Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 73 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 1 
1.1.  Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM ................................................... 1 
1.1.1.  Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM ................................................. 1 
1.1.2.  Vai trò của hoạt động cho vay ................................................................... 1 
1.1.3.  Phân loại cho vay ....................................................................................... 2 
1.2.  Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ........................................................... 5 
1.2.1.  Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:
 

1.2.2.  Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân: ............................. 5 
1.3.  Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay cá nhân: .............. 6 
1.3.1.  Các yếu tố khách quan về phía ngân hàng: ................................................ 6 
1.3.2.  Các yếu tố khách quan: .............................................................................. 8 
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 9 
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH BẮC SÀI GÒN ............................................................................................. 10 
2.1.  Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Quân Đội: .................................... 10 
2.1.1.  Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân
Đội 
10 
2.1.2.  Kết quả hoạt động 2009-2011 của Ngân hàng TMCP Quân Đội: ........... 11 
2.1.3.  Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 20122014  13 
2.1.3.1. 

Tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................................ 13 
 

 




 

Tầm nhìn ............................................................................................................ 13 

 

Phương châm chiến lược ................................................................................... 13 

 

Giá trị cốt lõi ...................................................................................................... 13 

2.2.  Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bắc Sài Gòn:
 
13 
2.2.1.  Lịch sử hình thành: .................................................................................. 13 
2.2.2.  Chức năng của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Bắc Sài Gòn: .... 14 
2.2.3.  Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Bắc Sài
Gòn:  15 
2.2.4.  Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi
nhánh Bắc Sài Gòn ................................................................................................ 18
 
 
2.2.5.  Tình hình nhân sự .................................................................................... 18 
2.2.6.  Vị trí địa lý của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi Nhánh Bắc Sài Gòn:19 
2.2.7.  Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
Nhánh Bắc Sài Gòn: .................................................................................................. 
 

20 
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 22 
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN ........................................ 23 
3.1.  Giới thiệu về phòng khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi
nhánh Bắc Sài Gòn ................................................................................................... 23 
3.1.1.  Cơ cấu tổ chức phòng khách hàng cá nhân .............................................. 23 
3.1.2.  Chức năng của phòng khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quân
Đội Chi nhánh Bắc Sài Gòn .................................................................................. 23 
3.2.  Quy trình tín dụng cá nhân tại Chi nhánh Bắc Sài Gòn: ................................. 24 
3.2.1.  Tiếp thị và hướng dẫn thủ tục .................................................................. 25 
3.2.2.  Thẩm định, xét duyệt khoản vay .............................................................. 25 
 
 


3.2.3.  Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn ........................................................... 30 
3.2.4.  Giải ngân: ................................................................................................ 31 
3.2.5.  Giám sát khoản vay: ................................................................................ 33 
3.2.6.  Tất toán, thanh lý hợp đồng: .................................................................... 35 
3.3.  Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội CN
Bắc Sài Gòn: ............................................................................................................ 36 
3.3.1.  Các sản phẩm cho vay cá nhân chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
CN Bắc Sài Gòn: ................................................................................................... 36 
3.3.2.  Thực trạng về doanh số cho vay cá nhân: ................................................ 37 
3.3.3.  Thực trạng về doanh số thu nợ: ............................................................... 43 
3.3.4.  Thực trạng về dư nợ cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội CN Bắc Sài
Gòn:  46 
3.3.5.  Thực trạng về nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Bắc
Sài Gòn: ................................................................................................................ 49 

3.3.6.  Tỷ lệ nợ xấu: ............................................................................................ 52 
3.4.  Nhận xét về hoạt động cho vay cá nhân tại MB Bắc Sài Gòn: ....................... 53 
3.4.1.  Ưu điểm: .................................................................................................. 53 
3.4.2.  Nhược điểm: ............................................................................................ 55 
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN
 ..................................................................................................................................... 59 
4.1.  Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài
Gòn  59 
4.1.1.  Định hướng chung: .................................................................................. 59 
4.1.2.  Định hướng về hoạt động cho vay cá nhân: ............................................. 59 
4.2.  Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn. ............................................................ 60 
 
 


4.1.1.  Nâng cao các hoạt động chăm sóc khách hàng ........................................ 61 
4.1.2.  Nâng cao chất lượng quản lý tín dụng ..................................................... 62 
4.2.3.  Xây dựng hình ảnh thương hiệu MB Bắc Sài Gòn nói riêng và MB nói
chung để tăng niềm tin của khách hàng: ............................................................... 65 
4.2.4.  Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên ........... 66 
Kết luận chương 4 ....................................................................................................... 67 
 

 
 


LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đã mở cửa đón những luồng gió mới để tìm ra các cơ hội và sẵn
sàng đương đầu với những thách thức. Chúng ta đã có những thành công bước đầu, tuy
nhiên để hội nhập sâu và rộng thì cả đất nước nói chung và từng bộ phận nói riêng cần
tìm ra chiến lược phù hợp trong từng thời điểm để tồn tại và phát triển.
Với tư cách là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất có vai trò quan trọng
trong việc lưu chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế, Ngân hàng thương
mại luôn được xem là trụ cột, là huyết quản của nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay
đang đứng trước một thực tế là có cung trong tay nhưng cầu có khả năng thanh toán thì
hạn chế và cùng với đó là cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng ngày càng gay
gắt, vì thế đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng trên cơ sở chuyên môn hóa là một bước đi
đúng của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân
hàng hiện nay. Phân theo thành phần kinh tế hoạt động tín dụng được chia thành cho
vay doanh nghiệp và cho vay cá nhân. Trong đó, dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay còn hoạt động cho vay cá nhân ngày càng
tăng về doanh số cũng như về dư nợ nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp.
Khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát
triển của các NHTM hiện nay. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc
biệt là các sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong
phú và trở thành những công cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ những NHTMCP Việt
Nam mà các Ngân hàng nước ngoài tên tuổi như HSBC, ANZ, …. . hay các Công
ty tài chính mới ra đời như PRUFC, SGVF cũng nhảy vào giành giật khách hàng cá
nhân.Điều này làm cho mức độ cạnh tranh về nhóm khách hàng này trở nên gay gắt và
càng quyết liệt hơn bao giờ hết.
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã xác định
khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng mục tiêu không thể bỏ qua trong định
hướng phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay Ngân hàng TMCP Quân
Đội đã và đang cung cấp các sản phẩm tín dụng dành cho cá nhân như: cho vay sản

 

 


xuất kinh doanh; cho vay trả góp mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt
tiêu dùng; cho vay du học …
Chính thức có mặt và hoạt động được 7 năm, NHTMCP Quân Đội chi nhánh
Bắc Sài Gòn trong thời gian qua đã đạt được kết quả hoạt động khá tốt và đóng góp
một phần đáng kể vào sự thành công chung của toàn hệ thống. Hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân của Chi nhánh Bắc Sài Gòn được triển khai khá thành công
với sự đa dạng về sản phẩm cung cấp, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân và ngày
càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Bắc Sài Gòn.
Tuy vậy, nếu so sánh với tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của toàn hệ thống
Ngân hàng TMCP Quân Đội hay với dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của ngành
ngân hàng toàn địa bàn Tp. Hồ Chí Minh thì dư nợ cho vay đối với khách hàng cá
nhân của Chi nhánh Bắc Sài Gòn thực sự vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với
tiềm năng của thị trường, chưa tương xứng với vị thế của MB.
Trước thực tế đó, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Bắc Sài Gòn là rất cần thiết.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Bắc Sài Gòn”

 
 


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM


1.1.1.

Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM

Theo khoản 1 điều 3 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của
TCTD đối với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”.
Căn cứ vào bảng cân đối tài sản của NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay luôn là
khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của Ngân hàng và khoản mục đem
lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động đem lại
nhiều rủi ro cho ngân hàng.
1.1.2.

Vai trò của hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra
sức sống cho nền kinh tế. Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời nhất của ngân hàng, là
hoạt động kiếm được lợi nhuận lớn cho ngân hàng song cũng gặp nhiều rủi ro.
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với các cá nhân, doanh nghiệp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và đối
với toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với
những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động này làm tăng thu
nhập cho những người chưa có kế hoạch đầu tư nói chung và những khoản tiền nhàn
rỗi nói riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt động của những người có nhu cầu về
vốn là doanh nghiệp hay cá nhân. Có thể nói, hoạt động cho vay tạo ra sự phát triển
chung của nền kinh tế.

Thứ hai, cho vay la hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao nhất cho
ngân hàng, dùng chi các khoản lãi huy động và các khoản chi phí quản lý, trang thiết
bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ trong nền kinh
tế. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng

 


tăng lên hay chuyển khoản trực tiếp cho nhà cung cấp. Toàn bộ hệ thống ngân hàng đã
tạo ra khối lượng tiền lớn khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến
ngân hàng khác tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng
lẻ nào cá thể cho vay lớn hơn dự trữ thừa, toàn bộ hệ thống có thể tạo ra khối lượng
tiền gửi gấp bội thông qua những hoạt động cho vay.
Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển mang
tính chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của chính phủ để
phát triển đất nước.
1.1.3.

Phân loại cho vay

Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, việc phân loại tín dụng nhằm dễ dàng
hơn trong việc quản lý. Có các tiêu thức cơ bản sau trong việc phân loại tín dụng:
1.1.3.1.

Phân loại theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn:

Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng

vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể áp
dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức,
có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Cho vay trung và dài hạn
Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục
khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho vay dài hạn. Các khoản này
thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm
phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại. Đồng thời rủi ro mang lại càng cao.
1.1.3.2.

Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có thể chia thành các loại sau:
Tín dụng bất động sản: cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp
thức hoá nhà đất, xây dựng sữa chữa nhà.
Tín dụng công nghiệp, thương nghiệp: là loại cho vay để bổ sung vốn lưu
động,mua sắm máy móc cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.


 


Tín dụng nông nghiệp: là hình thức tín dụng mà đối tượng là các hộ sản
xuất nông nghiệp vay vốn để trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệp
như giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu…
Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và
mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: là các hoạt động mang tính tài trợ
cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm: mở

L/C thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh và tái bảo lãnh, chấp nhận hối
phiếu, cho vạy thanh toán hàng nhập khẩu,…
1.1.3.3.

Phân loại theo hình thức đảm bảo
Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách
hàng bao gồm:

 Cho vay thế chấp:
Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm
giữ trong thời hạn đã cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường
là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất… hoặc là những động sản mà việc
nắm giữ nó không thuận tiện như ô tô, xe máy… Việc thế chấp bằng tài sản cho phép
người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay, tuy nhiên quá trình
sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của
ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải
có sự thẩm định kỹ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc
định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với
cho vay cá nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như nhà xưởng, dây chuyền
sản xuất… như đối với cho vay kinh doanh.
 Cho vay cầm cố:
Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều kiện là
khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong
thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định
cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các
tài sản cầm cố là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối

 



chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy trình hoạt động của
khách hàng, chẳng hạn như: các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, ngoại tệ mạnh…
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo,
hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể
yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân
hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ô tô, ngân hàng có thể yêu
cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo đảm, khi khách hàng không có khả năng hoàn
trả thì ngân hàng sẽ phát mại ô tô đó để thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không
bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là
ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
1.1.3.4.

Phân loại theo đối tượng khách hàng
Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ

chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các
NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này
thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng
khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt
chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng
lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá
nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương thức
cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này

có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách
hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cung như quản lý hợp
lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng
có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích
đó. Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân hàng sử
dụng.

 


1.2.

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

1.2.1.

Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM:
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối

tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay
lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí
trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều
chỉnh trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đôí tượng khách hàng là các
cá nhân. Đặc biệt là sau các vụ mà NHTM bị lỗ do cho vay các Tổng công ty lớn của
Nhà nước trong khoảng các năm 2000. Các NHTM như bừng tỉnh và đã san sẻ bớt lực
lượng phục vụ để phục vụ tốt hơn cho nhóm đối tựng là các khách hàng cá nhân.
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu

cầu vay vốn. Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM
một lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì
vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và
dài hạn của các NHTM.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa
tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có những khoản
tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng là nơi mà khách
hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan
trọng trong hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Vị thế cua nó được khẳng định cả
trên lý thuyết cũng như trên thực tiễn.
1.2.2.

Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:

Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân thường
là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.
Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay thường là
khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá nhân chỉ có
chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các
khoản vay thường có tính rủi ro cao nên nó dược các ngân hàng cho vay áp

 


dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các
khoản vay trong các NHTM.
Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của cá khoản vay chủ yếu là ngắn
hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được

giải thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất
trong các NHTM.
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay cá nhân:

1.3.1.

Các yếu tố khách quan về phía ngân hàng:

Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, bao
gồm: Chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, cơ sở vật chất - trang thiết bị...
Thứ nhất: Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt động
tín dụng nói chung và của tín dụng ngắn hạn nói riêng. Bởi chính sách tín dụng chính
là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ đạo liân
quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành
bại của một ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn là phải
chính sách linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội cũng như
mục tiêu của ngân hàng. Tuỳ theo từng thời kỳ mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín
dụng ngắn hạn hay trung - dài hạn; tập trung, ưu tiên cho khu vực kinh tế quốc doanh
hay ngoài quốc doanh sao cho phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước
cũng như là đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay
tiền và của chính bản thân ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả
năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và
đường lối chính sách của nhà nước, đồng thời đảm bảo được tính công bằng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ngắn
hạn ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất cạnh
tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay:


 


Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ
thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân hàng không thể hạ
lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách mà lãi suất cạnh
tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân
hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi
phí của về quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp được rủi ro có thể xảy ra...
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở
rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp
ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản
bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
Thứ hai: là công tác tổ chức của ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các
ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan
đảm bảo cho ngân hang hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo
điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, th eo dõi quản lý chặt chẽ sát sao
khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói

riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ
kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao
động ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng
lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp , giám sát số tiền vay và
có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giúp ngân hàng
có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa được những rủi ro khi thực
hiện một khoản tín dụng.
Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng hợp lý nhưng nếu
không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ kiến thức chuyên

 


môn và đạo đức nghệ nghiệp thì cũng không thể đảm bảo được chất lượng các khoản
tín dụng cũng như mở rộng quy mô tín dụng và điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư: Là nhân tố thuộc về cơ sở vật chất của ngân hàng
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất các
nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dịch vụ bổ trợ, tạo
lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và do đó thu hút khách hàng
đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông
tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và
xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở đó quyết định tín dụng đúng đắn,
không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán
được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
1.3.2.

Các yếu tố khách quan:


Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động
kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng không nằm
ngoài quy luật đó.Thậm chí hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
tình trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh thì hoạt động của các
NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu vay tiền của khách hàng
cá nhân cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM
càng trở nên gay gắt hơn.
Về phía khách hàng
Khách hàng là người sử dụng sản phẩm và dịch vụ tín dụng mà ngân hàng cung
ứng. Vì lẽ đó mà khách hàng là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nếu khách hàng vay có đạo đức, phẩm chất tốt; có năng lực, kinh nghiệm quản
lí kinh doanh; có năng lực tài chính, thu nhập ổn định; sử dụng vốn vay đúng mục đích
và có phương án sử dụng vốn cũng như phương án trả nợ rõ ràng,cụ thể thì sẽ làm cho
chất lượng món vay tốt, ảnh hưởng tốt đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng.


 


Và ngược lại, nếu khách hàng có khả năng quản lý kém; sử dụng vốn sai mục
đích, kém hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ; rủi ro đạo đức sẽ ảnh hưởng không
tốt đến chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.

Về phía môi trường pháp lý
Hoạt động tín dụng ngân hàng được qui định chặt chẽ bởi các văn bản qui
phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược
mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện

để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn
khi ra các quyết định cho vay.
Mặt khác như đã phân tích, mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì chất lượng
và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp
luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong
hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán
bộ ngân hàng có hành vi sai trái... ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Vị trí địa lý
Tùy từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm giao
dịch cũng như quyết định chiến lược hoạt động của mình. Mỗi khu vực có những đặc
điểm riêng về dân số cũng như thu nhập của dân cư và các điều kiện tự nhiên khác vì
vậy ở từng khu vực sẽ có chiến lược khác nhau phù hợp với vị trí mà ngân hàng đặt trụ
sở.
Kết luận chương 1
Mỗi ngân hàng có những cách quản lý khác nhau dựa trên việc tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng, tận dụng những điều kiện thuận lợi để đưa ra các giải pháp nâng
cao chất lượng phục vụ của ngân hàng mình. Hoạt động mạnh yếu của mỗi ngân hàng
tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: những yếu tố thuộc về bên trong ngân hàng và những
yếu tố bên ngoài. Chỉ khi dung hòa được những yếu tố này thì ngân hàng mới ngày
càng phát triển được.


 


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN
2.1.

Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Quân Đội:


2.1.1.

Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân
Đội

 Sơ lược về lịch sử hình thành:
Với ý tưởng xây dựng một định chế tài chính doanh nghiệp và phát triển doanh
nghiệp quân đội trở thành một ngân hàng TMCP Quân Đội. Sau 18 tháng tích cực
chuẩn bị, ngày 4/11/1994 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội chính thức đi
vào hoạt động. Trụ sở chính tại số 28, Điện Biên Phủ, Hà Nội với số vốn điều lệ 20 tỷ
đồng và 25 cán bộ nhân viên.
 Quá trình phát triển:
Năm 1997 MB đã vững vàng vượt qua cơn khủng hoảng tài chính là ngân hàng
thương mại cổ phần duy nhất vẫn có lãi
Năm 2004 Đánh dấu cột mốc quan trọng 10 năm MB xây dựng và phát triển với
quy mô lớn mạnh gấp nhiều lần so với ban đầu: Tổng số vốn huy động tăng 511 lần,
Tổng tài sản tăng từ 32 tỷ lên 7.000 tỷ đồng, Tổng lợi nhuận đạt hơn 500 tỷ đồng. Khai
trương Tòa nhà Hội sở mới của MB ở Liễu Giai - Hà nội vào cuối năm 2004.
Năm 2004 – Năm 2008 Giai đoạn phát triển rực rỡ và đầy ấn tượng của MB kể
từ khi thành lập đó là MB đã hoàn thành xuất sắc và toàn diện các mục tiêu mang tính
chiến lược phát triển đưa MB lên vị thế mới. Vốn chủ sở hữu của MB tăng đều qua các
năm, đạt 4.026 tỷ đồng vào năm 31/12/2008. Năm 2008, hầu hết các ngân hàng gặp
khó khăn về thanh khoản do huy động vốn khó khăn nhưng MB vẫn giữ vững ổn định
và trở thành một ngân hàng có hệ số an toàn thanh khoản cao, huy động vốn tăng trên
150%. Tổng tài sản của MB đến cuối năm 2008 đạt 41.809,7 tỷ đồng, bằng 10 lần so
với thời điểm 1/1/2004. Tổng dư nợ tín dụng của MB tăng trưởng không ngừng tính
đến 31/12/2008, dư nợ tín dụng của ngân hàng đạt 15.041,9 tỷ đồng, bằng 5,6 lần so
với đầu năm 2004. Nợ xấu cũng luôn được kiểm soát dưới 2%. Đặc biệt, trong thời kỳ
2004 - 2008, lợi nhuận trước thuế của MB tăng trưởng ở mức cao, bình quân đạt mức

tăng 61%/, lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt xấp xỉ 771 tỷ, tăng 10 lần so với năm
2003.

10 
 


Năm 2009 Đánh dấu MB trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, MB đã đạt
được những kết quả ấn tượng với tổng lợi nhuận đạt được là gần 1.300 tỷ đồng, tăng
65% so với 31/12/2008 và vượt 44% so với kế hoạch lợi nhuận đầu năm 2009.
Năm 2010 MB đã đánh dấu một giai đoạn mới với những thành công mới, vững
vàng ở vị trí là một trong 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ,
tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải
pháp tài chính – ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. Hiện
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đã thành lập được 103 chi nhánh và các phòng giao
dịch trên khắp cả nước.
2.1.2.

Kết quả hoạt động 2009-2011 của Ngân hàng TMCP Quân Đội:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của MB 2009-2011

Năm

2011

2010

2009


138.482

109.623

69.008

2.638

2.288

1.505

120.655

96.954

59.279

59.045

48.797

29.588

ROE (%)

17,83

29


26,61

ROA (%)

1,39

2,54

2,66

Vốn điều lệ

7.300

7.300

5.300

Tổng tài sản
(Tỷ đồng)
Lợi nhuận trước thuế
(Tỷ đồng)
Vốn huy động
(Tỷ đồng)
Tổng dư nợ
(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo thường niên của MB)
Với định hướng “Tập trung giữ vững ổn định, quyết tâm vượt qua khó khăn,

tăng trưởng hợp lý và hiệu quả”, MB đã thực hiện thành công quyết tâm này trong
năm 2011. Tính đến ngày 31/12/2011, tổng tài sản của MB đạt 138.482 tỷ đồng, tăng
26,33% so với đầu năm, vốn điều lệ đạt 7.300 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế MB đạt
2.638 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2010 và đạt 101% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
11 
 


Đặc biệt, hoạt động dịch vụ năm qua của MB đã có nhiều bước tiến rõ rệt với
việc cho ra mắt nhiều sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như eMB, Bankplus,
eCom, MB Private... Tổng thu thuần từ dịch vụ năm 2011 đạt 514 tỷ đồng, tăng 57%
so với năm 2010.
Năm 2011, trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn, hoạt động huy động vốn
của các ngân hàng có diễn biến rất phức tạp, cạnh tranh rất gay gắt và có nhiều lúc bất
bình đẳng. Tuy nhiên, tại MB, dù phải chấp nhận cuộc cạnh tranh này, nhưng Ngân
hàng luôn tuân thủ các quy định về trần lãi suất của NHNN. Với mục tiêu huy động
vốn là hàng đầu, vì có huy động được vốn mới phát triển được các hoạt động như cho
vay, đầu tư, góp vốn và các hoạt động kinh doanh khác, toàn hệ thống MB đã luôn nỗ
lực và kết quả là đạt con số huy động 89.581 tỷ đồng, tăng 36% so với cuối năm 2010
và hoàn thành 105% kế hoạch năm 2011.
Về hoạt động tín dụng, MB là một trong những ngân hàng được NHNN duyệt
mức tăng trưởng tín dụng là 27% để đáp ứng nhu cầu đầu tư tín dụng cho các doanh
nghiệp SMEs, xuất khẩu và phát triển nông nghiệp nông thôn. Trên tinh thần chấp
hành nghiêm túc chủ trương của NHNN, MB đã kiểm soát tốt hoạt động tín dụng, tăng
trưởng tín dụng, đảm bảo tăng trưởng tín dụng cả năm không vượt quá 27%. Đến
31/12/2011, dư nợ toàn Ngân hàng đạt 59.045 tỷ đồng, tăng 21% so với đầu năm,
trong đó dư nợ phi sản xuất chỉ chiếm 14,94% tổng dư nợ, đảm bảo dưới 16% theo
quy định của NHNN.
Tại Báo cáo tài chính quý IV/2011 của MB, các con số thống kê tốc độ tăng
trưởng tín dụng của MB bao gồm cả chi nhánh nước ngoài là 27,9% (số liệu không

bao gồm đồng tài trợ, theo quy định của NHNN). Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các
chi nhánh MB tại Việt Nam là 26,2% (số liệu không bao gồm cho vay đồng tài trợ) là
hoàn toàn phù hợp với quy định của NHNN.
Thêm vào đó tổng tài sản của toàn hệ thống tăng 28.859 tỷ đồng (tăng 26,33%)
chứng tỏ quy mô của Ngân hàng ngày càng được mở rộng.
Và kết thúc năm 2011, Ngân hàng TMCP Quân Đội trở thành 1 trong 12 Ngân
hàng lớn nhất Việt Nam và được NHNN cho tăng trưởng tín dụng là 17%.

12 
 


2.1.3.

Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2012-2014

2.1.3.1. Tầm nhìn và sứ mệnh
 Tầm nhìn
Trở thành một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam, hướng tới vị trí trong
top 3, với định vị là một ngân hàng cộng đồng, có đội ngũ nhân viên thân thiện và
điểm giao dịch thuận lợi.
 Phương châm chiến lược
Tăng trưởng mạnh, tạo sự khác biệt và bền vững bằng văn hóa kỷ luật, đội ngũ
nhân sự tinh thông về nghiệp vụ, cam kết cao và được tổ chức khoa học.
 Giá trị cốt lõi
Giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi
thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản:
 Tin cậy (Trustworth)
 Hợp tác (Teamwork)

 Chăm sóc khách hàng (Customer Care)
 Sáng tạo (Creative)
 Chuyên nghiệp (Professional)
 Hiệu quả (Performance-driven)
2.1.3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội:
Trong thời gian tới, ban lãnh đạo MB nhận định vẫn còn khó khăn với kinh tế
thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng, do đó MB định hướng hoạt động
trong thời gian tới sẽ là: “Tập trung vượt qua khó khăn, tăng trưởng hợp lý, bền vững”.
Với mục tiêu này, MB đang tập trung triển khai chiến lược mới, phấn đấu hoàn thành
các mục tiêu cụ thể trong năm 2012 như: Tăng tổng tài sản 22%, vốn điều lệ tăng 64%,
tổng mức huy động vốn và tổng dư nợ tín dụng dự kiến tăng 21% và 15% so với năm
2011. Bên cạnh đó, năm 2012, MB sẽ phấn đấu đạt 240 điểm giao dịch trên toàn hệ
thống.
2.2. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bắc Sài
Gòn:
2.2.1.

Lịch sử hình thành:

13 
 


Tiền thân của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Bắc Sài Gòn là chi nhánh
Gò Vấp, được thành lập ngày 05/05/2005 theo Quyết định số 55/QĐ-NHQĐ-HĐQT
của Hội đồng quản trị. Đây là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Hồ Chí Minh.
Sau hơn 2 tháng chuẩn bị, ngày 20/07/2005, chi nhánh Gò Vấp chính thức mở
cửa giao dịch. Lúc đó, cán bộ nhân viên cùa chi nhánh chỉ có 07 người và trụ sở của
chi nhánh tại số 03 Nguyễn Oanh, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM còn rất khiêm
tốn, khách hàng hầu như chưa có.

Chỉ sau 20 ngày hoạt động, được sự chấp thuận của HDQT và Ban Tổng giám
đốc, ngày 10/08/2005, chi nhánh Gò Vấp được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 trực
thuộc Hội Sở. Ngày 15/01/2009, chi nhánh Gò Vấp được đổi tên thành chi nhánh Bắc
Sài Gòn, đánh dấu một chặng đường phát triển mới.
Cùng ngày với khai trương trụ sở mới của MB Bắc Sài Gòn, Công ty chứng
khoán Thăng Long (TSC), thành viên của MB, cũng chính thức khai trương đại lý
nhận lệnh tại chính MB Bắc Sài Gòn. Đây là đơn vị thứ chín của TSC trên toàn quốc
được uỷ thác nhận lệnh và mỡ tài khoản cho nhà đầu tư. Mặc dù nhành chứng khoán
gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty chứng khoán Thăng Long vẫn luôn giữ vững vị thế
là một trong những công ty có thị phần môi giới lớn nhất trên thị trường và là một
trong số rất ít các công ty chứng khoán có kết quả kinh doanh lãi trong năm 2008.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Bắc Sài Gòn là một trong năm chi
nhánh hoạt động hiệu quả nhất trên tổng số 103 chi nhánh của Ngân hàng TMCP Quân
đội. Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Bắc Sài Gòn là một chi nhánh cấp 1 với 01 trụ
sở chính, 05 Phòng giao dịch trực thuộc và tập thể cán bộ nhân viên hơn 100 người
luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.
Qua năm năm không ngừng nỗ lực, phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thử
thách, chi nhánh Bắc Sài Gòn đã từng bước phát triển ổn định, vững chắc, khẳng định
vị thế trong hệ thống MB và góp phần khẳng định vị thế của MB trong lĩnh vực kinh
doanh Tài chính – Ngân hàng tại địa phương.
2.2.2.

Chức năng của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Bắc Sài Gòn:

Chi nhánh Bắc Sài Gòn thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là
kinh doanh tiền tệ, công tác tín dụng và các dịch vụ ngân hàng (dịch vụ chuyển tiền,
dịch vụ nhờ thư, thanh toán bằng tín dụng chứng từ, dịch vụ thẻ,… ) đối với khách

14 
 



hàng trong nước và ngoài nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, ủy
thác tín dụng cho Chính phủ, các chủ đầu tư trong ngành kinh tế đối ngoại
Là một đơn vị quan trọng của hệ thống ngân hàng MB trên địa bàn, Chi nhánh
Bắc Sài Gòn có 1 vai trò đáng kể trong hệ thống các ngân hàng trong khu vực. Với
chức năng kinh doanh đa năng, Chi nhánh cần liên tục đổi mới cơ chế quản lý, không
ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, ứng dụng công nghệ dịch vụ ngân
hàng hiện đại… nhằm thực hiện nhiệm vụ đặt ra trong những năm tới là đưa Chi
nhánh trở thành lá cờ đầu trên địa bàn.
2.2.3.

Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Bắc Sài
Gòn:

2.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Bắc Sài
Gòn:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Bộ phận hỗ
trợ quan hệ
khách hàng

Phòng
KH cá
nhân

Phòng KH

doanh
nghiệp

BP.
CIB

PGD.
QUANG
TRUNG

Phòng
Thấm
định

BP.
SME

PGD.
SÓNG
THẦN

Phòng
Kế toán
và dịch
vụ
khách

Phòng
Hành
chính

tổng
hợp

BP Kho quỹ

PGD. TÔ
HIẾN
THÀNH

PGD.
AN
LỘC

PGD. 
QUANG 
TRUNG 2 

15 
 


2.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng khách hàng doanh nghiệp (KHDN): thực hiện 2 chức năng chính là cho
vay và dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là các doanh nghiệp.
 Phòng thực hiện chức năng đầu tư và cho vay đối với tất cả các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Gò Vấp và một số quận lân cận. chủ yếu là cho vay
ngắn hạn các tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo bổ sung nguồn vốn lưu động
của các doanh nghiệp này. Phòng còn tiếp xúc và làm việc với các đối tác
khách hàng để tiến đến ký hợp đồng hợp tác. liên kết để mở rộng thị phần
tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện.

Các lĩnh vực chủ yếu bao gồm công nghiệp. xây dựng. thương nghiệp. sản
xuất và phân phối. vận tải kho bãi. y tế… Phòng KHDN còn trợ giúp nghiệp
vụ tín dụng cho Phòng thẩm định và Ban giám đốc, soạn thảo các văn bản
quy trình liên quan đến nghiệp vụ tín dụng.
 Một chức năng nữa của phòng KHDN là cung cấp dịch vụ thanh toán cho
các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. trong đó có tư vấn các
doanh nghiệp trong quá trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu. kinh doanh
mua bán ngoại tệ
 Phòng KHCN có 3 bộ phận:
 Bộ phận CIB: thực hiện các chức năng của phòng KHDN với khách
hàng là các doanh nghiệp lớn
 Bộ phận SME: thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán đối với tất
cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bộ phận hỗ trợ
 Kiểm tra tính hợp lý của bộ hồ sơ thực tế so với kết quả được phê duyệt
 Hỗ trợ hoàn tất các thủ tục hồ sơ để tiến hành giải ngân cho khách hàng
 Hỗ trợ bộ phận bán hàng (chuyên viên quan hệ khách hàng) hoàn tất hồ sơ
pháp lý của tài sản đảm bảo
 Kiểm tra mục đích vay và hồ sơ thiếu sót sau giải ngân
 Hỗ trợ thu nợ và kiểm soát sau giải ngân
Phòng khách hàng cá nhân: cho vay và nhận tiền gửi đối với khách hàng là cá
nhân. giới thiệu các dịch vụ. tư vấn cho khách hàng. triển khai những biện pháp
thu hút thêm khách hàng
16 
 


Phòng quản lý tín dụng (phòng thẩm định): Đưa ra 1 số kế hoạch cho nghiệp vụ
tín dụng ngân hàng. bao gồm các nội dung như lãi suất tiền gửi. lãi suất tiền
vay. việc huy động và sử dụng vốn… Chịu trách nhiệm thẩm định các dự án

vay tiền tại MB Bắc Sài Gòn. quản lý các rủi ro toàn hệ thống liên quan đến
nghiệp vụ tín dụng. Phòng thẩm định thường xuyên theo dõi. đánh giá tình hình
hoạt động của khách hàng. trong đó chú trọng đến tình hình tài chính.
Phòng thẻ: chuyên quản lý các loại thẻ và cung cấp dịch vụ thẻ (thẻ ATM. thẻ
Credit. thẻ Debit. thẻ Master)
Phòng kế toán và kho quỹ: Thực hiện chức năng thu. chi tiền mặt lưu động tại
chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Quân
Đội. quản lý đảm bảo an toàn tài sản tại chi nhánh. Ngoài ra. phòng KT&KQ
còn hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị theo pháp lệnh
Kế toán và thống kê. phối hợp với phòng KHDN và Phòng KHCN thực hiện
các dịch vụ thanh toán như chuyển tiền phục vụ các tổ chức và cá nhân. thực
hiện chức năng kiểm tra theo nghiệp vụ
Phòng hành chính tổng hợp: Thực hiện chức năng của một phòng nhân sự.
trong đó có quản trị nhân lực. các chính sách. chế độ đối với nhân viên… Phòng
còn chịu trách nhiệm quản lý văn phòng phẩm và con dấu tại chi nhánh
Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Bắc Sài Gòn nhìn chung khá đơn giản và tương đối
giống cơ cấu tổ chức đường thẳng. Điều này cũng dễ hiểu, vì kiểu cơ cấu tổ chức này
thường được áp dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà một chi nhánh chỉ vừa
được thành lập năm 2005 thì quy mô cũng chưa thực sự lớn. Kiểu cơ cấu tổ chức này
đòi hỏi ban lãnh đạo phải thực sự mạnh và cơ chế vận hành tốt mới có thể phát huy vai
trò quản lý toàn hệ thống. Tuy nhiên, không phải là không có nét đặc trưng riêng. Có
thể nhận thấy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Bắc Sài Gòn có sự phân chia các phòng
ban không theo các nghiệp vụ riêng biệt. Lấy phòng KHDN làm thí dụ: phòng thực
hiện nghiệp vụ tín dụng cho vay, cung cấp dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp và
một số hoạt động liên quan đến ngoại hối, nhưng không thực hiện thẩm định tín dụng
mà nó thuộc trách nhiệm của phòng Thẩm định. Có thể nói, tại chi nhánh có sự tách
bạch giữa các chức năng tạo ra doanh thu và chức năng quản trị rủi ro. Đây được coi là
một nét mới trong kiểu cơ cấu tổ chức đường thẳng đã không còn phổ biến lắm tại các
ngân hàng thương mại.
17 

 


2.2.4.

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chi nhánh Bắc Sài Gòn
Công tác huy động vốn:

Với phương châm phát huy tối đa nguồn vốn huy động tại chỗ với nhiều hình
thức huy động tiền gửi không kỳ hạn. có kỳ hạn tại các mức lãi suất phù hợp với từng
thời kỳ cụ thể với từng đối tượng khách hàng khác nhau. mạng lưới được mở rộng. chú
trọng tác phong giao dịch. Chi nhánh Bắc Sài Gòn đã thu hút được nhiều nguồn vốn.
giúp nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Hoạt động tín dụng:
Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng trong sử dụng vốn. Vì vậy. hoạt động
này lôi cuốn tất cả các phòng ban hướng về phục vụ một cách tốt nhất đối với khách
hàng. Mục tiêu được đặt ra là nâng cao chất lượng tín dụng, hướng hoạt động tín dụng
phát triển theo chiều sâu. nhất là tín dụng trung – dài hạn. Vì nó là nguồn vốn để các tổ
chức kinh tế thực hiện các phương án đầu tư nâng cao hiệu quả kinh tế lâu dài. Chi
nhánh Bắc Sài Gòn đã mở rộng hoạt động tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
với các hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn đối với sản
xuất kinh doanh, chiết khấu các loại chứng từ có giá, cho vay tiêu dùng và các hoạt
động đầu tư khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần không nhỏ trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Mục tiêu đặt ra là nâng cao chất lượng phục vụ, hướng hoạt động này
phát triển mạnh hơn nữa. Khai thác được hoạt động này sẽ nâng cao thu nhập cho chi
nhánh cũng như toàn ngân hàng. Hiện tại chất lượng phục vụ đang được nâng cao, tìm
kiếm khách hàng mới.

2.2.5.

Tình hình nhân sự

Đến hết năm 2011, tổng số cán bộ nhân viên của Chi nhánh là 150 người, trong
đó phần lớn là những người đạt trình độ đại học và trên đại học

18 
 


Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự theo trình độ học vấn tại Chi nhánh Bắc Sài Gòn
năm 2011
Chỉ tiêu
Đại học và trên đại
học
Trung cấp và cao
đẳng
Lao động phổ thông

Số lượng (người)

Tỉ trọng (%)

150

88,2%

12


7,1%

8

4,7%

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp – Chi nhánh Bắc Sài Gòn)
Hầu hết những người làm trong phòng nghiệp vụ của Chi nhánh đều đạt trình
độ đại học, có trình độ tin học tương đối cao, đây là một lợi thế của Chi nhánh. Về độ
tuổi, Chi nhánh Bắc Sài Gòn cũng như Ngân hàng TMCP Quân đội có một cơ cấu
nhân sự trẻ, với số lượng người dưới 35 tuổi chiếm 80%. Đây là độ tuổi có khá năng tự
thích ứng tốt với công việc nhờ được cung cấp những kỹ năng làm việc cần thiết, có
phương pháp tư duy tích cực
Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự của Chi nhánh ngày càng được đổi mới
và đặc biệt chú trọng đến trình độ ngoại ngữ, tin học, trình độ chuyên môn,.. để có đội
ngũ cán bộ nhân viên tốt hơn nữa, vận động theo xu hướng phát triển của nền kinh tế.
2.2.6.

Vị trí địa lý của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi Nhánh Bắc Sài
Gòn:
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn đặt trụ sở tại số

03 Nguyễn Oanh, Phường 10, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh. Đây là một vị trí
khá thuận lợi để phát triển cũng như đưa thương hiệu MB vào đời sống của
người dân tại đây. Tọa lạc tại đây, Chi nhánh gần các trục giao thông chính của
thành phố như ngã năm Chuồng Chó. Vị trí này nằm ngay khu dân cư đông.
Xung quanh là các công ty lớn như Công ty cổ phần 32, Công ty Xăng Dầu Quân
Đội,…là các khách hàng thân thiết của Chi nhánh. Vị trí của ngân hàng cách văn
phòng công chứng số 5 cũng như UBND Quận Gò Vấp không xa thuận lợi trong
việc đi công chứng của các nhân viên ngân hàng. Đặc biệt là gần các khu dân cư

đông đúc như chợ Hạnh Thông Tây, đường Thống Nhất, đường Phan Văn Trị,
Nguyễn Văn Nghi, đường Quang Trung là con đường có nhiều cửa hàng, văn
phòng công ty…Thêm vào đó, Chi nhánh có một Phòng Giao Dịch Quang Trung
19 
 


×