Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 75 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

GVHD:

TS NGUYỄN THỊ BÍCH LOAN

SVTN :

NGUYỄN NGỌC LINH KHA

MSSV:
LỚP:
KHÓA:

080636K
08TT1D
12

TP Hồ Chí Minh, THÁNG 6 NĂM 2012
1



LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng
trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
quý báu cho em trong thời gian qua. Những kiến thức và kinh nghiệm ấy đã trở thành
công cụ vô cùng hữu ích cho em trong đợt thực tập này. Xin được gửi lời tri ân đến cô
Nguyễn Thị Bích Loan - người đã luôn theo sát, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em
hoàn thành quá trình thực tập cũng như báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình tốt nhất –
và cô Nguyễn Thị Hải Bình – người giáo viên chủ nhiệm đã tận tình nhắc nhở và
truyền đạt kinh nghiệm cho em những vấn đề liên quan đến nội quy, kế hoạch thực tập.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ngân Hàng ANZ Việt Nam
đã tiếp nhận em, cho phép tôi được tìm hiểu, cọ sát thực tế tại quý ngân hàng. Đặc
biệt, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị công tác tại phòng Thẩm định Tín
dụng cá nhân đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em những kinh nghiệm quý báu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập.
Sinh viên thực tập,
NGUYỄN NGỌC LINH KHA.


NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn ANZ Toàn cầu
Nguồn: />Đồ thị 2.2 Chất lượng khoản cho vay của Tập đoàn ANZ Toàn cầu
Nguồn: />
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Tập đoàn ANZ Toàn cầu
Nguồn: />Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức ANZ Việt Nam phân loại theo chức năng
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng ANZ Việt Nam
Sơ đồ 2.4 Cơ cấu tổ chức Trung tâm Hỗ trợ và Nghiệp vụ Ngân hàng ANZ Việt
Nam
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức phòng Thẩm định Tín dụng cá nhân
Sơ đồ 2.2 Phân loại Thẻ Tín dụng ANZ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn ANZ Toàn cầu
Nguồn: />Bảng 3.1 Điều kiện đối với các sản phẩm Cho vay
Nguồn: />Bảng 3.2 Chiến lược kinh doanh theo mô hình SWOT



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANZ

Australia and New Zealand

AUD

Đô la Úc

CIC

Credit Information Center – Trung tâm Thông tin Tín dụng

CK

Chứng khoán

EBSS

Electronic Banking Service Support – Đội Ngân hàng điện tử

GMI

Gross monthly Income – Lương gộp hàng tháng

KH

Khách hàng


NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RAC

Risk Acceptance Criteria – Chuẩn mực chấp nhận rủi ro

SLA

Service Level Agreement – Thời gian cam kết với khách hàng

SWOT

Strength, Weekness, Opportunity and Threat – Mô hình phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Vietcombank


Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

VN

Việt Nam





LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuyên suốt quá trình lịch sử, nền sản xuất và thương mại đã trải qua biết bao giai
đoạn thăng trầm để phát triển như ngày hôm nay. Trong quá trình lưu thông hàng hóa
ấy, thương mại gặp rất nhiều khó khăn do khoảng cách về địa lý, loại tiền tệ trao đổi
và đặc biệt là nguồn vốn. Chính vì nhu cầu đó, tín dụng ra đời như một cầu nối giúp
cho dòng chảy nguồn vốn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đồng tiền nhàn rỗi sẽ
được lưu chuyển đúng nơi cần nó và ngày càng sinh ra lợi nhuận cho xã hội nói chung
và không những cho những người vay mà còn cho những người cho vay nói riêng. Và
để phục vụ tốt cho chức năng ấy, ngân hàng ra đời như một tổ chức trung gian đầy uy
tín đại diện cho người đi vay và cả người cho vay. Tín dụng ở Việt Nam cũng không là
ngoại lệ. Tuy nhiên, có thể nói, hầu như tất cả các tổ chức tài chính ở Việt Nam đều
chú trọng phát triển các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp.
Nguyên nhân có lẽ vì giá trị cho vay là khá lớn, ngân hàng ít tốn kém nhiều chi phí…
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp làm ăn vô cùng khó khăn. Khoản
lợi nhuận ít ỏi hoặc thậm chí là không có thì không thể nào trả nổi lãi vay ngân hàng,
huống chi đề cập đến chuyện sẽ tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Lượng khách hàng
doanh nghiệp giảm sút đáng kể khiến rất nhiều ngân hàng điêu đứng khi vẫn phải trả
chi phí tiền gửi và chi phí duy trì hoạt động trong khi nguồn thu nhập lại gần như cạn

kiệt. Đứng trước nguy cơ đó, ban quản trị của các ngân hàng đều phải xem xét lại định
hướng phát triển của tổ chức mình để không rơi vào thời kỳ khủng hoảng hay buộc
phải phá sản. Đi đầu trong xu hướng đổi mới ấy chính là Ngân hàng ANZ Việt Nam.
Tổ chức đã sớm nhận thức được rằng tuy giá trị giao dịch cho các khoản vay của các
tổ chức là rất lớn nhưng đổi lại, số lượng giao dịch thường không nhiều. Khách hàng
cá nhân thì ngược lại, giá trị mỗi khoản giao dịch nhỏ nhưng với khối lượng khổng lồ.
Nắm bắt được điều này, từ năm 2007, ngân hàng ANZ Việt Nam đã điều chỉnh định
hướng phát triển là tập trung cung cấp các dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân. Mặt
khác, với xu hướng phát triển theo xu thế hội nhập WTO, sự phân hóa giàu nghèo ở
Việt Nam cũng ngày càng rõ nét. Những người có thu nhập cao hiện đang có nhu cầu
sử dụng tiện ích của các dịch vụ tân tiến ở nước ngoài ngày càng lớn. Đồng thời, ngân
hàng ANZ vào năm 2007 chỉ là một chi nhánh ngân hàng nước ngoài nên cũng gặp
không ít khó khăn trong quá trình hoạt động. Chính vì thế, ANZ không thể hoạt động


dàn trải như các tổ chức tín dụng khác mà quyết định tập trung vào một và chỉ một
phân khúc khách hàng cá nhân, tức là tập trung phục vụ cho những người có thu nhập
cao, ổn định và có nhu cầu tiếp cận những điều mới lạ cũng như đầy tiện ích. Tuy
nhiên, do bản chất tín dụng là tiềm ẩn khá nhiều rủi ro nên hoạt động thẩm định càng
đóng vai trò quan trọng ở của bất cứ tổ chức tài chính nào. Chính vì thế, muốn tìm
hiểu rõ hơn về điều này, tôi đã chọn viết đề tài: “Hoạt động thẩm định Tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng ANZ Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc phân tích và tìm hiểu thực trạng các hoạt động thẩm định Tín dụng cá
nhân của Ngân hàng ANZ Việt Nam, luận văn sẽ đề ra những giải pháp và kiến nghị
để góp phần giúp bộ phận nói riêng và Ngân hàng nói chung khắc phục những hạn chế
và ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
-


Phương pháp so sánh

-

Phương pháp phân tích theo mô hình SWOT

-

Phương pháp quan sát thực tiễn

4. Kết cấu nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tổng quan về Tập đoàn ANZ toàn cầu, Ngân hàng ANZ Việt Nam,
Trung tâm hỗ trợ và nghiệp vụ Ngân hàng ANZ Việt Nam
Chương 3: Thực trạng thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng ANZ Việt Nam
Chương 4: Giải pháp – Kiến nghị


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.

Tín dụng Ngân hàng

1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. Trong nền king tế thị trường,
ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Quan hệ tín dụng ngân
hàng được thể hiện qua 2 khâu:
Khâu huy động vốn: ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay.
Hoạt động này được thực hiện dưới các hình thức huy động tiền gửi từ cá nhân, doanh
nghiệp, vay mượn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác hoặc dưới hình
thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường.
Khâu cho vay: trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực hiện viêc
cấp tín dụng cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối tượng cho vay
chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với mục đích sử dụng vốn tín dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc trƣng Tín dụng Ngân hàng


Đặc trưng thứ nhất là chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi
quyền sở hữu vốn.



Đặc trưng thứ hai là quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và được xác
định dựa trên sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn



Đặc trưng thứ ba là ngân hàng được nhận lại vốn gốc và lãi khi hết thời gian mà
ngân hàng và khách hàng vay vốn đã thỏa thuận.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, phải thể hiện đầy đủ ba đặc trưng trên, nếu

thiếu một trong ba đặc trưng này thì sẽ không cấu thành nên quan hệ tín dụng ngân
hàng. Điều này có thể là một trong những trường hợp sau:


Nếu thiếu đặc trưng thứ ba thì đây là quan hệ cho mượn, vì không có yếu tố chi

phí người đi vay phải trả cho ngân hàng, tức là khoản tiền lãi mà người cho
vay nhận được.
1




Nếu thiếu đặc trưng thứ hai và thứ ba thì đây là quan hệ biếu tặng, không cần
phải hoàn trả lại.



Nếu thiếu cả ba đặc trưng thì không có quan hệ kinh tế xảy ra vì không có sự
chuyển giao nguồn vốn.

1.1.3. Chức năng Tín dụng Ngân hàng
(1)

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả:

Chức năng này phản ánh sự vận động của vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể
thiếu vốn. Với chức năng này, tín dụng ngân hàng trở thành cầu nối giữa cung và cầu
vốn trong nền kinh tế. Nhờ sự vận động của tín dụng ngân hàng, chủ thể đi vay nhận
được một phần tài nguyên của xã hội, thỏa mãn nhu cầu mở rộng kinh doanh hoặc tiêu
dùng.
Ở khâu tập trung, tín dụng ngân hàng là phương thức giúp các chủ thể kinh tế thu
hút được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới hình thái tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
Việc huy động bằng tín dụng ngân hàng dựa trên lợi ích kinh tế. Vì thế, đây là hình
thức huy động vốn hiệu quả, góp phần khai thác tối ưu các nguồn vốn tăng cường
nguồn lực tài chính cho các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế đồng thời đẩy

mạnh mở rộng đầu tư phát triển kinh tế.
Ở khâu phân phối, trong nền kinh tế thị trường, chức năng phân phối vốn của tín
dụng ngân hàng thông quan hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng. Ngân
hàng với sự chuyên môn hóa về ngành nghề kinh doanh, qua nhiều phương thức huy
động linh hoạt, có khả năng tập trung một lượng vốn tín dụng cho vay, đáp ứng nhu
cầu về vốn của nhiều đối tượng, không phân biệt thành phần kinh tế, ngành nghề kinh
doanh một cách kịp thời và hiệu quả.
(2)

Kiểm soát các hoạt động kinh tế

Chức năng kiểm soát hoạt động kinh tế cũng được thể hiện thông qua việc thẩm
định dự án, kế hoạch kinh doanh cũng như việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng
vốn vay của chủ thể đi vay, nhằm bảo đảm an toàn vốn và đạt được hiệu quả cao nhất
khi thực hiện quan hệ tín dụng. Như vậy, với chức năng phản ánh và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, tín dụng ngân hàng không những đảm bảo lợi ích thiết thực cho các
chủ thể kinh tế tham gia mà còn mang lại lợi ích trong việc phát triển nền kinh tế quốc
dân và toàn xã hội. Những thông tin từ hoạt động của tín dụng ngân hàng sẽ phản ánh
phần nào thực trạng của nền kinh tế, từ đó, giúp những nhà quản lý xây dựng, điều
2


chỉnh các chính sách kinh tế và đề ra những giải pháp điều tiết kịp thời nhằm khắc
phục những khuyết điểm, sự mất cân đối cũng như phát huy hơn nữa tính hợp lý và
tiềm năng sẵn có. Điều này cũng có nghĩa tín dụng ngân hàng được xem là một công
cụ đòn bẩy kích thích, điều tiết kinh tế trong cơ chế kinh tế thị trường ngày nay.
1.1.4. Vai trò Tín dụng Ngân hàng
(1)

Điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất và lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá

trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế

Ngân hàng là cầu nỗi giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
với những người cần vốn để mở rộng kinh doanh hay phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
Trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ chức kinh tế khác, ngân
hàng tiến hành cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn để phục vụ sản
xuất kinh doanh hoặc các nhu cầu khác của cuộc sống.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp
sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhờ nguồn vốn ngân hàng cho vay, doanh
nghiệp một mặt đảm bảo quá trình sản xuất, mặt khác sẽ mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của
bản thân trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất lưu thông
hàng hóa và đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng.
(2)

Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch

cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế nào phát
triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề hay khu vực đó. Như
vậy, ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn
vay ngân hàng và trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề đó mở rộng, phát triển.
Để thực hiện được việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục đích đã định, các ngân
hàng cần phải nghiên cứu và thực thi chính sách tín dụng phù hợp để có thể tác động
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này đang là một vấn đề hết sực quan
trọng ở nước ta trong tình trạng cơ cấu kinh tế hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Đặc biệt
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần, chúng ta cần phải có những biện pháp để thúc đấy sự tăng
trưởng của các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch. Để làm được điều
nay, chính sách tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng. Quan tâm đến công tác tín

3


dụng sẽ là một biện pháp để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước.
(3)

Kích thích tính năng động, linh hoạt của doanh nghiệp

Trong thời đại ngày nay, khi thông tin và công nghệ thay đổi liên tục và phát triển
một cách nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn luôn đứng trước yêu cầu cần phải thay
đổi sao cho phù hợp với nhu cầu của thời đại. Để thực hiện được điều này, các doanh
nghiệp buộc phải thường xuyên thay đổi công nghệ máy móc, nâng cấp nhà xưởng, đổi
mới sản phẩm. Chính ngân hàng sẽ là nơi cung cấp vốn trung và dài hạn tốt nhất cho
doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng sẽ mang đến cho các doanh nghiệp cơ hội đổi mới,
kích thích tính năng động của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, tín dụng ngân hàng còn
thường xuyên bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kịp thời
nắm bắt được cơ hội đầu tư.
(4)

Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay vốn, giảm lƣợng tiền mặt
lƣu thông qua đó giúp nhà nƣớc quản lý vĩ mô hiệu quả hơn

Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không cần phát hành
thêm tiền mặt. Qua đó, ngân hàng còn thực hiện được việc điều tiết nguồn vốn giữa
các vùng, các ngành, các thành phần kinh tế và làm cho lưu thông tiền tệ cũng được
thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì càng hạn chế phương thức
thanh toán bằng tiền mặt, từ đó giảm chi phí lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.
(5)


Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở
rồng quan hệ giao lƣu kinh tế quốc tế

Trong xu thế hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các nước trên thế giới và trong khu
vực được mở rộng, phát triển đa dạng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng tạo điều kiện đặc biệt cho các nước đang phát triển trên thế
giới. Đầu tư vốn tín dụng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, thực hiện chủ trương mở rộng
hợp tác quốc tế, tăng cường các quan hệ đối ngoại là mối quan tâm của ngân hàng
trong tình hình hiện nay. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thông
qua hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, sẽ trở thành đòn bẩy giúp thúc đẩy quá
trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền nền kinh tế các nước.
(6)

Nâng cao đời sống vật chất của dân cƣ

4


Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá cả sẽ là điều
kiện cơ vẩn nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Hoạt động tín
dụng ngân hàng còn đáp ứng các nhu cầu nâng cao đời sống vật chất của dân cư, đặc
biệt là đối với loại hình tín dụng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và cuộc sống
ngày càng cao của người dân.
1.2.

Tín dụng Cá nhân

1.2.1 Khái niệm Tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín

dụng với một bên là các cá nhân trong nền kinh tế, nhằm mục đích hỗ trợ, cải thiện đời
sống vật chất sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích thích tiêu dụng, tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Đặc điểm Tín dụng cá nhân
Quy mô từng hợp động tín dụng cá nhân thường nhỏ, dẫn đến chi phí tín dụng cao.
Vì vậy, lãi suất của việc cấp tín dụng cá nhân thường cao hơn lãi suất của việc cấp tín
dụng doanh nghiệp.
Nhu cầu tín dụng cá nhân phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập cũng như chi phí sinh
hoạt của cá nhân đó. Đó chính là khả năng hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Nguồn trả
nợ của người vay có thể biến động lớn, không những phụ thuộc nhiều vào hoạt động
chung của nơi khách hàng công tác mà còn dựa vào quá trình làm việc, kinh nghiệm,
tài năng, khả năng giữ được việc làm và sức khỏe của người vay. Do đó, lãi suất vay
dành cho đối tượng này là khá cao.
Khách hàng của tín dụng cá nhân thường là các khách hàng cá nhân nên việc chứng
minh tài chính có thể gặp nhiều khúc mắc. Nếu như doanh nghiệp có báo cáo tài chính
qua các năm để chứng minh nguồn thu nhập và chi phí của mình thì cá nhân chỉ có
bảng lương để chứng minh thu nhập của mình, còn các khoản thu nhập khác của khách
hàng rất khó đưa ra các bằng chứng hay chứng từ cụ thể, đặc biệt là các khoản chi phí
thường chỉ ước tính, mang tính chất suy đoán. Thu nhập cũng như thái độ hoàn trả của
khách hàng không những khó xác định mà còn chủ yếu dựa vào đánh giá, cảm nhận và
kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả thẩm
định các khoản vay.

5


Tuy nhiên, nhu cầu đối với tín dụng cá nhân thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu đối
với tín dụng cá nhân lại càng cao. Hơn nữa, đặc điểm chung của việc cấp tín dụng cá

nhân là tuy các khoản cho vay cho từng khách hàng có quy mô nhỏ nhưng số lượng
các khoản vay là vô cùng lớn. Chính vì thế, nếu biết đầu tư hợp lý thì lợi nhuận mang
lại từ hoạt động này cũng không phải là nhỏ. Mặt khác, tín dụng doanh nghiệp thường
tập trung cung cấp cho các tập đoàn hay doanh nghiệp có quy mô lớn nên số vốn vay
sử dụng cao hơn nhiều so với tín dụng cá nhân. Vì thế, khi chịu tác động chung của
nền kinh tế, các doanh nghiệp đồng thời gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
ngân hàng. Còn đối với khách hàng cá nhân, số lượng thường rất đông và đa dạng nên
rủi ro sẽ được chia sẻ rất nhiều. Ngoài ra, tín dụng cá nhân tập trung khách hàng cá
nhân khá nhiều và đa dạng trong khi tín dụng doanh nghiệp đa phần chỉ tập trung vào
một vài tổ chức lớn. Vì vậy, Tín dụng cá nhân sẽ chia sẻ rủi ro nhiều hơn.
1.2.3 Lợi ích Tín dụng cá nhân
(1)

Đối với ngân hàng

Tín dụng cá nhân là nguồn thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Bằng cách mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm,
số lượng khách hàng đến ngày càng nhiều thì lợi nhuận của ngân hàng càng cao.
Thông qua hoạt động tín dụng cá nhân, ngân hàng có cơ hội quảng bá các sản phẩm
thanh toán, dịch vụ, tiện ích khác trong ngân hàng mình. Từ đó, thu nhập về các phí sử
dụng dịch vụ cũng được tăng lên đáng kể. Ngoài ra, tín dụng cá nhân cũng là công cụ
marketing rất hiệu quả giúp quảng bá hình ảnh của ngân hàng ra rộng rãi công chúng.
Như vậy, người dân và doanh nghiệp sẽ ngày càng tin tưởng vào uy tín vào ngân hàng
để có thể gửi tiền vào ngân hàng. Vốn huy động càng tăng thì quy mô hoạt động của
ngân hàng càng lớn và thu nhập của ngân hàng sẽ ngày càng cao.
(2)

Đối với khách hàng vay

Khách hàng vay sẽ được hưởng những điều kiện sống tốt hơn, tiện ích cao hơn thay

vì phải đợi sau một khoảng thời gian dài tích lũy. Cuộc sống được cải thiện, người dân
sẽ sống vui vẻ và thoải mái hơn, từ đó, phục vụ tốt hơn cho tổ chức mình hoạt động.
Nhân công làm việc tốt làm cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và đóng góp
nhiều hơn cho việc phát triển đất nước.
(3)

Đối với nền kinh tế
6


Tín dụng cá nhân thường được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch
vụ trong nước. Chính vì thế, tín dụng cá nhân còn có tác dụng kích cầu cho nền kinh
tế. Nhờ vậy, doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa tốt hơn, đẩy nhanh tốc độ xoay vòng vốn,
tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng cũng như các tổ chức kinh tế khác. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ.
1.3.

Mô hình phân tích SWOT

1.3.1 Khái niệm Mô hình phân tích SWOT
Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định
trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT
là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác
định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất
kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên
thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong
các báo cáo nghiên cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn
1.3.2 Ý nghĩa – Vai trò Mô hình phân tích SWOT
Phân tích SWOT rất đơn giản nhưng là một cơ chế rất quan trọng để dánh giá Điểm

mạnh yếu cũng như phân tích Cơ hội, nguy cơ mà bạn phải đối mặt. Nó là một sự đánh
giá khả năng trong nhận xét và phán đoán bản thân cũng như các nhân tố bên ngoài
của chính bạn.Vận dụng thành công sẽ giúp bạn có một trong những kỹ năng phân tích
và đánh giá tình huống tốt.
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết
định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. SWOT cung cấp một
công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty
hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm,
được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối
thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ…
Điều gì làm cho Phân tích SWOT trở nên có sức mạnh như vậy, đơn giản mà nghĩ,
nó có thể giúp bạn xem xét tất cả các cơ hội mà bạn có thể tận dụng được. Và bằng
cách hiểu được điểm yếu của bạn trong kinh doanh, bạn sẽ có thể quản lý và xóa bỏ
các rủi ro mà bạn chưa nhận thức hết.

7


Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa bạn và đối
thủ cạnh tranh, bạn có thể phác thảo một chiến lược mà giúp bạn phân biệt bạn với đối
thủ cạnh tranh, vì thế mà giúp bạn cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua chương 1, ta có thể thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng và những lợi ích
của tín dụng cá nhân. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa vốn, thúc
đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và mở rộng nền
kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kích thích tính năng động, linh hoạt của
doanh nghiệp, giúp tăng vòng quay vốn, giảm lượng tiền mặt lưu thông, là đòn bẩy
kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế, nâng
cao đời sống vật chất của dân cư. Ngoài ra, ta cũng đã tìm hiểu đôi nét về hoạt động tín

dụng cá nhân trên lý thuyết. Tuy nhiên, để hiểu rõ về thực tế hoạt động cấp tín dụng cá
nhân, chúng ta hãy cùng nhau phân tích sâu hơn hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng ANZ Việt Nam ở các chương sau.

8


CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
VỀ NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM
2.1

Giới thiệu sơ nét về Tập Đoàn Ngân Hàng ANZ Toàn Cầu

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Tập Đoàn Ngân Hàng ANZ Toàn Cầu
Tập đoàn ANZ được thành lập tại Australia hơn 150 năm trước. Từ đó đến nay,
ANZ đã phát triển mạnh mẽ thành một Tập đoàn ngân hàng và tài chính quốc tế hàng
đầu thế giới.
ANZ là ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương với tổng giá trị tài
sản là 430 tỷ đô la Mỹ (tính đến ngày 31/03/2008) và mức độ bền vững tín dụng AA
(Standard & Poors). Với hàng nghìn đại lý, hệ thống vận hành hiện đại, kỹ thuật hàng
đầu thế giới và giải pháp tài chính sâu rộng, ANZ đã tạo dựng nên tương lai vững chắc
cho hoạt động kinh doanh và việc đảm bảo tối đa quyền lợi của Khách hàng, Cổ đông,
Nhân viên và Cộng đồng. Hiện nay, với hơn 30.000 nhân viên chuyên nghiệp và thân
thiện tại các thị trường trọng điểm như Úc và New Zealand cũng như tại Châu Á, Thái
Bình Dương, Vương quốc Liên hiệp Anh, châu Âu và Mỹ, ANZ đã được hơn 6 triệu
khách hàng trên thế giới chọn làm đối tác tin cậy và bền vững.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Tập Đoàn Ngân Hàng ANZ Toàn Cầu
Tập đoàn ANZ toàn cầu được phân thành 3 khu vực: Úc, New Zealand và khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương. Ở mỗi khu vực được chia thành các khối Khách hàng cá
nhân, khối Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Khối khách hàng có thu nhập cao và

khối Khách hàng Tập đoàn và doanh nghiệp lớn.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Tập đoàn ANZ Toàn cầu
Nguồn: />9


2.1.3 Kết quả hoạt động Tập đoàn Ngân hàng ANZ Toàn cầu

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn ANZ Toàn cầu
Nguồn: />10


Đồ thị 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn ANZ Toàn cầu
Nguồn: />11


Đồ thị 2.2 Chất lượng khoản cho vay của Tập đoàn ANZ Toàn cầu
Nguồn: />12


Nhận xét:
Qua biểu đồ trên, ta có thể thấy kết quả hoạt động hết sức khả quan. Nhìn chung, lợi
nhuân sau thuế của tập đoàn qua các năm đều có xu hướng tăng. Tuy nhiên, vào năm
2008, do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lợi nhuận có giảm 13% so với năm
trước nhưng đã nhanh chóng khắc phục. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 5025
triệu AUD, tăng 28% so với năm 2007 chỉ ở mức 3924 triệu AUD. Tốc độ tăng trưởng
của Tập đoàn qua các năm trong giai đoạn 2008-2011 lần lượt là 10%, 33% và 19%
khá tốt. Ngoài ra, mức độ tăng trưởng của doanh thu và chi phí chỉ dao động ở mức
10-15%. Không những dư nợ cho vay luôn đạt trên 300 tỷ AUD mà chất lượng khoản
vay khá tốt. Chi phí cần phải trích lập dự phòng cho các khoản vay cũng ngày càng

giảm qua các năm. Trong đó, tỷ lệ trích lập dự phòng cao nhất nằm ở khối ngân hàng
Úc. Điều này rất dễ lý giải khi lợi nhuận kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn là ở thị
trường Úc, chiếm 50% tổng lợi nhuận. Tỷ lệ trích dự phòng ở các nhóm khách hàng có
sự thay đổi đáng kể. Trong khi tỷ lệ này ở nhóm khách hàng Cá nhân luôn được giữ ổn
định thì ở nhóm khách hàng Doanh nghiệp lại giảm sút đáng kể từ mức 1600 triệu
AUD năm 2007 chỉ còn khoảng 400 triệu AUD năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do
trong giai đoạn này, chiến lược Tập đoàn đã chuyển hướng sang chủ yếu phục vụ nhu
cầu của khách hàng Cá nhân, chiếm khoảng 70% dư nợ cho vay của Tập đoàn. Đặc thù
của nhóm khách hàng này là khá đa dạng, vốn tài trợ từng khách hàng ít, nhu cầu cao
nên có thể chia sẻ rủi ro tín dụng cũng như không cần tỷ lệ trích lập dự phòng quá cao
và có thể được giữ ổn định.
Trái với những khó khăn của ngành ngân hàng-tài chính thế giới, Tập đoàn Ngân
hàng ANZ, một trong bốn ngân hàng lớn nhất Australia, vẫn đạt mức lợi nhuận khổng
lồ trong năm tài chính 2010-2011 với tổng trị giá 5,36 tỷ đôla Australia (tương đương
5,5 tỷ USD), tăng 19% so với năm tài chính trước.
Thật vậy, trong báo cáo quyết toán công bố sáng 3/11/2011, Tập đoàn ANZ cho biết
mức lợi nhuận ròng của ANZ trong 12 tháng (từ ngày 1/10/2010 - 30/9/2011) tăng
thêm 8,6 tỷ đôla Australia (AUD) so với mức 4,5 tỷ AUD của năm tài chính trước.
Phần lớn trong số này là lợi nhuận tăng thêm tại các cơ sở nhượng quyền của ANZ ở
khu vực châu Á-Thái Bình Dương, châu Âu và châu Mỹ. Giám đốc văn phòng điều
hành của ANZ, ông Mike Smith cho biết hệ thống các cơ sở nhượng quyền của ANZ
13


tại các khu vực này đạt kết quả kinh doanh rất tốt nhờ thực hiện đúng chiến lược phát
triển vùng do tập đoàn đề ra. Tuy nhiên, ông Smith cũng cho biết doanh thu hoạt động
của ANZ trong nửa cuối năm trên thực tế giảm nhẹ so với đầu năm và xu hướng này
có thể sẽ kéo dài do hai thị trường cho vay và nhà đất vẫn "giậm chân tại chỗ," trong
khi kinh tế toàn cầu chưa có dấu hiệu sớm thoát khỏi tình trạng bất ổn hiện nay.
2.2

2.2.1

Giới thiệu Ngân hàng ANZ Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng ANZ Việt Nam

ANZ đã hoạt động tại Việt Nam từ năm 1993, là ngân hàng lắp máy ATM cũng như
thực hiện giao dịch tài trợ dự án và thành lập nghiệp vụ Cho thuê tài chính đầu tiên tại
Việt Nam. Ngoài ra, ANZ đã từng là đối tác chiến lược của Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn (nắm giữ 13,9% cổ phần) và Ngân hàng thương mại cổ phần
Sacombank (nắm giữ 10% cổ phần).
Ngày 13/10/2008, ANZ nhận được giấy phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam – Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam
– với trụ sở chính được đặt tại tòa nhà Sun city Hà Nội, tám chi nhánh và phòng giao
dịch ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại Cần Thơ. Tháng 1
năm 2009, ANZ chính thức hoạt động là một ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Đây là
kết quả của sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào năm
2007 và sẽ khởi đầu cho những kế hoạch sắp tới của ANZ để phục vụ đối tượng khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Có thể nói, Việt Nam là một trong
những quốc gia tiềm năng trong kế hoạch phát triển của bất cứ tổ chức nào khao khát
trở thành tập đoàn ngân hàng lớn mạnh nhất khu vực. Và ANZ cũng không là ngoại lệ,
kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là một trong những ưu tiên hàng
đầu tại khu vực Châu Á để nắm bắt những cơ hội phát triển và nâng cao chuẩn mực
chất lượng dịch vụ khách hàng. Sau 15 năm hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ANZ đã có cơ hội cạnh tranh bình đẳng với các ngân
hàng trong nước, mở rộng chi nhánh và đa dạng hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng Việt Nam về sự tiện lợi trong giao dịch ngân hàng
cũng như các sản phẩm cho vay mua nhà, thẻ tín dụng và các sản phẩm tiết kiệm, đầu
tư khác. Đồng thời, chiến lược phát triển tại Việt Nam của ANZ cũng là biểu trưng cho
sự mở rộng mối quan hệ đầu tư song phương giữa hai nước và đồng thời đưa ra một tín
hiệu rõ ràng cho các nhà đầu tư rằng Việt Nam luôn chào đón các cơ hội kinh doanh.

14


×