Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH bao bì việt hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 139 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD
MỤC LỤC

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luôn luôn sáng tạo để đứng vững trên thị
trường. Muốn vậy, các nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ quản lý tài chính sao cho
phù hợp cho từng công đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Hơn thế nữa, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức, đặc biệt là trong quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Trước sự chuyển
mình phát triển đi lên của nền kinh tế, một xu thế khách quan đã và đang diễn ra mang tính chất
toàn cầu mà không một tập đoàn, một doanh nghiệp nào lại không tính đến chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Đó là xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới – một xu thế đem
lại sức mạnh về tài chính, tận dụng công nghệ làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm
cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy đó.
Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực trong việc quản
lý, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn
nhằm đảm bảo tài chính cũng như chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể
quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn
cứ để ra các quyết định kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung
cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao cho nhiều đối
tượng khác nhau, cả bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Công tác kế toán có nhiều
khâu, nhiều thành phần, giữa chúng có mối liên hệ gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản


lý có hiệu quả, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết
định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc thực hiện tốt hay không tốt công tác kế toán đều ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý của chính doanh nghiệp đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu về “Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
Công ty TNHH bao bì Việt Hưng”. Với mục tiêu là củng cố và nâng cao hiểu biết về công tác
hạch toán kế toán đã tiếp thu từ nhà trường, Stìm hiểu sâu hơn cách thức, phương pháp hạch
toán kế toán mà Công ty đang áp dụng để từ đó thu được những kinh nghiệm thực tế. Đồng thời,

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

từ thực tế đó em mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp để hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công
ty.
Bố cục của bài báo cáo gồm 3 phần cụ thể sau:
Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán của Công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Do giới hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện khách quan khác nên
bài báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực tập


PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG.
1.1. Giới thiệu chung về công ty Bao Bì Việt Hưng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty

- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG.
- Tên viết tắt: viethungpackaging co.ltd
- Logo của công ty.

- Loại hình kinh doanh: công ty TNHH.
- Giấy ĐKKD lần 1: 0502000208 tại Hưng Yên.
- Giấy ĐKKD lần 2: 0900232469 tại Hưng Yên.
- Giám đốc: Ông Hoàng Gia Hưng.
- Phó giám đốc: Vũ Như Hải.
- Địa chỉ: km 17, quốc lộ 5, Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên.
- Điện thoại: 0321.987.666/668/688
- Fax: 0321 987 618
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

3


.1.2.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

- Mã số thuế: 0900232469
- website: http:// www.viethung.com.vn.
- Email:

Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng được thành lập theo quyết định số 0502000208 ngày
20/12/2003 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Hưng Yên cấp. Với tổng số vốn điều lệ là:
4.500.000.000 VNĐ (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng).
Thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh lần 1 ngày 17/07/2009, giấy phép mới số
0900232469 với số vốn điều lệ 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ Việt Nam đồng).
Từ ngày thành lập đến nay, công ty đã sản xuất và cung cấp một khối lượng tương đối
lớn các sản phẩm bao bì carton nhằm đáp ứng nhu cầu từ thị trường, đặc biệt là các loại hộp bao
bì carton 5 lớp, 3 lớp, 7 lớp và hộp Duplex.
Công ty tiến hành hạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối tài chính, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước, giá trị sản lượng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước đời sống
công nhân ổn định.
Công ty đã thực hiện theo cơ chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo nhu cầu của
khách hàng. Mục tiêu của công ty là đảm bảo về chất lượng, tiến độ cũng như thời gian cho khách
hàng, giữ chữ tín đối với khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo luôn
nắm bắt nhu cầu về thị trường để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm, cũng như luôn cố gắng để hoàn
thiện mình để giữ vững mục tiêu “ Sự thành công của khách hàng cũng chính là sự thành công của
Công ty ”.
Đội ngũ kế toán của công ty luôn cố gắng phát huy hết khả năng để thực hiện các công
việc như thanh toán tiến hành dứt điểm, không để khách hàng nợ nhiều dây dưa kéo dài. Đảm
bảo nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tránh tình trạng ứ đọng vốn, tài sản cố định cũng như vốn
lưu động được bảo toàn, được tăng trưởng.
Ngoài những thuận lợi trên Công ty vẫn gặp phải những khó khăn như do Công ty mới
thành lập từ năm 2003 cho nên trong hơn một năm đầu tiên gặp nhiều khó khăn về mọi mặt.
Nhưng khó khăn chủ yếu nhất là do thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp rất căng thẳng.
Ngoài ra Công ty còn phải phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới do nguyên liệu dùng
để sản xuất sản phẩm phải nhập khẩu từ nước ngoài vì nguồn nguyên liệu trong nước không đáp
ứng được các yêu cầu về chủng loại chất lượng và những đòi hỏi từ phía khách hàng.
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157


4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Tuy nhiên Công ty vẫn đã và đang khắc phục, vượt qua những khó khăn lúc đầu để từng
bước phát triển, ổn định về sản xuất để cung cấp cho thị trường những sản phẩm có chất lượng
tốt nhất.
Công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,
chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh công ty luôn coi trọng hiệu quả kinh tế và luôn luôn lấy
chữ tín làm mục tiêu để phấn đấu. Chính vì mục tiêu như vậy mà đến nay, tuy mới thành lập
nhưng Công ty đã có những bước phát triển đáng kể khẳng định được vị thế của Công ty, tạo
dựng được uy tín trong lòng các đối tác.
Phương châm của Công ty là: “Quý khách đến với công ty chúng tôi sẽ được hưởng
những sản phẩm có chất lượng tốt nhất và được chăm sóc chu đáo. Rất hân hạnh được phục vụ
quý khách”.
1.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

.2.1.

Các lĩnh vực kinh doanh.

.2.2.

Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại bao bì carton 3 lớp, 5
lớp, 7 lớp và hộp Duplex, các sản phẩm bao bì, bao gói từ giấy phục vụ cho các khu công
nghiệp, nhà máy lớn, công ty liên doanh, khu chế xuất.

Chuyên hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, tạo mẫu, in ấn và cung cấp các sản phẩm
khuyến mãi phục vụ cho các hoạt động quảng bá nhãn hiệu, phát triển thị trường. Với đội ngũ
nhân chuyên viên thiết kế đầy sáng tạo, nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật in hiện đại.
Công ty sẵn sàng thực hiện các yêu cầu của quý khách trên các lĩnh vực: thiết kế và in
ấn catalogue, tờ gấp, decal dán, hộp giấy, nhãn hiệu, sản xuất các sản phẩm bao bì carton theo
yêu cầu và mẫu mã của khách hàng.
Các loại hàng hóa chủ yếu mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Bảng 01: Một số sản phẩm kinh doanh hiện tại của công ty.
Tên sản phẩm
Tấm tai cài phụ
Tấm lót trên, dưới
Pallet giấy
Hộp carton 3 lớp, 5 lớp
Tấm lót trên thân máy
Catalogue
Phôi sóng các loại
Hộp IS-DOT

Hộp IS-ECE
Hộp phụ kiện
Carton Pad

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

12
13
14
15
16

Carton box
Giấy Kraft
Giấy A4
Các loại lề
Giấy Duplex
( Nguồn: Phòng Kinh doanh)

1.1.3.

Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh.
Nhà máy sản xuất bao bì carton Việt Hưng được xây dựng trên diện tích 6 hecta, đặt tại

khu vực giao thông thuận tiện: cách trung tâm thành phố Hà Nội 20km, nằm ngay trên trục

đường quốc lộ 5. Với số vốn đầy tư lớn (6 triệu USD), nhà máy trở thành đơn vị đi tiên phong
tại miền Bắc Việt Nam được đầu tư một dây chuyền sản xuất khép kín với toàn bộ máy móc
nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Hệ thống máy sản xuất và thiết bị của nhà máy hoàn toàn tự
động hóa, được điều khiển bằng máy vi tính trung tâm đảm bảo chất lượng của từng sản phẩm
cũng như tạo ra được sản phẩm bao bì carton với giá cạnh tranh nhất. Hệ thống máy in flexo 3
và 5 màu chuẩn xác, cho phép in với tốc độ cao, luôn luôn đảm bảo chất lượng và tiến độ giao
hàng. Hệ thống máy móc hoàn thiện đồng bộ tạo nên một dây chuyền sản xuất khép kín hiện
đại.
1.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.

Việt Hưng là một Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm bao bì 3 lớp, 5 lớp và các loại
hộp Duplex, Offset với hệ thống dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại mới 100% nhập khẩu từ
Đài Loan bao gồm: 01 dây chuyền sản xuất tấm carton điều khiển hoàn toàn tự động trên
Computer với công suất tối đa 200m/phút, khổ máy rộng 1.800mm.
Tính năng nối giấy và ra giấy tự động đảm bảo cho việc khi thay khổ giấy, kích thước
được thực hiện chính xác, nhanh trong vòng 30 giây; 02 máy in Flexo 7 màu được điều khiển tự
động trên Computer: Bộ nhớ lưu tới 9999 đơn hàng, kích thước, tính năng tự động in và chụp
rãnh, đục lỗ hoàn hảo khép kín, với công suất 9.000 sp/h, kích thước khổ in 1.800mm x 3.400
mm.
Ngoài ra, công ty còn trang bị một số máy móc thiết bị khác như máy bế tay, máy bế tự
động của Đài Loan và dán hộp tự động giúp cho sản phẩm có độ tinh xảo cao với khổ máy, công
suất lớn.
Hệ thống máy đóng ghim và máy bó buộc được nhập khẩu từ Đài Loan giúp cho sản
phẩm được vuông vắn, chắc chắn và đẹp, đảm bảo thùng có chất lượng cao và không bị biến
dạng khi sản phẩm có trọng lượng lớn. Hệ thống máy kiểm tra chất lượng thùng bằng máy bắn
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

6



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

độ nổ (bục), máy kiểm tra độ nén của thùng giúp cho sản phẩm luôn đảm bảo được mọi tiêu
chuẩn khắt khe của khách hàng.
Hơn thế nữa với đội ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm lâu năm, cùng với hệ
thống máy móc quản lý hoạt động theo hệ thống hoàn chỉnh thống nhất từ trên xuống, nên từng
công đoạn sản xuất được theo dõi một cách nghiêm ngặt, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất
lượng cao, đúng kế hoạch và tiến độ. Công ty Bao bì Việt Hưng được ban giám đốc chú trọng
đầu tư công nghệ và quản lý chuyên nghiệp.
Công ty áp dụng hệ thống quản lý quốc tế ISO 9001-2000 xuyên suốt toàn bộ hệ thống
từ khâu nhập nguyên liệu đến toàn bộ quá trình sản xuất và giao hàng.
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức sản xuất.

Công Ty

Phân Xưởng
Flexo

Phân Xưởng
Offset

Tổ

Tổ

Tổ

Tổ

Tổ


Tổ bế

Sóng

chế

bế

hoàn

bồi

máy

biến,

tay

Tổ
dán

thiện

In
( Nguồn: Phòng Kỹ thuật vật tư)
Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng có 02 Phân xưởng trong đó: 01 Phân xưởng Sản xuất
bao bì Flexo, 01 Phân xưởng Sản xuất bao bì offset.
Cả 02 Phân xưởng sản xuất này đều chịu sự quản lý trực tiếp của Quản đốc sản xuất, 2
Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm bao bì Flexo và offset theo đơn đặt hàng khi có

lệnh sản xuất từ phòng Kế hoạch sản xuất chuyển xuống và chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm sản xuất ra trước Ban lãnh đạo Công ty.
-

Trong Phân xưởng Flexo chia thành 4 Tổ gồm có:

+ Tổ sóng có nhiệm vụ sản xuất phôi carton 5 lớp và 03 lớp theo kế hoạch và chịu trách
nhiệm chất lượng về phôi.

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

+ Tổ chế biến in có nhiệm vụ tạo kích thước, kết cấu hộp và in theo market của khách
hàng yêu cầu.
+ Tổ bế tay có nhiệm vụ tạo ra các sản phẩm đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, khắt khe và
tạo các phụ kiện đi theo hộp carton.
+ Tổ hoàn thiện có nhiệm vụ ghim, dán tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
-

Trong phân xưởng sản xuất Bao bì Offset được chia thành 3 tổ:
+ Tổ bồi tự động.
+ Tổ bế tự động.
+ Tổ dán.
1.1.3.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm

Mỗi sản phẩm cho đến khi hoàn chỉnh được giao cho khách hàng đều phải thông qua

các giai đoạn công nghệ sau:
Sơ Đồ 02: Sơ đồ dây chuyền công nghệ.

Nguyên Vật Liệu
Máy Sóng
Máy Chế Biến, In
Máy Bế
Máy Ghim, Dán
Máy Bồi Tự Động
Máy Bế Tự Động
Máy Dán Tự Động
Kho Thành Phẩm

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

(Nguồn: Phòng Kế Toán)


Quy trình sản xuất sản phẩm Flexo:
+ Giai đoạn tạo phôi sóng:
Sau khi nhận kế hoạch sản xuất hàng và kế hoạch xuất vật tư từ phòng kế hoạch,

nguyên vật liệu giấy được chuyển vào máy sóng để tạo phôi carton 3 lớp hoặc 5 lớp.
+ Giai đoạn chế biến in:
Nhận phôi từ Tổ sóng chuyển sang cho phôi qua máy in Flexo (in theo market của

khách hàng yêu cầu), sau đó phôi được chuyển qua máy chạp để tạo kích thước và kết cấu hộp.
+ Giai đoạn bế:
Sau khi nhận phôi sóng từ tổ sóng hoặc công đoạn in phôi được chuyển máy bế để tạo gia
các sản phẩm đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, khắt khe và tạo các phụ kiện đi theo hộp carton.
+ Giai đoạn ghim, dán (hoàn thiện):
Hoàn thiện là khâu cuối trong quá trình sản xuất sản phẩm bao bì Flexo, công đoạn này
nhận sản phẩm dở dang từ công đoạn chế biến in và bế về cho máy ghim hoặc máy dán để chở
thành sản phẩm hoàn chỉnh, bó thành từng bó gọn gàng và sẽ được nhập vào kho thành phẩm.


Quy trình sản xuất sản phẩm Offset:
+ Giai đoạn bồi tự động:

Công đoạn bồi nhận phôi từ tổ sóng kết hợp với giấy Duplex đã in Offset sau đó qua máy bồi
thành tấm carton để chuyển sang công đoạn tiếp theo.
+ Giai đoạn bế tự động:
Nhận sản phẩm dở dang từ tổ bồi về cho qua máy bế tự động để tạo nên kích thước và
kiểu dáng hộp như mong muốn.
+ Giai đoạn dán:
Sau khi nhận các tấm carton đã qua công đoạn bế về được cho qua máy dán trở thành sản
phẩm hoàn chỉnh.

.1.4.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.

.4.1.

Sơ đồ tổ chức.
Sau khi phân tích đặc điểm công ty cũng như nghiên cứu lí luận thì công ty đã đưa ra sơ

đồ tổ chức hệ thống quản lý với 2 cấp quản lý.
Công ty gồm 2 cấp quản lý được thể hiện trong sơ đồ bộ máy quản lý của công ty, cụ
thể như sau:
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

9


.4.2.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Sơ Đồ 03 : Sơ đồ tổ chức công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng Kế

Quản

Tài

Hành


Kinh

Hoạch SX

Đốc

Chính Kế

Chính

Doanh

Và Vật

Phân

Toán

Nhân Sự

Xưởng
(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán)



- Giám đốc có quyền quyết định lớn nhất, cùng thảo luận và ban hành các quyết định
cho Phó giám đốc.
- Các phòng ban sẽ nhận nhiệm vụ từ Phó giám đốc.
Dựa trên những nguyên tắc khi thiết kế bộ máy quản lý mà công ty đã lựa chọn mô hình
quản lý trực tuyến – chức năng đảm bảo được sự tham mưu ở các bộ phận chức năng mà vẫn

giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp nhân của Công ty
trong các quan hệ đối tác và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất, điều hành sản xuất,
tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và
được uỷ quyền khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ qúa trình sản xuất kinh
doanh của Công ty theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Đồng thời cung cấp kịp thời đầy
đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết
định đúng.
- Phòng hành chính và tổ chức: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, các chế độ chính
sách đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đảm bảo cho đời sống cán bộ công nhân viên
được đầy đủ về tinh thần.

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

- Phòng kinh doanh: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm về chiến lược kinh
doanh, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào các thông tin trên thị
trường phòng xây dựng giá thành, kế hoạch sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
- Phòng kế hoạch sản xuất và vật tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất và kế
hoạch vật tư để phục vụ cho sản xuất dựa trên các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách
hàng đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao, đúng kế hoạch và tiến độ.
- Quản đốc: Có chức năng là thừa hành lệnh của Giám đốc và Phó Giám đốc đối với các

hoạt động sản xuất trong phân xưởng. Có nhiệm vụ cân đối sản xuất, chịu trách nhiệm toàn bộ
về mọi hoạt động sản xuất và kỹ thuật trong công ty.
Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH bao bì Việt Hưng.

1.1.5.

Không khác với các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Việt Hưng có đội ngũ cán bộ,
CNV giúp cho Công ty ngày càng phát triển. Các cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH
Bao Bì Việt Hưng đều phải kí hợp đồng lao động theo Luật lao động hiện hành của Nhà nước và
được tạo điều kiện làm việc một cách tốt nhất, có thu nhập ổn định và có các quyền lợi của
người lao động.
Hiện tại XN phân bổ sắp xếp số lượng lao động như sau:
Văn phòng

Xưởng Flexo

Xưởng Offset

Bộ phận khác

198

328

312

131

Bảng 02: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
S

T
T
1
2

3

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Theo giới tính

Năm 2012
Số
lượng
Cơ cấu
( người)
(%)
872
100

Năm 2013
Số
lượng
Cơ cấu
( người)
(%)
969
100

So sánh 2 năm

Số
người
97

Cơ cấu
(%)
11.12

Nam

615

70.53

695

71.72

80

13.01

Nữ

257

29.47

274


28.28

17

6.61

189
216
467

21.67
24.77
53.56

203
291
475

20.95
30.03
49.02

14
7.41
75
34.72
8
1.71
(Nguồn: Phòng nhân sự)


Theo trình độ
ĐH, CĐ
Trung cấp
Phổ thông

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Qua bảng trên ta nhận thấy quy mô lao động của Công ty trong 2 năm qua như sau: năm
2013 tăng so với năm 2012 là 97 người tương ứng tăng 11,12%. Lao động của Công ty tăng lên như
vậy là do lượng đơn đặt hàng tăng nên Công ty phải tăng quy mô công nhân thời vụ.
 Xét theo giới tính:
Do đặc thù quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đòi hỏi sự cẩn thận, sức bền dai, kĩ
thuật nên số lao động nam thường chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động nữ. Cụ thể năm 2012 số lao
động nam là 615 người chiếm 70,53%, số lao động nữ là 257 người chiếm 29,47%. Năm 2013
trong khi số lao động nữ tăng 6,61% thì số lao động nam tăng 13,01% so với năm 2012, tức tăng
80 người.
 Xét theo trình độ lao động:
Trình độ lao động có xu hướng nâng cao, cụ thể năm 2013 trình độ đại học, cao đẳng
tăng 7,41% chiếm 20,95% số lao động, trình độ Trung cấp tăng cao nhất 34,72%, chiếm
30,03%, trong đó trình độ phổ thông tăng thấp 1,71% chiếm 49,02. Do công ty sản xuất là chính
nên trình độ lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ cao trong công ty với 49,02% năm 2013.


Những thuận lợi và khó khăn:



Thuận lợi: Đội ngũ lãnh đạo công ty, cán bộ kỹ thuật có năng lực nhiệt tình trong
công việc. Được sự quan tâm tạo điều kiện ưu tiên việc làm của các cấp lãnh đạo lãnh
đạo trong và ngoài tỉnh.Qua bảng phân tích tình hình lao động và trình độ chuyên
môn của đội ngũ lao động toàn Công ty ta thấy công nhân kỹ thuật là đội ngũ lao
động chiếm tỉ lệ lớn nhất trong Công ty, do đó là đội ngũ trực tiếp tạo ra của cải vật
chất cho Công ty



Khó khăn: Trong tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu và sự giảm sút về đầu tư
cho nên về vốn và việc làm gặp nhiều khó khăn.

1.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tương đối ổn định, Doanh thu bán sản
phẩm sản xuất không ngừng tăng.
( Xem bảng chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)

TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu

M

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch

ã

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD
Tương
số
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ DT

cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí hoạt động tài
chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế

15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

585.878.777.825

13.241.250

49.572.788

36.331.538 374,38

467.880.745.94

585.829.205.037

117.948.459.089 125,21

402.297.483.19

506.329.543.431

104.032.060.235 125,86

6
65.583.262.752

79.499.661.606


13.916.398.854 121,22

1.989.094.780

1.091.872,971

-897.221.809 54,893

8.956.809.725

9.916.668.488

959.858.763 110,72

11.458.987.710
8.914.504.686

13.998.600.262
10.201.777.430

2.539.612.552 122,16
1.287.272.744 114,44

38.242.055.411

46.474.488.397

8.232.432.986 121,53

4.270.694.370

18.675.093
4.252.019.277
42.494.074.688

4.936.170.817
125.193
4.936.045.624
51.410.534.021

665.476.447
-18.549.900
684.026.347
8.916.459.333

4.251.035.434

12.852.633.505

8.601.598.071 302,34

38.243.039.254

38.557.900.516

314.861.262 100,82

1

3


8

10

11
20
21
22
24
25
30
31
32
40
50
51
60

đối

(%)
117.984.790.627 125,22

467.893.987.19

3. Doanh thu thuần về
hoạt động bán hàng và

Tuyệt đối


8

115,58
0,6704
116,09
120,98

(Nguồn số liệu: phòng kế toán)
Chú thích mục 15. Năm 2012, doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN áp dụng ở mức
thuế suất thuế TNDN 10%, CP thuế TNDN năm 2012 có 16.279.652 đồng thuộc chi phí kế toán,
không được trừ khi xác định chi phí thuế TNDN.
Căn cứ bảng kết quả kinh doanh ta thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp đang được
mở rộng. Doanh thu bán hàng hóa dịch vụ năm 2013 tăng rất cao so với năm 2012, tăng
117.984.790.627 đồng, tương ứng với 125,22%; lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

dịch vụ của doanh nghiệp tăng 13.916.398.854 đồng tương đương mức tăng 121,22%. Hầu hết
của chỉ tiêu trên bảng báo cáo tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đều tăng. Tổng lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp cũng tăng mạnh do doanh nghiệp đang xâm nhập thị trường,
nâng cao sức cạnh tranh. Hiện tại DN đã xâm nhập và cung cấp hàng cho các khách hàng lớn
như công ty Canon Việt Nam, công ty Samsung, công ty Panasonic,…
Căn cứ bảng phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta thấy doanh nghiệp đang
dần nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.1.7. Kế hoạch sản xuất của công ty trong những năm tới.



Xác định mục tiêu chiến lược giai đoạn 2010 – 2015.

Giai đoạn 2010 – 2015 là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi phương thức làm ăn
mới, tự hạch toán kinh doanh, tìm các giải pháp thu được lợi nhuận nhiều nhất khi mà sự cạnh
tranh trong ngành diễn ra ngày càng quyết liệt, sự gia tăng vô cùng nhanh chóng trong số lượng
doanh nghiệp kinh doanh bao bì, nguồn nguyên liệu tăng, giá tăng nhanh chóng, lạm phát cũng
bùng phát, và cả các vấn đề về môi trường ngày càng được thế giới quan tâm hơn... Đứng trước
những khó khăn lớn như vậy, công ty đòi hỏi chiến lược linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh công
ty, với sứ mệnh công ty và đảm bảo cho công ty phát triển.


Mục tiêu dài hạn.

Tạo được uy tín trong lòng các đối tác, đưa thương hiệu Viethungpackaging trở thành
thương hiệu mạnh, uy tín, dẫn đầu ở thị trường khu vực.
Bắt đầu xâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Tăng nhanh lợi nhuận, mở rộng quy mô công ty.
Mục tiêu ngắn hạn
Tạo uy tín cho thương hiệu và các sản phẩm của công ty.
Công ty làm ăn có lợi nhuận.
Chú trọng đến việc tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD


PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT
HƯNG.
2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh và quản lý, yêu cầu nhiệm vụ kế toán,
trình độ của nhân viên kế toán và tạo điều kiện cho công tác kiểm tra,chỉ đạo và giám sát thì bộ
máy kế toán tại câng ty được tổ chức theo mô hình “ kế toán tập trung”.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế

Kế

Kế

Kế

Kế

Kế

Kế

Thủ

toán


thanh

toán

toán

toán

toán

toán

quỹ

tổng

toán

thuế

tiền

NVL

hàng

công

hóa


nợ

hợp

lương

- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công
tác tài chính kế toán công ty. Chỉ đạo, kiểm tra, lập báo cáo quyết toán tài chính theo chế độ đó
quy định.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ các số liệu phản ánh trên sổ chi tiết
của kế toán phần hành để ghi sổ tồng hợp, tính giá thành và lập báo cáo kế toán theo quy định.
- Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở chứng
từ gốc hợp lệ để thủ quỹ căn cứ thu, chi tiền mặt.
- Kế toán thuế: Có nhiệm vụ kê khai thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm tính lương và thực hiện các khoản trích theo lương
nộp cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán nguyên vật liệu: Chịu tránh nhiệm theo dõi và lập báo cáo tình hình tăng giảm
tồn kho nguyên vật liệu.
- Kế toán thành phẩm hàng hóa: Chịu tránh nhiệm theo dõi và lập báo cáo tình hình tăng
giảm tồn kho thành phẩm hàng hóa.
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm lập, theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả,
tạm ứng và các hoạt động liên quan tới ngân hàng. Lập bảng theo dõi công nợ, bù trừ công nợ,

đối chiếu công nợ…
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý quỹ của công ty. Thanh toán thu chi băng tiền mặt khi
có các giấy tờ, chứng từ hợp lệ.
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Bao Bì Việt
Hưng.
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:

2.1.2.1.

Tổ chức công tác kế toán tại công ty được áp dụng theo hình thức kế toán tập trung. Theo
hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Công ty
thực hiện theo đúng QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Các chứng từ kế toán áp dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước được lập theo
mẫu in sẵn của Bộ Tài chính ban hành.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
• Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
• Báo cáo tài chính: Công ty tiến hành lập và nộp BCTC vào cuối niên độ kế toán.
• Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: VNĐ.
• Kỳ kế toán: Năm dương lịch.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: trong năm tài chính, các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ tại ngày phát sinh tính theo tỷ giá thông báo của Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
• Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên.
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
• Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp kế toán chi tiết vật tư: theo phương pháp thẻ song song.

2.1.2.2.

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty sử dụng hệ thống chứng từ của
chế độ kế toán ban hành kèm theo quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
áp dụng cho tât cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong phạm vi
cả nước có quy mô lớn.
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản chung của Bộ tài chính của chế độ kế toán doanh
nghiệp lớn theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC.
2.1.2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty

Căn cứ quy mô, đặc điểm HĐSXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán. Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng đã lựa chọn
hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi sổ kế toán, việc hạch toán được thực hiện trên máy tính
với sự trợ giúp của phần mềm kế toán PERFECT. Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của
phần mềm PERFECT giúp công ty giảm bớt những sai sót mà nhân viên thường mắc phải trong
cách hạch toán thủ công. Phần mềm kế toán cũng giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các
cán bộ quản lý cao cấp kiểm tra tính chính xác của các tài khoản.
Đặc trưng của phần mềm PERFECT là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có cấu
trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phân hệ riêng lẻ, mỗi phân hệ có một chức năng riêng.
Từng phân hệ có thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của hệ thống PERFECT, chúng kết
nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác nhằm tạo nên một hệ thống

mạnh hơn. Tất cả các công việc hạch toán kế toán hoàn toàn tự động theo chứng từ hạch toán
và giá trị khai báo mặc định ban đầu.

Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung có sự hỗ trợ của phần
mềm máy tính PERFECT
Sổ kế toán
- Sổ NKC
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết…
- Bảng cân ðối số PS
- BCTC
- Báo cáo kế toán quản trị
Phần mềm kế toán máy
Bảng tổng hợp các chứng từ kế toán gốc cùng loại
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, quí ,nãm
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Ðối chiếu, kiểm tra
Máy vi tính
Ghi chú:

Chứng từ kế toán(chứng từ gốc)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng

từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ) xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
PERFECT. Theo quy định của phần mềm kế toán các thông tin được tự động nhập vào các sổ
chi tiết, sổ tổng hợp.
(2) Cuối tháng hoặc bất kì thời điểm nào cần thiết kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và
lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các sổ tổng hợp với sổ chi tiết được thực hiện tự động
và luôn đảm bảo tính trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định của phần mềm viết sẵn.
Cuối tháng, cuối quí, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đươc in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo qui định kế toán ghi bằng tay.

( Ảnh chụp giao diện màn hình phần mềm kế toán PERFECT )
2.1.2.4. Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng


Chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán của DN rất đầy đủ và cụ thể, bao gồm các
chứng từ như:

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD
 Phiếu thu, chi tiền mặt.
 Phiếu nhập kho, xuất kho.
 Ủy nhiệm chi, GBN, GBC, …

Việc áp dụng hệ thống chứng từ kế toán như hiện nay của DN có nhiều ưu điểm là dễ

quản lý, rõ ràng, có sự phân công trách nhiệm ngay trong từng khâu luân chuyển chứng từ.
TK kế toán: Công ty áp dụng hệ thống TK theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành
ngày 20/3/2006.


Hệ thống sổ sách kế toán: Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
Ngoài ra, công ty cũng đang sử dụng một số loại sổ kế toán chủ yếu sau:

Sổ cái

Sổ, thẻ chi tiết và các bảng tổng hợp,…
 Hệ thống báo cáo kế toán:


 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - DNN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 - DNN)
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DNN)
 Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN)
 Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – DNN)

2.1.3. Các phần hành kế toán tại Công ty
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Kế toán Tài sản cố định
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Kế toán các phần hành khác
- Hệ thống báo cáo tài chính
2.2. Tổ chức kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng.

2.2.1

Đặc điểm, phân loại vật tư và công tác quản lý vật tư tại công ty.
2.2.1.1. Đặc điểm NVL.

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Nguyên vật liệu được sử dụng trong Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng là các lọai giấy
mộc, giấy Kráp, giấy sóng làm nguyên liệu chính. Ngoài ra còn kể đến các loại nguyên vật liệu
phụ như xút vẩy, bột sắn, ghim thép, keo…. Những nguyên vật liệu này được dùng để chế tạo
các loại sản phẩm đóng gói như thùng bao bì carton 3, 5, 7 lớp hoặc các loại ống giấy chất lượng
cao tùy vào yêu cầu dày hoặc mỏng của khách hàng.
Căn cứ vào vai trò, tác dụng yêu cầu quản lý thì NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Giấy mộc, giấy sóng, giấy kráp (vàng, trắng, nâu), giấy Duplex,
Giấy chipboard, Giấy Eco (gray, red, grown, blue, smooth….) ….
- Nguyên vật liệu phụ: khuôn, ghim,dây bó máy, mực, keo, bột sắn, polyme, băng keo…..
- Nhiên liệu: dầu diezel.
- Phụ tùng thay thế: các loại vật tư được sử dụng để thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng các loại
máy móc thiết bị cơ bản như vòng bi, băng tải, dao cắt…
- Phế liệu: là các loại vật liệu bị hỏng hoặc cạc vụn thừa….thường được gọi là Lề.
2.2.1.2. Đặc điểm Công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ của Công ty được mua ngoài, có thể sử dụng ngay hoặc lưu kho. Trong
quá trình sử dụng, giá trị Công cụ dụng cụ được phân bổ vào chi phí. Công cụ dụng cụ của
Công ty khá đa dạng, phục vụ cho bộ phận sản xuất, quản lý và bộ phận bán hàng được phân bổ
nhiều lần như: máy điều hoà, tủ đựng tài liệu, máy vi tính, bàn ghế, văn phòng phẩm sử dụng

cho các bộ phận…
2.2.2. Công tác quản lý vật tư.
Với đội ngũ quản lý và nhân viên dày dặn kinh nghiệm thì công ty đã thường xuyên thay
đổi công tác quản lý vật tư sao cho phù hợp nhất với tình hình sản xuất hiện tại của công ty.


Quy trình nhập kho.
+ Thủ kho có trách nhiệm kiểm tra lại hàng, đối chiếu với biên bản của QA, và ký xác

nhận vào biên bản. Đối với NVL chính (giấy) và NVL phụ (mực, keo) phải có biên bản kiểm tra
chất lượng của QA, hàng đạt chất lượng mới được nhập kho.
+ Phải ghi những thông tin cơ bản trên NVL:
NVL chính: ngày nhập, NCC, khổ giấy, định lượng, mã màu.
NVL phụ: ngày nhập, tên NVL, kích thước hoặc số lượng hoặc trọng lượng.
+ NVL phải được sắp xếp theo NCC, loại NVL, kích thước NVL. NVL chính lần
lượt xếp theo NCC, loại giấy, khổ giấy, định lượng. NVL phụ để theo vị trí đã được quy định.
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

+ Thực hiện theo tiêu chuẩn 5S bao gồm các tiêu chí: sàng lọc, sắp xếp, săn sóc, sạch
sẽ, sẵn sàng.


Quy trình xuất kho.

Xuất đúng loại vật tư dựa trên kế hoạch yêu cầu cấp vật tư và phiếu yêu cầu cấp vật tư.

Xuất vật tư theo nguyên tắc nhập trước – xuất trước.
Số lượng, chủng loại NVL xuất ra được thể hiện trên phiếu xuất.


Lưu kho.

Vật tư còn tồn lại trong kho phải được sắp xếp đúng theo quy định như khi nhập kho. Dựa
vào số liệu NVL thực nhập và thực xuất, vào bảng theo dõi NXT NVL hàng ngày: theo dõi NXT
và thẻ kho nguyên vật liệu theo mẫu chung của bộ tài chính
Cuối tháng lên báo cáo tổng hợp NXT NVL chính và NVL phụ.
2.2.3. Thủ tục nhập, xuất vật tư
2.2.3.1. Thủ tục, chứng từ nhập kho
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, khâu thu mua nguyên vật liệu đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Chủ động được việc thu mua hàng hóa sẽ giúp quá trình sản xuất của doanh
nghiệp diễn ra 1 cách trôi chảy. Để làm tốt việc đó, thì trong quá trình mua hàng phải thực hiện
chặt chẽ các văn bản pháp lý, tránh tổn thất cho doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty TNHH bao bì
Việt Hưng thường sử dụng hợp đồng mua bán thông qua đơn đặt hàng. Sau khi giá cả hàng hóa
được chấp nhận, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng mua bán.
- Quy trình luân chuyển PNK: theo quy định tất cả NVL khi về đến công ty thì đều phải
làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi nhận được hoá đơn của người bán hoặc của nhân viên
mua NVL mang về, ban kiểm nghiệm của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua và kiểm
tra về số lượng, chất lượng quy cách sản xuất của NVL để nhập kho.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập PNK theo (MS01-VT), PNK phải có đầy đủ chữ
ký của kế toán trưởng và thủ kho mới hợp lệ.
+ PNK NVL được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần, trong đó:
Liên 1: lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2: giao cho người nhập hàng.
Liên 3: dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán.
Cuối ngày thủ kho tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan, các chứng từ gốc phát sinh
chuyển lên phòng kế toán để kế toán vật liệu tiến hành nhập số liệu vào máy lưu trữ.


SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công ty để đối
chiếu số liệu, đồng thời kế toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận.
Giá nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau:
Giá thực
tế vật tư

=

nhập kho

Giá mua ghi
trên hoá đơn

CP thực tế phát
+

sinh trong khi thu

Các khoản
- giảm trừ (nếu

mua


Các khoản thuế
+

không được khấu

có)

trừ

Trong đó:


Giá mua là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hóa đơn:
Giá mua = số lượng mua x giá bán
Chi phí thu mua: bao gồm các loại chi phí vận chuyển, bốc dỡ, công tác phí của bộ

phận thu mua, giá trị vật liệu hao hụt… của NVL, CCDC.
Ví dụ 1: Ngày 02 tháng 01 năm 2014 Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng mua:


22.816 kg Giấy kraft Việt Trì với đơn giá 12.556đ/kg.



2.694 kg giấy kraft Việt Trì với đơn giá 13.036đ/kg.
Tổng số tiền thanh toán là 353.756.348 đ, trong đó thuế GTGT là 10%. Mua NVL phục

vụ quá trình sản xuất kinh doanh.


SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Biểu 01Biểu số 02
Công ty TNHH bao bì Việt Hưng

Mẫu số: 03 – VT

Địa chỉ: km 17, QL 5, Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng
Yên

Ban hành theo QĐ số: 15/2006QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Ngày 02 tháng 01 năm 2014
Số: 542
Căn cứ vào hoá đơn số 0011071 ngày 02/01/2014 của Công ty CP giấy Việt Trì. Ban kiểm nghiệm gồm:
1, Ông:
Nguyễn Tiến Cường
Trưởng ban
2, Bà:
Hoàng Thị Mai
Uỷ viên
3, Ông:

Trần Mạnh Tuấn
Uỷ viên
4, Chị:
Nguyễn Lan Anh
Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư:
Kết quả kiểm nghiệm
ST
T

Tên nhãn hiệu,quy cách vật
tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa


số

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Giấy Kraft Việt Trì
Giấy Kraft Việt Trì 940

Giấy Kraft Việt Trì 1000
Giấy Kraft Việt Trì 1100
Giấy Kraft Việt Trì 1360
Giấy Kraft Việt Trì 1400
Giấy Kraft Việt Trì 1440
Giấy Kraft Việt Trì 1120
Giấy Kraft Việt Trì 1170
Giấy Kraft Việt Trì 910

M6
10c
6c
2c
3c
2c
2c
2c
2c
4c

Phương thức
ĐVT
kiểm nghiệm

Toàn diện
Toàn diện
Toàn diện
Toàn diện
Toàn diện
Toàn diện

Toàn diện
Toàn diện
Toàn diện
Toàn diện

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Số lượng
theo
chứng từ
22.816
6.493
4.383
1.505
2.930
1.985
2.057
1.729
1.734
2.694


SL đúng
quy cách,
phẩm chất

SL sai
quy cách
phẩm
chất

22.816
6.493
4.383
1.505
2.930
1.985
2.057
1.729
1.734
2.694

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0


Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số lượng vật tư đủ, chất lượng tốt.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Trưởng ban
(Ký, họ tên)

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

23

Ghi
chú


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

Biểu số 03:
Đơn vị: Công ty TNHH bao bì Việt Hưng
Bộ phận:

Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006QĐ – BTC


ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16 tháng 12 năm 2013

Nợ:.152..

Số: PN123

Có…112..

- Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Bình An
- Theo hóa đơn số 0437 ngày 16/12/2013 của HTX Cổ Phần Phú Thịnh………...
- Nhập tại kho: nguyên vật liệu. Địa điểm: Công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
Tên nhãn hiệu,quy
STT

1

cách vật tư, công
cụ, sản phẩm, hàng
hóa
Giấy Kraft

Số lượng
Mã số

GKPT

ĐVT


Kg

Theo

Thực

chứng từ

nhập

92.300

92.300

Đơn giá

Thành tiền

8.500

784.550.000

Cộng

784.550.000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bẩy trăm tám tư triệu, năm trăm năm mươi năm nghìn đồng
chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Nhập, ngày 16 tháng 12 năm 2013

Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KT & QTKD

2.2.3.2. Thủ tục xuất kho
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao
NVL và nhu cầu sử dụng NVL hàng tháng, các phân xưởng và các phòng ban sẽ lập kế hoạch sử
dụng NVL và lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Phòng kế hoạch – vật tư xét thấy nếu nhu cầu sử
dụng là phù hợp thì lập phiếu xuất kho. Nếu NVL có giá trị lớn thì phải qua giám đốc công ty
xét duyệt. Nếu là NVL xuất kho theo định kì thì không cần phải qua xét duyệt của ban lãnh đạo

công ty. Sau đó phòng kế toán sẽ lập phiếu xuất kho cho thủ kho, thủ kho xuất NVL ghi thẻ
kho, kí phiếu xuất kho chuyển cho kế toán ghi sổ và bảo quản lưu trữ.
PXK theo (MS02-VT), phiếu này do cán bộ phòng cung ứng lập thành 3 liên, đặt lên giấy
than viết 1 lần trong đó:
Liên 1: lưu tại quyển, đưa vào lưu trữ và bảo quản.
Liên 2: giao cho người nhận hàng.
Liên 3: giao cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ
ghi sổ.
Trên PNK người lập phiếu ghi cột tên chủng loại, quy cách, số lượng xuất theo yêu cầu,
thủ kho ghi cột thực xuất, kế toán ghi cột đơn giá và thành tiền. Phiếu xuất kho phải ghi chép
đầy đủ, rõ ràng và chính xác, không tẩy xoá, đầy đủ số lượng giá trị NVL và có đầy đủ chữ ký
của người xuất.
Người nhận vât tư sẽ mang phiếu xuất kho để lĩnh vật liệu. Thủ kho ghi vào cột số lượng
xuất của từng thứ, loại vật tư, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng người nhận vật liệu ghi rõ
họ tên vào phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào liên 2 của phiếu xuất kho để ghi thẻ kho, sau đó
chuyển cho kế toán vật liệu để đưa vào máy tính lưu trữ và bảo quản.
Ví dụ: Ngày 03/01/2014 theo yêu cầu của phòng sản xuất và vật tư, Công ty đã cấp cho Tổ
Sóng:


5.000 kg giấy Kraft Việt Trì 940.



10.500 kg giấy Kraft Việt Trì M6.



1.000 kg giấy Kraft Việt Trì 1360.


CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG
Km 17, QL 5, Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên
Bộ phận: Tổ Sóng

ĐỀ NGHỊ CẤP PHÁT VẬT TƯ
Tháng 01 năm 2014
Theo kế hoạch
SV: Ngô Thị Hồng – DTE 1054030157

25


×