với một tổ chức
giáo dục [4]. Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ có thể được phân loại dựa
vào yếu tố tuổi tác, tình trạng hôn nhân, sự khác biệt về môi trường, trong đó
bao gồm cả việc trợ cấp từ gia đình. Những yếu tố này cũng có thể xem là
những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng sống của sinh viên.
Giả thuyết 1 (H1): Động cơ học tập có tác động dương đến chất lượng
sống của sinh viên.
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, trong môi trường học tập, sinh viên
thường phải đối mặt với những căng thẳng trong quá trình học. Tuy nhiên,
những sinh viên có tính kiên định học tập cao thường có khả năng điều khiển
hay giải quyết những vấn đề khó khăn tốt hơn. Nó giúp sinh viên chuyển đổi
những sự việc căng thẳng trở thành điều mà họ thấy thích thú trong đời sống
sinh viên của học khi học tập tại trường đại học. Khi sinh viên vượt qua
những vấn đề căng thẳng bằng việc hoàn thành tốt những bài tập, dự án, bài
thi, khi đó họ sẽ cảm nhận được vai trò của giáo viên, và các bạn cùng học.
Giả thuyết 2 (H2): Tính kiên định học tập có tác động dương đến chất
lượng sống của sinh viên.


13


1.3 Kết luận
Chương này giới thiệu về lý thuyết liên quan đến chất lượng sống của
sinh viên, động cơ học tập và tính kiên định của sinh viên với mục đích thiết
lập mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Trong đó giả thuyết H1 cho rằng
động cơ học tập có tác động dương đến chất lượng sống của sinh viên, giả
thuyết H2 cho rằng tính kiên định học tập có tác động dương đến chất lượng
sống của sinh viên.
.


14

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài để
kiểm định các thang đo, và kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
liên quan.
2.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là nghiên cứu sơ bộ
và giai đoạn hai là nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện
bằng phương pháp định tính. Nghiên cứu chính thức sẽ thực hiện bằng
phương pháp định lượng. Đơn vị phân tích là sinh viên. Đối tượng nghiên cứu
là sinh viên khối ngành kinh tế, khối ngành kỹ thuật và xã hội tại Đại học Lạc
Hồng.
Tham khảo lý thuyết
(Chất lượng sống của sinh viên, Động cơ học tập của sinh
viên, Tính kiên định học tập, Mô hình nghiên cứu, Giả
thuyết)


Nghiên cứu định tính sơ bộ
(Số lượng: n =12)

Nghiên cứu định lượng chính thức
(Số lượng: n=568)

Thang đo
sơ bộ

Thang đo
chính thức

Phân tích SPSS:
độ tin cậy, EFA,
Hồi quy đa
tuyến tính)

Viết báo cáo

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


15

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với phương pháp định tính bằng cách
phỏng vấn sâu 12 sinh viên nhằm kiểm tra nội dung và ý nghĩa của các từ
được sử dụng trong các thang đo.
Sau khi khảo sát sơ bộ, nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp định lượng sử dụng bảng câu hỏi khảo sát trên 568 sinh viên. Lý

do nhằm kiểm định mô hình đo lường, mô hình nghiên cứu và kiểm định các
giả thuyết. Dữ liệu thu thập được kiểm định bằng các chỉ số tin cậy (loại bỏ
các biến có hệ số tương quan thấp < 0.30 và những biến có hệ số Cronbach’s
alpha < 0.60), phân tích nhân tố khám phá (loại bỏ các biến có hệ số tải thấp <
0.50). Các giả thuyết được kiểm định thông qua phân tích hồi quy đa tuyến
tính với phương pháp Enter ([2], [3]).
2.2 Các thang đo
Các thang đo chất lượng sống của sinh viên, động cơ học tập, tính kiên
định học tập hiện đã có trên thế giới, và cũng đã được kiểm định trong nhiều
nghiên cứu ở các nước khác nhau. Thang đo chất lượng sống của sinh viên
theo Sirgy và cộng sự năm 2007, động cơ học tập theo Cole và cộng sự năm
2004 và tính kiên định học tập theo Cole và cộng sự năm 2004 được sử dụng
trong nghiên cứu này. Đây là những thang đo đã được kế thừa và điều chỉnh
sang tiếng Việt trong nghiên cứu của Thọ và các công sự năm 2009. Nghiên
cứu này sẽ ứng dụng các thang đo này của Thọ năm 2009 vào môi trường
nghiên cứu hiện tại tại Đại học Lạc Hồng – Việt Nam. Các thang đo trong
nghiên cứu này được đánh giá dựa trên thang đo Likert 5 điểm, với 1: hoàn
toàn phản đối; 5: hoàn toàn đồng ý.
2.2.1 Thang đo chất lƣợng sống của sinh viên
Các biến quan sát dùng để đo lường thang đo này, dựa theo thang đo
của nhà nghiên cứu Thọ năm 2009, điều chỉnh theo thang đo của Sirgy và
cộng năm 2007 trong hoàn cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Thang đo này gồm
6 biến quan sát, được mã hóa từ Q1 đến Q6 [25].
Q1: Tôi rất hài lòng với các giảng viên giảng dạy tôi tại trường này


16

Q2: Tôi rất hài lòng với cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập của
trường này

Q3: Tôi rất hài lòng với cung cách đối xử với sinh viên của trường này
Q4: Tôi rất hài lòng với các hoạt động ngoại khóa khi học tập tại
trường này
Q5: Tôi rất hài lòng với quan hệ bạn bè cùng lớp khi học tập tại trường
này
Q6: Nhìn chung, chất lượng sống trong học tập của tôi tại trường này
rất cao
2.2.2 Thang đo động cơ học tập của sinh viên
Các biến quan sát dùng để đo lường thang đo này, dựa theo thang đo
của nhà nghiên cứu Thọ năm 2009, điều chỉnh theo thang đo của Cole và
cộng sự năm 2004 trong hoàn cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Nó gồm 5 biến
quan sát, được mã hóa từ M1 đến M5 [9].
M1: Tôi cố gắng đầu tư tối đa cho việc học
M2: Tôi dành rất nhiều thời gian cho việc học
M3: Đầu tư vào việc học là ưu tiên số một của tôi
M4: Tôi học hết mình trong quá trình học tập
M5: Nhìn chung, động cơ học tập của tôi rất cao
2.2.3 Thang đo tính kiên định học tập
Các biến quan sát dùng để đo lường thang đo này, dựa theo thang đo
của nhà nghiên cứu Thọ 2009, điều chỉnh theo thang đo của Cole và cộng sự
năm 2004 trong hoàn cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Thang đo gồm 7 biến
quan sát, được mã hóa từ H1 đến H7 [9].
H1: Dù có khó khăn gì đi nữa, tôi luôn cam kết hoàn thành việc học của
tôi tại trường
H2: Khi cần thiết tôi sẵn sàng làm việc cật lực để đạt mục tiêu học tập
H3: Khi gặp vấn đề khó khăn trong học tập, tôi luôn có khả năng giải
quyết nó


17


H4: Tôi luôn kiểm soát được những khó khăn xảy ra với tôi trong học
tập
H5: Tôi luôn thích thú với những thử thách trong học tập
H6: Tôi luôn có khả năng đối phó với những khó khăn không lường hết
trong học tập
H7: Nhìn chung, khả năng chịu đựng những áp lực trong học tập của
tôi rất cao
2.3 Nghiên cứu sơ bộ
Như đã giới thiệu, những khái niệm về các thang đo trong nghiên cứu
này đã được kiểm định ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đã phát triển. Ở
Việt Nam có rất ít đề tài đã ứng dụng các thang đo này, vì thế nghiên cứu sơ
bộ đóng vai trò hữu dụng trong việc kiểm định nội dung và ý nghĩa của các từ
và thuật ngữ, và nếu cần có thể điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với môi
trường nghiên cứu hiện tại là đại học Lạc Hồng – Đồng Nai.
Các thang đo này đã được dịch sang tiếng Việt trong nghiên cứu của
Thọ 2009. Nghiên cứu này tiếp tục ứng dụng phiên bản dịch này vào bảng câu
hỏi khảo sát để tiến hành khảo sát. Bảng câu hỏi được trình bày tại phụ lục số
1.
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành thông qua phương pháp định tính
phỏng vấn sâu với 12 sinh viên độc lập (gồm 4 sinh viên khối kinh tế, 3 sinh
viên khối kỹ thuật, 5 sinh viên khối xã hội) nhằm kiểm định nội dung và ý
nghĩa của các từ và thuật ngữ trong thang đo có phù hợp và dễ hiểu không, có
khó để trả lời không…).
Kết luận, kết quả nghiên cứu sơ bộ sẽ giúp loại bỏ những hạn chế và
các lỗi không cần thiết, và từ đó rút ra được bảng câu hỏi chính thức sẽ được
sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức.



×