Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGÔI SAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.75 MB, 106 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ NGÔI SAO

Người hướng dẫn: TH.S HỒ THANH TÙNG
Người thực hiện: TRẦN TRÚC PHƯƠNG
Lớp

: 09020302
Khoá

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013

: 13


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô khoa Tài
chính – Ngân hàng (Trường Đại Học Tôn Đức Thắng), Quý Thầy cô chuyên ngành
Ngân hàng đã tận tình truyền đạt những kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu
của Quý Thầy Cô trong suốt thời gian em ngồi trên ghế nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Th.S Hồ Thanh Tùng đã nhiệt tình hướng
dẫn, chỉ bảo và cho em những lời khuyên bổ ích trong suốt quá trình thực hiện khóa


luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty CP TM & DV Ngôi Sao
và các anh, chị trong phòng Giao nhận đã cho em cơ hội học hỏi, tiếp xúc với công
việc của công ty cũng như đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kiến thức của em còn nhiều hạn chế
nên khóa luận không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong Quý Thầy Cô và các
anh chị nhiệt tình đóng góp những ý kiến quý báu để kiến thức của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013
Sinh viên
Trần Trúc Phương


LỜI CAM ĐOAN
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Th.S Hồ Thanh Tùng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Tôn Đức Thắng không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình
thực hiện (nếu có).

TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2013
Tác giả

Trần Trúc Phương


TÓM TẮT
Khóa luận nghiên cứu về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Ngôi Sao. Trong những năm gần đây,
cùng với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế của nhà nước thì hoạt động xuất
nhập khẩu cũng phát triển ngày càng mạnh. Song song bên cạnh đó không thể
không nhắc đến sự phát triển của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Từ các cơ sở lý thuyết và tiếp cận thực tế từ thời gian thực tập tại công ty,
được tiếp xúc với công việc cũng như chứng từ và được trao đổi với những nhân
viên trực tiếp thực hiện công việc. Từ đó thấy được thực trạng công ty có những
thuận lợi từ môi trường bên ngoài, từ chính sách của nhà nước, hay lợi thế về nguồn
nhân lực có kinh nghiệm cũng là một điểm cộng của công ty. Tuy nhiên vẫn còn có
những khó khăn tồn tại mà công ty chưa khắc phục được, chẳng hạn như hoạt động
giao nhận chịu ảnh hưởng khá nhiều từ môi trường bên ngoài như chính sách nhập
khẩu của nhà nước, thời tiết, giá cước xăng dầu,… hay từ nội tại công ty như về cơ
sở vật chất, ý thức làm việc của đội ngũ nhân viên cũng như tình trạng thiếu vốn
tạm thời thường xuyên diễn ra.
Từ những thực trạng của công ty, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty, như phát triển
khách hàng hiện tại của công ty thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm
mức phí đối với khách hàng thường xuyên; đầu tư thêm cơ sở vật chất, đưa ra các
quy chế thưởng phạt đối với nhân viên… và quan trọng nhất là trích lập một nguồn
quỹ riêng dành cho việc chi hộ để giải quyết tình trạng thiếu vốn thường xuyên tại
công ty.
Thông qua các giải pháp này, em hy vọng sẽ giúp công ty có thể giải quyết

được phần nào những khó khăn hiện tại, giúp công ty hoạt động tốt hơn, uy tín công
ty ngày càng được nâng cao, lượng khách hàng tìm đến nhiều hơn, mang thêm
nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thương mại và vận tải là hai lĩnh vực có mối quan hệ khắng khít và tương hỗ
lẫn nhau. Vận tải đẩy nhanh quá trình trao đổi, lưu thông hàng hóa giữa các khu vực
còn thương mại là điều kiện để vận tải ra đời.
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng
với các ngành kinh tế khác, ngành vận tải đã có những bước tiến nhày vọt. Khối
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán giữa Việt
Nam với các nước ngày càng tăng nhanh, thị trường được mở rộng, thương mại
quốc tế ngày càng phát triển.
Là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu, công ty CP TM & DV Ngôi Sao đã và đang từng bước củng cố và phát
triển hoạt động kinh doanh của mình để có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của
khách hàng, cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian đi thực tập và tìm hiểu hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại công ty CP TM & DV Ngôi Sao, em đã chọn đề tài : “HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGÔI SAO”. Từ đó đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị có thể giúp công ty tham khảo để phát triển hoạt động giao nhận tại công
ty mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hoạt đông kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Công ty CP TM & Dv Ngôi Sao, nhìn nhận được những thuận lợi
cũng như những khó khăn còn tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh này.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài là tiến hành tổng hợp và thống kê các dữ liệu
có liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty qua các


thời kỳ. Từ đó, tiến hành phân tích và đưa ra các nhận định phục vụ cho việc đề
xuất giải pháp.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
công ty CP TM & DV Ngôi Sao trong thời gian qua nhằm đề ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện hoạt động này của công ty.
Kết cấu đề tài
Khóa luận được chia thành 4 chương
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
 Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Ngôi Sao.
 Chương 3:Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Ngôi Sao.
 Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Ngôi Sao.


DANH MỤC VIẾT TẮT
CFS
Cont
CP TM & DV
DN
FIATA
IATA

SLGN
TNHH
XNK

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Container
Cổ phần thương mại và dịch vụ
Doanh nghiệp
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
Sản lượng giao nhận
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 - 2012 ................ 17
Bảng 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Ngôi Sao qua các năm 2010 – 2012 ....... 18
Bảng 2.3 : Cơ cấu chi phí của công ty Ngôi Sao qua các năm 2010 – 2012 ............ 20

Bảng 2.4 : Cơ cấu lợi nhuận của công ty Ngôi Sao qua các năm 2010 – 2012 ........ 23
Bảng 3.1 : Sản lượng giao nhận hàng hóa XNK của Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Ngôi Sao .......................................................................................... 38
Bảng 3.2 : Doanh thu giao nhận hàng hóa XNK của Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Ngôi Sao .......................................................................................... 40
Bảng 3.3 : Cơ cấu các mặt hàng giao nhận tại công ty Cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Ngôi Sao ...................................................................................................... 42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu doanh thu của công ty Ngôi Sao qua các năm 2010-2012 .......... 19
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu chi phí của công ty Ngôi Sao qua các năm 2010-2012 ............... 21
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu lợi nhuận của công ty Ngôi Sao qua các năm 2010-2012........... 24
Biểu đồ 3.1 : Sản lượng giao nhận hàng hóa XNK của công ty Ngôi Sao qua các
năm 2010 - 2012 ....................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.2 : Cơ cấu doanh thu giao nhận hàng hóa XNK qua các năm 2010-2012 ... 41

DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.3

Trang
: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP TM&DV Ngôi Sao ............................ 15
: Sơ đồ cơ cấu Phòng giao nhận ................................................................ 26
: Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển ........................... 27
: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển .......................... 33


1


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển ổn định không thể tách rời hoạt động
thƣơng mại quốc tế. Giữa các quốc gia, sự trao đổi của thƣơng mại quốc tế thông
qua hành vi mua bán, hay hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu, phản ánh mối quan
hệ phụ thuộc kinh tế lẫn nhau giữa các quốc gia. Thƣơng mại quốc tế tạo cầu nối
giữa nền kinh tế trong và ngoài nƣớc, đồng thời tạo động lực thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới.
Thƣơng mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nƣớc, phát huy lợi thế so sánh của quốc gia so với nƣớc
khác. Thƣơng mại quốc tế tạo tiền đề cho quá trình phân công lao động xã hội một
cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hóa cho nền sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả của nhiều ngành.
Thƣơng mại quốc tế đƣợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản: xuất khẩu và
nhập khẩu. Do vậy, xác định đƣợc vai trò quan trọng cũng nhƣ có sự quan tâm đúng
mức đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của thƣơng mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên, chúng ta còn có những nét
đặc thù nhƣ: nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở vật chất, kỹ thuật còn lạc
hậu, công nghệ thủ công… đang rất cần đƣợc đổi mới, đồng thời tiềm lực xuất khẩu
lớn nhƣng chƣa khai thác đƣợc hiệu quả. Tất cả những điều đó cho thấy đối với
nƣớc ta thì hoạt động xuất nhập khẩu càng quan trọng hơn.
1.1.2. Nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.2.1.

Nghiên cứu thị trường

Để nắm rõ các yếu tố của thị trƣờng, hiểu biết các quy luật vận động của thị

trƣờng nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị
trƣờng. Nghiên cứu thị trƣờng hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn
trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập


2

khẩu của mỗi quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm
vững đặc điểm biến động của thị trƣờng và giá cả hàng hoá thế giới là nền móng
vững chắc đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoạt động trên thị trƣờng
thế giớí có hiệu quả nhất.
Để công tác nghiên cứu thị trƣờng có hiệu quả chúng ta cầm phải xem xét toàn
bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu
không chỉ trong lĩnh vực lƣu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.
 Thị trường trong nước:
Nội dung nghiên cứu của thị trƣờng trong nƣớc bao gồm:
-

Nghiên cứu mặt hàng thị trƣờng đang cần.

-

Thói quen tiêu dùng của khách hàng.

-

Nghiên cứu dung lƣợng thị trƣờng và các nhân tố ảnh hƣởng.

-


Nghiên cứu sự vận động của môi trƣờng kinh doanh.

 Thị trường quốc tế:
Những nội dung mà ta cần xét khi nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài là tình
hình chính trị - pháp luật, các điều kiện chung về thƣơng mại, các chính sách, các
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, hoạt động vận tải…
Những vấn đề cần lƣu ý khi xem xét thị trƣờng nƣớc ngoài:
-

Môi trƣờng văn hóa.

-

Tình hình giá cả trên thị trƣờng thế giới.

-

Tình hình cung cấp và đặc điểm thị trƣờng.
1.1.2.2.

Lựa chọn đối tác, đàm phán và ký kết hợp đồng

Việc nghiên cứu thị trƣờng giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trƣờng, thời
cơ thuận lợi, phƣơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên,
trong nhiều trƣờng hợp, kết quả kinh doanh còn phụ thuộc vào đối tác kinh doanh.
Do đó, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải lựa chọn đối tác phù hợp, mục đích là để
tìm đƣợc đối tác khả dĩ, an toàn và có lợi. những vấn đề cần nghiên cứu khi lựa
chọn đối tác:
- Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh.



3

- Khả năng cung cấp hàng hoá thƣờng xuyên của hãng.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác là chiếm lĩnh thị trƣờng hay
cố gắng dành lấy độc quyền về hàng hoá.
- Uy tín của đối tác.
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau ngƣời xuất khẩu và nhập và
ngƣời nhập khẩu thì phải qua 1 quá trình giao dịch. Trong buôn bán quốc tế thƣờng
bao gồm những bƣớc giao dịch chủ yếu sau:
- Hỏi giá (Inquiry)
- Chào hàng (Offer)
- Đặt hàng (Oder)
- Hoàn giá (Counter-offer)
- Chấp nhận giá (Acceptance)
Các hình thức đàm phán:
- Đàm phán giao dịch qua thƣ tín.
- Giao dịch đàm phán qua điện thoại.
- Giao dịch phán bằng cách gặp trực tiếp.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất
khẩu. Hợp đồng xuất khẩu thƣờng đƣợc thành lập dƣới hình thức văn bản. Ở nƣớc
ta, hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất khẩu. Đây là
hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Ngoài ra nó còn tạo thuận lợi
cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
1.1.2.3.

Công tác chuẩn bị thực hiện hợp đồng


Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thƣơng đã đƣợc ký kết, đơn vị kinh doanh
XNK - với tƣ cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Ðây là
một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng
thời bảo đảm đƣợc quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Về
mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp


4

đồng, đơn vị kinh doanh XNK phải cố gắng tiết kiệm chi phí lƣu thông, nâng cao
tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Ðể thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các
khâu công việc sau đây: Giục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định sử
dụng phƣơng thức tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá,
thuê tàu hoặc lƣu cƣớc, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan,
giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại
(nếu có).
Ðể thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các
khâu công việc sau đây: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C (nếu hợp đồng quy định
thanh toán bằng L/C), thuê tàu hoặc lƣu cƣớc, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan,
nhận hàng chở từ tàu chở hàng, kiểm tra hàng hoá (kiểm dịch và giám định), giao
hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu.
1.2.

Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa
Hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa là phạm trù phản ánh chất lƣợng hoạt
động giao nhận hàng hóa, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nguồn vốn, lao
động, máy móc thiết bị) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động giao nhận thể hiện sự tƣơng quan giữa các chi
phí bỏ ra và doanh thu thu đƣợc từ hoạt động giao nhận.
1.2.2. Khái niệm về dịch vụ giao nhận
Mua bán quốc tế có đặc trƣng là ngƣời mua và ngƣời bán ở các quốc gia khác
nhau, để hàng hóa đƣợc chuyển từ ngƣời bán đến ngƣời mua phải thông qua vận
chuyển hàng hóa quốc tế và giao nhận hàng hóa là khâu quan trọng không thể thiếu.
Theo quy tắc mẫu của FIATA (Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận) về
dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận đƣợc định nghĩa nhƣ là bất ký loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng nhƣ cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn hay có liên quan đến các dịch vụ


5

trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng
từ liên quan đến hàng hoá.
Theo Luật Thƣơng mại Việt Nam thì giao nhận hàng hoá là hành vi thƣơng
mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ ngƣời gửi, tổ chức
vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải
hoặc của ngƣời giao nhận khác.
Tóm lại, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (ngƣời gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (ngƣời nhận hàng). Ngƣời giao nhận có thể làm các dịch
vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của ngƣời thứ ba khác.
1.2.3. Khái niệm về người giao nhận
Ngƣời giao nhận là ngƣời thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của
khách hàng hoặc ngƣời chuyên chở. Nói cách khác ngƣời kinh doanh các dịch vụ
giao nhận gọi là ngƣời giao nhận. Ngƣời giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự
đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hóa của mình) là chủ tàu (khi

chủ tàu thay mặt ngƣời chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận, công ty xếp dỡ,
kho hàng mà ngƣời giao nhận chuyên nghiệp hay bất kì một ngƣời nào khác thực
hiện dịch vụ đó.
Theo FIATA: “Ngƣời giao nhận là ngƣời lo toan để hàng hóa đƣợc chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của ngƣời ủy thác mà bản thân
anh ta không phải là ngƣời chuyên chở. Ngƣời giao nhận cũng đảm nhận thực hiện
mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận nhƣ bảo quản, lƣu kho trung
chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa…”
1.2.4. Đặc trưng của người giao nhận
Ngƣời giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng bảo vệ lợi ích
của ngƣời chủ hàng
Ngƣời giao nhận lo liệu vận tải nhƣng không phải là ngƣời chuyên chở. Anh ta
cũng có thể có phƣơng tiện vận tải, có thể tham gia chuyên chở nhƣng đối với hàng


6

hóa anh ta chỉ là ngƣời giao nhận kí hợp đồng ủy thác giao nhận,không phải là
ngƣời chuyên chở.
Cùng với việc tổ chức vận tải ngƣời giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vi ủy thác của chủ hàng để đƣa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều
khoản đã cam kết.
1.2.5. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Theo điều 167 Luật Thƣơng mại, ngƣời giao nhận có những quyền và nghĩa
vụ sau đây:
- Nguời giao nhận đƣợc hƣởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
-

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của


khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhƣng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
-

Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra các trƣờng hợp có thể dẫn đến việc

không thể thực hiện đƣợc toàn bộ hay một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì
phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
-

Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp

đồng không thoả thuận về thời gian cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.2.6. Trách nhiệm của người giao nhận
 Với tƣ cách là đại lý
Ngƣời giao nhận hoạt động với tƣ cách đại lý thƣờng chấp nhận trách nhiệm
do lỗi của bản thân mình, hay nhân viên làm thuê của mình. Các lỗi lầm và thiếu sót
đó thƣờng là:
-

Giao hàng trái với chỉ dẫn.

-

Quên mua bảo hiểm hàng hoặc có sai sót trong việc bảo hiểm cho hàng hóa

dù có chỉ thị của chủ hàng.
-


Lầm lẫn khi khai hải quan.

-

Gửi hàng cho nơi đến sai.


7

-

Tái xuất không làm đúng theo các thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại

-

Giao hàng mà không thu tiền của ngƣời nhận hàng.

thuế.
Ngƣời giao nhận cũng bị bên thứ ba khiếu nại về bất cứ các hƣ mất hàng hay
tổn hại cá nhân đã gây ra cho họ trong lúc thực hiện dịch vụ. Tuy nhiên, ngƣời giao
nhận thƣờng không nhận trách nhiệm về các hành vi hay thiếu sót của bên thứ ba
nhƣ ngƣời vận tải, ngƣời nhận lại dịch vụ giao nhận, miễn là đã biểu hiện đầy đủ sự
quan tâm chu đáo việc chọn bên thứ ba đó.
 Với tƣ cách là ngƣời ủy thác
Với tƣ cách là ngƣời ủy thác, ngƣời giao nhận là ngƣời kí hợp đồng độc lập
đảm nhận trách nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện các dịch vụ do khách
hàng yêu cầu. Ngƣời giao nhận chịu trách nhiệm về các hành vi và sơ sót của ngƣời
vận chuyển và ngƣời nhận lại dịch vụ giao nhận mà mình sử dụng để thực hiện hợp
đồng. Nói chung, ngƣời giao nhận thƣơng lƣợng giá dịch vụ với khách hàng chứ
không phải nhận hoa hồng. Ví dụ, ngƣời giao nhận đảm nhận vai trò của ngƣời ủy

thác khi cung cấp dịch vụ gom hàng và vận tải đa phƣơng thức hay khi vận chuyển
đƣờng bộ, tự vận tải hàng.
 Giới hạn trách nhiệm của ngƣời giao nhận
Điều 170 Luật Thƣơng mại quy định giới hạn trách nhiệm của ngƣời giao
nhận hàng hóa nhƣ sau:
-

Trách nhiệm của ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trƣờng

hợp không vƣợt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp
đồng.
-

Ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không đƣợc miễn trách nhiệm nếu

không chứng minh đƣợc việc mất mát, hƣ hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do
lỗi của mình gây ra.
-

Tiền bồi thƣờng đƣợc tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và

các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng
hóa thì tiền bồi thƣờng đƣợc tính trên giá trị của loại hàng đó tại nơi và thời điểm


8

mà hàng hóa đƣợc giao cho khách hàng theo giá thị trƣờng, nếu không có giá thị
trƣờng thì tính theo giá thông thƣờng của cùng loại và cùng chất lƣợng.
-


Ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa đƣợc miễn trách nhiệm trong các

trƣờng hợp sau đây:
o

Ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận đƣợc thông báo về

khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính ngày chủ nhật, ngày lễ) kể từ
ngày giao hàng.
o

Ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận đƣợc thông báo

bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9 tháng kể từ
ngày giao hàng.
Các trƣờng hợp miễn trách nhiệm của Ngƣời giao nhận (Điều 169, Luật
thƣơng mại).
1.2.7. Phạm vi hoạt động của dịch vụ giao nhận
Ngƣời giao nhận sẽ giúp khách hàng của mình những việc sau:
-

Lựa chọn tuyến đƣờng vận tải.

-

Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của ngƣời vận tải.

-


Giao/nhận hàng hóa.

-

Chuẩn bị kho bảo quản, cân đo hàng hóa.

-

Vận chuyển hàng hóa đến cảng/ từ cảng về kho, thực hiện các thủ tục về lệ

phí ở khu vực giám sát hải quan, cảng vụ và giao hàng cho ngƣời vận tải.
-

Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa.

-

Ghi chú những mất mát, tổn thất đối với hàng hóa.

-

Giúp khách hàng trong việc khiếu nại, đối với những hƣ hỏng, mất mát của

hàng hóa.
-

Ngoài những dịch vụ trên, tùy theo những yêu cầu của khách hàng thì

ngƣời giao nhận cũng có thể làm các dịch vụ khác phát sinh trong quá trình giao
nhận nhƣ: dịch vụ gom hàng, cung cấp máy móc, thiết bị…

1.2.8. Các quy định pháp lý về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu


9

Đối với tất cả các hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đều phải dựa
trên cơ sở pháp lí của các văn bản quy phạm pháp luật Quốc tế và của Việt Nam:
-

Các công ƣớc về vận đơn, vận tải, Công ƣớc quốc tế để thống nhất một số

quy định về vận đơn đƣờng biển, kí tại Brussels, ngày 25/8/1924, Công ƣớc về tổ
chức hàng hải Quốc tế 1948 ( sửa đổi năm 1991, 1993)…
-

Các công ƣớc quốc tế về hợp đồng mua bán. Công ƣớc Viên về hợp đồng

mua bán hàng hóa quốc tế (1980).
-

Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc Việt Nam về giao nhận vận

tải, hàng hải 1990, Luật Thƣơng Mại …
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu
1.3.1. Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu liên quan đến nhiều quốc
gia khác nhau. Nên môi trƣờng luật pháp ở đây cần đƣợc hiểu là môi trƣờng luật
pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá đƣợc gửi đi mà còn của quốc gia hàng hoá đi

qua, quốc gia hàng hoá đƣợc gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trƣờng luật pháp nói trên
nhƣ sự ban hành, phê duyệt một thông tƣ hay nghị định của Chính phủ ở một trong
những quốc gia kể trên; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ƣớc quốc tế cũng sẽ
có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Các bộ
luật của các quốc gia cũng nhƣ các Công ƣớc quốc tế không chỉ quy định về khái
niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ,
trách nhiệm và quyền hạn của những ngƣời tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Cho
nên, việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia
khác sẽ giúp ngƣời giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
1.3.2. Môi trường chính trị - xã hội
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác
và thƣơng nhân ngƣời nƣớc ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.


10

Những biến động trong môi trƣờng chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu. Chẳng hạn nhƣ ở một quốc gia có xảy ra xung đột vũ trang thì sẽ
không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng hàng không (nếu đó là nƣớc gửi
hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay ngƣời nhận hàng (nếu đó là nƣớc nhận hàng)
hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nƣớc đi qua),… Những biến động về
chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trƣờng hợp bất khả kháng và khả
năng miễn trách cho ngƣời giao nhận cũng nhƣ ngƣời chuyên chở.
1.3.3. Các tổ chức có liên quan
Mối quan hệ giữa ngƣời giao nhận với các cơ quan có liên quan nhƣ: Bộ Công
thƣơng, Hải quan, Cơ quan Giám định, hãng tàu… cũng có ảnh hƣởng không nhỏ
đến hoạt động giao nhận. Những cơ sở vật chất và trình độ phát triển công nghệ của

các cơ quan này là các nhân tố trực tiếp ảnh hƣởng đến công tác giao nhận hàng.
1.3.4. Thời tiết
Thời tiết ảnh hƣởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên
chở hàng hoá. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến tốc độ làm hàng và thời gian giao nhận
hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên không cũng chịu nhiều tác động của
yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến đi hoặc làm chậm việc
giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trƣờng hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho ngƣời giao nhận.
1.3.5. Đặc điểm của hàng hóa
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ nhƣ hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lƣợng còn hàng máy móc, thiết bị lại
thƣờng cồng kềnh, khối lƣợng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lƣợng của hàng hoá
trong quá trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.


11

Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ
đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lƣợng của
chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
đƣợc quy định trong L/C mà ngƣời giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho
phù hợp.
1.3.6. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của ngƣời giao nhận bao gồm nhƣ văn phòng,
kho hàng, các phƣơng tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lƣu kho hàng hoá,…
Để tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu, nhất là trong điều kiện

container hoá nhƣ hiện nay, ngƣời giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với những
trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm
tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, ngƣời giao nhận đã có
thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng, hàng hoá
qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử. Với cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị hiện đại ngƣời giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu
của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
1.3.7. Trình độ người điều hành, tham gia quy trình
Một nhân tố có ảnh hƣởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng
xuất nhập khẩu là trình độ của ngƣời tổ chức điều hành cũng nhƣ ngƣời trực tiếp
tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có diễn ra trong khoảng
thời gian ngắn nhất để đƣa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ của những ngƣời tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy trình.
Nếu ngƣời tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này thì
sẽ xử lý thông tin thu đƣợc trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những thế
chất lƣợng của hàng hoá cũng sẽ đƣợc đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với
nhiều loại hàng hoá khác nhau.
Vì thế, trình độ của ngƣời tham gia quy trình bao giờ cũng đƣợc chú ý trƣớc
tiên, nó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lƣợng quy trình
nghiệp vụ giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.


12

1.3.8. Vốn đầu tư
Khi cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ
sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có thể
xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, ngƣời giao nhận cần
một lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn. Nhƣng không phải lúc nào ngƣời giao nhận cũng có
khả năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp ngƣời giao nhận sẽ

phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên
cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những
máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong xu hƣớng hội nhập hiện nay, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế là sự tăng
trƣởng về hoạt động xuất nhập khẩu, do vậy ngành giao nhận cũng có nhiều cơ hội
để phát triển hơn. Từ đó thấy đƣợc tiềm năng phát triển dịch vụ giao nhận ở nƣớc ta
là rất lớn.
Trong chƣơng 1, khóa luận đƣa ra một số khái niệm về sự cần thiết của hoạt
động xuất nhập khẩu hiện nay; khái niệm về dịch vụ giao nhận, ngƣời giao nhận,
các đặc trƣng, quyền và nghĩa vụ cũng nhƣ trách nhiệm của ngƣời giao nhận và các
yếu tố ảnh hƣớng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu để làm cơ sở phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty ở
chƣơng 3.


13

Chƣơng 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGÔI SAO
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
-

Tên công ty: Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ NGÔI SAO.

-

Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài: The Star Trading and Service joint

stock company.

-

Tên viết tắt: NGÔI SAO J.S.C

-

Vốn điều lệ: 250 tỷ đồng.

-

Trụ sở chính: 42/23B Ung Văn Khiêm, Phƣờng 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM

-

Điện thoại: 0835111865

-

Fax: 0838998748

-

Ngƣời đại diện pháp luật: Bà Nguyễn Thị Thảo Trang. Chức vụ: Giám đốc.
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ Ngôi Sao thành lập ngày

15/09/2005, số ĐKKD 410 300 3834 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/10/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 7 vào ngày 09/10/2010. Tham gia thành lập
công ty gồm có 5 cổ đông, trong đó cổ đông lớn nhất (nắm giữ 65% cổ phần)- ông
Trần Công Trực - cũng là cố vấn của công ty là ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu. Qua nhiều năm hoạt động, với uy tín và hiệu quả làm việc

cao, công ty đã tạo đƣợc thƣơng hiệu riêng và có nhiều đối tác hợp tác lâu năm.
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ Ngôi Sao là công ty chuyên cung
ứng thiết bị hàng hải tại Việt Nam liên kết đến toàn cầu. Công ty cam kết cung cấp
những sản phẩm chất lƣợng và dịch vụ khách hàng xuất sắc, là một trong những nhà
cung cấp hàng đầu về thiết bị hàng hải, động cơ và phụ tùng động cơ tàu biển và
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ Ngôi Sao có khách hàng ở khắp nơi
trên thế giới bao gồm các nhà sản xuất, các đại lý đƣợc ủy quyền, hãng tàu và chủ
hàng. Bằng các cơ sở vật chất hiện đại và liên tục cập nhật, công ty quản lý một
cách hiệu quả những yêu cầu của khách hàng với tốc độ nhanh chóng.


14

Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ Ngôi Sao hoạt động với tiêu chí
mang lại cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh. Công ty
đảm bảo với khách hàng về thời gian cũng nhƣ chất lƣợng của các dịch vụ của công
ty.
2.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty CP TM&DV Ngôi Sao
2.2.1. Chức năng
Công ty CP TM&DV Ngôi Sao kinh doanh khá nhiều lĩnh vực:
-

Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô, đƣờng thủy nội đía.

-

Dịch vụ khai thuê hải quan, giao nhận hàng xuất nhập khẩu.

-


Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất.

-

Mua bán sản phẩm nhựa, bột nhựa, nguyên liệu nhựa, hạt nhựa ( không mua bán
chất phế thải nhựa).

-

Dịch vụ cung ứng tàu biển.

-

Mua bán sản phẩm gỗ, chì, kẽm, nhôm, phụ tùng, thiết bị tàu biển.
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh mang lại doanh thu chính cho công ty là mua

bán phụ tùng, thiết bị tàu biển và dịch vụ khai thuê hải quan, giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu.
2.2.2. Nhiệm vụ
Với các chức năng trên, công ty Ngôi Sao phải thức hiện một số nhiệm vụ sau:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành nhằm thực hiện các chức năng đã nêu của công ty.
Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, đảm bảo
trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nƣớc.
Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thƣờng xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp
các phƣơng tiện vật chất kỹ thuật của công ty.
Đảm bảo việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa một cách hợp lý, an toàn trên
các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lƣu kho, lƣu bãi,



15

giao nhận hàng hóa và đảm bảo, bảo quản hàng hóa an toàn trong phạm vi trách
nhiệm của công ty.
Nghiên cứu tình hình thị trƣờng kinh doanh giao nhận, kho vận, kiến nghị cải
tiến biểu cƣớc, giá cƣớc, đề ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo quyền lợi của
các bên khi ký hợp đồng nhằm thu hút khách hàng, củng cố và nâng cao uy tín của
công ty trên thị trƣờng.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tài sản, quyền lợi ngƣời lao
động, chăm lo đời sống, đào tạo và bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý,
nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho nhân viên của công ty để đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao.
2.3. Hệ thống tổ chức của công ty CP TM&DV Ngôi Sao
2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ban Giám đốc

Phòng Kinh doanh

Phòng Giao nhận

Phòng Kế toán

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP TM&DV Ngôi Sao
2.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Ban Giám đốc điều hành công ty thông qua việc quản lý các phòng ban trong
công ty. Các phòng ban có mỗi quan hệ tƣơng hỗ, hỗ trợ lẫn nhau cùng hoàn thành
tốt các công việc đƣợc giao và cùng nhau phát triển.

 Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc.
- Giám đốc:


16

 Tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động chung trong công ty, quyết
định những vấn đề chiến lƣợc, lên kế hoạch phát triển kinh doanh của
công ty.
 Phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, ra quyết định sau cùng trong các
cuộc họp khi có nhiều ý kiến khác nhau.
 Giải quyết các vấn đề chuyên môn khi các phòng ban gặp khó khăn,
không tìm đƣợc cách giải quyết.
- Phó Giám đốc:
 Phê duyệt, phân công, theo dõi công tác của các phòng ban theo các
nhiệm vụ mà Giám đốc đã giao.
 Thƣờng xuyên báo cáo kết quả công việc của các phòng ban về cho
Giám đốc.
 Khi Giám đốc đi vắng thì Phó Giám đốc có thể đứng ra thay mặt giải
quyết các vấn đề phát sinh cần có quyết định ngay tại thời điểm đó (có
giấy ủy quyền).
 Thực hiện các công việc khác khi Giám đốc phân công.
 Phòng kinh doanh:
 Làm giá cho các mặt hàng công ty kinh doanh.
 Lên kế hoạch, đƣa ra giá đấu thầu các hợp đồng mua bán phụ tùng tàu
biển.
 Làm hồ sơ đấu thầu, bảo lãnh dự thầu.
 Phòng Giao nhận:
 Lên tờ khai hải quan điện tử cho hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Tiến hành làm các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập

khẩu.
 Phòng Kế toán:
 Thực hiện chế độ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán
theo quy định của Nhà nƣớc và của Bộ tài chính.


17

 Tổng hợp số liệu kế toán, lập các bảng cân đối kế toán định kỳ, bảng tổng
kết tài sản và kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm của công ty.
 Thực hiện quản lý các khoản thu nhập, chi phí phát sinh, tham mƣu cho
giám đốc trong việc mua sắm tài sản và các vấn đề khác trong phạm vi
quyền hạn đƣợc giao và chế độ kế toán tài chính trong quy trình.
2.4. Một số kết quả hoạt động chủ yếu của công ty từ năm 2010 – 2012
2.4.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tổng doanh thu

10,841

10,396


21,075

Tổng chi phí

10,413

10,325

19,194

Lợi nhuận trƣớc thuế

428

71

1,881

(Nguồn: Báo cáo thuế Công ty Ngôi Sao năm 2010, 2011, 2012).
So với năm 2010, năm 2011 doanh thu giảm 445 triệu đồng (giảm 4.10%).
Việc giảm doanh thu này có thể giải thích đƣợc là do sự cạnh tranh gây gắt giữa các
công ty giao nhận, sự hợp tác kinh doanh giữa các công ty giao nhận với các hãng
tàu để có mức giá cạnh tranh hơn, cộng với doanh thu từ việc kinh doanh phụ tùng
tàu biển của công ty giảm sút, tình hình này làm cho số lƣợng hợp đồng của công ty
giảm xuống và kéo theo giảm doanh thu là điều tất yếu. Tuy vậy, tình hình kinh
doanh của công ty đã có nhiều chuyển biến tốt trong năm 2012, doanh thu năm
2012 tăng 10,679 triệu đồng so với năm 2011 (tăng hơn gấp đôi). Điều này cho thấy
tuy môi trƣờng kinh doanh có nhiều khó khăn nhƣng bằng những chính sách đúng
đắn của ban lãnh đạo công ty, những sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên

công ty cộng với nghiệp vụ và uy tín của công ty đã làm cho khách hàng hài lòng và
tím đến với dịch vụ của công ty nhiều hơn dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty
tăng lên đáng kế.
Để tăng doanh thu, công ty phải bỏ ra nhiều chi phí hơn nhằm cải thiện các
dịch vụ, đầu tƣ vào các phƣơng tiện khoa học kỹ thuật. Tổng chi phí năm 2011 cũng


×