Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sự vận dụng quan điểm toàn diện của chủ nghĩa mác – lênin vào việc xây dựng đạo đức con người việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.22 KB, 23 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bản thân sự tồn tại của mỗi cá nhân trong xã hội, ấy là sự dung hòa của hai mặt đạo đức và
tài năng. Mỗi con người được khẳng định là đã phát triển toàn diện trong xã hội mới ngày
nay thì bản thân mỗi cá nhân con người không thể thiếu được một trong hai nhân tố đó.
Chỉ một khi đạo đức được vun đắp và bồi dưỡng đúng cách thì khi đó tài năng mới có thể
được xây dựng và phát triển đúng hướng. Chính vì thế, vấn đề đạo đức và xây dựng đạo
đức luôn luôn là một trong hai mặt mà đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi bản thể con người phải
luôn xem trọng để từ đó phát triển toàn diện và hoàn thiện bản thân mình.
Con người sống có đạo đức, có tình người , có trên, có dưới_ đó là nguyên tắc sống của
con người và cũng chính là truyền thống hàng ngàn đời của dân tộc ta. Tư tưởng đó luôn
ăn sâu và ghim chặt trong trái tim mỗi người con đất Việt. Như vậy, để chúng ta có thể
hiểu rõ rằng việc xây dựng đạo đức đó không phải là việc làm cá nhân của một ai mà đó là
trách nhiệm gìn giữ và phát triển cả một nền văn hóa dân tộc nhân nghĩa mà cha ông ta đã
để lại. Hàng nghìn năm máu lửa đã đi qua, hàng nghìn năm vất vả cũng đã rời xa chúng ta,
đã và đang có rất nhiều minh chứng cho nhân cách đạo đức sống của một con người đã làm
rạng danh lịch sử con người Việt mà chúng ta có thể liệt kê một cách đầy tự hào như:
Nguyễn Trãi, Lê Lợi, Trần Nhân Tông,…. một trong những minh chứng về nhân cách đạo
đức tiêu biểu và cốt cách nhất ấy chính là tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với tư tưởng
đạo đức cốt lõi ấy chính là nhân nghĩa và tình yêu thương con người.
Trong thời đại ngày nay, với xu thế mở cửa hội nhập nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang
có những bước chuyển mình đáng kể. Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong
hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã khẳng định một Việt Nam đang đi lên theo hướng tích cực
trong con mắt bạn bè quốc tế. Song, cùng với những phát triển nhanh chóng về kinh tế thì
cũng kéo theo những biến đổi về mặt đạo đức của cả cộng đồng người trong xã hội Việt
Nam. Sự biến đổi về tưu duy đạo đức và lối sống của mối con người dù là theo chiều
hướng tiêu cực hay tích cực trong giai đoạn hiện nay cũng là một vấn đề quan trọng mà
chúng ta cần phải quan tâm nhằm có phương hướng xây dựng đạo đức cho đúng đắn và
phù hợp.
Xuất phát từ thực tế đất nước và chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta đề ra.


Việt Nam chúng ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hôi nhằm hoàn thiện cơ

SV: NguyÔn Thu Giang

1

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
sở vật chất cho việc xây dựng Chủ Nghĩa Cộng Sản tương lai. Để hoàn thiện và có thể thực
hiện được sự nghiệp đó thì không thể không nhắc tới nhân tố con người_ nhân tố quan
trọng nhất trong toàn bộ sự phát triển của toàn bộ sự phát triển của xã hội con người. Việc
xây dựng hình tượng con người theo nguyên mẫu con người mới xã hội chủ nghĩa; vừ
hồng, vừa chuyên mang đầy đủ những phẩm chất đạo đức của con người xã hội chủ nghĩa
là một trong những đòi hỏi phù hợp với nhu cầu lịch sử. Do đó, Đảng và Nhà nước ta cần
phải chú trọng xây dựng đạo đức con người sao cho phù hợp với thực tế xây dựng đất nước
trong thời đại mới
Xuất phát từ thực tế đòi hỏi sự phát triển của kinh tế phải đi đôi với sự phát triển văn hóa,
khoa học nghệ thuật và đạo đức con người. Điều đó lại một lần nữa đòi hỏi Đảng và Nhà
nước ta cần phải chú ý đến đạo đức và vấn đề xây dựng nâng cao chất lượng đạo đức để
đáp ứng được nhu cấu phát triển thực tế của đất nước. Biến Việt Nam trong tương lai trở
thành một đất nước phát triển bền vững và toàn diện theo kịp bước phát triển của văn minh
nhân loại.
Xuất phát từ những lý do trên, tựu chung lại đó là lý do tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “ Sự
vận dụng quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác – Lênin vào việc xây dựng đạo đức con
người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đạo đức và xây dựng đạo đức cho con người trong giai đoạn hiện nay đã và đang
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà lý luận thể hiện ở nhiều đề tài khác nhau ở cả trong và

ngoài nước, đề cập được đến những vấn đề cấp thiết nhất của xã hội về vấn đề đạo đức và
xây dựng đạo đức con người.
Cuốn sách “ Những vấn đề đạo đức trong điều kiện nền kinh tế thị trường – Từ góc nhìn
của các nhà khoa học Trung Quốc” do Viện thông tin khoa học xã hội thuộc Trung tâm
khoa học xã hội và nhân văn quốc gia dịch thuật ( Thông tin khoa học xã hội – chuyên đề,
1996). Có nhiều ý kiến khác nhau về quan hệ giữa đạo đức và kinh tế thị trường nói chung
và kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa mang màu sắc Trung Quốc nói riêng. Nhìn chung,
các quan điểm trình bày, phân tích sâu sắc và tranh luận, phản biện trên tinh thần khoa học
đã làm rõ những khía cạnh khác nhau của đạo đức trong nền kinh tế thị trường và nêu
những phương hướng cho việc xây dựng đạo đức trong điều kiện mới.
Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ( từ năm 1986 đến nay) sự biến đổi của điêu kiện
kinh tế xã hội đã dẫn tới sự biến đổi các giá trị, sự suy thoái các giá trị đạo đức trong gia

SV: NguyÔn Thu Giang

2

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
đình, cán bộ đảng viên, nhất là đạo đức của thanh niên ngày càng nhiêm trọng. Nhiều công
trình nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu giải quyết vấn đề này.
Trong đó, quyển sách “ Về giáo dục đạo đức cách mạng trong cán bộ đảng viên hiện nay:
thực trạng và giải pháp” do Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2004 đã đề cập
đến một cách chân thực thực trạng đạo đức mà chủ yếu là đạo đức cách mạng cả về mặt
tích cực và mặt tiêu cực trong giới cán bộ, đảng viên, chiến sĩ đồng thời từ đó đưa ra những
biện pháp phù hợp cho việc xây dựng đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên, xây dựng
Đảng Cộng Sản lành mạnh và vững mạnh.
Quyển sách “ Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay – Vấn đề và giải pháp” do Nguyễn Duy

Qúy chủ biên ( Nxb. Chính trị Quốc gia, 2006) tìm hiểu về vấn đề đề đạo đức xã hội dưới
sự tác động, ảnh hưởng của kinh tế, chính trị của nước ta hiện nay và phân tích đạo đức của
từng nhóm đối tượng, hoàn cảnh cụ thể đạo đức của cán bộ, đảng viên và công chức, đạo
đức của thanh niên, đạo đức trong lao động, giao tiếp, đạo đức trong gia đình.
Quyển sách “ Định hướng giá trị cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay” do tập thể thường
trực Trung ương Hội sinh viên Việt Nam biên soạn ( Nxb, Thanh niên, 2007). Quyển sách
bàn về cơ sở lý luận về giá trị và định hướng giá trị, phân tích thực trạng tình hình thanh
niên và giáo dục định hướng giá trị cho thanh niên sinh viên của Đoàn thanh niên, Hội sinh
viên trong việc giáo dục định hướng giá trị cho thanh niên sinh viên.
Đề tài “ Xây dựng đạo đức của thanh niên Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa” của Diệp Minh Giang ( Luận án tiến sĩ triết học, Nxb. Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn).Đã đề cập
sâu đến sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường tới đạo đức thanh niên hiện nay bao gồm
cả việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp cho việc xây dựng đạo đức cho thanh niên trong
nền kinh tế thị trường một cách hệ thống.
Tuy nhiên, nội dung của các đề tài, các cuốn sách đã nêu trên chỉ mới nghiên cứu một khía
cạnh hay một mặt vấn đề đạo đức tồn tại trong một bộ con người mà chưa đi tìm hiểu
chung và toàn diện vấn đề đạo đức con người. Chính vì vậy, đề tài: “Sự vận dụng quan
điểm toàn diện vào việc xây dựng đạo đức con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
là một đề tài hoàn toàn mới. Nội dung đề tài là cái nhìn tổng quan và toàn diện về vấn đề
đạo đức của con người Việt Nam từ 1986 đến nay bao gồm cả thực trạng và giải pháp cho
việc xây dựng đạo đức con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

SV: NguyÔn Thu Giang

3

Líp: K34A - GDCD



Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
3.1.Mục đích nghiên cứu
Vận dụng quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc xây dựng đạo đức
con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận về quan điểm toàn diện theo chủ nghĩa Mác – Lênin, con
người và đạo đức con người
- Phân tích thực trạng đạo đức của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay trên các
lĩnh vực.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để xây dựng đạo đức cho con người Việt nam đáp
ứng nhu cấu phát triển của nền kinh tế hội nhập hiên nay của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu vấn đề đạo đức và xây dựng đạo đức ở
Việt Nam theo quan điểm toàn diện của triết học Mác – Lênin.
4.2. Phạm vi nghiên cứu : con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghía Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đạo đức, về con người, về quan điểm
toàn diện, về Việt Nam sau thời ký đổi mới
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lênin là chủ yếu.
- Ngoài ra, luận văn kết hợp và vận dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp lôgic và lịch sử; phương pháp thống kê, so sánh để
thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về những biểu hiện đặc thù của con người Việt

Nam, thực trạng đạo đức của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những
phương hướng, giải pháp để xây dựng đạo đức mới cho con người Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiến

SV: NguyÔn Thu Giang

4

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Nội dung luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ, các tổ chức làm
công tác Đoàn, công tác xã hội giáo dục ý thức đạo đức cho con người và cho những ai
quan tâm tới vấn đề đạo đức con người trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm 3
chương và 7 tiết.

SV: NguyÔn Thu Giang

5

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

1.1.Lý luận của triết học Mác – Lênin về quan điểm toàn diện
1.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ _ cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
“ Liên hệ” là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, của một hiện
tượng trong thế giới”.
Đồng thời, triết học Mác – Lênin cũng khẳng định ba tính chất cơ bản của mối liên
hệ, bao gồm:
+ Tính khách quan của mối liên hệ
+ Tính phổ biến của mối liên hệ
+ Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ
Nội dung khái lược trên về mối liên hệ phổ biến chính là cơ sở lý luận để chúng ta tìm
hiểu về quan điểm toàn diện _ một quan điểm biện chứng theo chủ nghĩa Mác – Lênin và
những người mácxit cộng sản.
1.1.2.Nội dung quan điểm toàn diện
Vì các mối liên hệ sự tác động qua lại, chuyển hóa quy định lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải
tránh cách xem xét phiếm diện.
1.2.Quan điểm về con người
1.2.1.Quan điểm của triết học trước Mác về con người
* Quan điểm của triết học phương Đông về con người
- Trong nền triết học Trung Hoa suốt chiều dài lịch sử trên hai ngàn năm Cổ - Trung
đại, vấn đề bản tính con người là vấn đề được quan tâm hàng đầu
+ Giải quyết vấn đề này, các nhà tư tưởng Nho gia và Pháp gia đã tiếp cận từ giác
độ hoạt động thực tiễn chính trị, đạo đức của xã hội và đi đến kết luận bản tính con người
là “ Thiện” ( Nho gia) và bản tính người là “ Bất thiện” ( Pháp gia)

SV: NguyÔn Thu Giang

6


Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
+ Các nhà tư tưởng Đạo gia, ngay từ Lão tử tời Xuân thu lại tiếp cận giải quyết
vấn đề bản tính con người từ giác độ khác và đi tới kết luận bản tính người từ giác độ khác
và đi tới kết luận bản tính Tự Nhiên của con người.
- Khác với nền triết học Trung Hoa, các nhà tư tưởng của các trường phái triết học Ấn
Độ mà tiêu biểu là Đạo Phật lại tiếp cận từ giác độ khác, giác độ suy tư về con người và
đời người ở tầm chiều sâu triết lý siêu hình đối với những vấn đề nhân sinh quan . Kết luận
về bản tính Vô ngã, Vô thường và tính hướng thiện của con người trên con đường truy tìm
sự giác ngộ là một trong những kết luận độc đáo của triết học Đạo Phật.
* Quan điểm của triêt học phương Tây về con người
- Thời kỳ Cổ đại
Talet ( 629 – 547 TCN): cho rằng khởi nguyên của mọi sự vật đều phát sinh từ nước
và chết đi cũng trở về với nước vì thế con người cũng được cấu tạo nên từ nước.
-Thời kỳ triết học Phục Hưng và Cận đại:
Phân tâm học: do Sigmund Frend ( 1856 – 1939) khởi xướng. Từ quan sát, phân
tích tâm lý người bệnh, Frend đã phát hiện những hiện tượng, tâm lý quan trọng sau đây:
vô thức xuất hiện ở tầng sâu của ý thức.
Chủ nghĩa hiện sinh đầu thế kỷ 20: Các nhà hiện sinh phân biệt hai khái niệm: Hữu
thể và hiện hữu ( hữu sinh). Hữu thể là khái niệm chỉ một cái gì đó ( một vật, một người)
đang tồn tại, đang có mặt, nhưng chưa là một cái gì đó cụ thể cả, chưa có diện mạo, chưa
có cá tính.Do đó, hiện sinh không phải là giới tự nhiên hoặc sự vật mà là con người
1.2.2.Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người
* Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học đồng thời
khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa các yếu tố sinh học và các yếu tố xã
hội.

Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của con
người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau, nhưng thống nhất với
nhau:
+ Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật về sự phù hợp cơ thể với môi
trường. Quy luật về sự trao đổi chất, về duy truyền, biến dị, tiến hóa, … quy định phương
tiện sinh học của con người.

SV: NguyÔn Thu Giang

7

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
+ Hệ thống các quy luật tâm lý ý thức hình thánh và vận động trên nền tảng sinh
học của cọn người như hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí
+ Hệ thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa người với người
* Trong tính hiện thực của nó, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
Từ những quan điểm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con người vượt lên thế
giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và
quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính
xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả
các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người.
Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi
tiếng trong tác phẩm “ Luận cương về Phoiơbắc” : “ Bản chất con người không phải là một
cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất con
người là tổng hòa những quan hệ xã hội”[3,11].
* Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Trong tác phẩm “ Biện chứng của tự nhiên”, Ăngghen cũng cho rằng: “ Thú vật

cũng có một lịch sử chính là lịch sử nguồn gốc của chúng và lịch sử phát triển dần dần của
chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra
và trong chừng mực nhất định mà chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó
diễn ra mà chúng không hề biết và không phải do ý muốn của chúng. Ngược lại, con người
càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con người lại càng tự
mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu” [ 3, 20].
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào
tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã
hội.
1.3. Quan điểm về đạo đức
1.3.1.Một số quan điểm về đạo đức
* Quan điểm của các nhà triết học phương Đông về đạo đức
- Tư tưởng của Nho gia
Nho học về thực chất là một học thuyết chính trị đạo đức mà biểu hiện tập trung ở
đường lối "Đức Trị". Đối với các xã hội phong kiến Châu Á, đường lối "Đức Trị" luôn
luôn là đường lối trị nước duy nhất trong hơn hai nghìn năm lịch sử.
+ Quan điểm về “ Đức trị” của Khổng Tử

SV: NguyÔn Thu Giang

8

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
"Đức" với Khổng Tử là lời nói đi đôi với việc làm trên cơ sở cái thiện: "Người xưa thận
trọng lời nói, sợ sẽ xấu hổ nếu nói mà không làm được"
+ Quan điểm của Mạnh Tử
Mạnh Tử cũng đã kế thừa và phát triển tư tưởng của Khổng Tử về " Tính tương

cận, tập tương viễn" và đi đến luận điểm nổi tiếng: "Nhân tính chi thiện giã" (cái bản tính
của người ta khi sinh ra vốn lương thiện).
* Quan điểm của Đạo Phật
Đạo đức Phật giáo ủng hộ ý tưởng cho nền đạo đức hoàn thiện như mục đích tối
hậu của chính nó. Nền đạo đức hoàn thiện đạt được khi gốc rễ tâm bất thiện như Tham,
Sân, Si bị trừ diệt, chúng được gọi là bất thiện bởi vì xuyên qua sự ảnh hưởng của nó con
người bị thúc giục để tạo nên những điều trái luân thường đạo lý như sát sanh, tạo ra
nguyên nhân đoạn mạng sống hoặc làm tổn thương mạng sống người khác, tham ô trộm
cắp, tà dâm và tham đắm những dục lạc, những lời nói xấu, nói lời thô ác, nói phù phiếm,
nói lời thêu dệt phỉ báng người khác, v.v…
1.3.2.Quan điểm của các nhà triết học phương Tây về đạo đức
* Triết học thời Hy Lạp Cổ đại
- Đêmôcrit ( 460 – 370 TCN): cho rằng đối tượng nghiên cứu của đạo đức học là
cuộc sống, hành vi, số phận của mỗi con người riêng biệt, nó phải giải quyết vấn đề hành
vi của con người và thái độ của con người đối với bản thân. Hạt nhân trung tâm trong đạo
đức của ông là lương tâm.
- Platôn ( 427 – 347 TCN): Trên cơ sở thuyết linh hồn, Platôn xem xét và lí giải
những vấn đề đạo đức trong xã hội. Theo ông, linh hồn gồm ba bộ phận: trí tuệ hay lý tính,
xúc cảm và cảm tính; tương ứng với ba bộ phận của linh hồn con người, xã hội có ba hạng
người tùy thuộc vào bộ phận linh hồn nào giữ vai trò chủ đạo trong họ.
- Aritxtốt ( 384 – 322 TCN) : cho rằng ý nghĩa cuộc sống của con người, hạnh
phúc của con người là ở trần gian, ở cuộc sống hiện thực, ở năng lực lý tính và hoạt động
của nó và nhấn mạnh rằng đạo đức không tách rời chính trị.
* Triết học Tây Âu hiện đại
-Đại diện tiêu biểu là:Đavit Hium ( 1711 – 1776) : Gía trị đạo đức cần xuất phát
từ sự khoái cảm, nhưng những khoái cảm đó là những nhu câu cầu đời sống, những khoái
cảm xã hội để tránh chủ nghĩa cá nhân.
* Triết học Cổ điển Đức

SV: NguyÔn Thu Giang


9

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
- I. Cantơ ( 1724 – 1804) :
Trong đạo đức học, I.Canto đúng trên lập trường duy lí. Ông cho rằng, các
nguyên lý đạo đức độc lập với mọi lĩnh vực hoạt động khác của con người. Ở đây lí tính là
nguồn gốc duy nhất sinh ra các nguyên lí và chuẩn mực đạo đức.. Mọi người bình đẳng
trước quy luật và chuẩn mực đạo đức. Phạm trù trung tâm của đạo đức học I.Cantơ là “tự
do”.
1.3.3.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về đạo đức
Đạo đức chính là một hình thái ý thức xã hội, nó phản ánh và bị quy định bởi tồn
tại xã hội. Điều đó có nghĩa là, các quan niệm, quan điểm, các nguyên tắc, các chuẩn mực,
các lý tưởng, niềm tin và tình cảm đạo đức,… tức toàn bộ ý thức đạo đức, xét đến cùng,
đều là biểu hiện của một trạng thái, một trình độ phát triển nhất định những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội. Như vậy, đạo đức có bản chất xã hội.
1.3.4.Tư tưởng của Hồ Chí Minh về đạo đức
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân
tộc Việt Nam, đã được hình thành trong trường kỳ lịch sử, đồng thời kế thừa tư tưởng đạo
đức phương Đông, những tinh hoa đạo đức của nhân loại; đặc biệt hơn cả là những tư
tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác – Lênin cũng như tấm gương đạo đức trong sang mà các
ông để lại.
Hồ Chí Minh đã sử dụng những khái niệm, những phạm trù đạo đức đã từng quen
thuộc với dân tộc Việt Nam từ lâu đời, đưa vào đó những nội dung mới, đồng thời bổ sung
những khái niệm, những phạm trù đạo đức của thời đại mới. Chính vì vậy, những giá trị
đạo đức mới đã hòa nhập với những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, làm cho mỗi
người Việt Nam đều cảm thấy gần gũi.

Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người cách mạng, cũng giống như gốc của
cây, ngọn nguồn của song, của suối.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, Đảng phải “ là đạo đức, là văn mính”, thì mới
hoàn thành được sứ mệnh lịch sử vẻ vang của
Những vấn đề đạo đức đã được Hồ Chí Minh xem xét một cách toàn diện:
- Đối với mọi đối tượng – từ công nhân, nông dân đến trí thức, văn nghệ sĩ; từ các cụ
phụ lão đến phụ nữ, thanh thiếu niên nhi đồng; từ đồng bào dân tộc đến đồng bào các tôn
giáo, các nhà tu hành,…
- Trên mọi lĩnh vực hoạt động của con người – từ đời tư đến đời công.

SV: NguyÔn Thu Giang

10

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
- Trên mọi phạm vi từ hẹp đến rộng – từ gia đình đến xã hội , từ giai cáp đến dân tộc,
từ các vùng – miền, địa phương đến cả nước, từ quốc gia đến quốc tế.
- Trong cả ba mối quan hệ chủ yếu của mỗi người – đối với mình, đối với người và đối
với việc
1.3.5.Nguyên tắc xây dựng đạo đức của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay
Thấm nhuần tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Tại hội nghị TW 6(lần 2) khoá VIII
(tháng 2/1999) của Đảng cộng sản Việt nam đã đề ra cuộc vận động và xây dựng chỉnh đốn
Đảng. Trong đó Đảng đặc biệt chú trọng các nguyên tắc về xây dựng đạo đức mới mà Hồ
Chí Minh đã đưa ra.
Hội nghị TW6 khoá IX chỉ rõ: Cần phải tiếp tục thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ
II Ban chấp hành Trung ương khoá VIII về giáo dục - đào tạo và nhấn mạnh phải nâng cao

chất lượng giảng dạy các môn khoa học xã hội nhân văn, nhất là các môn Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Và đặc biệt là chỉ thị số 06/CT-TW ngày 7 tháng 11 năm 2006 của Bộ
Chính trị về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam từ năm 1986 đến nay
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Việc chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang tác
động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nó vừa có tính tích cực, vừa có tính
tiêu cực đối với đạo đức.
* Về mặt tích cực
- Cơ chế thị trường kích thích sự phát triển kinh tế, nâng cao tổng công lợi xã hội, tạo điều
kiện cho sự phát triển con người về mọi mặt, trong đó có đạo đức.
- Tham gia vào kinh tế thị trường, con người có điều kiện phát triển nhân cách cá nhân:
Tính quyết đoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính năng động sáng tạo trong lập thân, lập
nghiệp được khẳng định.
* Về mặt tiêu cực

SV: NguyÔn Thu Giang

11

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
- Sự phân hoá giàu nghèo một cách sâu sắc, từ đó làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn xã
hội.
- Kinh tế thị trường dễ nảy sinh những tệ nạn xã hội: tham nhũng, tội phạm, bạo lực.
2.1.2. Điều kiện văn hóa

Những biến đổi văn hóa của Việt Nam trong những năm gần đây có sự tác động
không nhỏ tới những giá trị tinh thần mà cụ thể ở đây là những giá trị, những nguyên tắc
đạo đức của con người trong cuộc sống gia đình, xã hội:
Có thể khái quát những mặt tác động của văn hóa đối với những giá trị đạo đức của con
người ở hai mặt cụ thể sau:
* Mặt tích cực: Những biến đổi to lớn của các giá trị văn hóa đã đáp ứng được nhu
cầu hưởng thu các giá trị tinh thần của nhân dân, là một trong những yếu tố góp phần nâng
cao đời sống của nhân dân ta
* Mặt tiêu cực: Việc du nhập một cách xô bồ các loại hình văn hóa, không kiểm
soát được thường xuyên đã biến nền văn hóa Việt Nam hiện nay không còn giữ được bản
sắc và những giá trị riêng có của nó.
2.2. Thực trạng vấn đề đạo đức ở nước ta hiện nay
2.2.2.Mặt tích cực
* Đạo đức trong gia đình
- Những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu
thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù sáng tạo trong lao
động, bất khuất, kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách đã được gia đình Việt Nam
giữ gìn, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước.
- Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có
những thay đổi, nhưng chức năng cơ bản của gia đình vẫn còn tồn tại và gia đình vẫn là
một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Đạo đức trong cán bộ, đảng viên
Sau gần 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất
nước đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử về kinh tế - xã hội. Nhận thức
của đội ngũ cán bộ đảng viên về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
chuyển biến tích cực, thích ứng nhanh với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

SV: NguyÔn Thu Giang

12


Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Nhiều nhân tố đạo đức tiến bộ của thời kỳ mới được khẳng định rõ nét như ý chí quyết tâm
làm giàu, tính năng động, sáng tạo, sự hợp tác và các hoạt động nhân đạo, từ thiện.
* Đạo đức trong thanh niên, học sinh, sinh viên
Một là, phần lớn thanh niên nhận biết tầm quan trọng của những chuẩn mực đạo
đức, coi trọng những giá trị truyền thống, nhân văn, đồng thời, tiếp cận những giá trị đạo
đức của xã hội hiện đại, thiết thưc, thực tế hơn.
Hai là, đại bộ phận thanh niên Việt Nam nhận thức được trách nhiệm trước cộng
đồng, đình hướng giá trị đạo đức đứng đắn.
Ba là, phần lớn thanh niên có lý tưởng, hoài bão, sẵn sàng đem tài năng, tâm
huyết phụng sự nước nhà
Bốn là, các mối quan hệ của thanh niên với gia đình, họ hàng, hàng xóm láng giềng
cũng có những biến đổi.
* Mặt tiêu cực
- Đạo đức trong gia đình
Một là, quan niệm về đạo đức hôn nhân không còn như trước. Tính nghiêm túc của
hôn nhân không còn được xem trọng. Số vụ ly hôn tăng mạnh trong những năm gần đây.
Quan niệm đạo đức hôn nhân trở nên lộn xộn còn thể hiện ở một số người có hành vi phạm
pháp do ngoại tình hay mại dâm.
Hai là, Một biểu hiện sai lệch khác của quan niệm hôn nhân là một số người lấy nhân tố
kinh tế, tiền bạc làm tiêu chuẩn trên hết của việc kết hôn
Ba là, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cũng có nhiều biến đổi theo
quan niệm “ sòng phẳng” của cơ chế thị trường.
Bốn là, hiện tượng coi thường giáo dục gia đình đang xảy ra ngày càng nhiều đã góp phần
đáng kể phá vỡ nền tảng đạo đức gia đình.
- Đạo đức trong cán bộ, đảng viên

Tại Đại hội IX, Đảng ta đánh giá một trong những nguy cơ thách thức của đất nước ta hiện
nay là: "tình trạng tham nhũng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ
máy của hệ thống chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn đe doạ sự
sống còn của chế độ ta”. Đại hội X chỉ rõ: "tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
một bộ phận cán bộ công chức diễn ra nghiêm trọng”.

SV: NguyÔn Thu Giang

13

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
* Đạo đức trong thanh niên, học sinh, sinh viên
Tình trạng giới trẻ sống buông thả, không coi trọng những giá trị đạo đức đã và
đang diễn ra ở nhiều nơi và biểu hiện ở nhiều mặt trong cuộc sống:
- Vấn đề bạo lực học đường xảy ra và ngày càng gia tăng mạnh trong những năm
gần đây.
- Học sinh mầm non biết chửi thề, nói tục, bắt chước các hành vi “nhạy cảm” quan
hệ nam nữ trong phim ảnh.
- Bên cạnh đó, tình trạng sống thử và quan hệ tình dục trước hôn nhân ngày càng
tăng cao ở thanh thiếu niên.
- Hơn nữa, một số đông bạn trẻ đang chạy theo vòng xoáy của “văn hóa tốc
độ”.
- Học sinh, sinh viên không chụi khó học tập, mua điểm,…
2.2. Nguyên nhân của sự biến đổi đạo đức ở nước ta hiện nay
2.2.1.Nguyên nhân gây biến đổi giá trị đạo đức trong gia đình

* Nguyên nhân tích cực:
Một là, phần lớn gia đình Việt Nam vẫn giữ được những giá trị tốt đẹp của gia đính
truyền thống
Hai là, con người Việt Nam có truyền thống ngàn đời là trọng sự thủy chung và
những giá trị truyền thống của gia đình đã được hun đức qua nhiều thế kỷ
Ba là,những chính sách đúng đắn và chính xác của Đảng và Nhà nước trong những
năm gần đây nhằm xây dựng mô hình gia đinh văn hóa trong toàn quốc đã đem lại nhiều
kết quả đáng mừng
* Nguyên nhân tiêu cực:
Một là, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, cuộc sống con người sự bon chen chật
vật của miếng cơm manh áo đã làm băng hoại những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp
trong gia đình
Hai là, sự ảnh hưởng của lối sống phương Tây, buông thả, không có trách nhiệm
Ba là, sự ảnh hưởng của những tàn tích phong kiến còn nặng nề
* Nguyên nhân gây biến đổi giá trị đạo đức trong cán bộ, đảng viên
- Nguyên nhân tích cực:

SV: NguyÔn Thu Giang

14

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Một là, chúng ta đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ, đảng viên có tâm huyết, có tinh
thần xung kích và lòng nhiệt tình cách mạng, sắn sang hy sinh nhằm mục tiêu xây dựng và
bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
Hai là, xuất phát từ truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc ta. Kể từ khi có Đảng
ra đời, nhân dân ta dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng đã giành được những kỳ tích chiến đấu

và bảo vệ Tổ quốc vang dội.
Ba là, chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới của Đảng và Nhà nước ta.
- Nguyên nhân tiêu cực:
Một là, chủ nghĩa cá nhân, công thần, kiêu ngạo, chạy theo lối sống hưởng thụ, làm
giàu bằng mọi giá.
Hai là, pháp luật không nghiêm, kỷ cương xã hội bị buông lỏng
Ba là, xã hội ta còn bị ảnh hưởng khá nặng nề bởi các tàn tích của đạo đức phong
kiến
Bốn là, xã hội ta đã và đang bị ảnh hưởng lối sống tư sản
Năm là, lối sống thiếu trung thực, cơ hội, chạy chọt vì lợi ích cá nhân, như chạy
thành tích, chạy bằng cấp, chức quyền, dự án, đề tài... khá phổ biến. Khi bị phát hiện vi
phạm pháp luật, thì chạy tội...
Sáu là, lời nói không đi đôi với việc làm, nói và làm trái với Nghị quyết của Đảng;
nói một đằng, làm một nẻo; nói nhiều, làm ít
Bảy là, suy thoái về đạo đức trong quan hệ gia đình và quan hệ cá nhân với xã hội;
lối sống buông thả, hưởng thụ.
Tám là, đạo đức nghề nghiệp sa sút, ngay cả trong những lĩnh vực được xã hội tôn
vinh, như: Y tế, giáo dục, bảo vệ pháp luật, báo chí...
* Nguyên nhân biến đổi giá trị đạo đức trong thanh, thiếu niên hiện nay
- Nguyên nhân tích cực:
Một là, thanh niên Việt Nam năng động, sáng tạo, ham học hỏi, nhiệt tình với các
phong trào Đoàn thể quần chúng.
Hai là, sự tác động của những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại.
Ba là, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
* Nguyên nhân tiêu cực:
Một là, nguyên nhân bản thân,do lối sống thiếu ý thức, sống buông thả, đua đòi; đặc
biệt là giới trẻ đã lạm dụng tự do để làm những chuyện phi đạo đức

SV: NguyÔn Thu Giang


15

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hai là, nguyên nhân từ gia đình, sự vô trách nhiệm của cha mẹ đối với việc
giáo dục con cái.
Ba là, nguyên nhân từ nhà trường, trọng nhồi nhét tri thức, không quan tâm
tới việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên.
Bốn là, nguyên nhân từ xã hội, sự tác động tiêu cực của lối sống văn hóa
phương Tây và nền kinh tế thị trường đã làm băng hoại những giá trị đạo đức, đặc
biệt là thế hệ thanh thiếu niên.

Chương 3
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Phương hướng xây dựng đạo đức con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
3.1.1.Phương hướng xây dựng đạo đức trong gia đình
Ngày 16-5, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định Về việc phê duyệt Chiến
lược xây dựng Gia đình Việt Nam . Dưới đây là nội dung của Quyết định.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em:
Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định phê chuẩn mục tiêu, chiến lược phương
hướng xây dựng đạo đức gia đình trong giai đoạn 2005 – 2020 với những nội dung cụ thể
như sau:
- Mục tiêu chung:

SV: NguyÔn Thu Giang


16

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Từng bước ổn định, củng cố và xây dựng gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có một
hoặc hai con), no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc.
3.1.2.Phương hướng xây dựng đạo đức trong cán bộ, đảng viên
Quy định số 47-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm mà Ban Chấp hành TW
vừa ban hành.
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư
khoá XI;
- Để tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng và giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, tính tiền phong gương mẫu của đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức đảng;
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG QUY ĐỊNH
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; cùng với việc gương mẫu chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, các quy định của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội mà mình là
thành viên, phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định cụ thể của Đảng về những điều
đảng viên không được làm.
3.1.3. Phương hướng xây dựng đạo đức trong thanh niên, học sinh, sinh viên

Trong bối cảnh tình hình mới của đất nước, việc giáo dục thế hệ trẻ cần được quan
tâm ở nhiều khía cạnh. Cần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh để thanh niên được rèn

luyện, cống hiến và trưởng thành. Ðồng thời, tạo cho thanh niên cơ hội để tham gia các
hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh, hưởng thụ văn hóa, lối sống đẹp, sống lành mạnh để
nâng cao sức khỏe và tinh thần. Ðảng và Nhà nước cần tập trung giải quyết các vấn đề bức
xúc của xã hội, tạo chuyển biến trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm và tệ
nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm, giải quyết các vấn đề về an toàn giao thông, môi
trường sống, tạo ra nhiều phong trào, hình thức hoạt động có giá trị tư tưởng, có tính định
hướng thẩm mỹ cao góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, hình thành lối
sống văn hóa và ý thức công dân cho thanh niên.
3.2. Giải pháp xây dựng đạo đức con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

SV: NguyÔn Thu Giang

17

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
3.2.1. Giải pháp xây dựng đạo đức trong gia đình
Một là, Đảng và Nhà nước tuyên truyền cho các gia đình biết được vai trò của gia
đình trong việc giáo dục con cái và sự phát triển của xã hội
Hai là, cần đẩy mạnh việc tạo lập các điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự
hình thành và phát triển đạo đức gia đình.
Ba là, cần đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức gia đình đáp ứng yêu cầu của đổi
mới đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường.
3.2.2. Giải pháp xây dựng đạo đức trong cán bộ, đảng viên
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của cả xã hội về vai trò, nội dung của đạo đức đối với sự
nghiệp cách mạng của Đảng.
Thứ hai, mỗi cán bộ, đảng viên phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng
Thứ ba, phát huy vai trò của tổ chức đảng các cấp, nhất là người đứng đầu trong giáo

dục nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên.
Thứ tư, phát huy vai trò của dư luận xã hội, tôn vinh những tấm gương sáng về đạo đức
cách mạng, lên án những hành vi đạo đức sai trái.
Thứ năm, thực hiện có hiệu quả công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, xử lý theo pháp luật và kỷ luật Đảng đối với cán bộ, đảng viên vi phạm.
3.2.3. Giải pháp xây dựng đạo đức trong thanh niên, học sinh, sinh viên
Một là, giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thanh niên Việt Nam phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Hai là, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và tinh
thần quốc tế trong sáng.
Ba là, nâng cao sức khoẻ, đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống văn hoá và đẩy lùi tệ
nạn xã hội, tình trạng phạm pháp trong thanh niên.
Bốn là, làm tốt công tác giáo dục và tự giáo dục về thái độ và trách nhiệm của thanh
niên đối với lao động, xây dựng phong cách làm việc văn minh, khoa học.
Năm là, tổ chức tốt các hoạt động văn hoá - tinh thần cho thanh niên, quan tâm đến các
đối tượng thanh niên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các vùng đặc biệt khó khăn.

SV: NguyÔn Thu Giang

18

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc

KẾT LUẬN
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm một hệ thống những nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác đánh giá và điều chỉnh hành vi của mình trong
các quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội cho phù hợp với lợi ích, hạn

phúc của con người và sự tiện bộ của xã hội. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước ta ngày
càng giàu mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đạo đức là yếu tố vô cùng quan trọng;
nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội.
Con người chiếm vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Để phát huy vai trò tích cực của con người trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện
nay, con người Việt Nam phải là những người vừa “ hồng”, vừa “ chuyên”. Đạo đức của
con người Việt Nam chụi sự tác động to lớn của những biến động của tình hình kinh tế, xã
hội, văn hóa, chính trị của đất nước và ngược lại để phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội của một nước thì rất cần đến lực lượng con người với phẩm chất đạo đức trong sang.
Vì vậy, xây dựng đạo đức cho thanh niên là vấn đề được sự quan tâm của toàn xã hội.
Tác động của những biến đổi về kinh tế, xã hội trong giai đoạn hiện nay đối với đạo
đức con người thể hiện ở lĩnh vực chủ yếu, đó là: đạo đức gia đình, đạo đức trong cán bộ,
đảng viên và đạo đức trong thanh thiếu niên hiện nay. Mặt tích cực của những biến đổi
kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay tạo điều kiện cho đạo đức gia đình, đạo đức trong
cán bộ, đảng viên và thanh thiếu niên được tiếp cận, rèn luyện nhiều giá trị đạo đức của xã
hội hiện đại thiết thực hơn, thực tế hơn, như: năng động, sáng tạo, giữ chữ tín, trong sáng,
phẩm chất đạo đức vững vàng, bình đẳng, chung thủy, tôn trọng tự do cá nhân, tôn trọng
pháp luật, tinh thần trách nhiệm, hợp tác,… được thể hiện qua các việc làm cụ thể có lợi
cho bản thân và cộng đồng. Mặt tiêu cực thể hiện ở một bộ phận các gia đình, cán bộ, đảng
viên và thanh thiếu niên xa rời đạo đức, luân lý truyền thống của dân tộc, chạy theo chủ
nghĩa cá nhân, thực dụng, ích kỷ, trái với thuần phong mỹ tục. Sự tác động này hết sức
phức tạp xuất phát từ nhiều phía và từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân cơ bản

SV: NguyÔn Thu Giang

19

Líp: K34A - GDCD



Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
của những hạn chế trong đạo đức con người là nền tảng kinh tế thị trường ở nước ta đang
trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan lieu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, cái mới, cái cũ cùng tồn tại, đan xen nhau, cơ chế thị trường và các thể chế liên
quan đang trong quá trình hoàn thiện nhưng việc giáo dục đạo đức của con người cả về nội
dung và hình thức chưa thật sự phù hợp với điều kiện kinh tế đó, và chưa phù hợp với đặc
điểmđạo đức của từng bộ phận. Hơn nữa, một bộ phận con người Việt Nam chưa có ý thức
tự giác rèn luyện đạo đức nên chụi sự tác động nặng nề từ mặt trái của những biến động
kinh tế – xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng đạo đức cho con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đó là giúp cho
họ hình thành và hoàn thiện những chuẩn mực đạo đức phù hợp với vị trí mà họ đang đứng
trong xã hội trên cơ sở kinh tế hiện thực ở Việt Nam hiện nay, đồng thời không xa rời
truyền thống đạo đức dân tộc và đạo đức xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa. Để xây
dựng được một cách toàn diện đạo đức con người Việt Nam thì cần phải thực hiện một
cách thống nhất và toàn diện các phương pháp để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất: Phát
triển giáo dục, kết hợp và thống nhất phương pháp giáo dục của ba lực lượng chính đó là
gia đình – nhà trường – xã hội, phát huy những giá trị tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực,…
Việc xây dựng đạo đức cho con người Việt Namm đạt được hiệu quả cao khi có sự đồng
tâm hiệp lực của Đảng, Nhà nước, các tổ chức, gia đình và xã hội và bản thân mỗi người
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này.
Việc phát huy những ưu điểm về đạo đức của con người, khắc phục tình trạng suy
thoái của một bộ phận không nhỏ công dân nhằm đáp ứng nhu cầu thời đại là hết sức khó
khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan và khác quan đan xen, phức tạp. Song, với định
hướng đúng đắn và những giải pháp cụ thể giải quyết từ cơ sở khách quan cho đến những
yếu tố chủ quan tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trính xây dựng đạo đức cùng với
sự quan tâm của toàn xã hội, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nước và sự phối kết hợp chặt chẽ của các tổ chức và lực lượng xã hội, tin rằng công cuộc
xây dựng đạo đức cho con người Việt nam trong giai đoạn hiện nay nhất định sẽ đạt hiệu
quả cao.


SV: NguyÔn Thu Giang

20

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
DANH MỤC TÀI LIỆU KHẢO
1.Lê Thị Tuyết Ba ( 2005), “Tình cảm đạo đức và vấn đề bồi dưỡng tình cảm đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Triết học số 1.
2.G. Bandzeladze (1985), “ Đạo đức học”, Tập I, Nxb Giáo dục,Hà Nội.
3.G. Bandzeladze (1985), “Đạo đức học”,Tập II, Nxb Giáo dục,Hà Nội.
4. Nguyễn Trần Bạt ( 2006), “Văn hóa và con người”, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo ( 2002), “Giáo trính Triết học Mác – Lênin”, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ( 2009), “Báo cáo thực trạng tình hình công tác
phòng chống mại dâm và cai nghiện phục hồi”, Hà Nội.
7. Phạm Văn Dung ( 2009), “Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái”, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Đại ( chủ biên) ( 2006), “Đạo đức học những nội dung cơ bản, Nxb Chính
trị Quốc gia”, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 1993), “Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VII”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 1998), “Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2001), “Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ IX”, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Diệp Minh Giang ( 2011), “Xây dựng đạo đức của thanh niên Việt Nam trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Luận án Tiến sĩ Triết học, Trường Đại học

KHXH & NV ( ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Mai Hoa ( 2009), Quan hệ giữa phát triển văn hóa và phát triển nhân
cách con người ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 4.
14. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – Khoa Triết học ( 2004) “Giáo trình đạo
đức học”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
15. Vũ Thanh Hương ( 2004), “Đạo đức của sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”, Luận án thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

SV: NguyÔn Thu Giang

21

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
16. Trần Hậu Kiêm ( chủ biên) ( 1997), “Giáo trình Đạo đức học”, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
17. La Quốc Kiệt ( Chủ biên) ( 2002), “Tu dưỡng đạo đức tư tưởng”, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.

SV: NguyÔn Thu Giang

22

Líp: K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc


SV: NguyÔn Thu Giang

23

Líp: K34A - GDCD



×