Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giáo dục đạo đức cho sinh viên trường đại học hồng đức tỉnh thanh hóa theo tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------

TRỊNH TỐ ANH

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC TỈNH THANH HÓA
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

TRỊNH TỐ ANH

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC TỈNH THANH HÓA
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Hồ Chí Minh học
Mã số: 60 31 02 04

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Minh Trƣởng

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Minh Trưởng. Các số liệu trong luận
văn là trung thực. Các kết quả trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, tin
cậy.
Tác giả luận văn

Trịnh Tố Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy cô giáo Trường Đại học khoa học xã hội
và nhân văn, khoa khoa học chính trị lời cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc về quá trình đào
tạo trong suốt 2 năm học cao học vừa qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo
hướng dẫn - PGS.TS. Trần Minh Trưởng; sự hỗ trợ, động viên của gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan: Thư viện quốc gia, phòng công tác học
sinh sinh viên trường Đại học Hồng Đức, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trường Đại
học Hồng Đức… đã cung cấp những tài liệu quan trọng, quý báu cho tôi hoàn thành đề
tài.
Thanh Hóa, tháng

năm 2015

Học viên

Trịnh Tố Anh



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 7
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 9
Chƣơng 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
THANH NIÊN - SINH VIÊN ...................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 10
1.1.1. Đạo đức ................................................................................................................ 10
1.1.2. Đạo đức Hồ Chí Minh .......................................................................................... 12
1.1.3. Giáo dục đạo đức.................................................................................................. 14
1.1.4. Thanh niên - sinh viên .......................................................................................... 16
1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên ......... 18
1.2.1. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên ....................... 18
1.2.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên ........................................ 18
1.2.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên ................................. 27
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................... 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
HỒNG ĐỨC HIỆN NAY ............................................................................................. 33
2.1. Vài nét về tình hình sinh viên của Trƣờng Đại học Hồng Đức ......................... 33


2.2. Thực trạng đạo đức sinh viên và công tác giáo dục đạo đức của trƣờng Đại

học Hồng Đức hiện nay ................................................................................................ 37
2.2.1. Thực trạng đạo đức của sinh viên trường Đại học Hồng Đức ............................. 37
2.2.1.1. Mặt tích cực trong đạo đức của sinh viên trường đại học Hồng Đức ............... 37
2.2.1.2. Mặt hạn chế trong đạo đức của sinh viên trường đại học Hồng Đức ............... 45
2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức của trường Đại học Hồng Đức ............... 50
2.2.2.1. Mặt tích cực trong công tác giáo dục đạo đức của trường đại học Hồng Đức . 50
2.2.2.2. Mặt hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức của trường đại học Hồng Đức .. 53
2.3. Nguyên nhân của thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức trong trƣờng Đại
học Hồng Đức hiện nay ................................................................................................ 55
2.4. Những yêu cầu đòi hỏi đối với công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trƣờng
Đại học Hồng Đức ........................................................................................................ 69
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 72
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH ............ 73
3.1. Giải pháp về mặt nhận thức ................................................................................. 73
3.1.1 Tăng cường tuyên truyền giáo dục về đạo đức công dân cho sinh viên ............... 73
3.1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng, tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ..................................................................................... 75
3.1.3. Phát huy tinh thần tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của sinh viên
........................................................................................................................................ 82
3.2. Giải pháp về mặt tổ chức thực hiện ..................................................................... 83
3.2.1. Giáo dục đạo đức cho sinh viên thông qua các phong trào mang ý nghĩa chính trị
- xã hội ............................................................................................................................ 83
3.2.2. Xây dựng những tấm gương sáng về đạo đức; đẩy mạnh công tác thi đua, khen
thưởng trong các hoạt động của nhà trường ................................................................... 86
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy đạo đức cho sinh viên .................... 92


3.2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội trong việc
giáo dục, rèn luyện đạo đức cho sinh viên ..................................................................... 94

3.2.5. Tổ chức, phát động sinh viên đấu tranh chống lại các biểu hiện suy thoái về đạo
đức trong nhà trường và ngoài xã hội .......................................................................... 103
Tiểu kết chương 3........................................................................................................ 107
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 112
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 119


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Trang
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về lòng yêu nước, tự hào dân tộc của sinh viên trường Đại
học Hồng Đức ................................................................................................................ 37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống di sản tư tưởng quý báu mà Hồ Chí Minh để lại cho dân tộc ta rất to
lớn, đồ sộ, bao gồm nhiều lĩnh vực của đời sống như: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học, giáo dục, tôn giáo, tín ngưỡng..., song lĩnh vực mà Người đề cập nhiều nhất chính
là tư tưởng, đạo đức. Hồ Chí Minh đã khởi xướng, tiến hành xây dựng nền đạo đức
mới - đạo đức cách mạng. Đặc biệt, Hồ Chí Minh rất quan tâm tới vấn đề giáo dục đạo
đức cho thanh niên - sinh viên. Đánh giá về vai trò của thanh niên - sinh viên Người
đã nhấn mạnh: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [11, tr.216].
Bởi vậy, giáo dục đạo đức cho thanh niên sinh viên được Hồ Chí Minh coi là một vấn
đề có ý nghĩa chiến lược đối với cách mạng Việt Nam. Trong Di chúc, Người căn dặn
rõ: “Thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó
khăn, có chí tiến thủ. Đảng phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng họ thành những
người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên. Bồi dưỡng thế hệ cách

mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết” [20, tr.612].
Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước ta đang diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa,
mở cửa hội nhập quốc tế. Sinh viên là lớp người đang trong quá trình hoàn thiện, khẳng
định nhân cách và tài năng của mình nên họ chịu nhiều ảnh hưởng tích cực cũng như
tiêu cực của cơ chế thị trường và việc hội nhập kinh tế thế giới. Việc mở cửa, giao lưu
quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên tiếp thu các giá trị đạo đức tốt đẹp của
các dân tộc khác nhằm bổ sung và không ngừng hoàn thiện nhân cách, lối sống của
mình; tiếp thu và làm chủ các tiến bộ khoa học - kỹ thuật hiện đại, tri thức mới... Đại
hội đại biểu toàn quốc Hội Sinh viên Việt Nam lần thứ IX (28/12/3013) đã khẳng định:
hầu hết sinh viên kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có lối

1


sống lành mạnh, trung thực, đoàn kết, nhân ái và có tinh thần cộng đồng; có động cơ
học tập nghiêm túc và tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu khoa học, tích lũy
kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hiện nay vấn đề đạo đức của sinh viên cũng nảy sinh
nhiều yếu tố tiêu cực. Nhiều sinh viên chạy theo lối sống theo kiểu Tây hoá, Mỹ hoá,
lối sống thực dụng, xa rời các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc; có thái độ thờ
ơ, bàng quan trước các sự kiện kinh tế, chính trị của đất nước; sa vào các tệ nạn xã
hội: rượu chè, cờ bạc, trộm cướp, ma túy, mại dâm... Đánh giá nh ững hạn chế về vấn
đề đạo đức của sinh viên, Nghị quyết Trung ương l ần thứ Hai của Đảng khóa VIII nhấ n
mạnh: “Đă ̣c biê ̣t đáng lo nga ̣i là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n ho ̣c sinh

, sinh viên có tình tra ̣ng suy

thoái về đạo đức, mờ nha ̣t về lý tưởng, theo lố i số ng thực du ̣ng, thiế u hoài baõ lâ ̣p thân,

lâ ̣p nghiê ̣p vì tương lai của bản thân và đấ t nước”

[6, tr.24]. Trước thực trạng đó, vấn

đề giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam đang có tính cấp thiết cả về lý luận lẫn
thực tiễn, đòi hỏi sự quan tâm, chú ý của các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo quản lý,
các tổ chức, cơ quan giáo dục - đào tạo và toàn xã hội.
Trong xu thế chung của sinh viên cả nước, một bộ phận không nhỏ sinh viên
trường đại học Hồng Đức tỉnh Thanh Hóa hiện nay cũng đang có những biểu hiện suy
thoái về đạo đức như: thờ ơ với các vấn đề chính trị, các hoạt động xã hội, mơ hồ về lý
tưởng cách mạng, chưa có ý chí phấn đấu, xác định động cơ học tập không đúng, vi
phạm kỷ luật học tập... Vì vậy, vấn đề nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên vào việc giáo dục đạo đức cho sinh viên
trường đại học Hồng Đức hiện nay là yêu cầu khách quan, tất yếu và cấp bách nhằm
hoàn thiện nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống tốt đẹp, lành mạnh cho sinh viên,
góp phần trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức của sinh viên cả nước.

2


Giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh là một
đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nước. Nhìn chung những tài
liệu tham khảo là những công trình nghiên cứu sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức và giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên; tầm quan trọng của việc giáo dục
đạo đức cho thanh niên - sinh viên; các giải pháp nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu, đánh giá về thực
trạng đạo đức của sinh viên trường đại học Hồng Đức; từ đó đưa ra các phương hướng,
giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên trường đại
học Hồng Đức tỉnh Thanh Hóa hiện nay trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh thì chưa có
một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào.

Vậy đạo đức là gì? Hồ Chí Minh đã đưa ra những quan điểm như thế nào về đạo
đức và giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên? hiện nay vấn đề đạo đức của sinh
viên trường đại học Hồng Đức có những mặt tích cực nào cần tiếp tục phát huy và các
hạn chế nào cần khắc phục? để tiếp tục nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh
viên trường đại học Hồng Đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì phải làm gì? Đó là
những câu hỏi cần đặt ra trong quá trình nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
vào việc giáo dục đạo đức cho sinh viên trường đại học Hồng Đức.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giáo dục đạo đức cho sinh viên
trường đại học Hồng Đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của
chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức; giáo dục đạo đức cho thanh niên
- sinh viên và vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay đã thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực khác

3


nhau, với những khía cạnh, những cách tiếp cận khác nhau. Căn cứ vào nội dung có thể
chia thành các nhóm như sau:
2.1. Nhóm các công trình, bài viết tạp chí nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức, về giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên
Bùi Đình Phong (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh (Hỏi- Đáp), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, 2011.
Đinh Xuân Lâm - Bùi Đình Phong, “Giá trị trường tồn của tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh trong lòng nhân loại tiến bộ”, Tạp chí Thông tin lý luận, số 12, 1995.
Đoàn Nam Đàn, Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục Thanh niên, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002.
Hoàng Chí Bảo, Văn hóa đạo đức Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hà Nội, 2013.
Lâm Quốc Tuấn - Trần Văn Toàn, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo

đức vừa “hồng” vừa “chuyên” cho thanh niên trí thức”, Tạp chí Lý luận chính trị, số
10, 2005.
Lê Sỹ Thắng, “ Kế thừa tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi
mới ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, số 5, 2002.
Nguyễn Văn Truy (chủ biên), Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1993.
Quang Vinh, Trần Kim Duyên, Văn Song, Hồ Chí Minh về giáo dục và tổ chức
thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2005
Song Thành, Hồ Chí Minh nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội,
2005.

4


Trần Quy Nhơn, Tư tưởng Hồ Chí Minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau, Nxb Giáo dục, 2004.
Văn Tùng, Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục Thanh niên, Nxb Thanh
niên, Hà Nội, 1999
Văn Tùng, Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên,
Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2006
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã trình bày có hệ thống những nội
dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức: nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức, vai trò của đạo đức, các chuẩn mực đạo đức cách mạng, các nguyên tắc
xây dựng đạo đức mới. Đồng thời, các công trình nghiên cứu trên cũng đã nghiên cứu
một cách khá toàn diện tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, trách nhiệm lớn lao của tầng
lớp thanh niên đối với đất nước; phân tích cụ thể tầm quan trọng của việc giáo dục đạo
đức, lối sống cho thanh niên, những nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức, lối sống
cho thanh niên trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.2. Nhóm các công trình, đề tài khoa học nghiên cứu vấn đề giáo dục dạo
đức cho sinh viên hiện nay

Đặng Quang Thành, “Xây dựng lối sống có văn hóa của Thanh niên Thành phố
Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005.
Hoàng Anh, “Vấn đề xây dựng nhân cách đạo đức sinh viên trong điều kiện
kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001.
Lương Thị Bích Ngọc, “Giáo dục đạo đức cho sinh viên trường đại học kỹ thuật
công nghiệp Thái Nguyên hiện nay theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh”, luận văn thạc
sĩ Hồ Chí Minh học, trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 2013.

5


Phạm Đình Nghiệp, Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam
trong tình hình mới, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2000.
Trần Hậu Kiêm - Đoàn Đức Hiếu, Hệ thống phạm trù đạo đức học và giáo dục
đạo đức cho sinh viên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
Trần Sỹ Phán, “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ Triết học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1999.
Võ Minh Tuấn, Giáo dục ý thức đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay, Nxb
Thanh niên, Hà Nội, 2005.
Trong các công trình, đề tài khoa học trên, hầu hết các tác giả đã đề cập tới
các vấn đề như: vai trò, trách nhiệm của sinh viên trong giai đoạn hiện nay; sự cần
thiết phải giáo dục đạo đức cho sinh viên; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của việc giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện nay…
Tóm lại, tất cả các công trình, bài viết tạp chí, đề tài khoa học nói trên đều đã đề
cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và giáo dục đạo đức cho thanh niên, tầm
quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho sinh viên và các giải pháp nâng cao hiệu quả
việc giáo dục đạo đức cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và vận dụng vào việc giáo dục đạo đức cho sinh viên

trường đại học Hồng Đức tỉnh Thanh Hóa hiện nay là một vấn đề đang cần được đi
sâu nghiên cứu hơn nữa.
3. Mục đích và nhiệm vụ
- Mục đích nghiên cứu của luận văn:

6


Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên
để đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
giáo dục đạo đức cho sinh viên trường đại học Hồng Đức nhằm hình thành ở họ những
phẩm chất đạo đức cần thiết.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
+ Phân tích rõ những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên
+ Đánh giá những mặt tích cực cũng như những hạn chế về đạo đức của sinh
viên trường đại học Hồng Đức; nguyên nhân của các thành tựu và hạn chế, yếu kém
đó; nêu những yêu cầu đặt ra trong vấn đề giáo dục đạo đức.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu để tiếp tục nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên trường đại học Hồng Đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm tiếp tục nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên trường đại học Hồng Đức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tác giả chỉ tập trung nghiên cứu nghiên
cứu một số nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức; giáo dục đạo
đức cho thanh niên - sinh viên; vấn đề đạo đức của sinh viên trường đại học Hồng Đức


7


trong giai đoạn hiện nay; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên đại học Hồng Đức tỉnh Thanh Hóa.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn chủ yếu dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, giáo dục và giáo
dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các công trình
khoa học khác có liên quan đến đề tài nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng, nội dung, ý
nghĩa của việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế ở trường
đại học Hồng Đức tỉnh Thanh Hóa).
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận : luận văn sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác - Lênin và những phương pháp
nghiên cứu cụ thể như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, hệ thống hóa các tài liệu,
văn bản liên quan đến đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp phỏng vấn: trò chuyện trao đổi với sinh viên để đánh giá nhận
thức, hành vi, thái độ, của sinh viên về vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức tại trường
Đại học Hồng Đức.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tìm hiểu thực trạng, nhận thức của sinh
viên trường Đại học Hồng Đức thông qua các câu hỏi trắc nghiệm trên phiếu điều tra
Phương pháp xử lý thông tin: thống kê, xử lý số liệu thu thập được.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn góp phần nghiên cứu, phân tích, khái quát hóa tư tưởng Hồ Chí
Minh về giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm những luận cứ khoa học trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động của Hội sinh viên,
Đoàn thanh niên, phòng công tác học sinh - sinh viên trường đại học Hồng Đức tỉnh
Thanh Hóa.
- Ngoài ra, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để lồng ghép vấn đề
giáo dục đạo đức cho sinh viên trong giảng dạy tư tưởng môn học Hồ Chí Minh ở
trường đại học Hồng Đức tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm: Phần mở đầu; nội dung; kết luận; danh mục tài liệu tham
khảo. Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.

9


Chƣơng 1
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THANH
NIÊN - SINH VIÊN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội bao gồm
những nguyên lý, quy tắc chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với
người khác và với cộng đồng.
Theo Từ điển Tiếng Việt, đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận
xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã
hội.
Ở phương Tây, danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là “mos”, “moris”,
nghĩa là phong tục, tập quán. Đạo đức còn có gốc từ tiếng Hy Lạp là “ethicos”, cũng
có nghĩa là thói quen, tập quán. Như vậy, khi nói đến đạo đức là nói đến những thói

quen, tập quán sinh hoạt và ứng xử của con người trong quan hệ cộng đồng, xã
hội. Thời phong kiến ở phương Tây, tư tưởng đạo đức thường xuất phát từ những tín
điều trong Kinh thánh (Thiên chúa giáo) và có tác dụng nhất định trong việc điều chỉnh
hành vi con người.
Ở phương Đông, tư tưởng Đức trị được đề cao từ thời Xuân thu, thể hiện trong
Tứ thư, Ngũ kinh mà người đề xướng đầu tiên là Khổng tử. Theo các học thuyết về đạo
đức của người Trung Quốc cổ đại, đạo có nghĩa là con đường, đường đi, là đường sống
của con người trong xã hội. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung
đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Theo đó, đạo đức chính
là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà con người phải tuân theo.

10


Từ tầng lớp thị dân thời phong kiến, một giai cấp mới hình thành, đó là giai cấp
tư sản. Với các cuộc phát kiến địa lý, các phát minh mới về công nghệ, với cuộc cải
cách tôn giáo, với sự xuất hiện những thành tựu huy hoàng trong văn học - nghệ thuật,
giai cấp tư sản dần dần chiếm lĩnh vũ đài chính trị, tạo ra các cuộc cách mạng tư sản,
đưa nhân loại vào thời đại của văn minh Tư bản chủ nghĩa. Đạo đức tư sản ra đời là
một nấc thang, một sự tiến bộ vượt xa đạo đức phong kiến. Nó đã kiên quyết chống lại
đạo đức phong kiến - tôn giáo, đồng thời nhiệt thành đề cao tự do cá nhân trong lĩnh
vực đạo đức. Nhưng khi giai cấp tư sản đã củng cố được địa vị của mình thì với quan
hệ tư hữu tư bản chủ nghĩa và quan hệ thị trường theo cơ chế bóc lột giá trị thặng dư,
đạo đức tư sản và hệ tư tưởng luân lý của nó đã nhanh chóng bỏ rơi những lý tưởng
đạo đức đích thực được nêu ra lúc ban đầu. Lịch sử và hiện trạng đạo đức tư sản đã và
đang xác nhận: giữa lý luận luân lý tư sản và hiện thực đạo đức tư sản càng ngày càng
cách xa nhau, trái ngược nhau. Nguyên tắc đạo đức lúc này là chủ nghĩa cá nhân tư
sản. Cơ sở kinh tế của nguyên tắc đạo đức đó là quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất được nhà nước tư sản bảo vệ.
Sự ra đời và phát triển của đạo đức học mác - xít thực sự đã tạo nên một cuộc

cách mạng trong lĩnh vực đời sống đạo đức xã hội. Theo Mác và Ăngghen, đạo đức là
hình thái ý thức xã hội phản ánh một lĩnh vực riêng biệt trong tồn tại xã hội của con
người. Đạo đức học mác - xít phủ nhận ất cả những quan điểm cho rằng đạo đức đứng
trên và đứng ngoài lịch sử xã hội loài người. Đạo đức chỉ có thể bắt nguồn từ hiện thực
cuộc sống của chính con người và phục vụ trở lại cuộc sống đó. Đi tìm lời giải về
nguồn gốc, bản chất của đạo đức từ chính đời sống lao động của con người là cách tiếp
cận khoa học nhất của đạo đức học mác - xít mà các quan điểm trước đây không có
được. Ph.Ănghen cho rằng: “Chung qui lại thì mọi thuyết đạo đức đã có từ trước tới
nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế - xã hội lúc bấy giờ”[32, tr.137]. Theo các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức xét đến cùng là sự phản ánh của các

11


quan hệ xã hội. Giá trị đạo đức được xác định ở chỗ nó phục vụ cho tiến bộ xã hội vì
hạnh phúc của con người. “Đạo đức giúp cho xã hội loài người tiến lên trình độ cao
hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động”[59, tr.371]. Các Mác, Ph.Ăngghen là những
người đầu tiên nêu ra khái niệm đạo đức vô sản. V.I.Lênin là người đầu tiên nêu ra
khái niệm đạo đức cộng sản. Bàn về đạo đức cộng sản chủ nghĩa, Lênin cho rằng: “Đó
là những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả
những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của
những người cộng sản”[58, tr. 214]. Đây là một quan niệm mang tính cách mạng và
khoa học về đạo đức mà quan niệm của các tôn giáo và các nền đạo đức khác không
thể đạt tới.
1.1.2. Đạo đức Hồ Chí Minh
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị đạo đức truyền thống, tinh hoa nhân
loại, đứng vững trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng phù hợp với điều
kiện Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tiến hành một cuộc cách mạng về đạo đức ở Việt
Nam, khởi xướng xây dựng nền đạo đức mới - đạo đức cách mạng. Đó là các chuẩn
mực, giá trị đạo đức hướng tới giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, đưa

lại cuộc sống tự do, hạnh phúc cho tất cả mọi người. Về đạo đức cách mạng, Hồ Chí
Minh nói: "Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu. Nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ
đại, nó không vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc,
của loài người"[12, tr.292].
Vai trò của đạo đức cách mạng: Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là cái gốc
của người cách mạng: “Sức có mạng mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách
mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách
mạng vẻ vang”. [17, tr.601].

12


Đạo đức còn là thước đo lòng cao thượng của con người: “Tuy năng lực và công
việc của mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ; nhưng ai giữ
được đạo đức đều là người cao thượng” [15, tr.508]. Có đạo đức cách mạng thì khi gặp
khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không lùi bước, chán nản. Khi gặp thuận lợi và thành
công cũng vẫn giữ tinh thần khiêm tốn, không kèn cựa về mặt hưởng thụ, không công
thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, không hủ hóa.
Về nội dung của đạo đức cách mạng, Người chỉ rõ:
“Quyết tâm giúp đỡ loài người ngày càng tiến bộ và thoát khỏi ách áp bức, bóc
lột, luôn giữ vững tinh thần chí công vô tư - đó là đạo đức cách mạng” [tập 15, tr.508].
“Đạo đức cách mạng là tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân” [17,
tr.604] .
Quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là điều chủ chốt
nhất.
Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt đường lối,
chính sách của Đảng.
Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên trước lợi ích riêng
của cá nhân mình. Hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh
quên mình, gương mẫu trong mọi việc.

“Ra sức học tập chủ nghĩa Mác- Lênin, luôn luôn dùng tự phê bình và phê bình
để nâng cao tư tưởng và cải tiến công tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ” [17,
tr.603]

13


“Đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâm đấu
tranh, chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, quyết không chịu
khuất phục, không chịu cúi đầu” [17, tr.606].
Nhận thức được vai trò to lớn của đạo đức, trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, trong thời đại
mới con người Việt Nam phải có những chuẩn mực đạo đức cách mạng: trung với
nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ
nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào
cũng đánh thắng; là cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; luôn yêu thương, quý trọng
con người, sống có tình, có nghĩa và tinh thần quốc tế trong sáng… Đây là vấn đề được
Hồ Chí Minh đề cập một cách thường xuyên, nhiều nhất. Từ nội dung hẹp của các
phạm trù đạo đức cũ, Hồ Chí Minh đã mở rộng, đưa vào đây những nội dung rất mới,
tiến bộ, cách mạng. Hồ Chí Minh là người nêu một tấm gương mẫu mực về thực hành
đạo đức cách mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Ở Hồ Chí Minh, đạo đức đã đạt
tới sự thống nhất chặt chẽ giữa nói với làm, giữa lý luận với thực tiễn, suy nghĩ với
hành động, việc công với đời tư, giữa đạo đức cách mạng với đạo đức đời thường. Vì
thế, Người đã trở thành biểu tượng, là tấm gương sáng ngời về đạo đức.
1.1.3. Giáo dục đạo đức
Khái niệm giáo dục: cho đến nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm
“giáo dục”:
Các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều cho rằng giáo dục là hiện tượng
xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội

của các thế hệ loài người.

14


Giáo dục còn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách có ý thức của
con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội.
Giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác định được tổ
chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống) của các cơ quan
giáo dục chuyên biệt (nhà trường) nhằm phát triển toàn diện nhân cách.
Ngoài ra, giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách
người giáo dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm của nhà trường, chỉ liên
quan đến các mặt giáo dục như: trí học, đức học, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao động.
Từ những cách hiểu đó, có thể nói “giáo dục” là lĩnh vực hoạt động của xã hội
nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội - lịch sử, chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành
lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát triển nền văn hóa của loài người
và dân tộc.
Giáo dục đạo đức: là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm hình thành cho con
người những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của
xã hội. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo
đức xã hội, cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình.
Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là làm cho nhân cách của họ phát triển đúng về
mặt đạo đức, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ của cá nhân với
bản thân, với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cô giáo…) với xã hội, với tổ quốc, với
môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp
phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới, phù hợp với từng giai
đoạn phát triển.

15



1.1.4. Thanh niên - sinh viên
Thanh niên, tiếp cận từ góc độ xã hội học - dân cư có thể định nghĩa là một bộ
phận phức hợp của dân cư của một quốc gia - dân tộc bao gồm tất cả các cá thể ở trong
độ tuổi thông thường từ 15 đến 30. Tuy nhiên ở mỗi quốc gia, dân tộc và các thời kỳ
khác nhau độ tuổi của thanh niên cũng được xác định khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay,
theo luật Thanh niên quy định, độ tuổi thanh niên là từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.
Trong tầng lớp thanh niên, có thể nói sinh viên chính là lực lượng tinh túy nhất.
Sinh viên là những người đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng thuộc lớp
thanh niên có độ tuổi từ 18 đến 25, hoạt động chính của họ là học tập để tiếp thu kiến
thức, kỹ năng chuyên môn nhằm chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau khi ra
trường. Đó là những người có sức khỏe thể chất đạt đến đỉnh cao; năng động, nhiệt
huyết, dám nghĩ, dám làm, thích giao lưu, học hỏi để nâng cao trình độ về mọi mặt,
mong muốn được đóng góp cho xã hội để khẳng định bản thân.
Thanh niên - sinh viên là một lực lượng xã hội đặc biệt, có vai trò rất quan trọng
trong lịch sử. Vì vậy, lúc sinh thời, Hồ Chí Minh dành sự quan tâm đặc biệt đến thanh
niên - sinh viên. Người luôn khẳng định tiềm năng, vai trò, vị trí to lớn của thanh niên sinh viên trong sự nghiệp cách mạng. Tháng 01/1946, trong thư gửi thanh niên và nhi
đồng toàn quốc, Hồ Chí Minh đã viết: "Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi
đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội” [11, tr.194]. Theo Người:
Thanh niên - sinh viên là lực lượng quyết định vận mệnh của dân tộc, sự phát
triển của đất nước: "Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà... Nước nhà thịnh
hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [12, tr.216].
Thanh niên - sinh viên là lực lượng to lớn, là đội quân xung kích trên mọi mặt
trận của cách mạng, “Việc gì khó có thanh niên, ở đâu khó có thanh niên” [18, tr.18].

16


Thanh niên - sinh viên là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ cách mạng đi

trước đồng thời là người phụ trách, dìu dắt thiếu niên nhi đồng - thế hệ thanh niên
tương lai. Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Đoàn thanh niên là cánh tay và đội hậu bị của Đảng, là
người phụ trách dìu dắt nhi đồng"[20, tr.77].
Thanh niên - sinh viên là người xung phong vươn lên phía trước trong công
cuộc phát triển kinh tế, văn hóa trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thanh niên - sinh viên là lực lượng cơ bản trong bộ đội, công an và quân dân tự
vệ, đang hăng hái giữ gìn trật tự, trị an, bảo vệ Tổ quốc.
Tiềm năng của thanh niên - sinh viên là vô cùng to lớn. Để khơi dậy và phát huy
mạnh mẽ tiềm năng đó, trước hết cần phải tập hợp thanh niên - sinh viên trong một tổ
chức cách mạng. Người khẳng định: "Thanh niên ta rất hăng hái. Ta biết tập hợp lòng
hăng hái đó lại và dìu dắt đúng đắn thì thanh niên sẽ thành một lực lượng rất mạnh mẽ”
[14, tr.331].
Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thanh niên - sinh viên có một vị trí, vai
trò vô cùng to lớn trong tiến trình lịch sử dân tộc và sự nghiệp cách mạng. Thanh niên sinh viên là một trong những lực lượng luôn luôn hăng hái, xung phong đi đầu, sẵn
sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ, nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao
phó. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, họ luôn là lực lượng xung kích cống hiến tuổi
thanh xuân cho sự nghiệp đấu tranh, giành độc lập, tự do cho Tổ quốc. Người chỉ ra
rằng, chỉ có thể giành độc lập dân tộc khi giác ngộ được quần chúng nhân dân, mà
trước hết là thức tỉnh, giác ngộ thanh niên - sinh viên hướng cuộc đấu tranh của họ đi
đúng quỹ đạo của cách mạng vô sản, từ đó thức tỉnh dân tộc. Trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa, thanh niên - sinh viên là người đi đầu trong nắm bắt khoa học, công nghệ,
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế và văn hóa.
Họ là nguồn xung lực mạnh mẽ của đất nước, là một trong những lực lượng quan trọng

17


×