Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 88 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN CHỨNG KHOÁN
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
Người hướng dẫn: Th.S BÙI ĐỨC NHÃ
Người thực hiện : NGUYỄN THỊ THANH TRANG
Lớp : 09020302
Khóa : 13
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này đƣợc hoàn thành nhờ sự giúp đỡ từ phía công ty thực tập là Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một Thành viên Chứng khoán Ngân hàng Đông Á và giáo viên
hƣớng dẫn là thầy Bùi Đức Nhã, giảng viên Khoa Tài chính-Ngân hàng, Trƣờng Đại
học Tôn Đức Thắng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Chứng khoán Đông Á đã tạo
cơ hội cho em đƣợc thực tập tại công ty, cảm ơn các anh (chị) trong công ty đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Đức Nhã đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo thêm cho em về phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích và triển khai đề tài.
Em xin kính chúc quý Thầy cô Trƣờng Đại học Tôn Đức Thắng và các anh (chị)
trong Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á dồi dào sức khỏe và thành công trong
công việc, trong cuộc sống. Kính chúc Quý công ty ngày càng phát triển và gặp nhiều


thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Với thời gian thực tập có hạn, chắc chắn không thể tránh khỏi những sai lầm
trong nhận thức, em rất mong nhận đƣợc các đóng góp và chỉ bảo của thầy cô và các
anh chị trong công ty để giúp em hoàn chỉnh đề tài và có nhận thức sâu sắc hơn về vấn
đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc dự hƣớng
dẫn khoa học của ThS.Bùi Đức Nhã. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này
là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những số liệu trong
bảng biểu phục vụ cho việc phâ n tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập
từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình. Trƣờng đại học Tôn Đức Thắng không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Trang


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
TP.Hồ Chí Minh, ngày……tháng…….năm…….


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
TP.Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm…….


TÓM TẮT
Nhƣ chúng ta đã biết, hoạt động môi giới là một trong những hoạt động thiết
yếu của mỗi Công ty chứng khoán, đứng vai trò là trung gian huy động vốn trung, dài
hạn cho nền kinh tế. Thị trƣờng vốn càng phát triển, đòi hỏi mức hiệu quả từ hoạt động
này càng cao.
Hiện nay, để đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt động môi giới thì cần có rất
nhiều chỉ tiêu nhƣng đề tài “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới
chứng khoán ở công ty TNHH MTV Chứng khoán Ngân hàng Đông Á” chỉ tập trung
nghiên cứu một số vấn đề chính nhƣ doanh thu, mức sinh lời, số lƣợng tài khoản, thị
phần môi giới,…đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của hoạt động, từ đó đề xuất một số giải
pháp khắc phục những nhƣợc điểm đó.
Đối với hoạt động môi giới, đặc thù của hoạt động này là biến động theo ảnh
hƣởng từ thị trƣờng và niềm tin của nhà đầu tƣ. Trong những năm gần đây, TTCK Việt
Nam biến động với nhiều bất ổn, niềm tin của nhà đầu tƣ vào thị trƣờng suy giảm, điều
này đã tác động mạnh đến hoạt động của DAS nói chung và hoạt động môi giới chứng
khoán nói riêng. Giai đoạn 2010-2012, hoạt động môi giới tăng giảm không ổn định

theo mức biến động của thị trƣờng. Hầu hết các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, mức
sinh lời môi giới đều giảm mạnh vào năm 2011 và tăng ngƣợc trở lại vào năm 2012 khi
thị trƣờng xuất hiện những đợt hồi phục từ sự tăng điểm của hai chỉ số chính VN-Index
và HNX-Index. Chỉ tiêu mức sinh lời – chỉ tiêu thể hiện rõ nét mức độ hiệu quả từ hoạt
động môi giới - cho thấy hoạt động môi giới ở Công ty Chứng khoán Đông Á tƣơng
đối hiệu quả với mức sinh lời ba năm luôn trên 60%. Điều này cho thấy công ty đã linh
hoạt trong việc điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, cứ 100 đồng doanh
thu tạo ra hơn 60 đồng lợi nhuận. Số lƣợng tài khoản giao dịch tại công ty trong giai
đoạn này cũng tăng nhƣng mức tăng không đều nhau, thêm vào đó, cơ cấu mở tài
khoản không cân xứng giữa tài khoản cá nhân và tài khoản tổ chức, giữa tài khoản cá
nhân trong nƣớc và cá nhân nƣớc ngoài. Về mặt thị phần, Công ty Chứng khoán Đông


Á mới chỉ khẳng định vị thế ƣu việt của mình trên sàn Hà Nội bằng việc góp mặt vào
Top 10 thị phần môi giới, ở sàn TP.Hồ Chí Minh, không thấy sự góp mặt của công ty
vào bảng xếp hạng thị phần.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và phân tích một số chỉ tiêu để đánh giá mức độ
hiệu quả của hoạt động môi giới, đề tài đã chỉ ra một số nguyên nhân ảnh hƣởng đến
mức hiệu quả của hoạt động này nhƣ quy mô hoạt động của công ty, chính sách khách
hàng thiếu tính cạnh tranh, nhân viên môi giới thiếu kinh nghiệm hay những lý do
thuộc về nhà đầu tƣ, hệ thống luật. Đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp giúp nâng
cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán nhƣ giải pháp về chính sách khách hàng,
giải pháp về nhân sự và một số giải pháp nâng cao thị phần. Những giải pháp này kỳ
vọng sẽ giúp công ty giải quyết những mặt còn hạn chế trong hoạt động môi giới, đồng
thời, phát huy những mặt mạnh của công ty, đƣa công ty vƣơn đến sự phát triển bền
vững trong tƣơng lại.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ..................................... 1
1.1.Tổng quan về nghiệp vụ môi giới chứng khoán…………………………………1
1.1.1. Khái niệm môi giới chứng khoán ................................................................ 1
1.1.2.Điều kiện để đƣợc thực hiện giao dịch môi giới chứng khoán .................... 1
1.1.2.1. Điều kiện đối với Công ty chứng khoán ........................................... 1
1.1.2.2. Điều kiện đối với nhân viên hành nghề môi giới ............................. 2
1.1.3.Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán ............................................... 3
1.1.3.1. Vai trò trung gian huy động vốn, tham gia tạo kênh huy động vốn
hiệu quả cho đầu tƣ và phát triển nền kinh tế .................................................................. 3
1.1.3.2. Giảm chi phí giao dịch ...................................................................... 3
1.1.3.3. Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán .............................................................. 4
1.1.3.4. Tạo sản phẩm mới, phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trƣờng . 4
1.1.3.5. Cải thiện môi trƣờng kinh doanh ...................................................... 5
1.1.4.Các loại hình môi giới .................................................................................. 7
1.1.4.1. Môi giới thông thƣờng ...................................................................... 7
1.1.4.2. Môi giới lập giá................................................................................. 7
1.1.4.3. Nhà tạo lập thị trƣờng (Market maker) ............................................. 8
1.2. Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán……………………………………...8
1.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán ................ 8
1.2.1.1. Chỉ tiêu định tính .............................................................................. 8
1.2.1.2. Chỉ tiêu định lƣợng ........................................................................... 9
1.2.2.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán .... 10


1.2.2.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 10
1.2.2.2. Nhân tố khách quan ........................................................................ 12
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1………………………………………………...……………14

CHƢƠNG 2:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN
HÀNG ĐÔNG Á ............................................................................................................ 15
2.1.Quá trình hinh thành và phát triền Công ty Chứng khoán Đông á…………….15
2.2.Tổng quan về Công ty Chứng khoán Đông Á………………………………….16
2.2.1.Những thành tựu nổi bật............................................................................. 16
2.2.2.Lĩnh vực hoạt động của công ty ................................................................. 17
2.2.2.1. Dịch vụ tài chính doanh nghiệp ...................................................... 18
2.2.2.2. Dịch vụ chứng khoán chuyên biệt .................................................. 19
2.2.2.3. Dịch vụ giá trị gia tăng ................................................................... 20
2.2.2.4. Dịch vụ quản lý quỹ........................................................................ 20
2.2.3.Cơ cấu tổ chức hoạt động và quản lý công ty ............................................ 21
2.2.4.Đội ngũ nhân viên ...................................................................................... 24
2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của DAS từ năm 2009 – 2012……………..……25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2………………………………………………………..……29
CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á.............................................. 30
3.1.Giới thiệu bộ phận môi giới của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á…...30
3.1.1.Cơ cấu tổ chức phòng môi giới .................................................................. 30
3.1.2.Các dịch vụ do bộ phận môi giới cung cấp ................................................ 31
3.1.3.Quy trình môi giới đang đƣợc áp dụng tại công ty .................................... 32
3.2.Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại trụ sở chính công ty…………...37
3.2.1.Số lƣợng tài khoản khách hàng mở tại công ty .......................................... 37
3.2.2.Doanh thu môi giới chứng khoán ............................................................... 39
3.2.3.Mức sinh lời từ hoạt động môi giới chứng khoán ...................................... 42


3.2.4.Biểu phí giao dịch chứng khoán tại DAS................................................... 43
3.2.5.Thị phần môi giới của công ty so với toàn thị trƣờng ................................ 46
3.2.6.Các dịch vụ phụ trợ cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại DAS .......... 48
3.2.6.1. Dịch vụ hỗ trợ vốn .......................................................................... 48

3.2.6.2. Dịch vụ hỗ trợ giao dịch ................................................................. 50
3.3.Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông
Á…………………………………………………………………………………..…...51
3.3.1.Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................ 51
3.3.2.Những hạn chế tồn tại ................................................................................ 53
3.3.3.Nguyên nhân hạn chế ................................................................................. 54
3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................... 54
3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan................................................................ 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3………………………………………………………….…..58
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG
Á……………………………………………………………………………………….59
4.1.Triển vọng phát triển của Công ty Chứng khoán Đông Á giai đoạn 2013 –
2020……………………………………………………………………………………59
4.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả môi giới chứng khoán tại DAS………...….60
4.2.1.Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, cạnh tranh................................. 60
4.2.2.Phát triển nguồn nhân lực môi giới ............................................................ 62
4.2.2.1. Trang bị kiến thức chuyên sâu về chuyên môn .............................. 62
4.2.2.2. Trang bị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ ....................................... 62
4.2.2.3. Chính sách ƣu đãi nhân viên ........................................................... 64
4.2.3.Chính sách nhằm gia tăng thị phần môi giới.............................................. 65
4.3.Đề xuất kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà Nƣớc……………...………….67


4.3.1.Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của Thị trƣờng chứng khoán nói
chung và của các Công ty chứng khoán nói riêng ......................................................... 67
4.3.2.Tăng cƣờng công tác quản lý, giám sát thị trƣờng ..................................... 68
4.3.3.Tuyên truyền và phổ biến kiến thức chứng khoán cho nhà đầu tƣ ............ 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4………………………………………………………….…..70
KẾT LUẬN CHUNG



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000, đến nay, TTCK Việt Nam đã bƣớc
qua năm thứ 14. Hơn 13 năm tồn tại và phát triển là 13 năm của cuộc hành trình về
nhận thức, quyết tâm và sáng tạo. Bắt đầu từ mô hình thử nghiệm hết sức giản đơn
“1+1+2+2” gồm 1 Trung tâm giao dịch chứng khoán kiêm chức năng đăng ký và thanh
toán bù trừ, 1 Ngân hàng thanh toán (BIDV), 2 cổ phiếu (REE và SAM) và 2 Công ty
chứng khoán (BVSC và BSC), đến nay, khó ai có thể hình dung đƣợc Thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam đã tăng trƣởng vƣợt bậc với gần 600 cổ phiếu niêm yết, 106
Công ty chứng khoán thành viên, 46 Công ty quản lý quỹ và 8 Ngân hàng lƣu ký. Với
số lƣợng nhiều các Công ty chứng khoán nhƣ vậy cùng hoạt động trên một thị trƣờng
thì áp lực cạnh tranh, giành giật thị phần chắc chắn sẽ gây gắt hơn bao giờ hết.
Thực trạng hiện nay, khi nghiệp vụ môi giới ở các Công ty chứng khoán không
có nhiều khác biệt và các dịch vụ đi kèm đều tƣơng tự nhau thì giải pháp mà các Công
ty chứng khoán lựa chọn để tạo sự cạnh tranh và giành giật thị phần là giảm phí môi
giới. Nhƣng liệu rằng, đây có phải là giải pháp tốt nhất khi việc giảm phí đi liền với nó
là giảm doanh thu? Nhiều Công ty chứng khoán khi tham gia vào guồng quay của cuộc
chiến “giảm phí”, hiện nay chỉ đang hoạt động cầm chừng. Thị trƣờng phát triển bậc
cao hơn thì hoạt động môi giới chứng khoán càng phức tạp hơn và nhà đầu tƣ có quyền
đòi hỏi nhiều hơn ở ngƣời tƣ vấn và ở cả chất lƣợng dịch vụ.
Song song với những thách thức từ môi trƣờng cạnh tranh là sự thiếu đồng bộ
trong hoạt động của TTCK Việt Nam, hệ thống văn bằng pháp lý chƣa quy định cụ thể,
rõ ràng với từng nghiệp vụ kinh doanh của Công ty chứng khoán và những chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới. Điều này làm cho nghiệp vụ môi giới
chứng khoán ở các Công ty chứng khoán nói chung và Công ty Chứng khoán Ngân
hàng Đông Á nói riêng gặp nhiều hạn chế. Với mong muốn làm rõ hơn những vấn đề
trên, góp phần đƣa ra hƣớng giải quyết tích cực, đƣa nghiệp vụ môi giới chứng khoán



trở thành hoạt động mũi nhọn của công ty, em quyết định chọn đề tài: “Các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một Thành viên Chứng khoán Ngân hàng Đông Á”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán
Ngân hàng Đông Á, qua đó rút ra những mặt đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế và đề
xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Dựa trên thực tiễn hoạt động của công ty, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu tập
trung về nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Một Thành viên Chứng
khoán Ngân hàng Đông Á.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp, quan sát thực tế,…để đánh giá và rút ra những mặt làm đƣợc và chƣa đƣợc
của hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán Đông Á. Qua đó tìm ra những yếu tố
tác động, xác định phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
môi giới chứng khoán của công ty.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần giới thiệu chung thì đề tài đƣợc trình bày gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi giới chứng khoán và hiệu quả hoạt động môi giới
của công ty chứng khoán
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á
Chương 3: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Ngân hàng Đông Á
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tên viết tắt

DAS

:

Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á

DAC

:

Công ty Quản lý Quỹ đầu tƣ Đông Á

DAB

:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đông Á

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TTCK


:

Thị trƣờng chứng khoán

UBCKNN

:

Ủy ban Chứng khoán Nhà Nƣớc

TMCP

:

Thƣơng mại cổ phần

OTC

:

Thị trƣờng giao dịch phi tập trung


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1

:

Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của DAS


Biểu đồ 2.1

:

Cơ cấu trình độ của cán bộ nhân viên DAS

Bảng 2.1

:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DAS 2009-2012

Biểu đồ 2.2

:

Tốc độ tăng trƣởng kết quả kinh doanh DAS 2009-2012

Bảng 2.2

:

Chỉ tiêu doanh thu các nghiệp vụ chính của DAS 2010-2012

Sơ đồ 3.1

:

Cơ cấu tổ chức bộ phận môi giới


Sơ đồ 3.2

:

Tóm tắt quy trình nghiệp vụ môi giới của DAS

Bảng 3.1

:

Thống kê chi tiết số lƣợng tài khoản mở tại DAS từ 2009-2012

Biểu đồ 3.1

:

Số lƣợng tài khoản khách hàng mở tại DAS 2009-2012

Bảng 3.2

:

Chi tiết số lƣợng tài khoản khách hàng cá nhân đƣợc mở tại DAS

Bảng 3.3

:

Kết quả kinh doanh môi giới chứng khoán tại DAS 2010-2012


Biểu đồ 3.2

:

Biểu đồ thể hiện doanh thu môi giới DAS 2010-2012

Biểu đồ 3.3

:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu doanh thu DAS 2010-2012

Biểu đồ 3.4

:

Bảng 3.4

:

Biểu phí giao dịch tại DAS

Bảng 3.5

:

Biểu phí giao dịch chứng khoán tại WSS

Bảng 3.6


:

Thống kê thị phần môi giới của DAS 2010-2012 trên sàn Hà Nội

Bảng 3.7

:

Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu sàn HNX năm 2012

Bảng 3.8

:

Phí ứng trƣớc tiền bán chứng khoán tại DAS

Biểu đồ 3.5

:

Doanh thu hoạt động ứng trƣớc tiền bán chứng khoán tại DAS

Bảng 4.1

:

Phân loại khách hàng cá nhân/tổ chức

Bảng 4.2


:

Phân loại khách hàng theo giới tính

Bảng 4.3

:

Phân loại khách hàng theo độ tuổi

Biểu đồ thể hiện mức sinh lời từ hoạt động môi giới của DAS giai
đoạn 2010-2012


1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.

Tổng quan về nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.1.1.

Khái niệm môi giới chứng khoán

Theo Luật chứng khoán: “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc
đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hƣởng hoa hồng”.
Về bản chất, nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian do Công
ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch mua/bán chứng khoán
thông qua Sở Giao dịch chứng khoán hoặc thị trƣờng OTC để hƣởng phí giao dịch. Khi

thực hiện giao dịch môi giới:
-

Nhà môi giới đứng tên mình thực hiện lệnh của khách hàng.

-

Nhà môi giới không chịu rủi ro bởi quyết định mua/bán của khách hàng, tuy
nhiên sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính và pháp luật với công việc của
mình tùy theo mức độ vi phạm, phải tự đền bù, khắc phục hậu quả do lỗi của
mình gây ra (nhập sai lệnh, không kiểm soát kỹ lệnh của khách hàng dẫn đến
những vi phạm luật trong quá trình thực hiện lệnh,..)

-

Việc hạch toán các giao dịch đƣợc thực hiện trên tài khoản thuộc sở hữu của
khách hàng.

-

Ngƣời môi giới chỉ đƣợc thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp dồng,
mức phí nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị chứng khoán đƣợc mua bán.

1.1.2.

Điều kiện để được thực hiện giao dịch môi giới chứng khoán
1.1.2.1. Điều kiện đối với Công ty chứng khoán

Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội Nƣớc
CHXNCN Việt Nam, một Công ty chứng khoán muốn tiến hành hoạt động kinh doanh

chứng khoán nói chung hay thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng, ngoài
Giấy phép thành lập và hoạt động thì cần có bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ


2

thuật đảm bảo việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Cụ thể phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
-

Trụ sở làm việc có quyền đƣợc sử dụng tối thiểu một năm, trong đó diện
tích sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tƣ tối thiểu 150m2

-

Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn
giao dịch; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực
hiện hoạt động giao dịch chứng khoán; trang thông tin điện tử, bảng tin để
công bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán,
tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lƣu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch.

-

Có hệ thống phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.

-

Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.

Ngoài ra, theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của

Luật Chứng khoán, một Công ty chứng khoán muốn kinh doanh nghiệp vụ môi giới
cần có đủ vốn pháp định 25 tỷ đồng Việt Nam.
1.1.2.2. Điều kiện đối với nhân viên hành nghề môi giới
Theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 27/3/2008 về việc
ban hành Quy chế hành nghề chứng khoán, cá nhân muốn hành nghề môi giới chứng
khoán phải đƣợc UBCK cấp chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán. Chứng chỉ
này đƣợc cấp khi cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-

Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

-

Không thuộc trƣờng hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án
cấm hành nghề kinh doanh.

-

Chƣa từng bị UBCKNN xử phạt thep pháp luật chứng khoán và TTCK hoặc
đã chấp hành xong quyết định xử phạt sau một năm.

-

Có trình độ đại học trở lên, đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề chứng khoán, phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán
đề nghị cấp.


3


Ngoài ra, để đƣợc UBCK cấp chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, cá
nhân còn phải có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: Chứng chỉ
những vấn đề cơ bản về chứng khoán và TTCK, Chứng chỉ pháp luật về chứng khoán
và TTCK, Chứng chỉ phân tích và đầu tƣ chứng khoán, Chứng chỉ môi giới chứng
khoán và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán.
1.1.3.

Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
1.1.3.1. Vai trò trung gian huy động vốn, tham gia tạo kênh huy động vốn
hiệu quả cho đầu tư và phát triển nền kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế luôn phải gắn kết chặt chẽ, hữu cơ với sự chu
chuyển của các luồng vốn. Hiệu quả của sự chu chuyển này có tác động quan trọng đến
chất lƣợng và tốc độ phát triển kinh tế, xã hội.Sự vận động của nguồn vốncó thể diễn ra
theo nhiều kênh khác nhau, trong đó có hai kênh quan trọng và hiệu quả nhất là thông
qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại và qua TTCK. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại
chủ yếu huy động nguồn tiết kiệm trong dân cƣ để cung cấp vốn ngắn hạn và trung
hạn; trong khi đó, vai trò cung cấp vốn trung và dài hạn thuộc về TTCK.
Với vai trò là tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tài chính, các Công ty chứng
khoán giúp cho hoạt động trên TTCK diễn ra hiệu quả và ổn định. Công ty chứng
khoán sẽ đóng vai trò trunggian huy động vốn bằng cách kết nối những ngƣời có tiền,
những nhà đầu tƣ có vốn tạm thời nhàn rỗi với những doanh nghiệp đang thiếu vốn và
muốn huy động vốn. Chức năng này thƣờng đƣợc thực hiện thông qua hoạt động bảo
lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. Thông qua ngƣời môi giới, số vốn nhỏ lẻ từ
các cá nhân nhà dầu tƣ sẽ đƣợc tập trung tạo thành vốn đầu tƣ dài hạn, cung cấp một
cách tƣơng đối ổn định cho doanh nghiệp đầu tƣ phát triển sản xuất.
1.1.3.2. Giảm chi phí giao dịch
Ở các thị trƣờng hàng hóa thông thƣờng, để tiến hành giao dịch, ngƣời mua và
ngƣời bán phải trực tiếp gặp mặt để trao đổi, thẩm định chất lƣợng hàng hóa và thỏa
thuận giá cả. Tuy nhiên, trên TTCK, do đây là thị trƣờng của những sản phẩm tài chính



4

bật cao nên để thẩm định chất lƣợng, giá cả hàng hóa, ngƣời ta cần có nguồn chi phí
khổng lồ phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến
hành giao dịch theo quy trình xác định trên thị trƣờng đấu giá tập trung. Sự có mặt của
các trung gian tài chính làm cầu nối cho bên mua, bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng
kể các chi phí này. Việc giao dịch trở nên đơn giản hơn, nhà đầu tƣ tiết kiệm đƣợc
nhiều thời gian, công sức và chi phí nhờ hoạt động môi giới. Trong trƣờng hợp này,
môi giới chứng khoán có vai trò tiết kiệm chi phí giao dịch xét trên từng giao dịch cụ
thể và trên tổng thể thị trƣờng, nhờ đó nâng cao tính thanh khoản cho thị trƣờng.
1.1.3.3. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Khi tham gia TTCK, nhà đầu tƣ cần phải có kiến thức và sự thận trọng. Sự hiện
diện của ngƣời môi giới sẽ giúp khách hàng có thêm một kênh tƣ vấn thông tin và thẩm
định chất lƣợng hàng hóa. Khi thực hiện chức năng môi giới, nhân viên môi giới phải
cung cấp cho khách hàng các thông tin về loại chứng khoán, thời điểm mua bán chứng
khoán và các vấn đề có tính chất quy luật của hoạt động đầu tƣ chứng khoán. Thông
qua đó, khách hàng biết và hiểu rõ hơn về các sản phẩm, dịch vụ sẵn có trên thị trƣờng
và tìm ra loại chứng khoán phù hợp với nhu cầu đầu tƣ riêng của mình. Ngoài ra, với
vai trò tƣ vấn đầu tƣ, nhà môi giới đôi khi đóng vai trò là những ngƣời bạn đồng hành
cùng nhà đầu tƣ. Có những lúc nhà đầu tƣ tìm đến ngƣời môi giới chỉ để giải tỏa tâm lý
hay những băn khoăn, lo lắng chứ không phải tìm kiếm một giải pháp tài chính.
1.1.3.4. Tạo sản phẩm mới, phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Khi thực hiện vai trò trung gian giữa ngƣời mua và ngƣời bán, nhân viên môi
giới có thể nắm bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng và phản ánh với ngƣời cung cấp sản
phẩm, dịch vụ. Có thể nói hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý
tƣởng thiết kế sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu. Về lâu dài, đây là hoạt động giúp cải
thiện tính đơn điệu trong sản phẩm, dịch vụ; từ đó giúp đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm,
cơ cấu khách hàng.Nhờ vai tròtạo sản phẩm mới trên thị trƣờng mà bên cạnh các sản

phẩm truyền thống nhƣ cổ phiếu, trái phiếu đã có thêm nhiều loại sản phẩm bổ sung


5

nhƣ trái phiếu Chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn,...phù hợp với sự thay đổi trên thị trƣờng.
Ở những thị trƣờng mới phát triển nhƣ Việt Nam, khi hàng hóa còn ít về số
lƣợng và hạn chế về chất lƣợng, nếu đƣợc tổ chức tốt, nghề môi giới chứng khoán sẽ
góp phần cải thiện đáng kể môi trƣờng này. Môi trƣờng đầu tƣ với các sản phẩm đa
dạng, phí dịch vụ thấp và lợi nhuận thỏa đáng sẽ thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội, phục vụ cho đầu tƣ phát triển kinh tế.
1.1.3.5. Cải thiện môi trường kinh doanh
Góp phần hình thành nền văn hóa dầu tƣ
Hoạt động môi giới chứng khoán khi xâm nhập sâu vào cộng đồng các doanh
nghiệp và nhà đầu tƣ sẽ trở thành yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên nền văn
hóa đầu tƣ. Nền văn hóa đầu tƣ có những nét đặc trƣng chủ yếu sau:
 Ý thức và thói quen đầu tƣ trong cộng đồng:
Trong nền kinh tế mà môi trƣờng đầu tƣ còn thô sơ, ngƣời dân chƣa có thói
quen sử dụng tiền nhàn rỗi của mình để đầu tƣ vào các sản phẩm tài chính;trong khi
đónhu cầu vốn cần cho tăng trƣởng kinh tế lại thiếu trầm trọng.Do vậy, để thu hút công
chúng và tạo thói quen đầu tƣ cho ngƣời dân, nhân viên môi giới khi tiếp cận với khách
hàng tiềm năngcần giới thiệu những sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu khách
hàng, tƣ vấn về những tiện ích mà sản phẩm đem lại và cung cấp thông tin cập nhật để
thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi nhận thức đƣợc những lợi ích từ sản phẩm
đem lại, ngƣời có tiền nhàn rỗi sẽ tham gia đầu tƣ. Hoạt động này sẽ dần trở thành nếp
suy nghĩ và tạo nên thói quen đầu tƣ trong cộng đồng.
 Thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán:
Khi đã có thói quen đầu tƣ vào thị trƣờng tài chính, nhà đầu tƣ cũng sẽ dần tạo
đƣợc thói quen tin tƣởng và ủy thác việc chăm sóc tài khoản của mình cho ngƣời môi

giới chứng khoán. Họ ý thức đƣợc lợi ích của dịch vụ này và lựa chọn việc trả tiền để
đƣợc hƣởng những lợi ích đó, nhƣ đƣợc cung cấp ý kiến phân tích, cho lời khuyên


6

vềsản phẩm nên mua bán, thời điểm thực hiện, hay đơn giản là đƣợc sẻ chia những băn
khoăn trong lĩnh vực tài chính. Không những thế, nhà đầu tƣ còn biết lựa chọn ngƣời
môi giới thích hợp, biết phòng ngừa và phát hiện những hành vi lạm dụng của ngƣời
môi giới. Với những nhà đầu tƣ am hiểu thị trƣờng, họ đánh giá đƣợc đâu là những rủi
ro không tránh khỏi, đâu là sai lầm của chính họ, chứ không chủ yếu quy trách nhiệm
cho ngƣời môi giới. Yếu tố quan trọng này vừa tạo điều kiện cho nghề môi giới phát
triển lành mạnh, vừa là kết quả của quá trình hoạt động lâu dài của nghề môi giới.
 Môi trƣờng pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật:
Kinh doanh chứng khoán là lĩnh vực dễ phát sinh những xung đột lợi ích giữa
các chủ thể tham gia thị trƣờng, đó có thể là xung đột lợi ích tài chính riêng của ngƣời
môi giới với nhu cầu và mục tiêu tài chính của khách hàng, cũng có thể là xung đột
giữa các nhà đầu tƣ với nhau hay giữa hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán
với nhà đầu tƣ. Nhƣ vậy, để tránh những mâu thuẫn có thể nảy sinh, nhà đầu tƣ cần
phải hiểu biết đủ về pháp luật chứng khoán. Hoạt động của ngƣời môi giới sẽ giúp đƣa
pháp luật đến với nhà đầu tƣ, giúp họ biết đƣợc trong quá trình theo đuổi lợi ích cá
nhân phải luôn ý thức tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật. Đồng thời, khi tƣ vấn
luật cho khách hàng, nhà môi giới có thể thấy đƣợc những bất cập trong khuôn khổ luật
chứng khoán và phản ánh kịp thời để điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với thực tế đề ra.
Tăng chất lƣợng và hiệu quả dịnh vụ nhờ cạnh tranh
Để thành công trong nghề môi giới, điều quan trọng là thu hút đƣợc khách hàng
mới, giữ chân khách hàng hiện hữu và quan trọng hơn cả là việc gia tăng khối lƣợng tài
sản cho khách hàng trên số vốn khách hàng ủy thác ngƣời môi giới quản lý.Chính điều
này tạo nên sự khác biệt giữa những ngƣời cùng hành nghề môi giới với nhau. Theo
các kết quả nghiên cứu, ở những thị trƣờng phát triển, những nhà môi giới thành công

nhất chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số các nhà môi giới nhƣng họ góp phần tạo ra
80% nguồn thu từ hoa hồng cho các Công ty chứng khoán.Tính trung bình, một nhà
môi giới giỏi tạo ra khoản thu nhiều gấp 16 lần mức thu từ một ngƣời môi giới


7

trungbình. Sự khác biệt này đến từ quá trình cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh,
ngƣời môi giới phải không ngừng trao dồi kiến thức nghiệp vụ, nâng cao đạo đức và kỹ
năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật và của công
ty. Xét một cách toàn diện, quá trình này đã nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động
môi giới đồng bộ. Đồng thời, do áp lực cạnh tranh với các Công ty chứng khoán khác
nên các sản phẩm, dịch vụ sẽ đƣợc cải tiến và cung cấp tốt hơn đến khách hàng.
1.1.4.

Các loại hình môi giới

Cùng với sự phát triển của TTCK, hình thức môi giới cũng đƣợc phân chia
thành nhiều loại khác nhau:
1.1.4.1. Môi giới thông thường
Hình thức môi giới thông thƣờng chỉ bao gồm các hoạt động mua bán chứng
khoán hộ cho khách hàng và thu phí giao dịch. Thông qua sự hỗ trợ của các thiết bị
máy móc, nhà môi giới thông thƣờng sẽ thiết lập tƣơng tác giữa ngƣời mua và ngƣời
bán, giúp cho quá trình thực hiện giao dịch đƣợc hoàn tất. Doanh số của môi giới thông
thƣờng chỉ giới hạn là các khoản phí giao dịch của khách hàng phải bỏ ra để giao dịch.
Là ngƣời thƣờng xuyên tiếp cận khách hàng và hiểu rõ khách hàng nhất, các
sản phẩm tài chính cung cấp cho nhà đầu tƣ cũng đều đƣợc thông qua các đội ngũ nhân
viên môi giới thông thƣờng nên có thể nói nhân viên môi giới thông thƣờng là lực
lƣợng chủ đạo trong hoạt động môi giới. Ngƣời môi giới thông thƣờng hoàn hảo là
ngƣời tạo nên sự tin tƣởng từ phía khách hàng, họphải tự trang bị cho mình kỹ năng tay

nghề cao, bên cạnh đó, cần phải hình thành và tu dƣỡng đạo đức nghề nghiệp.
1.1.4.2. Môi giới lập giá
Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới, trong đóngƣời môi giới sẽ tìm
đến những ngƣời mua và bán chứng khoán, giúp kết nối họ với nhau thông qua lệnh
chào mua và chào bán. Đây chính là sự khác biệt giữa hoạt động môi giới thông thƣờng
và hoạt động môi giới lập giá. Trong khi môi giới thông thƣờng chỉ dừng lại ở việc tƣ
vấn và nhận lệnh từ khách hàng, thực hiện các hoạt động để giao dịch đƣợc hoàn tất thì


8

môi giới lập giá gồm cả quá trình tìm kiếm ngƣời mua, ngƣời bán để kết nối họ lại. Do
là một quá trình hoạt động phức tạp và nghệ thuật nên doanh số thu đƣợc ở hoạt động
môi giới lập giá không chỉ dừng lại ở việc thu phí giao dịch mà còn bao gồm sự chênh
lệch giá giữa giá chào bán của bên bán và giá chào mua của bên mua.
Hoạt động môi giới lập giá cũng đòi hỏi ở nhân viên môi giới những kỹ năng và
trình độ làm việc cao nhƣ ở hoạt động môi giới thông thƣờng. Bên cạnh đó, những
nhân viên làm ngƣời môi giới lập giá sẽ phải vất vả và làm việc với cƣờng độ cao hơn
nhiều so với nhân viên môi giới thông thƣờng.
1.1.4.3. Nhà tạo lập thị trường (Market maker)
Nhà tạo lập thị trƣờng là những ngƣời luôn thực hiện những giao dịch mua đi
bán lại một hoặc một số loại chứng khoán nhằm mục đích tạo tính thanh khoản cho loại
chứng khoán đó.Những nhà tạo lập thị trƣờng là những chuyên gia môi giới hay nhà
môi giới chuyên môn đƣợc Sở Giao dịch chứng khoán phân công vào các quầy giao
dịch đƣợc bố trí quanh sàn giao dịch. Họ chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất
định và thực hiện hai chức năng chính là thực hiện lệnh giao dịch và lệnh thị trƣờng.
Các lệnh giao dịch thƣờng là các lệnh giới hạn về giá.
Nhƣ vậy có thể nói, hoạt động môi giới thông thƣờng cũng nhƣ môi giới lập giá
đều bao gồm tất cả các giao dịch liên quan đến tất cả các loại chứng khoán hiện tại
đƣợc niêm yết trên TTCK sơ cấp và thứ cấp nhằm tạo tính thanh khoản cho toàn thị

trƣờng và vì lợi ích khách hàng. Trong khi đó, mục tiêu hoạt động của nhà tạo lập thị
trƣờng là tạo tính thanh khoản cho một số loại chứng khoán nhất định.
1.2.

Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.1.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán

Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán là mức độ kết quả do hoạt động môi
giới mang lại cho Công ty chứng khoán và đƣợc đánh giá thông qua một số chỉ tiêu:
1.2.1.1. Chỉ tiêu định tính


9

Đây là những chỉ tiêu mang tính chất cảm tính và đƣợc phản ánh chủ yếu thông
qua thăm dò, khảo sát hay phỏng vấn nhà đầu tƣ. Thông thƣờng, tại các Công ty chứng
khoán thƣờng có bộ phận điều tra khảo sát, sổ góp ý hoặc mục trao đổi trên website để
nhà đầu tƣ phản ánh thông tin về chất lƣợng và thái độ phục vụ của nhân viên. Việc
đánh giá hiệu quả môi giới theo nhóm chỉ tiêu định tính thƣờng gồm hai khía cạnh:
-

Thứ nhất, sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ.

-

Thứ hai, mức độ tin tƣởng, thân thiện của khách hàng.

Bên cạnh đó, việc đánh giá chất lƣợng hoạt động môi giới còn có thể thông qua

đánh giá của các nhà quản lý thị trƣờng, các chuyên gia, Hiệp hội,…
1.2.1.2. Chỉ tiêu định lượng
Tùy thuộc vào góc độ đánh giá khác nhau mà ngƣời ta có các chỉ tiêu định
lƣợng khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán. Một số chỉ tiêu
thông thƣờng dùng để đánh giá nhƣ sau:
 Số lƣợng tài khoản mở tại Công ty chứng khoán
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan chất lƣợng hoạt động môi giới tại Công ty
chứng khoán. Số lƣợng tài khoán đƣợc mở sẽ phản ánh mức độ thành công của nhân
viên môi giới trong việc thu hút khách hàng. Nếu số lƣợng tài khoản đƣợc mở và đƣợc
giao dịch tăng lên và ổn định, điều đó chứng tỏ hoạt động môi giới của công ty hiệu
quả, việc thu hút khách hàng của Công ty chứng khoán đó tốt. Ngƣợc lại, một Công ty
chứng khoán sẽ không thể hoạt động ổn định nếu nhƣ số lƣợng tài khoản giao dịch quá
ít, điều này phần nào cho thấy hoạt động môi giới chƣa thật sự hiệu quả.
 Doanh thu hoạt động môi giới
Doanh thu từ hoạt động môi giới là khoản thu từ phí của hoạt động môi giới
chứng khoán, bao gồm phí giao dịch của khách hàng và các khoản thu khác nhƣ phí
dịch vụ ứng trƣớc tiền bán chứng khoán, phí dịch vụ hỗ trợ, phí lƣu lý,…
Công thức tính phí giao dịch:
Mức phí giao dịch = Tỷ lệ phí * Tổng khối lƣợng giao dịch


10

Phí giao dịch nhà đầu tƣ phải trả nhiều hay ít phụ thuộc vào thành công của các
giao dịch mà trong đó, nhà môi giới đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện. Vì
vậy, doanh thu môi giới lớn chứng tỏ hoạt động môi giới của công ty có hiệu quả.
Doanh thu này càng lớn và tăng trƣởng một cách đều đặn, nghĩa là chất lƣợng của hoạt
động môi giới chứng khoán ngày càng đƣợc nâng cao.
Một yếu tố khác góp phần vào mức doanh thu môi giới là biểu phí môi giới.
Biểu phí này càng thấp thì càng hấp dẫn nhà đầu tƣ.

 Mức sinh lời từ hoạt động môi giới chứng khoán
Chỉ tiêu này đƣợc tính toán dựa trên công thức:
Mức sinh lời = Lợi nhuận hoạt động môi giới/Doanh thu môi giới
Chỉ tiêu mức sinh lời phản ánh để có một đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng
doanh thu. Thông qua chỉ số này, tacó thể đánh giá đƣợc mức độ hiệu quả của hoạt
động môi giới chứng khoán.
 Thị phần môi giới của công ty so với các đối thủ cạnh tranh
Thị phần là chỉ số đo lƣờng phần trăm về mức tiêu thụ sản phẩm của công ty so
vớiđối thủ cạnh tranh hay toàn bộ thị trƣờng. Có thể nói đây là thƣớc đo vị thế cạnh
tranh của công ty.Chỉ số này cao chứng tỏ vị thế của công ty cao, đồng nghĩa với chất
lƣợng hoạt động môi giới đƣợc đánh giá cao và ngƣợc lại.Vì thị phần ảnh hƣởng trực
tiếp đến lợi nhuận nên đây là chỉ số quan trọng các Công ty chứng khoán cần quan tâm.
1.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.2.1. Nhân tố chủ quan

 Mục tiêu phát triển của công ty
Mục tiêu phát triển của công ty thƣờng phản ánh những kế hoạch, những mong
muốnphát triển của công ty trong từng thời kỳ. Mục tiêu phát triển này sẽ quyết định
chiến lƣợc hành động của công ty. Nó là căn cứ để nhà lãnh đạo ra quyết định tập trung
phát triển cho lĩnh vực nào, mảng hoạt động nào của công ty mình. Nếu mục tiêu của
Công ty chứng khoán là phát triển hoạt động môi giới nhằm tạo vị thế trên thị trƣờng,


×