Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (ALC II) THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.1 KB, 73 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁN CÔNG TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KINH TẾ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :

NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM (ALC II)
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GVHD: Th.s PHẠM ĐÌNH LONG
SVTH : NGUYỄN ĐÌNH LỆ THU
MSSV : 04.1.0946Q
LỚP : 04K02N
NIÊN KHÓA:2000-2004

Tp.HCM, tháng 08 năm 2004


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính II- thực trạng và
giải pháp.

CÁC TỪ VIẾT TẮT
---o0o-- Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát triển
nơng thơn Việt Nam

NHNo & PTNTVN


 Cơng ty cho th tài chính II

ALC II

 Doanh nghiệp

DN

 Doanh Nghiệp Nhà Nước

DNNN

 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Thành phố Hồ Chí Minh
 Triệu đồng

Tp. HCM
Trđ


Em xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến :

 Ban giám hiệu, cùng toàn thể thầy cô giáo khoa kinh tế
trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng, những người đã
truyền đạt những kiến thức quý báu và dìu dắt em trong
suốt 4 năm học tập tại trường.


 Đặc biệt là thầy Phạm Đình Long đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em kết nối những kiến thức được học tập ở trường với những
công việc cụ thể ở thực tế để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình.

 Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phòng cho
thuê Công ty cho thuê tài chính II đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành luận văn của mình tại Công ty.

 Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Phương Nam - Phó trưởng phòng
cho thuê đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn
này.
Sinh viên
Nguyễn Đình Lệ Thu


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm
2004
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Th.S Phạm Đình Long


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
...................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................


Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm
2004
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
...................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm
2004
CTY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II



Lời mở đầu
---o0o--au gần hai mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta có đà tăng trưởng
nhanh và khá ổn định, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, tình trạng lạm phát
giữ ở mức cho phép.
Xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2005 và những năm
kế tiếp với trọng tâm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nét đặc trưng
của thời đại ngày nay là sự tiến triển nhanh của quá trình tự do hoá thương mại trên thế
giới. Trong bối cảnh đó, nếu các doanh nghiệp Việt Nam không nâng cao sức cạnh
tranh về hàng hoá và phương tiện hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công
nghệ thì dễ bị lạc hậu trong quá trình hội nhập đó và có thể mất dần cả thị trường trong
nước. Để đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả, các ngành sản xuất kinh doanh nước ta cần
chuyển hướng mạnh mẽ theo tiến trình công ngiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, vấn đề nan giải hiện nay cho việc đối mới và trang bị công nghệ
hiện đại chính là nguồn vốn lấy từ đâu ra? sử dụng nguồn vốn như thế nào để có hiệu
quả nhất? Vì các loại dự án đầu tư này thường đòi hỏi vốn lớn, thuộc loại đầu tư trung
– dài hạn có nhiều rủi ro.
Trước nhu cầu về vốn lớn cho nền kinh tế, nên thực tế đã hình thành và phát
triển nhiều loại hình tài trợ bằng: nguồn vốn tự có, vay Ngân hàng, liên doanh liên
doanh, liên kết, phát hành cổ – trái phiếu… và gần đây xuất hiện một loại hình tài trợ
mới ở Việt Nam, đó là tài trợ bằng cho thuê tài chính (Finance Lease).
Vì vậy, có điều kiện thực tập tại Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Em đã mạnh dạn chọn đề tài :”
NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH II ( ALC II) – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP “ cho luận văn của mình,
nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động cho thuê thuê tài chính ở Việt Nam .

S

Đối tượng nghiên cứu:
 Nghiên cứu nội dung và phương thức cho thuê tài chính.

 Nghiên cứu các định chế và văn bản pháp lý liên quan đến cho thuê tài
chính


 Nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính
II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

Kết cấu của luận văn gồm các chương sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về lý thuyết cho thuê tài chính.
Chương 2 : Giới thiệu khái quát về Công ty cho thuê tài chính II.
Chương 3 : Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh (cho thuê)
Tại Công ty cho thuê tài chính II.
Chương 4 : Kiến nghị và giải pháp.


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính II- thực trạng và
giải pháp.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ......................................................................... 1
1.1- MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH VỀ LÝ THUYẾT CHO TH................................ 1
1.1.1 -Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của cho th tài chính : ......................... 1
1.1.2 -Khái niệm về cho th tài chính:............................................................................... 2
1.1.2.1-Hợp đồng cho th: .............................................................................................. 2
1.1.2.1.1 - Cho th vận hành :...................................................................................... 3
1.1.2.1.2 - Cho th tài chính : ...................................................................................... 3
1.2 - PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN TH, THANH TỐN TIỀN TH ................. 14
1.2.1. Định kỳ hạn trả nợ ................................................................................................... 14

1.2.1.1 Định kỳ hạn trả nợ gốc ....................................................................................... 14
1.2.1.2 Định kỳ hạn trả lãi .............................................................................................. 14
1.2.2. Phương pháp tính trả nợ gốc, trả lãi tiền th ........................................................ 14
1.2.2.1- Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh tốn ................................. 14
1.2.2.2- Xác định số tiền trả đều nhau cho mỗi kỳ thanh tốn ....................................... 15
1.3 -NHỮNG LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA CHO TH TÀI CHÍNH...................... 15
1.3.1-Lới ích của hoạt động cho th tài chính ................................................................. 15
1.3.1.1- Lợi ích đối với nền kinh tế ................................................................................. 15
1.3.1.2- Lợi ích đối với bên cho th .............................................................................. 16
1.3.1.3- Lơi ích đối với bên th ..................................................................................... 17
1.3.2. Những hạn chế của cho th tài chính ................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 21
CHƯƠNG 2 : KHÁI QT VỀ CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH IINHNO & PTNTVN ............................................................................................................ 22
2.1 – GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH II – NHN0 & PTNTVN ............ 22
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh ........................................................................ 22
2.1.3. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức các phòng ban. .................................................................. 23
2.1.4. Cơ sở pháp lý của cho th tài chính. ...................................................................... 23
2.2 - QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC CHO TH .............................................................. 23
2.2.1.Các khái niệm ........................................................................................................... 23
2.2.2. Quy trình cho th ................................................................................................... 26
2.2.2.1- Cho th trực tiếp ............................................................................................ 26
2.2.2.2- Cho th ủy thác: ............................................................................................ 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ................................................................................................. 29
CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG CHO TH TÀI CHÍNH Ở CƠNG TY CHO TH
TÀI CHÍNH II (ALC II) .................................................................................................... 30


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính II- thực trạng và
giải pháp.


3.1 - CHO TH TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................ 30
3.1.1. Sự hình thành Cơng ty cho th tài chính tại Việt Nam ......................................... 30
3.1.2. Lợi ích và sự cần thiết của cho th tài chính ở nước ta ......................................... 32
3.1.3. Những vướng mắc cần tháo gỡ trong hoạt động cho th tài chính
ở Việt Nam. .......................................................................................................................... 36
3.2 -TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH II – ALC II
(2001-2003) .......................................................................................................................... 37
3.2.1.Thực trạng cho th ở cơng ty cho th tài chính II (2001-2003). ........................... 37
3.2.1.1 -Doanh số cho th ........................................................................................... 38
3.2.1.2 - Phân tích cơ cấu dư nợ cho th .................................................................... 40
3.2.1.2.1-Cơ cấu cho th theo loại hình doanh nghiệp ........................................... 40
3.2.1.2.2 - Cơ cấu dư nợ cho th theo tài sản th .................................................. 43
3.2.1.3 - Đánh giá hoạt động thu nợ – thu lãi tại Cơng ty ALC II (2001-2003)........... 45
3.2.1.3.1 - Hoạt động thu nợ: .................................................................................... 45
3.2.1.3.2 - Hoạt động thu lãi ..................................................................................... 49
3.2.1.4 - Phân tích tình hình nợ q hạn tại Cơng ty ALC II (2001-2003) .................. 51
3.2.2. Những điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động cho th của ALC II trong giai đoạn
hiện nay. ............................................................................................................................... 53
3.2.2.1 - Điểm mạnh .................................................................................................... 53
3.2.2.2 - Hạn chế trong cơng tác cho th ................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: ................................................................................................. 58
CHƯƠNG 4 – GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 59
4.1 - CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO TH TẠI CƠNG
TY CHO TH TÀI CHÍNH II TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................ 59
4.2 - Một vài kiến nghị ...................................................................................................... 63
4.2.1. Đối với Nhà nước .............................................................................................. 63
4.2.2. Đối với NHNo & PTNTV ................................................................................ 64
4.2.3. Đối với Cơng ty cho th tài chính II ................................................................ 64
KẾT LUẬN

PHỤ LỤC


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính II‐ thực trạng và giải pháp. 

Sơ đồ 1 : Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên ..................................... 6
Sơ đồ 2 : Thuê tài chính thuần ............................................................................. 7
Sơ đồ 3 : Hình thức bán và tái thuê .................................................................... 10
Sơ đồ 4 : Hình thức cho thuê trả góp ................................................................. 12
Sơ đồ 5 : Hình thức cho thuê giáp lưng ............................................................. 13
Sơ đồ 6: Bộ máy tổ chức công ty ........................................................................ 22
Sơ đồ 7 : Sơ đồ và cơ cấu tổ chức các phòng ban ............................................... 23
Biểu đồ 1: Cơ cấu dư nợ các Công ty cho thuê tài chính trên địa bàn Tp.HCM ............. 31
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại ALC II (2001-2003)...................... 38
Bảng 2: Doanh số cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính II (2001-2003) ........... 38
Biểu đồ 2: Doanh số cho thuê tại ALC II (2001-2003) ....................................... 39
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ cho thuê theo loại hình doanh nghiệp (2001-2003) ........ 40
Bảng 4: Tình hình tăng/giảm cơ cấu dư nợ cho thuê theo loại hình DN ............. 40
Biểu đồ 3: Biểu diễn cơ cấu dư nợ cho thuê theo loại hình doanh nghiệp .......... 41
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ cho thuê theo tài sản cho thuê (2001-2003)..................... 43
Bảng 6: Tăng, giảm dư nợ cho thuê theo tài sản cho thuê (2001-2003) ............. 43
Biểu đồ 4: Biểu diễn cơ cấu dư nợ theo tài sản cho thuê (2001-2003) ................ 44
Bảng 7: Tình hình thu nợ tại Công ty ALC II (2001-2003) ................................ 46
Bảng 8 : Tỷ lệ tăng / giảm tình hình thu nợ tại ALC II (2001-2003) .................. 47
Biểu đồ 5 : Biểu diễn doanh số thu nợ theo loại hình DN tại ALC II (2001-2003) ............. 47
Bảng 9 : Diễn biến thu lãi năm 2001-2003 tại Công ty ALC II .......................... 50
Bảng 10 : Tỷ lệ tăng/giảm doanh số thu lãi tại ALC II(2001-2003) ................... 50
Biểu đồ 6: Biểu diẽn doanh số thu lãi tại ALC II (2001-2003) ........................... 51
Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho thuê tại ALC II ................. 52
Biểu đồ 7: Biểu diễn dư nợ cho thuê trên nợ quá hạn (2001-2003) ..................... 52



Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1- MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH VỀ LÝ THUYẾT CHO THUÊ:
1.1.1 -Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của cho thuê tài chính:
Tiền đề của lịch sử cho thuê là thuê mướn. Nó là một công cụ tài chính đã được
sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Hiểu một cách đơn giản, thuê
mướn là thỏa thuận mà theo đó bên cho thuê chuyển cho bên thuê quyền sử dụng tài
sản trong một thời gian nhất định để lấy tiền thuê. Thuê mướn đã ra đời rất lâu trong
lịch sử. Theo nhiều tài liệu cổ đã ghi chép lại thì các giao dịch cho thuê mướn các công
cụ sản xuất nông nghiệp, đất đai, quyền sử dụng nước, súc vật làm sức kéo, nhà cửa…
Tài liệu cổ nhất vể các giao dịch thuê mướn đã xuất hiện từ năm 2800 trước công
nguyên tại thành phố Sumerian.
Trong các nền văn minh cổ đại khác như Hy lạp, La mã hay Ai cập cũng đã
từng xuất hiện các hình thức để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ sản
xuất…
Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời cổ đại thì hình thức thuê mướn kiểu
truyền thống (Tradition lease), phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như
thuê vận hành ngày nay và trong lịch sử hàng ngàn năm tồn tại của nó đã không có sự
thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Đến đầu thế kỷ XIX, sự phát triển của sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải
đã mang lại nhiều loại thiết bị mới phù hợp để cho thuê. Từ đó, số lượng và chủng loại
thiết bị cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể. Thuê mướn phát triển dần trong môi trường
cạnh tranh mỗi lúc một gia tăng buộc bên cho thuê phải tìm cách làm nổi bật sản phẩm
của mình. Một phương pháp làm nổi bật sản phẩm là chuyển phần lớn các rủi ro và lợi
ích có được từ việc sở hữu tài sản từ bên cho thuê sang bên thuê. Với phương pháp
trên đã cho ra đời nghiệp vụ cho thuê tài chính. Đây là một nghiệp vụ tài trợ vốn trung
và dài hạn dưới hình thức tài sản, xuất hịên ở My vào năm1952 tại công ty tên là

“Unitel States Leasing Corporation”. Sau đó nghiệp vụ cho thuê tài chính phát triển
sang Châu Au vào những năm 60 và đã được ghi vào luật thuê mua của Pháp với tên
gọi”Credit Bail”cũng vào năm 60. Hợp đồng cho thuê đầu tiên được thảo ra ở Anh và
tiếp tục lan rộng ra Châu Au và nhiều nước trên thế giới trong thập niên 70. Cho thuê
tài chính đã có những bước phát triển nhanh về quy mô tài trợ.
+ Ở Nhật, tỷ lệ gia tăng trung bình về giá trị thiết bị cho thuê trong 9 năm
(1982-1991) là 16,5% mỗi năm, tỷ lệ này vượt xa tỷ lệ tăng về đầu tư tài sản tư nhân ở
Nhật (trung bình 8% mỗi năm).
+ Ở Trung Quốc, đầu tư về cho thuê thiết bị của các nước vào năm 1981 chỉ đạt
136,2 triệu USD, sang đến năm1987 đã tăng lên 1 tỷ USD.
-Trang 1-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

+ Ở Mỹ, tổng số vốn thiết bị cho thuê trong năm 1987 lên đến 107,9 tỷ USD và
chiếm khoảng 25% đến 30% tổng số tiền tài trợ cho các thiết bị được mua.
+ Ở Anh, theo công bố mới đây của hiệp hội tín dụng thuê mua thiết bị, thuê
vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài trợ cho các hoạt động thuê mua của nước Anh và
năm 1993, tổng giá trị ngành công nghiệp thuê mua đạt 49 tỷ GBP.
Tín dụng cho thuê cũng đã có những bước phát triển mạnh mẻ ở Châu Á và
nhiều khu vực khác trên thế giới kể từ thập niên 70. Theo thống kê gần đây cho thấy
ngành công nghiệp thuê mua trên thế giới có giá trị trao đối chiếm khoảng 350 tỷ USD
vào năm 1994.
Cùng với sự phát triển về mặt địa lý và qui mô tài trợ. Sự phát triển chủng loại
tài sản và hình thức tài trợ cũng hết sức sôi động. Ngày nay, các công ty cho thuê tài
chính có thể cho thuê từ thiết bị đơn lẻ cho đến cả những nhà máy hoàn chỉnh theo
phương thức chìa khóa trao tay.
Ngành cho thuê tài chính đã sáng tạo ra nhiều hình thức tài trợ rất đa dạng như
bán và tái thuê (Sale and Lease back), cho thuê hợp tác (Leveraged Lease), cho thuê

giáp lưng (Under Lease), cho thuê trả góp (Hire Purchase Lease). Nguyên nhân chính
thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính có những bước phát triển mạnh mẽ là do bản
thân phương thức này có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham
gia.
1.1.2 -Khái niệm về cho thuê tài chính:
1.1.2.1-Hợp đồng cho thuê:
 Khái niệm: Là một hợp đồng trong đó một bên là Bên cho thuê chuyển
quyền sử dụng tài sản của mình cho một người khác là Bên thuê trong một thời gian
nhất định để nhận được những khoảng tiền thuê được xác định trước.
Đứng ở các lĩnh vực, giác độ khác nhau thì người ta đưa ra những khái niệm
liên quan đến các hoạt động cho thuê khác nhau. Ở giác độ chung nhất và thông dụng
nhất, người ta chia ra làm 2 loại: Cho thuê vận hành (Gọi tắt là thuê vận hành) và cho
thuê tài chính (gọi tắt là thuê tài chính).
1.1.2.1.1 - Cho thuê vận hành:
-Khái niệm: Cho thuê vận hành là hình thức tín dụng ngắn hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Khi kết thúc thời gian hạn
thuê, bên đi thuê trả lại tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê tài sản rheo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, bên đi thuê có quyền đơn
phương hủy bỏ hợp đồng.
Cho thuê vận hành đã có lịch sử tồn tại từ lâu đời cho nên còn gọi là cho nên
được là Cho thuê truyền thống hoặc cho thuê dịch vụ. Trước đây, các loại tài sản được

-Trang 2-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

sử dụng để cho thuê vận hành là ruộng đất, công cụ lao động, nhà cửa, gia súc cày
kéo… ngày nay, các tài sản được sử dụng để cho thuê vận hành như : nhà ở, phòng
làm việc, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng…

-Đặc điểm: Cho thuê vận hành có những đặc điểm sau:
 Tài sản thuê là bất động sản hoặc động sản do bên cho thuê mua hoặc sản
xuất ra.
 Người cho thuê là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào được pháp luật bảo hộ và nắm
giữ quyền sở hữu tài sản. Họ phải chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm và mọi
rủi ro, thiệt hại không do bên thuê gây ra.
 Thời hạn cho thuê ngắn hơn nhiều so với đời sống hữu ích của tài sản cho
thuê.
 Tổng số tiền thuê mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê nhỏ hơn nhiều so
với giá gốc của tài sản. Bên thuê không được hạch toán toàn bộ giá trị tài sản thuê vào
bảng tổng kết tài sản của mình.
 Kết thúc thời hạn thuê, quyền định đoạt tài sản thuộc về bên cho thuê. Bên
thuê có thể thỏa thuận thuê tiếp tài sản đó nếu có nhu cầu.
 Bên thuê có quyền hủy ngang hợp đồng, trả lại tài sản thuê trước khi hết hạn
hợp đồng và chỉ cần báo trước một thời gian ngắn với bên cho thuê.
1.1.2.1.2 - Cho thuê tài chính:
- Khái niệm: Cho thuê tài chính là hình thưc tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Khi kết thúc thời hạn
thuê, quyền sở hữu tài sản được chuyển sang cho bên thuê hoặc bên thuê được quyền
chọn mua tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn
cho thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
- Những quy định liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính:
Tại Việt Nam hiện nay đã có quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động cho thuê
tài chính, ban hành kèm theo nghị định 64/CP ngày 09/01/95 qui định tại điều 3 “Một
giao dịch cho thuê tài chính phải thõa mãn một trong những điều kiện sau:”
1) Quyền sở hữu tài sản thuê được tự động chuyển giao cho bên thuê khii thời
hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê theo qui định.
2) Hợp đồng cho thuê có qui định bên thuê có quyền chọn mua tài sản theo giá
tượng trưng khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền
thuê theo qui định.

3) Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (trừ
trường hợp tài sản cho thuê đã qua sử dụng).
4) Giá trị hiện tại của các khoản tiền cho thuê tối thiểu bằng hoặc lớn hơn giá
trị thị trường của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng thuê.

-Trang 3-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

Thông qua các điều kiện trên thực chất là định nghĩa cho thuê tài chính đứng
trên góc độ quản lý Nhà nước. Nhìn chung các điều kiện theo qui định của Việt Nam
phù hợp với các điều kiện theo qui định của IASC (Ủy Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc
Tế).
- Đặc điểm:
1- Cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng trung – dài hạn:
Cho thuê tài chính là một giao dịch mang đầy đủ các đặc điểm của quan hệ tín
dụng.
Thứ nhất, bên cho thuê chuyển giao có thời hạn cho bên thuê một lượng giá trị
thể hiện dưới hình thức hiện vật (tài sản).
Thứ hai, bên thuê được quyền sử dụng tài sản chuyển giao trong suốt thời hạn
thuê.
Thứ ba, định kỳ bên thuê phải trả cho bên cho thuê một khoản tiền về thuê tài
sản, bao gồm tiền trả nợ gốc và tiền lãi.
Mặt khác, tài sản tài trợ thường có thời gian hữu dụng dài, khả năng thu hồi vốn
chậm, xuất phát từ các lý do trên nhằm đáp ứng tốt nhu cầu lưu chuyển tiền tệ của bên
thuê, thời hạn cho thuê tài chính mang tính chất trung – dài hạn.
2- Lượng giá trị chuyển giao thể hiện dưới hình thức thái hiện vật nhưng
lượng giá trị hoàn trả chủ yếu thể hiện dưới hình thức thái tiền tệ:
Trong nghiệp vụ cho thuê tài chính, bên cho thuê tài trợ một lượng giá trị thể

hiện dưới hình thức hiện vật (tài sản). Bên thuê được quyền sử dụng tài sản trong suốt
thời hạn thuê và có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền thuê theo quy định của
hợp đồng. Với số tiền cho thuê được bên cho thuê sẽ trích một phần để hoàn lại vốn đã
bỏ ra tài trợ. Tiếp theo tùy thuộc vào cách xử lý khi chấm dứt hợp đồng mà việc hoàn
trả có sự khác nhau.
Trường hợp kết thúc hợp đồng bên thuê được chuyển quyền sở hữu hoặc đồng
ý mua lại tài sản thì sự hoàn trả được thực hiện toàn bộ dưới hình thái tiền tệ.
Trường hợp bên thuê hoàn trả lại tài sản thì vốn được hoàn trả bằng tiền thông
qua phần gốc của tiền cho thuê thu được và một phần bằng hiện vật (tài sản đã sử
dụng). Khi đó, nếu bên thuê không tìm được khách hàng để tiếp tục cho thuê hoặc bán
lại tài sản, hoặc trị giá trị thị thường của tài sản thấp hơn vốn tài trợ chưa thu hồi thì
bên cho thuê đã vướng phải rủi ro. Bên cho thuê cần lường trước và có giải pháp thích
hợp để khắc phục rủi ro này.
3- Cho thuê tài chính đã lẫn đến sự tách rời quyền sở hữu pháp lý và quyền
sở hữu kinh tế về tài sản cho thuê tài chính:
Khác với phương thức tài trợ cổ điển dưới hình thái tiền tệ, cho thuê tài chính
được thể hiện dưới hình thái hiện vật (tài sản). Tài sản cho thuê ở mọi thời điểm trước

-Trang 4-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

khi hợp đồng thuê kết thúc thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Bên thuê chỉ được
quyền sử dụng tài sản mà không được quyền : bán, giao, thế chấp tài sản thuê hoặc
dùng tài sản thuê làm vật thế nợ, thay đổi hình dáng hoặc chuyển tài sản khỏi địa điểm
đã quy định trong hợp đồng khi không có sự đồng ý của bên cho thuê, sử dụng tài sản
thuê với những mục đích không được thiết kế hoặc không mong đợi. Nếu bên cho thuê
vi phạm những quy định trên thì bên cho thuê dễ dàng lấy lại tài sản ngay với cương vị
là chủ sở hữu về mặt pháp lý đối với tài sản cho thuê.

- Các hình thức cho thuê tài chính:
Nghiệp vụ cho thuê tài chính không giới hạn ở những hình thức cụ thể nhất
định và các hình thức này lại đan xen vào nhau tạo ra những biến thể hết sức phong
phú. Do đó, khó có thể liệt kê được tất cả các hình thức cho thuê tài chính hiện hữu
trong thực tế.
Để đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng doanh nghiệp trong quá trình tài trợ đầu
tư. Cho thuê tài chính được biểu hiện thông qua nhiều loại hình khác nhau. Ta đi sâu
phân tích một số loại hình tài trợ chính được áp dụng rộng rãi trên thế giới và có khả
năng lớn trong việc vận dụng vào thực tiễn hoạt động kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Để
từ đó tìm ra loại hình tài trợ nào là phù hợp nhất cho doanh nghiệp.
Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên:
Theo hình thức này, trước khi giao dịch cho thuê tài chính diễn ra, tài sản tài trợ
đã có sẵn và thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Đây là một hình thức tài trợ mà các
nhà sản xuất thường sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Do thuê vận hành là
hình thức có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị tài sản. Khi hết hạn hợp đồng
người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm khách
hàng thuê mới.
Bên thuê có quyền sử dụng tài sản thuê trong thời gian thỏa thuận và có bổn
phận trả tiền thuê. Bên thuê không phải chịu các chi phí bảo trì vận hành hay những
rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải lỗi của họ gây ra.
Sơ đồ 1: CHO THUÊ TÀI CHÍNH CÓ SỰ THAM GIA CỦA HAI BÊN
(1) Ký hợp đồng
BÊN CHO THUÊ
(Lessor)

(2) Chuyển quyền sử dụng

BÊN THUÊ
(3) Trả tiền thuê
(Lessee)

(4) Kết thúc hợp đồng
Thông qua sơ đồ trên ta rút ra nhận xét:
Bên cho thuê (Lessor)
Bên thuê (Lessee)
1. Nắm quyền sở hữu tài sản và đem cho thuê 1. Trả các khoản tiền thuê đủ đề
trong thời hạn ngắn
bù đắp các chi phí vận hành, bảo

-Trang 5-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

2. Cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận hành và
trì và các dịch vụ kèm theo.
mọi chi phí phục vụ sự hoạt đồng của tài sản
2. Không chịu rủi ro và thiệt hại
(bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản)
đối với tài sản thuê.
3. Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài 3. Có quyền hủy bỏ thỏa thuận
bằng một thông báo ngắn gửi
sản cho thuê.
4. Có quyền gia hạn thỏa thuận và định đoạt tài cho bên cho thuê.
sản khi kết thúc thời hạn cho thuê.
- Về ưu nhược điểm của bên cho thuê:
+ Ưu điểm: Bên cho thuê được hưởng lợi do sự gia tăng giá trị của tài sản cùng
với những quyền lợi phụ như sự giảm thuế hay các chính sách khuyến khích khác của
nhà nước.
+ Nhược điểm: Bên cho thuê gánh chịu mọi thiệt hại và rủi ro cũng như việc
mua bảo hiểm, đóng thuế tài sản.

Để tránh mọi thiệt hại, rủi ro bên cho thuê tính trước những chi phí này vào
khoản tiền thuê. Do đó, tài sản có mức độ rủi ro càng lớn thì giá thuê càng cao.
- Về ưu nhược điểm của bên thuê:
+ Ưu điểm: Bên thuê không chịu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản thuê, có
quyền hủy ngang hợp đồng, trả lại thiết bị trước khi hết hạn nếu nhận thấy tài sản thuê
không khai thác tốt. Đây là một lợi thế đối với bên thuê, bởi vì trong thời đại bùng nổ
công nghệ ngày nay, các loại máy móc thiết bị có tốc độ lạc hậu rất nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Chi phí tiền thuê của thiết bị thuê còn quá cao, bị ràng buộc bởi
những điều kiện thanh toán thông qua những đặc trung chủ yếu trên, chúng ta thấy
hình thức thuê vận hành là một thực tế rất phổ biến trong đời sống xã hội và hoạt động
kinh doanh từ lâu đời và ngày nay chúng ta còn đang tồn tại một cách sinh động.
Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên: Hình thức cho thuê tài chính
này thường được gọi là thuê tài chính thuần (Net Finance Lease). Theo hình thức này,
tài sản tài trợ chưa có sẵn, bên cho thuê sẽ mua hoặc thuê tài sản đúng yêu cầu của bên
thuê.

-Trang 6-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

Sơ đồ 2 : THUÊ TÀI CHÍNH THUẦN (Net Finance Lease)
BÊN CHO THUÊ
Hợp đồng mua tài sản

Hợp đồng thuê tài sản

Quyền sở hữu tài sản

Quyền sử dụng tài sản


Trả tiền mua tài sản

Trả tiền thuê tài sản
Giao tài sản

BÊN CUNG CẤP

Cung cấp bảo dưỡng

BÊN THUÊ

tiềntàibảo
Thuê tài chính thuần là hìnhTrả
thức
trợdưỡng
được áp dụng phổ biến nhất vì nó có
nhiều ưu điểm nổi bật.
Thứ nhất, bên cho thuê không phải mua tài sản trước điều đó làm cho vòng
quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho.
Thứ hai, trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản quyền sở hữu pháp
lý đối với tài sản thuộc về bên cho thuê. Do giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản
nên mọi ưu đãi về thuế và các khoản tiền bồi thường do công ty bảo hiểm trả cho tài
sản bị thiệt hại đều do bên cho thuê hưởng. Nhưng bên cho thuê thường chiết khấu tiền
khuyến khích về thuế vào khoản tiền thuê mà bên thuê phải trả theo định kỳ, còn
khoản tiền bồi thường của công ty bảo hiểm thường được bên cho thuê chuyển cho bên
thuê sau khi bên thuê hoàn thành trọn vẹn mọi nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng.
Thứ ba, chính bên thuê chủ động đứng ra lựa chọn tài sản nên hạn chế được rủi
ro liên quan đến việc từ chối nhận tài sản của bên thuê.
Thứ tư, bên cho thuê có thể được hưởng phần lợi nhuận từ khoản tiền tiết kiệm

thuế lợi tức do khấu hao tài sản cho thuê mang lại sau khi đã chiết khấu cho bên thuê
theo thuế suất lợi tức của họ.
Thứ năm, việc giao nhận tài sản được thực hiện trực tiếp giữa bên cung cấp và
bên thuê, đồng thời giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động
của tài sản, cũng như thực hiện việc bảo hành, bảo dưỡng tài sản. Như vậy bên cho
thuê rảnh tay thực hiện các hợp đồng trong nhiều lĩnh vực khác.
Thứ sáu, ngoài các lợi ích như gia tăng năng lực sản xuất, bên thuê còn được
hưởng các lợi thế như tỷ số nợ / vốn không thay đổi. Đồng thời, ngoài những khoản

-Trang 7-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

tiền chiết khấu do bên cho thuê chuyển cho, bên thuê còn được hưởng khoản tiền hoãn
thuế do chi phí tiền thuê làm giảm thuế lợi tức.
Thứ bảy, khi thời hạn thuê mua căn bản đáo hạn, bên thuê có quyền lựa chọn
một trong các hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá thỏa thuận đã được
dữ liệu trước trong hợp đồng, hoặc bên thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hay nhận
làm đại lý bán tài sản đó tùy theo sự ủy quyền của bên cho thuê.
Các hình thức cho thuê tài chính đặc biệt:
 Bán và tái thuê (Sale and Leasseback)
Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn sẽ gặp
phải nhiều thủ tục, điều kiện khắt khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn.
Đồng thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên
không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối cảnh đó
hình thức giao dịch “Bán và tái thuê” đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
Đặc trưng chủ yếu của phương thức “Bán và tái thuê” là: Bên thuê giữ lại
quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng

thời nhận được tiền bán tài sản.
Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này với mục đích sản xuất kinh doanh của
mình và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê theo định kỳ được quy
định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Trong trường hợp này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban
đầu – người sử dụng – người thuê. Bên cho thuê, từ vị trí người mua thành người
cho thuê.
Từ thời điểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình
thường. Điều đáng chú ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này phải là
những tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tùy thuộc vào giá cả hợp lý
của tài sản trên thị trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài sản mới
hay đã sử dụng đều có thể được bán và tái thuê, giá của tài sản mới thường được căn
cứ vào hóa đơn của nhà cung cấp, còn giá trị tài sản đã sử dụng thì cần phải được giám
định giá độc lập của cơ quan giám định.
Một trong những hình thức phổ biến của tài trợ bất động sản liên quan đến việc
sử dụng phương thức bán và tái thuê. Những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, tòa
nhà đa dụng… thường được tài trợ bằng phương thức này. Bên cạnh đó những loại
máy móc thiết bị có giá trị cũng được sử dụng trong giao dịch bán và tái thuê. Để thấy
rõ tính hữu ích này chúng ta có thể diễn giải bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : HÌNH THỨC BÁN VÀ TÁI THUÊ
(Sale and Lease back)
Hợp đồng mua bán tài sản
(Asset Sale Contract)
Mua thiết bị
(Purchase of Equiment)

-Trang 8-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 


 Hình thức cho thuê trả góp (Hire Purchase Lease)
Đây là hình thức tài trợ có sự lai tạo giữa 2 loại hình: cho thuê tài chính và bán
trả góp, quan hệ giao dịch cho thuê trả góp gồm 2 giai đoạn.
- Giai đoạn đầu: Ap dụng hình thức cho thuê tài chính. Vai trò nhiệm vụ của
bên thuê và bên cho thuê không có gì thay đổi so với hình thức cho thuê thuần.

Bên cho thuê
1.Mua tài sản từ nhà cung cấp và nhận
quyền sở hữu.
2. Ký hợp đồng cho thuê theo hình thức
trả góp.
3. Thu tiền từ bên thuê.

Bên thuê
1. Ký hợp đồng thuê
2. Nhận được tài sản từ nhà cung cấp và
có quyền sử dụng thiết bị .
3. Thanh toán tiền thuê.

-Giai đọan sau: Sau khi cho thuê một thời gian nhất định. Bên cho thuê đã thu
hồi vốn đến một tỷ lệ nào đó sẽ tiến hành chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Do đó, có thể mang tài sản cầm cố, thế chấp cho khoản vay mới. Lúc này đã co sự thay
đổi tính chất pháp lý đối với tài sản của bên thuê và bên cho thuê.
Bên cho thuê (bên bán)
Bên thu (Bên mua)
1. Bán được tài sản với mức rủi ro 1. Trả tiền mua tài sản với giá thỏa thuận (giá

-Trang 9-



Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

thấp.
tượng trưng) ở thời điểm kết thúc hợp đồng .
2. Chuyển quyền sở hữu tài sản 2. Được quyền sử hữu tài sản đang sử dụng.
cho bên thuê.
3. Trách nhiệm thanh toán số tiền còn lại.
3. Thu hồi số tiền còn lại ở bên
thuê.
Như vậy, với nhu cầu ngày càng đa dạng của các loại hình công ty trong việc
tìm kiếm nguồn tài trợ, nghiệp vụ cho thuê đang từng bước hoàn thiện dần với những
loại hình tài trợ phù hợp, giải quyết hài hòa lợi ích giữa bên tài trợ và bên nhận tài trợ.
Hình thức cho thuê trả góp đạt ưu điểm hơn hình thức bán trả góp. Điều này thể
hiện ở chỗ: trong hình thức bán trả góp bắt buộc bên mua phải có một tỷ lệ vốn trong
tài sản được tài trợ (thường từ 20%-30%), còn trong hình thức cho thuê trả góp, bên
thuê có thể được tài trợ 100%. Trong thời gian thuê, nếu bên thuê có thể thu hồi tài sản
một cách dễ dàng. Ngược lại, trong thời gian thuê nếu bên thuê trả đầy đủ thì đó chính
là cơ sở để cho bên cho thuê tin tưởng hơn khi chuyển quyền sở hữu tài sản.
Thuận lợi chính của hình thức này là bên thuê sẽ được tăng vốn và có thể có
ngay tài sản để sử dụng trong hoạt động kinh doanh mà không phải trả ngay những
khoản tiền lớn. Mặt khác, những chi phí trả cho nhà tài trợ theo phương thức khấu hao
nhanh làm giảm lợi nhuận hàng năm do đó có tác dụng giúp công ty hoãn thuế lợi tức
trong suốt những năm trả góp.
Sơ đồ 4 :HÌNH THỨC CHO THUÊ TRẢ GÓP
NHÀ CUNG CẤP
(Nhà sản xuất)
Giao tài sản

Hợp đồng mua tài sản


Cung cấp và bảo dưỡng

Quyền sở hữu tài sản

Trả tiền bảo dưỡng

Trả tiền mua tài sản

BÊN CHO THUÊ
(Bên bán)

BÊN THUÊ
(Bên mua)

Hợp đồng cho thuê trả góp
Quyền sử dụng tài sản
Thanh toán tiền thuê
Quyền sở hữu tài sản

-Trang 10-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

 Hình thức cho thuê giáp lưng (Under Lease):
Cho thuê giáp lưng là phương thức tài trợ mà trong đó được sự thỏa thuận của
bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà bên thuê thứ
nhất đã thuê từ bên cho thuê.
Bên thuê thứ nhất mặc dù không chịu rủi ro liên quan trực tiếp đến tài sản thuê

(vì đã chuyển giao cho bên thuê thứ hai) nhưng vẫn chịu trách nhiệm đối với hợp đồng
thuê. Vai trò của bên thuê thứ nhất vừa là bên thuê tài sản, vừa là bên cho thuê.
Khi thực hiện được một phần hợp đồng, bên thuê thứ nhất không còn nhu cầu
đối với tài sản thuê hay vì một lý do nào (mà hợp đồng là thỏa thuận không thể hủy
ngang, nếu hủy ngang thì mọi chi phí phát sinh bên thuê phải chịu) nên họ phải tìm
bên thuê thứ hai để chuyển giao hợp đồng hay nói một cách thực tế là họ tìm bên thuê
thứ hai để trút bỏ gánh nặng về chi phí tiền thuê. Bởi nếu không cho thuê tiếp được thì
cho dù không sử dụng tài sản bên thuê thứ nhất vẫn phải trả tiền thuê.
Sơ đồ 5 : HÌNH THỨC CHO THUÊ GIÁP LƯNG
BÊN THUÊ THỨ I
Hợp đồng thuê tài sản

Thỏa thuận thuê

Quyền sử dụng
TS
Trả tiền thuê

Quyền sử dụng TS
Trả tiền thuê

Thông qua sơ đồ ta có thể rút ra nhận xét:
BÊN
CHOthuê
THUÊ
Bên cho
Bên thuê thứ nhất
1.Chuyển quyền sử 1.Thuê tài sản từ bên cho thuê.
dụng cho bên thuê thứ 2. Trả tiền thuê cho bên cho
nhất.

thuê
2.Nhận tiền cho thuê từ 3.Cho bên thuê thứ hai thuê lại.
bên thuê thứ nhất.
4.Không chịu trách nhiệm trực

BÊN
THUÊ
THỨ I I
Bên
thuê
thứ hai
1. Thuê tài sản từ bên
thuê thứ nhát
2.Trả tiền thuê cho bên
thuê thứ nhất
3.Các nghĩa vụ, quyền

-Trang 11-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

3.Các quyền lợi và
nghĩa vụ khác như
trong thỏa thuận cho
thuê tái chính thuần.

tiếp đối với các rủi ro, thiệt hại
đối với tài sản thuê.
5.Nhận tiền thuê từ bên thuê

thừ hai.

lợi không khác gì so
với quyền và nghĩa vụ
của bên trong cho thuê
thuần.

 Hình thức cho thuê hợp tác (Leveraged Lease):
Đây là hình thức cho thuê tài chính đặc biệt, là biến tướng của hình thức cho
thuê thường. Nó chỉ xuất phát từ thực tế là các công ty cho thuê tài chính có nững hạn
chế về nguồn vốn, không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng với những tài sản yêu
cầu vốn lớn.
Nó là hình thức cho thuê khá phức tạp với sự tham gia của bốn bên: 1 - bên cho
thuê; 2 -Bên thuê; 3 - Nhà cung cấp; 4 -Nhà cho vay và bên cho thuê vẫn giữ vai trò
trung gian trong việc huy động vốn và đưa thiết bị (tài sản) về tay bên thuê.
1.2 - PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN THUÊ, THANH TOÁN TIỀN THUÊ
1.2.1. Định kỳ hạn trả nợ
1.2.1.1 Định kỳ hạn trả nợ gốc:
- Căn cứ vào kế hoạch và khả năng thu nhập của mình, bên thuê và bên cho
thuê thỏa thuận xác định phân kỳ trả nợ gốc cho phù hợp, nhưng tối đa không quá 6
tháng một kỳ.
Đối với những tài sản cho thuê phải có thời gian lắp đặt, chạy thử, giới thiệu
sản phẩm. Bên cho thuê và bên thuê có thể thỏa thuận thời gian ân hạn cho phù hợp.
Trong thời gian ân hạn, bên cho thuê chưa thu nợ gốc.
1.2.1.2 Định kỳ hạn trả lãi:
Lãi tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc theo kỳ trả nợ
gốc do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê.
1.2.2. Phương pháp tính trả nợ gốc, trả lãi tiền thuê:
Phương thức tính trả nợ gốc, trả lại tiền thuê thực hiện một trong các cách sau :
1.2.2.1- Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán (áp dụng cho

trường hợp trả nợ gốc đều đặn theo định kỳ) :
A
a) Số tiền gốc trả mỗi kỳ tính như sau:
M
=
n
M là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán
A là tổng số nợ gốc tiền thuê
n là số kỳ thanh toán
b) Số tiền lãi trả mỗi kỳ tính như sau:
Trong đó :

Lãi tiền thuê =

Dư nợ tiền thuê x số ngày dư nợ x lãi suất cho thuê tháng
30
-Trang 12-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

- Trường hợp doanh thu của dự án thuê tài sản không thường xuyên phụ thuộc
vào mùa vụ hoặc phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất, Bên cho thuê và bên thuê có thể thỏa
thuận phân chia số tiền gốc trả từng kỳ cụ thể. Trong trường hợp này lãi tiền thuê vẫn
được tính theo phương pháp nêu trên.
1.2.2.2- Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc và lãi) cho mỗi kỳ thanh toán:
- Mỗi kỳ thanh toán, bên thuê trả cho bên cho thuê một số tiền cụ thể được xác
định trước, bên cho thuê sẽ tính toán cụ thể để thu gốc và lãi.
Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo công thức sau:
n


P=

A.r.(l + r)

(l + r)n - 1
Trong đó:
P: là số tiền thuê trả cho mỗi kỳ
r: là lãi suất cho thuê
thanh toán (cả gốc và lãi).
n: là số kỳ thanh toán
A: là tổng số nợ gốc tiền thuê.
Căn cứ vào số tiền bên thuê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và lãi như
sau :
Tiền lãi = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r
Tiền gốc = P – tiền lãi
1.3 -NHỮNG LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH:
1.3.1-Lới ích của hoạt động cho thuê tài chính:
Một trong những nguyên nhân thúc hoạt động cho thuê tài chính phát triển
mạnh mẽ trên thế giới, nhất là đối với nền kinh tế đang phát triển là do những lợi ích
ma chúng mang lại cho nền kinh tế nói chung và cho bên tham gia vào hình thức tài
trợ tín dụng nói riêng.
1.3.1.1- Lợi ích đối với nền kinh tế:
 Cho thuê thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế:
- Do tính chất của hình thức cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi
tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác. Nên cho thuê tài chính có thể khuyến
khích các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là các định chế tài chính đầu tư vốn để
kinh doanh.
-Nền kinh tế đất nước hiện nay đang đòi hỏi một lượng vốn lớn với nhu cầu
phát triển cao. Vốn có thể thu hút từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó cho thuê tài

chính là một trong những phương thức cung cấp vốn trung và dài hạn mới mẻ cho nền
kinh tế. Sự đa dạng và phong phú của loại hình cho thuê tài chính đã đáp ứng nhu cầu
vốn riêng biệt cho từng doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới thiết bị. Đặc biệt thông

-Trang 13-


Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Thực trạng và giải pháp 

qua hình thức cho thuê co thể thu hút một lượng vốn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế,
thậm chí thu hút vốn từ các lĩnh vực đầu tư khác.
- Đối với nền kinh tế đang phát triển, tín dụng cho thuê càng phát huy tác dụng
mạnh mẽ bởi tích lũy vốn của các nền kinh tế này thường rất khó khăn, do các doanh
nghiệp đều thuộc loại vừa và nhỏ, thu nhập quốc dân thấp, hiệu quả nền kinh tế thấp,
nên tín dụng cho thuê có thể thu hút vốn quốc tế giúp các doanh nghiệp hiện đại hóa
sản xuất, gia tăng công suất, hiệu quả lao động cao, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển.
 Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ,thiết bị,cải tiến
khoa học kỹ thuật cho nền kinh tế, đã góp phần làm cho thị trường vốn nước ta thêm
sôi động và là cơ sở cho việc tạo lập một thị trường vốn vững chắc sau này.
1.3.1.2- Lợi ích đối với bên cho thuê:
 Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao:
-Lợi ích cơ bản nhất của nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với bên cho thuê là
hình thức này rủi ro rất ít so với các hình thức tài trợ khác, trong suốt thời hạn cho
thuê, bên cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê. Do đó bên cho
thuê có quyền chiếm hữu lại tài sản bất cứ lúc nào nếu xét thấy bên thuê có hành vi vi
pham hợp đồng. Nếu so sánh với các hình thức tài trợ thông dụng của ngân hàng, ta sẽ
thấy tính ưu việt của nó. Thật vậy, cho dù trong trường hợp doanh nghiệp đi thuê có
lâm vào tình trạng phá sản thì thiết bị thuê không bị phát mãi mà vẫn đảm bảo tính sở
hữu hợp pháp của chủ thể cho thuê đối với tài sản này. Rõ ràng hình thức này ít rủi ro

hơn nhiều so với hình thức cho vay của các ngân hàng.
-Do tài trợ bằng hiên vật (tài sản) nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát,
không làm “teo” dần khoản vốn tài trợ.
-Khi tiến hành tài trợ thông qua hình thức cho thuê tài chính sẽ đảm bảo cho
khoản tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích mà bên thuê đã thỏa thuận trong hợp
đồng, đảm bảo khả năng trả nợ của bên đi thuê.
 Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ bổ sung bên cạnh những hình
thức tài trợ truyền thống mà ngân hàng đã có từ lâu: Do đó, nó làm cho hoạt động của
NH thêm phong phú (bởi vì Ngân hàng có thể mở thêm dịch vụ cho thuê tãi chính),
việc sử dụng đồng vốn thêm linh hoạt và có hiệu quả cao.
- Phương thức kinh doanh cho thuê tài chính cho phép bên cho thuê linh hoạt
trong kinh doanh. Trong thời gian diễn ra giao dịch cho thuê tài chính, vốn tài trợ được
thu dần cho phép bên cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh lợi mà
vẫn giữ được nhịp độ hoạt động của tài sản đi thuê.

-Trang 14-


×