Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 54 trang )

Public Disclosure Authorized

ĐIỂM LẠI

CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VIỆT NAM

Tháng 12, 2014

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized


ĐIỂM LẠI
CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VIỆT NAM

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
Tháng 12 - 2014


2

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

LỜI CẢM ƠN
Nhóm soạn thảo Báo cáo bao gồm: Sandeep Mahajan (Phụ trách Lĩnh vực Chuyên ngành & Chuyên
gia Kinh tế trƣởng), Đinh Tuấn Việt (Quản lý Kinh tế Vĩ mô và Ngân sách), Habib Rab (Quản trị Nhà


nƣớc), Triệu Quốc Việt (Tài chính và Thị trƣờng), Nguyễn Văn Làn (Thƣơng mại và Cạnh tranh), dƣới sự
chỉ đạo chung của Victoria Kwakwa (Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam) và Matthew
Verghis (Giám đốc Chuyên ngành MFM). Báo cáo cũng nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp
của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. Vũ Thị Anh Linh trợ lý quá trình biên soạn và phát hành.


ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
CDS
CIT
CPI
DB
DNVVN
DNNN
EAP
FDI
GDP
GFS
HĐND
IMF
IRR
KH PTKT-XH
M&A
NHNNVN
NSNN
ODA
PAPI
PCI

PMI
PPP
TCTK
TD&ĐG
TPP
TW
VAMC
VAT
WB

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Hợp đồng Hoán đổi Rủi ro Tín dụng
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Chỉ số Giá Tiêu dùng
Báo cáo về Môi trƣờng Kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Đông Á và Thái Bình Dƣơng
Đầu tƣ Trực tiếp Nƣớc ngoài
Tổng Sản phẩm Quốc nội
Thống kê Tài khóa của Chính phủ
Hội đồng Nhân dân
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Quyền Sở hữu Trí tuệ
Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội
Mua lại và Sát nhập
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Ngân sách Nhà nƣớc
Hỗ trợ Phát triển Chính thức
Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh

Chỉ số Cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số Quản lý Mua hàng
Hợp tác công-tƣ
Tổng cục Thống kê
Theo dõi và Đánh giá
Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng
Trung ƣơng
Công ty Mua bán Nợ Việt Nam
Thuế Giá trị Gia tăng
Ngân hàng Thế giới

TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI LIÊN NGÂN HÀNG CHÍNH THỨC: US$ = VND 21.246
Năm tài khóa của Chính phủ: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12

3


4

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

MỤC LỤC
TÓM TẮT TỔNG QUAN

PHẦN I: NHỮNG DIỄN BIẾN KINH TẾ GẦN ĐÂY
I.1.
I.2.
I.2.1.
I.2.2.
I.2.3.

I.2.4.
I.2.5.
I.2.6.
I.3.
I.3.1.
I.3.2.
I.3.3.
I.4.

6
11

Bối Cảnh Kinh Tế Quốc Tế
11
Những Diễn Biến Kinh Tế Gần Đây Ở Việt Nam
13
Các Nhà Đầu Tƣ Toàn Cầu Ghi Nhận Sự Ổn Định Kinh Tế Vĩ Mô Của Việt Nam
13
Những Dấu Hiệu Ban Đầu Cho Thấy Đà Phục Hồi Của Nền Kinh Tế
14
Hai Thái Cực Của DN Trong Nƣớc Và DN Có Vốn Đầu Tƣ Nƣớc Ngoài
15
Chiến Lƣợc Tài Khóa Trung Hạn Cần Đƣợc Củng Cố
17
Tăng Trƣởng Tín Dụng Vẫn Ở Dƣới Mức Kỳ Vọng
19
Hoạt Động Ngoại Thƣơng Vững Mạnh
19
Chƣơng Trình Cải Cách Cơ Cấu
23

Các Biện Pháp Cải Cách Nhằm Cải Thiện Môi Trƣờng Kinh Doanh
23
Mặc Dù Đà Tăng Tốc Đã Mạnh Hơn Nhƣng Cải Cách DNNN Vẫn Chậm Hơn So Với Mục Tiêu
26
Cần Đẩy Nhanh Cải Cách Khu Vực Ngân Hàng
27
Triển Vọng Trung Hạn: Triển Vọng Tăng Trƣởng Khiêm Tốn Và Những Rủi Ro Bất Lợi 28

PHẦN II: CHỦ ĐỀ CHUYÊN SÂU: ĐÁNH GIÁ KHU VỰC TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM

31

CÁC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình1.3.
Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hình1.6.
Hình 1.7.
Hình 1.8.
Hình1.9.
Hình1.10.
Hình1.11.
Hình 1.12.

Tăng Trƣởng GDP Và Sản Lƣợng Công Nghiệp Toàn Cầu
Môi Trƣờng Kinh Tế Vĩ Mô Ổn Định
Tăng Trƣởng Kinh Tế Đang Trên Đà Phục Hồi
Lực Cầu Nội Địa Yếu

Đầu Tƣ Tƣ Nhân Trong Nƣớc Và Đầu Tƣ Trực Tiếp Nƣớc Ngoài
Tâm Lý Kinh Doanh Của Các Nhà Đầu Tƣ Nƣớc Ngoài Đã Cải Thiện
Kết quả Thu Ngân Sách Nhà Nƣớc
Tình Hình Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc
Tăng Trƣởng Tín Dụng Tăng Chậm Mức Độ
Tông Thƣơng Mại Hàng Hóa
Mức Độ Tập Trung Thƣơng Mại Của Việt Nam
So Sánh Mức Độ Tập Trung Thƣơng Mại Của Việt Nam

11
13
14
15
16
17
17
18
19
20
21
22


ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

5

Hình 1.13. Tổng Kim Ngạch Thƣơng Mại Dịch Vụ
Hình 1.14. Khách Du Lịch Nƣớc Ngoài Và Doanh Thu Từ Các Dịch Vụ Du Lịch
Hình 1.15. Xếp Hạng Về Môi Trƣờng Kinh Doanh


22
23
24

Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.

Tăng Trƣởng GDP Khu Vực Đông Á Và Thái Bình Dƣơng
Xuất Khẩu Hàng Hóa
Các Chỉ Số Kinh Tế Trong Ngắn Hạn

12
20
29

Hộp 1

Các Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Môi Trƣờng Kinh Doanh Và Nâng Cao Khả Năng
Cạnh Tranh Quốc Gia
Tại Sao Quá Trình Cổ Phần Hóa DNNN Lại Mất Nhiều Thời Gian Nhƣ Vậy?

25
27

Hộp 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO


52


6

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

TÓM TẮT TỔNG QUAN
Những Diễn biến Kinh tế Gần đây
Nền kinh tế thế giới đang có một số dấu hiệu phục hồi, tuy nhiên tốc độ hồi phục không đồng
đều. Dự kiến tốc độ tăng trƣởng toàn cầu năm 2014 sẽ tăng ở mức khiêm tốn, ở mức 2,6%, và đạt mức
bình quân 3,3% trong giai đoạn 2015-17. Kinh tế Hoa Kỳ và khu vực đồng Euro đã tăng trở lại trong
quý 2 và quý 3 (Hình 1). GDP của Hoa Kỳ tăng mạnh ở mức 4.6% (đã điều chỉnh theo thời vụ và quy
đổi ra năm) trong quý 2 và 3.9% trong quý 3 nhờ tác động của chính sách tiền tệ hỗ trợ tăng trƣởng,
nới lỏng tài khóa, tăng việc làm, cải thiện niềm tin của nhà đầu tƣ và ngƣời tiêu dùng. Dự kiến tăng
trƣởng kinh tế của Hoa Kỳ sẽ đạt trên 2% cho cả năm 2014 và tăng lên mức 3% trong năm 2015. Tuy
nhiên, tại Khu vực đồng Euro, đà phục hồi bị suy yếu do lực cầu nội địa và tăng trƣởng tín dụng yếu
ớt, và triển vọng đầu tƣ ảm đạm. Tại Nhật Bản, GDP ƣớc giảm 1.6% (mức quy đổi ra năm) trong quý 3
sau khi đã giảm 7.6% trong quý 2. Dự kiến tăng trƣởng kinh tế ở cả khu vực Châu Âu và Nhật Bản đạt
mức khoảng 1% trong năm 2014 và tăng chậm trong năm 2015.
Hoạt động kinh tế đang phục hồi ở khu vực đồng Euro và Hoa Kỳ dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu đối
với các mặt hàng xuất khẩu từ các nƣớc đang phát triển tại khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng,
giúp khu vực này duy trì tốc độ tăng trƣởng. Tăng trƣởng ở các nƣớc đang phát triển Khu vực Đông
Á và Thái Bình Dƣơng sẽ giảm dần từ mức 7,2% vào năm 2013 xuống còn 6,9% vào năm 2014-15. Tuy
nhiên, năng lực của của các nƣớc khác nhau trong việc hƣởng lợi từ sự phục hồi của nền kinh tế toàn
cầu sẽ dao động một cách đáng kể, phản ánh những điểm nghẽn mang tính cơ cấu tác động tới đầu
tƣ và khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu, cũng nhƣ giá cả xuất khẩu của các công ty sản xuất hàng
hóa. Ngoài ra các nền kinh tế trong Khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng cũng có cánh cửa để mở ra
cơ hội, đó là thực thi những cải cách quan trọng - và trong một số trƣờng hợp thì những cải cách đó
lẽ ra đã phải đƣợc thực hiện từ lâu; ƣu tiên trong ngắn hạn là giải quyết những yếu kém và những lĩnh

vực kém hiệu quả do đã thực hiện những chính sách tiền tệ nới lỏng và kích thích tài khóa trong một
thời gian dài. Trong dài hạn, cần tập trung đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, cải thiện hậu cần thƣơng mại, và
tự do hóa dịch vụ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, kể cả trong bối cảnh hội nhập khu vực.
Đã xuất hiện những dấu hiệu tích cực ban đầu về quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam. Tăng
trƣởng GDP quý 3 của Việt Nam đạt mức tƣơng đối cao là 6,2% (so với cùng kỳ năm ngoái), góp phần
đƣa tốc độ tăng trƣởng 9 tháng đầu năm 2014 lên 5,6%. Trong 9 tháng đầu năm 2014, tăng trƣởng
của các ngành kinh tế chính (trừ dịch vụ) đều đạt mức cao hơn so với cùng kỳ 2013. Dựa trên dấu hiệu
tích cực này, tăng trƣởng GDP của Việt Nam dự báo sẽ tăng nhẹ từ mức 5,4% của năm 2013 lên mức
khoảng 5,6% cho cả năm 2014. Cầu nội địa vẫn còn yếu là yếu tố chính cản trở Việt Nam đạt mức tăng
trƣởng kinh tế cao hơn.
Ổn định kinh tế vĩ mô tiếp tục đƣợc duy trì là yếu tố quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế của Việt
Nam. Chỉ số giá tiêu dùng đã giảm xuống mức 2,6% (so với cùng kỳ) vào tháng 11 năm 2014 - mức
thấp nhất kể từ tháng 10 năm 2009. Lạm phát của Việt Nam dừng ở mức thấp một phần nhờ nuồn


ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

7

cung lƣơng thực phẩm dồi dào, giá năng lƣợng giảm và cầu nội địa vẫn còn yếu ớt. Tỷ giá ngoại tệ
tƣơng đối ổn định kể từ khi NHNVN điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng 1% hồi tháng 6/2014. Cán cân
thanh toán vãng lai mạnh hơn đã giúp Việt Nam tăng dự trữ ngoại tệ lên mức tƣơng đƣơng 3,1 tháng
nhập khẩu vào tháng 6 năm 2014 từ mức 2,4 tháng vào tháng 12 năm 2013. Những diễn biến kinh tế
vĩ mô tích cực này đã góp phần cải thiện mức xếp hạng rủi ro tín dụng quốc gia của Việt Nam và tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho Việt Nam phát hành thành công 1 tỉ USD trái phiếu chính phủ trên thị trƣờng
vốn quốc tế, với mức lãi suất 4,8%/năm.
Thu ngân sách nhà nƣớc 9 tháng đầu năm nay đã đƣợc cải thiện. Tổng thu ngân sách ƣớc đạt 81%
kế hoạch 2014 và tăng 17% so với cùng kỳ năm 2013. Cùng lúc đó, tổng chi ngân sách cũng tăng
11.5% chủ yếu do chi thƣờng xuyên. Chỉ tiêu bội chi ngân sách đề ra trong Kế hoạch Ngân sách năm
2014 là 5,3% GDP (tính theo phƣơng pháp của Việt Nam). Phân tích Bền vững Nợ (DSA) gần đây nhất

do IMF và Ngân hàng Thế giới phối hợp thực hiện (tháng 6 năm 2014) thì Việt Nam vẫn đƣợc đánh giá
là quốc gia có mức độ rủi ro thấp về mức độ nợ công. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng khá nhanh của tổng
nợ công trong vài năm gần đây đang trở thành vấn đề gây nhiều quan ngại. Chính sách tài khóa trung
hạn cần hƣớng tới việc củng cố tài khóa hơn nữa trong bối cảnh dƣ địa tài khóa đang bị thu hẹp, và
cần tính đến những rủi ro về nghĩa vụ nợ tiềm ẩn. Quá trình có thể đƣợc hỗ trợ thông qua việc cải
thiện hiệu quả hành thu (thông qua việc mở rộng nguồn thu thuế, rút dần các biện pháp miễn thuế
và không tiếp tục giảm thuế suất), giảm mức tăng trƣởng chi tiêu, cải thiện hiệu quả đầu tƣ công và
mở rộng quy mô áp dụng khung ngân sách trung hạn mà đã đƣợc thí điểm ở một số Bộ ngành để
triển khai trên toàn quốc. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đảm bảo lƣới an sinh xã hội khi Việt Nam
chuyển đổi sang một nền kinh tế theo định hƣớng thị trƣờng nhiều hơn.
Tăng trƣởng tín dụng vẫn thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra, làm cản trở nỗ lực của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam trong việc thực hiện đẩy nhanh tín dụng nhằm hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế. Tăng
trƣởng cho vay vẫn bị kìm nén - một phần do chất lƣợng bảng cân đối tài sản của các ngân hàng còn
xấu - một phần do các ngân hàng cũng còn quan ngại về sức khỏe tài chính của các doanh nghiệp đi
vay, do thị trƣờng bất động sản èo uột, và do cầu tín dụng còn yếu với nguyên nhân xuất phát từ mức
độ niềm tin của ngƣời tiêu dùng và nhà đầu tƣ thấp. Việc tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ trong
bối cảnh nhƣ vậy sẽ khó có khả năng mang lại tác động đáng kể tới tăng trƣởng tín dụng chung. Tuy
nhiên, mức tiền gửi trong khu vực ngân hàng tiếp tục tăng trƣởng với tốc độ lành mạnh, từ đó đảm
bảo mức thanh khoản phù hợp cho các hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp
trong nƣớc vẫn tiếp tục trong tình trạng khá tƣơng phản trong quá trình phục hồi kinh tế. Khu
vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tiếp tục đóng vai trò là động lực quan trọng của tăng trƣởng kinh
tế. Tâm lý kinh doanh của khu vực FDI đã cải thiện trong vòng 1 năm qua. Phản ánh thái độ tƣơng đối
lạc quan của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, Chỉ số Quản trị Mua hàng (PMI) (đƣợc điều chỉnh theo mùa
vụ) của khu vực sản xuất đã đạt mức 51 điểm vào tháng 10, một tín hiệu cho thấy khu vực này sẽ tiếp
tục mở rộng. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong nƣớc dƣờng nhƣ vẫn chƣa vƣợt qua khó khăn
thách thức mà họ đã đối mặt trong vài ba năm qua. Số lƣợng các doanh nghiệp bị đóng cửa, phá sản
hoặc tạm ngừng hoạt động vẫn tiếp tục gia tăng. Các doanh nghiệp tƣ nhân trong nƣớc rõ ràng đang
bị tác động tiêu cực bởi khả năng hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn, do lực cầu nội địa yếu và do môi
trƣờng cạnh tranh không bình đẳng với các doanh nghiệp nhà nƣớc.



8

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

Chính phủ Việt Nam đã triển khai một số biện pháp quan trọng trong năm 2014 nhằm cải thiện
môi trƣờng sản xuất kinh doanh. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 19 (ngày 18 tháng 3 năm
2014) trong đó ƣu tiên rút ngắn thời gian xử lý và hoàn thành các thủ tục hành chính, giảm chi phí
hành chính, và tăng cƣờng mức độ minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc. Luật Phá sản sửa đổi đƣợc thông qua vào tháng 7 năm 2014 là một nỗ lực khác của Chính phủ
trong việc cải thiện khung pháp lý cho các doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tƣ, dự kiến
sẽ cải thiện tình hình quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà
nƣớc nói riêng, hiện đang đƣợc sửa đổi và theo kế hoạch thì sẽ đƣợc Quốc hội thông qua vào tháng
11 năm 2014.
Mặc dù đà tăng tốc đã mạnh hơn nhƣng tiến độ cải cách trong khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc
vẫn tiếp tục chậm hơn so với chỉ tiêu đề ra. Chính phủ đã đƣa ra một tầm nhìn chính sách rất rõ
ràng về cải cách DNNN, nhƣng mấu chốt là phải đảm bảo thực hiện một cách nhất quán hơn. 74
DNNN đã đƣợc cổ phần hóa vào năm 2013 (gấp ba con số năm 2011 và 2014) và đà tăng tốc vẫn tiếp
tục đƣợc duy trì vào năm 2014. Tuy nhiên, mục tiêu cổ phần hóa 200 DNNN vào năm 2014 khó có khả
năng trở thành hiện thực. Đã có một số tiến bộ kể từ khi có Nghị định 71, trong đó có quy định yêu
cầu tất cả các doanh nghiệp nhà nƣớc phi ngân hàng phải thoái vốn hoàn toàn khỏi 5 lĩnh vực rủi ro
ngoài ngành kinh doanh cốt lõi trƣớc năm 2015; tuy nhiên, tiến độ cũng lại chậm hơn so với dự kiến.
Để đạt đƣợc tiến bộ trong tƣơng lai đòi hỏi phải tăng cƣờng công khai thông tin, giám sát hiệu quả
hoạt động, cải cách quản trị doanh nghiệp, đảm bảo minh bạch trong quá trình thoái vốn, và đảm
bảo cơ chế trách nhiệm giải trình rõ ràng trong việc giám sát doanh nghiệp nhà nƣớc. Khung pháp
lý cho việc cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc đã đƣợc tiếp tục tăng cƣờng thông qua việc ban hành
Nghị quyết 15, trong đó có một kế hoạch hành động toàn diện nhằm thúc đẩy tiến độ thoái vốn của
doanh nghiệp nhà nƣớc. Hai luật có liên quan - gồm Luật về Quản lý và Sử dụng vốn Nhà nƣớc đầu
tƣ vào Sản xuất và Kinh doanh và Luật Doanh nghiệp - đã đƣợc thông qua tại kỳ họp Quốc hội diễn

ra trong tháng 11/2014.
Đẩy nhanh cải cách khu vực ngân hàng vẫn tiếp tục là một ƣu tiên. Thanh khoản tốt đã giúp giảm
bớt căng thẳng trong khu vực ngân hàng, mặc dù tiến độ thực hiện những cải cách cơ cấu quan trọng
hơn cần phải đƣợc tăng tốc. Việc giải quyết nợ xấu trong hệ thống vẫn còn là một vấn đề chính gây
quan ngại. Tính đến hết tháng 10 năm 2014, Công ty Quản lý Tài sản Việt Nam (VAMC) mua đƣợc khối
lƣợng nợ xấu với trị giá khoảng 90 tỉ đồng VN, tƣơng đƣơng với 4,2 tỷ USD. Tuy nhiên VAMC vẫn chƣa
đƣa ra đƣợc một chiến lƣợc rõ ràng và khả thi về việc giải quyết triệt để các khoản nợ xấu đó. Nỗ lực
của VAMC trong lĩnh vực này đã và đang bị cản trở do chƣa có đƣợc một khung pháp lý thuận lợi cho
việc giải quyết tình trạng vỡ nợ và cấp quyền sở hữu tài sản, cũng nhƣ khung pháp lý cho việc bảo vệ
VAMC và ngân hàng thƣơng mại khỏi những vụ kiện tụng có thể xảy ra. Bản thân khối lƣợng nợ xấu
trong hệ thống cũng còn chƣa rõ ràng. Về mặt này, việc ban hành Thông tƣ 02 và 09 về phân loại nợ
và trích lập dự phòng mất vốn là một bƣớc đi đúng hƣớng, nhƣng thực thi Thông tƣ 02 đã bị hoãn cho
tới tháng 4 năm 2015. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã đề ra chỉ tiêu thực hiện 6-7 vụ Mua lại và Sát
nhập (M&A) trong khu vực ngân hàng vào năm 2014, nhƣng trong năm vừa qua chƣa có vụ Mua lại và
Sát nhập nào. Một tín hiệu tốt là theo báo cáo thì cho đến nay chƣa có vụ Mua lại & Sát nhập nào trong
các vụ đã đƣợc thực hiện đã dẫn tới hậu quả gây xáo trộn hệ thống, và điều này cũng có thể đúng.
Triển vọng trong trung hạn của Việt Nam cho thấy tăng trƣởng GDP sẽ tiếp tục ở mức khiêm tốn
và tình hình ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục đƣợc củng cố. Theo kịch bản cơ sở thì tăng trƣởng
GDP ƣớc tính sẽ đạt mức 5,6% cho cả năm 2014, nhờ tăng trƣởng trong khu vực sản xuất chế biến, chế


ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

9

tạo, thƣơng mại và nhờ hiệu quả hoạt động của khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Áp lực lạm phát
dự báo ở mức thấp trong khi cán thƣơng mại và thanh toán vangxlaij tiếp tục thặng dƣ. Việc Chính
phủ tiếp tục cam kết củng cố tài khóa và giảm mức nợ là tín hiệu đáng khích lệ, và để thực hiện đƣợc
những mục tiêu đó thì điều hết sức quan trọng là phải cải thiện hiệu quả thu ngân sách, kiểm soát chi
thƣờng xuyên tốt hơn, và cải thiện đầu tƣ công. Tuy nhiên, triển vọng kinh tế trung hạn của Việt Nam

vẫn chịu tác động của những rủi ro về kinh tế vĩ mô sau đây: (i) tiến độ tƣơng đối chậm trong việc cải
cách DNNN và ngân hàng có thể gây tác động bất lợi đối với tình hình tài chính vĩ mô, làm ảnh hƣởng
tới triển vọng tăng trƣởng và tạo ra nghĩa vụ nợ tiềm ẩn lớn cho khu vực công; (ii) định hƣớng xuất
khẩu mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam khiến cho nền kinh tế này chịu rủi ro trƣớc những diễn biến
bất lợi của kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển vốn là nơi hấp thụ phần lớn các mặt hàng
xuất khẩu của Việt Nam.

Chủ đề Chuyên sâu của Báo cáo kỳ này: Đánh giá Khu vực Tài chính của
Việt Nam
Chƣơng trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) đã đƣa ra một khung khổ toàn diện cho việc xác
định những yếu kém của hệ thống tài chính và đƣa ra những giải pháp chính sách phù hợp. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của FSAP, vào tháng 7 năm 2012, Chính phủ Việt Nam đã mời Ngân hàng Thế giới
và IMF triển khai FSAP cho Việt Nam. Một phần không thể tách rời trong FSAP là Báo cáo Đánh giá Khu vực Tài
chính (FSA) - đƣa ra một cái nhìn sâu về mức độ ổn định và tiềm năng phát triển của hệ thống tài chính. Phần
Chủ đề chuyên sâu của báo cáo Điểm Lại kỳ này giới thiệu lại những thông điệp chính của Báo cáo FSA đƣợc
công bố vào ngày 29 tháng 8 năm 2014.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ những khó khăn trong khu vực doanh
nghiệp và khu vực tài chính và tốc độ tăng trƣởng GDP giảm dần. Một vài phân khúc trong khu vực
doanh nghiệp đã bộc lộ hiệu quả hoạt động yếu kém và khó khăn về tài chính, từ đó ảnh hƣởng tới sức
khỏe của hệ thống ngân hàng. Các doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) quy mô lớn đã không thực hiện đƣợc
nghĩa vụ trả nợ và một số doanh nghiệp nhà nƣớc khác có vẻ nhƣ có mức vay nợ quá cao. Hệ thống ngân
hàng đã tích lũy một khối lƣợng nợ xấu đáng kể và nhiều ngân hàng nhỏ đã gặp phải những khó khăn
nghiêm trọng hơn về thanh khoản và khả năng thanh toán trong cùng giai đoạn đó, dẫn tới việc Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam phải can thiệp. Việc hệ thống ngân hàng giảm khả năng cho vay là một trong
những nhân tố góp phần làm cho mức tăng trƣởng tín dụng giảm mạnh nhƣ đã nói ở trên.
Hiệu quả hoạt động kém của khu vực tài chính là do một loạt phức hợp các vấn đề về thể chế và quy
định pháp lý. Cụ thể là: các cơ quan chức năng trung ƣơng và địa phƣơng đã có một số đợt can thiệp vào
các quyết định về đầu tƣ và tín dụng của các doanh nghiệp nhà nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại nhà
nƣớc; cơ cấu quản trị của các doanh nghiệp, ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc không phù hợp và năng lực
quản trị rủi ro còn yếu; một số ngân hàng thƣơng mại cổ phần có hoạt động tín dụng với khách hàng có

quan hệ; cơ sở hạ tầng tài chính còn yếu kém, với những bất cập về các tiêu chuẩn báo cáo tài chính; và
việc quản lý và giám sát đối với khu vực tài chính còn nhiều lỗ hổng. Trong bối cảnh này, tăng trƣởng tín
dụng vẫn thƣờng ở mức quá cao và phân bổ tín dụng còn nhiều bất cập. Sự biến động về kinh tế vĩ mô
trong vòng 5 năm qua đã làm cho các vấn đề này cùng cộng lực và làm cho chất lƣợng danh mục cho vay
của các ngân hàng ngày càng xấu đi.


10

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

Chính phủ đã công bố một chƣơng trình cải cách toàn diện đƣợc thiết kế nhằm giải quyết các vấn đề
của khu vực tài chính và khu vực doanh nghiệp. Chƣơng trình cải cách này đƣợc chính thức đƣa vào Kế
hoạch PTKT-XH giai đoạn 2011-2015 và đƣợc Quốc hội phê duyệt vào tháng 11 năm 2011. Chƣơng trình
gồm 3 trụ cột cơ bản: tái cấu trúc khu vực ngân hàng, tái cấu trúc khu vực DNNN, và cải cách đầu tƣ công. Từ
khi ban hành chƣơng trình đến nay, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc đã thành lập một công ty quản lý tài
sản mới (VAMC) để xử lý nợ xấu. Chƣơng trình cải cách khu vực ngân hàng rất toàn diện, nhƣng cần tiếp tục
phát triển các khía cạnh về cải cách và chƣơng trình cần đƣợc thực hiện một cách nhất quán nhằm đảm bảo
rằng khu vực tài chính có thể phục hồi hoàn toàn.
Chƣơng trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) đã đƣa ra một tập hợp gồm nhiều các khuyến nghị
chính sách mà có thể đƣợc sử dụng nhằm thực hiện KH PTKT-XH và chƣơng trình tái cấu trúc khu vực
ngân hàng. Các khuyến nghị đƣợc chia thành 3 nhóm: (i) kế hoạch nhằm xử lý khối lƣợng nợ xấu lớn hiện
nay; (ii) các biện pháp nhằm đảm bảo có những dòng tài chính mới lành mạnh và ngăn ngừa tình trạng
tích lũy thêm nợ xấu; và (iii) một tập hợp các bƣớc tiến về mặt chính sách đƣợc thiết kế nhằm bảo vệ khu
vực tài chính trong giai đoạn cải cách dự kiến. Với mỗi nhóm biện pháp, kế hoạch đã xác định ra những
điều kiện tiên quyết (giai đoạn đầu) và các tập hợp biện pháp cụ thể cần thực hiện trong ngắn hạn (giai
đoạn 2) cũng nhƣ những biện pháp có thể thực hiện dần trong trung hạn (giai đoạn 3).
Các khuyến nghị đƣợc đƣa ra bao gồm khuyến nghị về kế hoạch tái cấp vốn, xử lý nợ xấu, cải cách
pháp lý và các cải cách khác, và mở rộng lƣới an sinh xã hội một cách tạm thời. Việc thực hiện các cuộc
kiểm toán tài chính đặc biệt đối với các ngân hàng sẽ giúp đƣa ra đánh giá chính xác về nợ xấu, nhu cầu

tái cấp vốn gắn liền với nợ xấu, và sẽ cung cấp những thông tin mấu chốt cho việc thiết kế các đề án xử lý
nợ xấu. Việc thực hiện kiểm toán hoạt động sẽ giúp đƣa ra cơ sở cho các kế hoạch tái cấu trúc tại các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc. Việc xác định những xu hƣớng chủ đạo trong mối quan hệ chéo giữa
các ngân hàng và bên vay sẽ cho phép theo dõi rủi ro hệ thống trong giai đoạn cải cách. Trong giai đoạn
hai, các ngân hàng sẽ đƣợc tái cấp vốn và các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc và các doanh
nghiệp nhà nƣớc sẽ rút dần vốn cổ phần tại các ngân hàng khác. Giai đoạn này cũng sẽ đòi hỏi phải chuẩn
bị cho việc cải cách các hệ thống về quy định pháp lý và giám sát. Một chƣơng trình xử lý nợ xấu rõ ràng
sẽ đƣợc xây dựng trong giai đoạn hai và đƣợc khởi động, thực hiện một cách đầy đủ trong giai đoạn ba.
Chƣơng trình này sẽ đƣợc triển khai theo 4 hƣớng song song, một là do các ngân hàng chủ trì, một là do
một VAMC tập trung chủ trì, và hai hƣớng triển khai bổ sung nhằm xử lý nợ xấu liên quan tới các doanh
nghiệp nhà nƣớc có quy mô lớn và có tính chất phức tạp. Đồng thời, một loạt các biện pháp nhằm giảm
nhẹ nhiệm vụ chính sách của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc sẽ đƣợc triển khai. Việc thực
hiện chƣơng trình phát triển các thị trƣờng vốn và cải cách cơ sở hạ tầng tài chính và quản lý nhà nƣớc đối
với khu vực tài chính sẽ đƣợc tăng cƣờng trong giai đoạn cuối này.


PHẦN I
NHỮNG DIỄN BIẾN KINH TẾ GẦN ĐÂY
I.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế
1.
Nền kinh tế thế giới đang có một số dấu hiệu phục hồi, tuy nhiên tốc độ hồi phục không
đồng đều. Dự kiến tốc độ tăng trƣởng toàn cầu năm 2014 sẽ tăng ở mức khiêm tốn, ở mức 2,6%, và
đạt mức bình quân 3,3% trong giai đoạn 2015-17. Kinh tế Hoa Kỳ và khu vực đồng Euro đã tăng trở
lại trong quý 2 và quý 3 (Hình 1). GDP của Hoa Kỳ tăng mạnh ở mức 4.6% (đã điều chỉnh theo thời vụ
và quy đổi ra năm) trong quý 2 và 3.9% trong quý 3 nhờ tác động của chính sách tiền tệ hỗ trợ tăng
trƣởng, nới lỏng tài khóa, tăng việc làm, cải thiện niềm tin của nhà đầu tƣ và ngƣời tiêu dùng. Dự kiến
tăng trƣởng kinh tế của Hoa Kỳ sẽ đạt trên 2% cho cả năm 2014 và tăng lên mức 3% trong năm 2015.
Tuy nhiên, tại Khu vực đồng Euro, đà phục hồi bị suy yếu do lực cầu nội địa và tăng trƣởng tín dụng
yếu ớt, và triển vọng đầu tƣ ảm đạm. Tại Nhật Bản, GDP ƣớc giảm 1.6% (mức quy đổi ra năm) trong
quý 3 sau khi đã giảm 7.6% trong quý 2. Dự kiến tăng trƣởng kinh tế ở cả khu vực Châu Âu và Nhật

Bản đạt mức khoảng 1% trong năm 2014 và tăng chậm trong năm 2015.
Hình 1.1: Tăng trƣởng GDP và Sản xuất Công nghiệp Toàn cầu
Tăng trƣ ng GDP (%, quy ra năm)

S n xu t công nghi p (%, so cùng kỳ)

8
6
4
2
0
-2
-4
-6
-8
Q1-12

Q3-12

Q1-13

Q3-13

Q1-14

Q3-14

Các nƣ c đang phát triŽn

Khu v‟c đ“ng Euro


Nh€t B–n

Hoa Kỳ

Nguồn: Ngân hàng Thế giới

8
7
6
5
4
3
2
1
0
-1
-2
-3

Th gi i

Các nƣ c thu nh€p cao

Các nƣ c đang PT


12

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM


2.
Hoạt động kinh tế đang dần phục hồi ở khu vực đồng Euro và Hoa Kỳ dự kiến sẽ làm tăng
nhu cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu từ các nƣớc đang phát triển tại khu vực Đông Á và Thái
Bình Dƣơng, giúp khu vực này duy trì tốc độ tăng trƣởng. Tốc độ tăng trƣởng tại các nƣớc Đông
Á-Thái Bình Dƣơng sẽ giảm nhẹ từ mức 7,2% năm 2013 xuống mức 6,9% năm 2014-15. Tại Trung
Quốc, tốc độ tăng trƣởng sẽ giảm từ 7,4% năm 2014 xuống còn 7,1% năm 2016 (Bảng 1.1), phản ánh
các nỗ lực chính sách mạnh mẽ của Chính phủ nhằm giải quyết những yếu kém về tài chính và những
điểm nghẽn mang tính cơ cấu, từ đó hƣớng nền kinh tế đi theo con đƣờng tăng trƣởng bền vững
hơn. Các nƣớc trong khu vực trừ Trung Quốc sẽ có tốc độ tăng trƣởng thấp nhất, ở mức 4,8% năm
2014, phản ánh sự giảm tốc trong tăng trƣởng của In-đô-nê-xi-a và Thái Lan, trƣớc khi phục hồi trở lại
để đạt mức 5,3% vào năm 2015-16 khi mà xuất khẩu đã ổn định và tác động của việc điều chỉnh nội
địa tại các quốc gia ASEAN bắt đầu giảm nhẹ. Tuy nhiên, khả năng hƣởng lợi từ việc phục hồi kinh tế
toàn cầu ở mỗi nƣớc sẽ khác nhau, phản ánh những điểm nghẽn mang tính cơ cấu của mỗi nƣớc mà
có ảnh hƣởng tới việc thu hút đầu tƣ, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh xuất khẩu và gây ra tình trạng
giá xuất khẩu của các công ty sản xuất hàng hóa thấp. Các quốc gia đang phát triển Khu vực Đông Á
và Thái Bình Dƣơng sẽ vẫn là khu vực đang phát triển có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất.
Bảng 1.1: Tăng trƣởng GDP tại Khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng

Đông Á
Các nƣớc đang PT Đông Á

2012

2013f

2014f

2015f


2016f

6.0

6.1

6.0

6.1

6.1

7.4

7.2

6.9

6.9

6.8

Trung Quốc

7.7

7.7

7.4


7.2

7.1

Indonesia

6.3

5.8

5.2

5.6

5.6

Malaysia

5.6

4.7

4.9

5.0

5.0

Philippines


6.8

7.2

6.4

6.7

6.5

Thái Lan

6.5

2.9

1.5

3.5

4.0

Việt Nam

5.2

5.4

5.6


5.6

5.8

Cam Pu Chia

7.3

7.4

7.2

7.5

7.2

Lào

8.0

8.5

7.5

6.4

7.0

Myanma


7.3

8.3

8.5

8.5

8.2

6.2

5.2

4.8

5.3

5.3

Thế giới

2.5

2.4

2.6

3.2


3.3

Các nƣớc thu nhập cao

1.5

1.3

1.8

2.3

2.4

Các nƣớc đang phát triển

4.9

4.8

4.5

5.0

5.3

Các nƣớc đang PT Đông Á (trừ Trung Quốc)
Giả định về môi trường kinh tế toàn cầu

Nguồn: Ngân hàng Thế giới, tháng 10 năm 2014


3.
Đánh giá về triển vọng kinh tế toàn cầu và khu vực còn phụ thuộc vào một số rủi ro bất lợi.
Vẫn còn nhiều điều chƣa rõ về sức mạnh hay tính bền vững của đà phục hồi kinh tế tại các nƣớc thu
nhập cao (thí dụ nhƣ kinh tế Nhật Bản bất ngờ rơi vào tình trạng suy thoái trong quý 3), cũng nhƣ về
thời gian thực hiện các hành động chính sách của các ngân hàng trung ƣơng tại các nƣớc này. Một
rủi ro chính đối với triển vọng kinh tế khu vực là, sự phục hồi kinh tế toàn cầu, và kèm theo đó là tăng
nhu cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu trong khu vực, có thể sẽ diễn ra chậm hơn so với dự kiến. Bên
cạnh đó, các điều kiện tài chính toàn cầu cũng có thể sẽ đƣợc siết chặt, và độ bất ổn về tài chính cũng
có thể tăng, đặc biệt trong trƣờng hợp những căng thẳng về địa chính trị vẫn gia tăng; điều này có
thể gây ra những thách thức về khả năng trả nợ đối với một số nền kinh tế. Đồng thời, giá bất động
sản tại một số nƣớc cũng sẽ chịu sức ép lớn.


13

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

4.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất trắc, vẫn còn đó cơ hội cho các nƣớc Đông
Á-Thái Bình Dƣơng thực thi những cải cách quan trọng - mà trong một số trƣờng hợp thì những
cải cách đó lẽ ra đã phải đƣợc thực hiện từ lâu; tại một số nƣớc, ƣu tiên trong ngắn hạn là giải quyết
những yếu kém và những lĩnh vực kém hiệu quả do đã thực hiện những chính sách tiền tệ nới lỏng
và kích thích tài khóa trong một thời gian dài. Trong trung và dài hạn, hầu hết các nƣớc đều phải tập
trung vào việc thực hiện những cải cách về cơ cấu cần thiết nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong
xuất khẩu. Những cải cách nhƣ vậy sẽ giúp các nƣớc có điều kiện để hƣởng lợi từ sự phục hồi toàn cầu,
cũng nhƣ từ sự vƣơn lên của Trung Quốc trong chuỗi giá trị với các mặt hàng xuất khẩu ít thâm dụng
lao động hơn. Những lĩnh vực cải cách then chốt bao gồm lĩnh vực đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hậu cần, và
tự do hóa dịch vụ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), bao gồm cả những hƣớng cải cách cần thiết
trong bối cảnh hội nhập khu vực.


I.2. Cập Nhật Tình Hình Kinh Tế Việt Nam
I. 2.1. Các nhà Đầu tƣ Toàn cầu Ghi nhận Sự Ổn định Kinh tế Vĩ mô của Việt Nam
5.
Việt Nam tiếp tục duy trì đƣợc ổn định kinh tế vĩ mô. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2014 đã
giảm xuống mức 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái (xem Hình 1.2) - mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm
2009 - kết quả của của nguồn cung lƣơng thực phẩm dồi dào, giá năng lƣợng giảm và cầu nội địa
vẫn mức thấp. Ngoài ra, tăng trƣởng kinh tế vẫn ở dƣới mức tiềm năng cũng góp phần giảm nhẹ áp
lực lên lạm phát.1 Tỷ giá ngoại tệ tƣơng đối ổn định kể từ khi NHNNVN điều chỉnh tỷ giá giao dịch
liên ngân hàng 1% vào tháng 6/2014. Cán cân đối ngoại mạnh hơn cho phép tăng dữ trữ ngoại tệ lên
mức tƣơng đƣơng khoảng 3,1 tháng nhập khẩu vào cuối tháng 6 năm 2014 so với mức 2,4 tháng vào
tháng 12 năm 2013. Diễn biến thuận lợi của kinh tế vĩ mô đã góp phần cải thiện xếp hạng tín dụng
quốc gia của Việt Nam, cho phép Việt Nam huy động vốn trên thị trƣờng quốc tế 2 Ngày 7/11/2014,
Việt Nam đã phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu Chính phủ trên thị trƣờng vốn quốc tế với mức
lãi suất 4,8%/năm - ƣớc tính cao hơn lợi tức trái phiếu kho bạc của Mỹ cùng kỳ hạn khoảng 239 điểm
phần trăm.3
Hình 1.2: : Môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định
L m phát gi m
(%, so v i cùng kỳ)

22,000

40
Ch s chung
Lƣơng-th c ph m
Cơ b n

30

T giá h i đoái tƣơng đ i n đ nh

(đ ng/USD)

21,750

TT t do
BQ liên NH
Vietcombank (TB mua/bán

21,500
21,250

20

21,000
10
20,750
0
Oct-10

Oct-11

Oct-12

Oct-13

Oct-14

20,500
J-13M-13M-13J-13 S-13 N-13 J-14M-14M-14J-14 S-14 N-14


Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thế giới
1

Báo cáo của Đoàn Tham khảo Điều IV Điều lệ IMF năm 2014 ƣớc tính chênh lệch sản lƣợng công nghiệp so với năm
2013 là khoảng 1,5% GDP, phản ánh mối tƣơng quan chặt chẽ theo thời gian giữa xu hƣớng lên xuống của chênh lệch
sản lƣợng và lạm phát.

2

Gần đây nhất, đầu tháng 11/2014, hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch đã nâng mức xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam lên
một bậc, từ B+ lên BB- (dƣới phẩm cấp đầu tƣ ba bậc), tiếp bƣớc Standard & Poor‟s và Moody‟s với động thái tƣơng tự.
Một phần tiền thu đƣợc từ việc bán trái phiếu sẽ đƣợc sử dụng để hoán đổi nợ trái phiếu Chính phủ đã phát hành năm

3


14

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

600

R i ro tín d ng qu c gia
(đi m cơ b n)

D tr ngo i t
(tháng nh p kh u)

500
400

300
200
Chênh l ch lãi su t trái phi u CP

100

Hoán đ i r i ro tín d ng
0
N-11

M-12

N-12

M-13

N-13

M-14

Q2-11

N-14

Q4-11

Q2-12

Q4-12


Q2-13

Q4-13

Q2-14

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thế giới

I. 2.2. Những Dấu hiệu Ban đầu cho thấy Đà Phục hồi của Nền Kinh tế
6.
Tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam đã có dấu hiệu khởi sắc. GDP Q3/2014 ƣớc tăng 6,2% so với
cùng kỳ 2013, đóng góp đáng kể vào mức tăng trƣởng 5,6% trong chín tháng đầu năm (Hình 1.3). Tất
cả các lĩnh vực kinh tế chính trừ dịch vụ trong 9 tháng đầu năm 2014 đều đạt mức tăng trƣởng cao hơn
so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ƣớc tính tăng 6.7% so với cùng kỳ
2013 nhờ mức tăng khá ngoạn mục của quý 3. Ngành chế biến, chế tạo dự kiến tiếp tục hƣởng lợi từ
việc tăng đầu tƣ nƣớc ngoài và tăng cầu từ các đối tác kinh doanh chính của Việt Nam, đặc biệt là nƣớc
Mỹ. Sự phục hồi của ngành xây dựng phản ánh mức tăng chi đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc. Ngành
nông nghiệp cũng đã khởi sắc. Theo dự báo, Việt Nam sẽ sản xuất đƣợc 45 triệu tấn gạo trong năm nay,
cao hơn gần 800 ngàn tấn so với năm 2013. Tuy nhiên, tăng trƣởng khu vực dịch vụ vẫn còn ở mức thấp,
khoảng 6% cho đến thời điểm này của năm 2014. Dựa trên dấu hiệu tích cực này, tăng trƣởng GDP của
Việt Nam dự báo sẽ tăng nhẹ từ mức 5,4% của năm 2013 lên mức 5,6% của năm 2014.
Hình 1.3: Tăng trƣởng kinh tế đang dần hồi phục
Tăng GDP quý (%)

8.0

Tăng trƣ ng GDP theo ngành (%)

2013


9M-14

Q1-14

Q2-14

Q3-14

TỔNG SỐ

5.4

5.6

5.1

5.4

6.2

Nông nghiệp

2.6

3.0

2.4

3.2


3.1

Công nghiệp & XD 5.4

7.0

6.0

6.4

4.7

5.9

8.3

5.0

Công nghiệp

5.4

6.4

4.9

5.9

8.2


Chế tạo, chế biến

7.4

8.6

7.3

8.4

9.8

4.0

Xây dựng

6.6

6.3

3.4

5.5

8.8

5.4

6.0


5.9

6.1

6.0

Dịch vụ
3.0
q3-09

q3-10

q3-11

q3-12

Nguồn: Tổng cục Thống kê

q3-13

q3-14


15

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

7.
Mức cầu nội địa tƣơng đối thấp đã hạn chế đà phục hồi đáng lẽ còn nhanh hơn của nền
kinh tế. Tăng trƣởng doanh số bán lẻ - chỉ số đại diện cho tiêu dùng tƣ nhân - đạt mức 6,1% (theo giá trị

thực) trong 10 tháng đầu năm 2014, so với mức 4,6% cùng kỳ năm ngoái nhƣng thấp hơn đáng kể so
với năm 2010. Tổng đầu tƣ 9 tháng đầu năm đạt khoảng 31,2% GDP, tƣơng đƣơng với 9 tháng đầu năm
2013 - tuy nhiên mức này cũng còn thấp hơn nhiều so với năm 2010. Ngƣợc lại, cán cân thƣơng mại
đƣợc cải thiện, phản ánh việc kim ngạch xuất khẩu ròng tiếp tục đóng góp tích cực cho tăng trƣởng
GDP trong năm thứ ba liên liên tiếp.
Hình 1.4: Cầu nội địa còn yếu
Hình 1.4.a: Tăng trƣ ng doanh s bán l (percent)

Hình 1.4.b: Đ u tƣ (% GDP)
40

25

38.5

Tăng trƣ ng danh nghĩa
Tăng trƣ ng th c

20

40
33.3
31.1

30.4

31.2

31.2


30

30

20

20

10

10

15

10

5
0
0
Oct-10

0
2010

Oct-11

Oct-12

Oct-13


Oct-14

2011

Nhà nƣ c

2012
Ngoài NN

2013

9m-03 9m-04
V n ĐTNN

T ng s

Nguồn: Tổng cục Thống kê

I.2.3. Hai Thái Cực của Doanh Nghiệp Trong Nƣớc và Doanh
Nghiệp Có Vốn Đầu Tƣ Nƣớc Ngoài
8.
Số lƣợng doanh nghiệp trong nƣớc đóng cửa hoặc tạm ngừng hoạt động đang ngày càng
tăng. Năm 2013, tổng số doanh nghiệp đóng cửa hay ngừng hoạt động kinh doanh là 61 nghìn
doanh nghiệp so với con số 47 nghìn năm 2010. Trong 10 tháng đầu năm 2014, có thêm 54 nghìn
doanh nghiệp rơi vào tình trạng này - tăng khoảng 9% so với cùng kỳ năm trƣớc. Đồng thời, số lƣợng
doanh nghiệp mới thành lập lại giảm 6,5% (Hình 1.5). Doanh nghiệp tƣ nhân trong nƣớc dƣờng nhƣ
chịu tác động bởi các yếu tố: tiếp cận nguồn vốn hạn chế, nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc thấp và sân
chơi bất bình đẳng so với khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc.



16

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

Hình 1.5: Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và tƣ nhân trong nƣớc
DN đóng c a và đăng ký m i
(nghìn DN)

V n đ u tƣ tr c ti p nƣ c ngoài
(T USD)
30

89.2
77.5

77.0
69.9
60.0

20

60.7
53.9

54.3

54.3

46.9


10

0
2010

2011

Đăng ký thành l p m i

2012

2013

10T-14

2010

Đóng c€a, gi„i th…,
t†m ng‡ng ho†t đŠng

2011
2012
Cam kŒt

2013
ThŽc hi„n

10T-14

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ


9.
Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dƣờng nhƣ không phải chịu quá nhiều áp lực của hệ
thống quản lý trong nƣớc và hiện vẫn là nguồn tăng trƣởng quan trọng của nền kinh tế Việt
Nam. Khu vực này đóng góp gần 20% GDP, 22% tổng vốn đầu tƣ, 2/3 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và
tạo ra ¼ việc làm cho khu vực doanh nghiệp chính thức. Ngành chế tạo, chế biến của Việt Nam vẫn là
ngành chính thu hút nhà đầu tƣ nƣớc ngoài: hiện ngành này chiếm khoảng 70% tổng số vốn FDI đăng
ký. Những yếu tố thu hút các nhà đầu tƣ quốc tế bao gồm giá nhân công cạnh tranh, lực lƣợng lao động
tƣơng đối có tay nghề (đối với hoạt động sản xuất cần nhiều nhân công) và kỷ luật, tình hình chính trị ổn
định và vị trí liền kề chuỗi cung ứng của Trung Quốc
10. Tâm lý kinh doanh trong khu vực FDI đã đƣợc cải thiện trong một năm trở lại đây. Xu hƣớng
này đƣợc phản ánh qua Chỉ số Môi trƣờng Kinh doanh của EuroCham (BCI), một đánh giá thƣờng
xuyên về tâm lý kinh doanh của các doanh nghiệp Châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam. Chỉ số này
đã tăng đáng kể trong bốn quý vừa qua. Chỉ số BCI trong Quý III/2014 đạt mốc cao kỷ lục trong 3
năm.4 Thể hiện sự lạc quan tƣơng đối của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Chỉ số nhà quản trị mua hàng
(PMI) cho khu vực sản xuất đạt 51 điểm vào tháng 10, báo hiệu sự mở rộng liên tục của ngành này
(Hình 1.6). Đây là tháng thứ 14 liên tiếp Chỉ số PMI duy trì trên mức giá trị quan trọng 50.5

4

Phòng Thƣơng mại Châu Âu tại Việt Nam, tháng 10/2014

5

Markit Economics của HSBC, Dịch vụ Thông tin Tài chính, Tháng 11/2014


17

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM


Hình 1.6: Cải thiện tâm lý kinh doanh của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Ch s Môi trƣ ng Kinh doanh c a Vi t Nam (BCI)

PMI ngành s n xu t
54

85

53

80

52

75

51

70

79
74
70
66

65

50


63

60
49

59
56

55

48

5
2

50

47

45

46
Oct-12

Trung đi m

40
Feb-13

Jun-13


Oct-13

Feb-14

Jun-14

Oct-14

Nguồn: HSBC

50 50 50

48
4
3

4
5

Q1-11 Q3-11 Q1-12 Q3-12

48

Q1-13 Q3-13 Q1-14 Q3-14

Nguồn: EuroCham Việt Nam

I.2.4. Sự Cần Thiết Của Một Chiến Lƣợc Củng Cố Tài Khóa Trong
Trung Hạn

11. Thu ngân sách tăng trong 9 tháng đầu năm 2014. Tổng thu ngân sách ƣớc tính đạt xấp xỉ 81%
kế hoạch Ngân sách Nhà nƣớc năm 2014, tăng thêm khoảng 17% so với cùng kỳ năm trƣớc (Hình 1.7).
Mặc dù khoản thu từ dầu giảm 4% (so với cùng kỳ năm trƣớc), nguồn thu từ các loại thuế chính (thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế mậu dịch) cải thiện đáng kể so
với năm 2013 nhờ hiệu quả hoạt động tốt hơn của khu vực doanh nghiệp và cải thiện công tác quản
lý thu thuế. Cụ thể, thu thuế TNDN tăng từ các nguồn thu: (i) lợi nhuận giữ lại của các doanh nghiệp
100% vốn Nhà nƣớc; và (ii) phân chia lợi nhuận từ liên doanh Nga - Việt (Vietsopetro); (iii) nộp thuế
năm 2013 nhƣng đƣợc hoãn lại do các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Cổ tức thu về từ các khoản
đầu tƣ nhà nƣớc trong các doanh nghiệp cũng tăng.
Hình 1.7: Thu ngân sách nhà nƣớc
(9T-2014 so v i (9T-2013, ngàn t đ ng)

9T-2014 so v i K ho ch 2014, ngàn t đ ng)
800

9c-2013
9T-2014
Tăng (%)

800
31.0
600
400

K ho ch NS 2014
600

25.6
16.9


400

16.3
12.4

200
0

Nguồn: Bộ Tài chính

200

7.4
0.2

0.3

0

9T-2014


18

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

12. Cùng thời gian này, tổng chi ngân sách cũng tăng 11,5%, phần lớn là do tăng chi thƣờng
xuyên. Các khoản chi thƣờng xuyên (không kể chi trả nợ) đã chiếm khoảng 70% tổng chi ngân sách
(Hình 1.8). Chi đầu tƣ phát triển có tốc độ tăng khiêm tốn 3,4%. Bội chi ngân sách (theo cách tính
của Chính phủ) ƣớc tính vào khoảng 4,9% GDP trong 9 tháng đầu năm 2014 và đƣợc bù đắp bằng

nợ trong nƣớc. Trong 9 tháng đầu năm 2014, Kho bạc Nhà nƣớc đã phát hành 120 nghìn tỷ đồng trái
phiếu, tăng 45% so với cùng kỳ năm trƣớc, tiếp tục đóng góp vào sự gia tăng nợ trong nƣớc.
Hình 1.8: Chi ngân sách nhà nƣớc
(9T-2014 so v i (9T-2013, ngàn t đ ng)
9T-2013
9M-2014
Tăng (%)

800
600

(9T-2014 so v i K ho ch 2014, ngàn t đ ng)
1,000

45.1

800
600

K ho ch NS 2014
9T-2014

400
400
200

11.5

11.1


0

10.7

12.4
8.1

200

3.4

Nguồn: Bộ Tài chính

13. Chỉ tiêu bội chi ngân sách Nhà nƣớc năm 2014 là 5.3% GDP theo các chuẩn mực kế toán của
Chính phủ. Chính phủ đã báo cáo lên Quốc hội rằng bội chi ngân sách là 2 trong số 15 chỉ tiêu cao
trong Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội (giai đoạn 2011-2015) không đạt mục tiêu đề ra. Trong bối
cảnh đó, cần tới một chính sách tài khóa trung hạn nhằm củng cố hơn nữa. Có thể thúc đẩy quá trình
này thông qua cải thiện công tác thu thuế (mở rộng cơ sở thu thuế và từng bƣớc kết thúc chính sách
miễn giảm thuế), giảm dần chi ngân sách, cải thiện hiệu quả đầu tƣ công, đồng thời mở rộng phạm vi
triển khai khung ngân sách trung hạn hiện đang thí điểm tại nhiều bộ chủ quản ra toàn quốc. Mặc dù
mức chi thƣờng xuyên vẫn cao và sẽ đƣợc điều chỉnh nhƣng vấn đề an sinh xã hội cần đƣợc bảo đảm
khi Việt Nam đang dần quá độ lên nền kinh tế thị trƣờng.
14. Phân tích tính bền vững của nợ do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới đồng
thực hiện gần đây nhất (DSA, tháng 6 năm 2014) đánh giá Việt Nam có độ rủi ro về nợ thấp
nhƣng tổng mức nợ công và nghĩ vụ trả nợ gia tăng đang gây nhiều quan ngoại. Tổng nợ công
và nợ do Chính phủ bảo lãnh (trong và ngoài nƣớc) tăng từ ƣớc tính khoảng 47% GDP (theo cách tính
của GFS) năm 2011 lên 52% năm 2013 và dự báo ở mức 55% năm 2014. Các khoản nợ vay trong nƣớc
tăng khá nhanh trong mấy năm vừa qua - từ 18,4% GDP năm 2011 lên 25,2% năm 2013. Các chỉ số
nợ công cao hơn đáng kể so với báo cáo phân tích DSA trƣớc đó và dự báo sẽ còn tăng lên đi trong
trung hạn trƣớc khi bắt đầu giảm xuống. Tỷ lệ nợ công và nợ do Chính phủ bảo lãnh dự kiến sẽ tăng

từ khoảng 60% GDP vào năm 2017 trƣớc khi giảm xuống gần 48% GDP vào cuối kỳ dự báo. Nợ công
đang tăng và tiến gần tới ngƣỡng giới hạn dƣ địa tài khóa cho các khoản chi tiêu quan trọng và chi
phí tiềm ẩn cho công cuộc cải cách ngân hàng và DNNN. Tỷ lệ trả nợ trên tổng thu ngân sách cũng
đƣợc dự báo sẽ tăng khi mức ƣu đãi sẽ giảm dần trong các khoản vay nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.


19

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

Một chiến lƣợc tài khóa trung hạn phải gắn với tính bền vững của nợ công và tính đến những rủi ro về
nghĩa vụ nợ tiềm tàng.

I.2.5. Tăng Trƣởng Tín Dụng Vẫn Còn Thấp So Với Kỳ Vọng
15. Tăng trƣởng tín dụng tiếp tục ở mức thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra, làm cản trở nỗ lực
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trong việc thực hiện đẩy nhanh tín dụng nhằm hỗ trợ tăng
trƣởng kinh tế. Đến hết tháng 10 năm 2014, tổng tín dụng ƣớc tăng 8.6% so với cuối năm 2013 và
còn thấp hơn mục tiêu năm nay là 12-14% (Hình 1.9). Tăng trƣởng tín dụng phần nào vẫn bị ảnh
hƣởng bởi cân đối tài chính không tốt của các ngân hàng, mối lo ngại về sức khỏe tài chính của ngƣời
đi vay, thị trƣờng bất động sản èo uột và nhu cầu tín dụng suy yếu do niềm tin giảm của ngƣời tiêu
dùng và nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, huy động ngân hàng tiếp tục tăng ở mức khá cao, đảm bảo đủ thanh
khoản trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng. Nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa trong một
bối cảnh nhƣ vậy ít có khả năng tạo ra nhiều tác động tới tăng trƣởng tín dụng chung.
Hình 1.9: Tăng trƣởng tín dụng phục hồi chậm
Tăng trƣ ng tín d ng (%)

Lƣơng tín d ng hàng tháng (ngàn t đ ng)

40


Lƣƒng tín d ng hàng tháng (ngàn t đ ng)
T ng tín d ng

Tăng trƣ†ng tín d ng (%)

40
T ng PT thanh toán
T ng ti n g i

30

30
20

Dec-10
91.0

Dec-11
97.8

Dec-13
131.1

150

Dec-12
103.7
100

20

50

10
10

0
Oct-10

Oct-11

Oct-12

Oct-13

Oct-14

0
Oct-10

Oct-11

Oct-12

Oct-13

0
Oct-14

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc


I.2.6. Ngoại Thƣơng Đạt Kết Quả Tốt
I.2.6.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa
16. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tiếp tục tăng mạnh nhờ sự năng động
của khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Giá trị xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam đã tăng 13,4% (so
với cùng kỳ năm trƣớc), đạt 123 tỷ đô la trong 10 tháng đầu năm 2014 trong khi giá trị nhập khẩu
hàng hóa tăng thêm 11,2% lên 121 tỷ đô la (Hình 1.10). Trong khi lợi nhuận từ xuất khẩu hàng hóa
đang dần dần hồi phục thì kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng sản xuất truyền thống đòi hỏi
nhiều nhân công nhƣ may mặc, giày dép và đồ nội thất tiếp tục duy trì tăng trƣởng nhanh. Bổ sung
đáng lƣu ý vào ngành hàng xuất khẩu là các sản phẩm công nghệ cao và có giá trị cao hơn (nhƣ
điện thoại di động và linh kiện, máy tính, đồ điện tử và phụ kiện, linh kiện phụ tùng ô tô). Đây đã trở
thành những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.


20

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

Hình 1.10: Tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa
T ng giá tr xu t nh p kh u hàng hóa
(T đô la)

15
10
5
0
-5
-10
-15

2005 2006 2007


2008 2009 2010 2011 2012 2013

Xu t kh u

Nh p kh u

Cán cân TM

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

17. Tăng trƣởng xuất khẩu mạnh cũng phản ánh một phần kết quả xuất khẩu khả quan trong
những tháng gần đây của các doanh nghiệp trong nƣớc. Kết quả hoạt động xuất khẩu của khu vực
kinh tế trong nƣớc tiếp tục đƣợc cải thiện, tăng thêm 12,7% (so sánh với cùng kỳ năm trƣớc) trong
Quý III và 13,1% nếu tính 10 tháng đầu năm 2014 sau khi tăng trƣởng chậm chạp trong hai năm trở
lại đây (Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Xuất khẩu hàng hóa
Tăng trƣởng (%)

Tỷ trọng (%)
2012

2013

10M-14

2012

2013


10M-14

100.0

100.0

100.0

18.1

15.4

13.4

Dầu thô

7.2

5.5

5.1

13.6

-11.6

5.4

Ngoài dầu thô


92.8

94.5

94.9

18.5

17.5

13.9

18.3

15.0

14.3

6.0

-5.5

12.6

3.2

2.2

2.1


0.4

-20.4

-0.1

23.6

24.2

25.1

13.9

18.2

19.3

Hàng may mặc

13.2

13.6

14.3

14.2

18.9


19.3

Hàng gia công giá trị cao

18.0

24.1

22.6

85.7

54.9

4.6

Điện thoại

11.1

16.1

15.6

98.8

67.1

6.9


32.9

31.2

31.9

7.4

9.4

17.7

Khu vực kinh tế trong nước

36.9

33.3

33.0

1.1

4.0

13.1

Khu vực có vốn ĐTNN

63.1


66.7

67.0

31.1

22.0

13.6

Khu vực có vốn ĐTNN (trừ điện thoại)

52.0

50.7

51.4

22.3

12.4

14.3

Tổng giá trị xuất khẩu

Nông nghiệp và thủy sản
Gạo
Hàng gia công giá trị thấp


Hàng hóa khác

Nguồn: Tổng Cục Thống kê


21

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

18. Nhìn chung, thị trƣờng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam khá đa dạng xét theo khu vực
địa lý. Trong số các đối tác thƣơng mại, Hoa Kỳ vẫn là đối tác lớn nhất của Việt Nam, đóng góp 19%
vào tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Tiếp sau là Liên minh Châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản. Tuy
nhiên, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn còn quá tập trung (Hình 1.11 và 1.12). Mƣời đối tác
thƣơng mại hàng đầu chiếm hơn 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt nam. Hiện tại, Trung Quốc
là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm trên 29% tổng giá trị nhập khẩu. Thƣơng mại giữa
Việt Nam - Trung Quốc nhìn chung không chịu nhiều tác động từ những bất đồng lãnh thổ gần đây.
Xuất khẩu 9 tháng đầu năm của Việt Nam sang Trung Quốc tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trƣớc và
chiếm 10% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam.
Hình 1.11: Mức độ tập trung thƣơng mại hàng hóa của Việt Nam

Trung Quốc
Nhật Bản
Hoa Kỳ
EU
ASEAN
Đông bắc Á
Các nƣớc khác

Trung Quốc
Nhật Bản

Hoa Kỳ
EU
ASEAN
Đông bắc Á
Các nƣớc khác

Xuất khấu
2012
2013
10.8
10.0
11.4
10.3
17.2
18.1
17.7
18.7
15.1
13.7
9.9
9.8
17.9
19.3
Nhập khẩu
2012
2013
25.3
28.0
10.2
8.8

4.2
4.0
7.7
7.1
17.7
15.6
22.0
23.6
12.9
12.9

M c đ t p trung thƣơng m i theo đ i tác
9M-14
10.1
10.0
19.0
18.3
12.6
9.4
20.5
9M-14
29.1
8.5
4.3
6.1
15.8
22.8
13.4

Nguồn: Tổng Cục Thống kê


Nh p kh u
(Ch s Her ndahl = 0.1287)
1st
5th

10th

Xu t kh u
(Ch s Her ndahl = 0.0703)
Các đ i tác hàng đ u

Thƣơng m i theo đ i tác (t tr ng)

15th

20th

25th
100% 80% 60% 40% 20% 0% 20% 40% 60% 80% 100%

Nguồn: Các tác giả ƣớc tính theo số liệu 9 tháng 2014
của Tổng cục Hải quan

6

Chỉ số Herfindahl: Chỉ số này là thƣớc đo bóc tách giá trị thƣơng mại giữa các đối tác thƣơng mại. Chỉ số càng cao thể
hiện giá trị thƣơng mại (xuất nhập khẩu) tập trung ở càng ít thị trƣờng, trong đó quốc gia có giao dịch thƣơng mại nhƣ
nhau giữa tất cả đối tác sẽ có chỉ số tiệm cận tới 0.



22

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

Hình 1.12: So ánh mức độ tập trung thƣơng mại hàng hóa của Việt Nam
M c đ t p trung xu t kh u theo đ i tác

M c đ t p trung nh p kh u theo đ i tác
Her nadahl
index
0.140

Her nadahl
index
0.180
Australia
0.161

0.160
0.140
0.120
0.100
0.080
0.060
0.040
0.020
0.000
3.000


Vietnam
0.125

0.120
0.100

Philippines
0.103
Vietnam
0.068
S. Africa
0.045

4.000

Korea
0.095
Japan
Indonesia
0.089
0.071
Russia
0.054

India
0.041

USA
0.073


Germany
0.042

5.000
6.000
7.000
Ln (2013 exports, cif, nominal US$)

8.000

0.080
0.060

Philippines,
0.066

0.040

Indonesia,
0.075

S. Africa, 0.057

0.020
0.000
3.000

4.000

Japan, 0.076


Singapore,
0.061
China, 0.04
India, 0.042 Germany, 0.042

5.000
6.000
7.000
Ln (2013 imports, cif, nominal US$)

8.000

Nguồn: Các tác giả ƣớc tính theo số liệu 2013 của COMTRADE (UN)

I.2.6.2. Thương mại dịch vụ tuy ở mức còn nhỏ nhưng có tiềm năng
19. Thƣơng mại dịch vụ mới chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong kết quả ngoại thƣơng của Việt
Nam: Năm 2013, xuất khẩu (các khoản thu) dịch vụ thƣơng mại chiếm khoảng 7,4% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; và nhập khẩu (các khoản thanh toán) dịch vụ thƣơng mại chiếm
8,3% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (Hình 1.13).
Hình 1.13: Tổng giá trị thƣơng mại dịch vụ

150

T ng giá tr thƣơng m i d ch v
(T đô la)

100
50
0

-50
-100
-150

Xu‚t kh„u

Nh†p kh„u

Cán cân thƣơng m i

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

20. Xuất khẩu dịch vụ liên quan tới du lịch chiếm 72% tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ của Việt
Nam trong khi vận tải và vận chuyển hàng hóa nhập khẩu chiếm 62% giá trị nhập khẩu dịch
vụ. Việt Nam tiếp đón 7,6 triệu lƣợt khách quốc tế trong năm 2013 và 6,6 triệu lƣợt khách trong 10
tháng đầu năm 2014, tăng 8% so với cùng kỳ năm trƣớc (Hình 1.14). Du khách từ Trung Quốc, Hàn


23

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

Quốc, Nhật Bản, Cam-pu-chia, Đài Loan (Trung Quốc) và Nga chiếm gần 60% tổng số du khách nƣớc
ngoài tới Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại năm 2014. Việt Nam có khả năng thu hút thêm nhiều du
khách do giàu tiềm năng trong lĩnh vực du lịch. Tuy nhiên, cần nâng cao hơn nữa chất lƣợng cung
cấp dịch vụ. Nếu có thể làm đƣợc điều này, xuất khẩu dịch vụ có thể chiếm tỷ trọng cao hơn trong
tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới.
Hình 1.14: Khách quốc tế và ƣớc thu từ dịch vụ du lịch
Xu t kh u d ch v


Nh p kh u d ch v

8

6
7%

21%

8
Thu t d ch v du l ch (t USD)
Khách qu c t đ n Vi t Nam
(tri u lƣ t)

6

17%

21%

72%

4

4

2

2


62%

Du l ch

Vnti

0
Các d ch v khác

0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

I.3. Chƣơng trình cải cách cơ cấu
I. 3.1. Các Biện Pháp Cải Cách Nhằm Cải Thiện Môi Trƣờng Kinh Doanh
21. Đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia cho thấy Việt Nam đang tụt lại phía sau so
với các nền kinh tế tƣơng đƣơng. Thứ hạng của Việt Nam trong khảo sát Môi trƣờng Kinh doanh đã
tụt từ vị trí 72 năm 2014 xuống vị trí 78 năm 20157 trong số 189 nền kinh tế.8 Chỉ số năng lực cạnh
tranh quốc gia của Việt Nam vẫn thấp hơn mức trung bình của các quốc gia ASEAN-4 do những cải
thiện chậm chạp về khung thể chế, cơ sở hạ tầng và môi trƣờng kinh doanh (Hình 1.15). Bên cạnh đó là
những tồn tại liên quan tới thành lập doanh nghiệp, thời gian nộp thuế, cơ chế bảo vệ nhà đầu tƣ, tiếp
cận điện năng và xử lý khi mất khả năng thanh toán.

7

8

Bắt đầu báo cáo Môi trƣờng Kinh doanh năm nay (2015), xếp hạng dựa trên khoảng cách tới điểm cao nhất thay vì xếp
hạng theo bách phân vị (nhóm 25%).

Điểm xếp hạng của Việt Nam chỉ tăng ở mức khiêm tốn từ 64,1 điểm theo Khảo sát Môi trƣờng Kinh doanh 2014 lên
64,4 điểm năm 2015.


24

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

Hình 1.15: Xếp hạng Môi trƣờng Kinh doanh
X p h ng chung
Malaysia

X p h ng theo khía c nh đánh giá
2014

Kh i nghi p
Xin c p đi n

2015

C p phép xây ..

Thái Lan
Đăng ký tài s n

X lý v n ,
phá s n

72
78


Vi t Nam

Th c thi
h p đ ng

Philippines

Vay v n

Thƣơng m i
Indonesia

B o v nhà đ u tƣ
N p thu

0

38

76

113

151

189

Vi t Nam


ASEAN-4 (Trung bình)

Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2015. ASEAN-4 bao gồm In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin và Thái Lan

22. Tuy nhiên, trong năm 2014 Chính phủ đã đƣa ra một loạt biện pháp quan trọng để cải thiện
môi trƣờng và điều kiện kinh doanh nhƣng chƣa đƣợc phản ánh trong xếp hạng Môi trƣờng Kinh
doanh mới nhất. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 19 (ngày 18 tháng 3 năm 2014) ƣu tiên rút ngắn
thời gian xử lý và hoàn thiện thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí hành chính, tăng cƣờng tính minh
bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nƣớc (Hộp 1). Luật Phá sản (sửa đổi) đƣợc
thông qua vào tháng 7 năm 2014 là một nỗ lực khác của Chính phủ nhằm cải thiện khung pháp lý cho
các doanh nghiệp. Đạo luật này đã đƣa vào những thông lệ quốc tế bao gồm sự ra đời của các doanh
nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Hai đạo luật quan trọng khác là Luật Doanh nghiệp và Luật
Đầu tƣ(sửa đổi) cũng đã đƣợc Quốc Hội thông qua vào tháng 11 năm 2014. Những đạo luật này đƣợc kỳ
vọng sẽ cải thiện công tác quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp và cụ thể là DNNN, gỡ bỏ gánh
nặng hành chính và cấp phép, làm rõ tiêu chí áp dụng đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
cũng nhƣ mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho khu vực tƣ nhân.


×