Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Tràng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.11 KB, 63 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
----------------------

BÁO CÁO THỰC HÀNH
Tên đề tài : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Phương
Đông chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Tràng An
Giáo viên hướng dẫn

:Th.S Nguyễn Thị Quyên

Lớp

: ĐH TCNH2 – K7

Sinh viên thực hiện

: VANALAT

PHUETSAPHAKHOM
Ma sv: 0741270159

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

1



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

HÀ NỘI,2015

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

2


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
TMCP

Diễn giải
Thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

OCB


Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

VNĐ

Việt Nam đồng

NVHĐ

Nguồn vốn huy động



Huy động


Tl

Tỷ lệ

Tt

Tỷ trọng

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

3


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
STT

Bảng

Nội dung

1

2.1

2


2.2

3

2.3

4

2.4

5

2.5

6

2.6

Nguồn vốn huy động của PGD Tràng An

7

2.7

Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử sụng vốn

8

2.8


9

2.9

Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn dài hạn

10

2.10

Tỷ trọng Chi phí huy động vốn/ Tổng chi phí PGD Tràng An

Tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Hà Nội – PGD Tràng
An
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của
OCB Hà Nội- PGD Tràng An giai đoạn 2012-2014
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại PGD Tràng An
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tại OCB Hà Nội –
PGD Tràng An
Tỷ lệ vốn huy động/ Tổng nguồn vốn OCB Hà Nội – PGD Tràng
An

Tính cân đối giữa huy động vốn ngắn hạn và sử dụng vốn ngắn
hạn

giai đoạn 2012 – 2014
11

2.11


Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/ Lãi chi cho hoạt động huy

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

động vốn
STT

Hình

Nội dung

1

2.1

2

2.2

Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động

3


2.3

Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức loại tiền

4

2.4

Nguồn vốn huy động của PGD Tràng An giai đoạn 2012 -2014

5

2.5

Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn

Doanh thu, chi phí và lợi nhuận giai đoạn 2012-2014

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

5


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách đổi mới
nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước để đưa

Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại và có nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan
trọng. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên
trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang giai đoạn bước đầu hình thành và
phát triển thì huy động vốn qua kênh Ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh
doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh
doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM
tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng
cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh
nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các qui tắc tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc
huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt
khác việc tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng
tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Do vậy, trong thời gian
tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh
tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh
doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với NHTM và Ngân
hàng Phương Đông chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Tràng An cũng không
ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất
thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Tràng An ” để
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

6



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

làm thực hiện bài tập lớn này. Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình làm bài
không thiếu khỏi thiếu sót, chúng em rất mong sự góp ý của cô để bài viết được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

7


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về huy động vốn của NHTM
1.1.1. Huy động vốn của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng và dân cư gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá.
Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của Ngân hàng trong một thời gian

nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất
kỳ một NHTM nào vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho các NHTM.
1.1.1.2. Vai trò của huy động vốn
• Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ NHTM:
- Là hoạt động chủ yếu của NHTM.
- Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm,

dịch vụ khác.
- Là hoạt động để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của NHTM.

Vì hiện nay 90% thu nhập của NHTM là từ hoạt động tín dụng, là rủi ro cao đối với
NHTM.


Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng:
- Giúp khách hàng tiết kiệm.
- Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp.
- Giúp khách hàng tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
- Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn thanh toán,

tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn có thể được bảo hiểm số
tiền gửi của mình.


Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế:

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

8



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

- Điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ,

kiểm soát được lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
- Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như: kỳ phiếu, trái phiếu trở thành hàng

hóa trên thị trường chứng khoán.
1.1.1.3. Phân loại huy động vốn
Theo thời hạn huy động


Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn và

thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.


Tiền gửi trung và dài hạn
Là vốn mà Ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời gian từ

12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được Ngân hàng sử dụng với mục đích
đầu tư mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Theo mục đích huy động



Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân

hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, Ngân hàng sẽ đáp nhu
cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền
gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ
Ngân hàng với mức chi phí thấp.

Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so với
lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của
Ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi tiền của
doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho vay của Ngân hàng
chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.

Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử dụng
đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận Ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm
thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của dân cư
được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho Ngân hàng sử
dụng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

9


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều
cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng
mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp
dẫn. Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng có một số
điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà Ngân hàng nhà nước quy
định.
Phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên



thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó.
Lãi suất của loại này thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi có mệnh giá.

Theo đối tượng huy động

Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của
Ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng đối với đối tượng
khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với
mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho
mình thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho
Ngân hàng với số tiền nhàn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì
ổn định góp phần làm cho Ngân hàng có thể dẽ dàng sử dụng lượng vốn này để
thực hiện các hoạt động đầu tư của mình một cách hiệu quả nhất.



Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt

động của Ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khác cũng
góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của Ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách
hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn.
Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với khách
hàng cá nhân nên Ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy
động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ
chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để
thanh toán cũng như tiền hàng các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

10


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

không có thời gian cố định gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu
tư sinh lời. Tuy nhiên không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng gửi tiền với mục
đích thanh toán, bởi với số tiền nhàn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi
tiền có kỳ hạn.


Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác

Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của NHTM đối

với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Tuy nhiên trong
một số trường hợp, với những Ngân hàng có một lượng vốn huy động lớn có thể
đem gửi tại các Ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc được
hưởng lãi điều hòa từ hội sở chính của Ngân hàng đó. Điều này giúp cho NHTM
giảm bớt được một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng.
Theo loại tiền huy động


Vốn huy động bằng VNĐ

Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động
vốn khác nhau với mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn Ngân hàng huy
động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu
cầu về sử dụng vốn của Ngân hàng.


Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, Ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn

bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn
trong hoạt động của Ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của Ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của khách hàng cũng như Ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ chủ yếu
là USD hoặc EUR.
1.1.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
1.1.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ
không đầy đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của mình. Mặc khác, thông qua
nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

11


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng
hoàn thiện hoạt động huy đọng vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. Như thế nghiệp vụ huy động vốn đã giải quyết đầu tư vào cho Ngân hàng.
1.1.2.2. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo điều kiện cho việc gia tăng tiêu dùng
trong tương lai.
Mặc khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín
dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
1.1.3. Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách huy động
vốn đem lại cho NHTM một nguồn vốn có tính chất khác nhau, với chi phí khác
nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một NHTM ta cần dựa
vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn
của NHTM. Sau đây là một số chỉ tiêu:


Đánh giá chi phí của một đơn vị vốn huy động

Chi phí (giá thành) của một
đơn vị vốn huy động (A)

=

Tổng chi phí (a)
Tổng số vốn huy động được

Trong đó:
a: bao gồm lãi trả cho tiền gửi, quảng cáo marketing
A: là giá thành, A càng nhỏ càng có hiệu quả. Bởi vì số vốn huy động được và chi
phí bỏ ra thì khi chi phí càng nhỏ thì Ngân hàng sẽ có nguồn vốn lớn hơn để thực
hiện hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có thể thu được lợi nhuận cao hơn.


Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm
Mức

tăng

tổng

Tổng nguồn vốn hoạt

Tổng nguồn vốn hoạt

nguồn vốn năm =

động bình quân năm -


động

(N)

(N)

năm (N-1)

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

12

bình

quân


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Tỷ lệ nguồn vốn
năm (N)

=

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Mức tăng tổng nguồn vốn năm (N)
Tổng nguồn vốn bình quân năm (N-1)

x


100

Sự phát triển của các Ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng
trưởng dư nợ. Để tăng trưởng dư nợ thì Ngân hàng phải mở rộng doanh số cho vay
và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng lớn hay nhỏ.
Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn. Nếu huy động vốn
có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay, tăng lợi
nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn vốn của Ngân hàng được bổ sung như thế
nào tùy thuộc vào hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đó.


Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn (B)

=

Số vốn được sử dụng
Tổng số vốn huy động

Nếu một Ngân hàng có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy
động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã có được sử dụng có hiệu quả và công tác
hoạt động vốn của Ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt
động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ
yếu cho Ngân hàng.
1.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Nghiệp vụ huy động qua tài khoản tiền gửi
1.2.1.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho

các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán
qua Ngân hàng.
Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản
tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng. Số dư có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng có thể hình thành từ hai nguồn: (1) do khách hàng nộp tiền mặt vào. (2) do
khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì
khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

13


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng số dư này, do vậy số dư
này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi được huy động vào thanh toán. Những lúc tạm
thời nhàn rỗi này, số dư tài khoản thanh toán trở thành nguồn vốn của Ngân hàng.
Do đó Ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Mặc khác, tài khoản tiền
gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể rút bất kì lúc nào mà không
cần báo trước cho Ngân hàng nên Ngân hàng rất khó có kế hoạch việc sử dụng
nguồn tiền gửi này. Do đó đối với loại tiền gửi này Ngân hàng trả lãi suất rất thấp,
thậm chí không trả lãi suất cho khách hàng. Do không được trả lãi cao, nên khách
hàng không duy trì số dư tài khoản nhiều, chỉ đủ chi trả cho nhu cầu hàng ngày.
Mặc dù số dư không lớn nhưng với số tài khoản lớn nên tổng số vốn huy động qua
tiền gửi thanh toản của tất cả các khách hàng trở nên đáng kể.
Hiện nay các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng. Để mở tài khoản tại Ngân
hàng khách hàng cần làm thủ tục như sau:

+ Đối với khách hàng là cá nhân, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao chứng minh nhân
dân.
+ Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần diền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, đăng ký chữ ký mẫu và mẫu con dấu của người đại diện. Xuất
trình và nộp bản sao giấy chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy
tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
+ Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điều kiện là nộp giấy đề nghị mở tài
khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người
đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và
sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
1.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm

Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì
mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền
trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

14


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hợn mục tiêu sinh lời. Đối với Ngân hàng, vì loại
tiền gửi này Ngân hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được nên Ngân hàng phải
đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng.

Do đó lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp.
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách
hàng đến bất cứ chi nhánh nào của Ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết
kiệm không kỳ hạn có kèm theo chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên
sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
Với sổ tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền ra bất cứ
lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh
toán, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình số tiền gửi và chỉ có thể thực
hiện giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được
các giao dịch thanh toán.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng thường kgoong
lớn do lãi suất thấp nhưng nếu Ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá
lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn
đáng kể.


Tiết kiệm định kỳ

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết
kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn,
sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có
thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng hoặc hàng
quý. Mục tiêu quan trọng khi gửi tiền loại này là lợi tức có được thep định kỳ. Do
vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng khi để thu hút được đối tượng khách hàng này.
Dĩ nhiên lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn không kỳ hạn. Ngoài ra
mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi, tùy theo loại đồng tiền gửi tiết
kiệm và tùy theo uy tín và rủi ro của Ngân hàng nhận tiền gửi.
Đối với loại tiền gửi này khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn,
không được phép rút trước thời hạn. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút khách

hàng gửi tiền đôi khi Ngân hàng cho phép khách hàng được rút trước kỳ hạn nếu có
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

15


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền gửi hoặc chỉ được trả lãi suất không
kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể được chia làm nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể
chia thành kỳ hạn 1, 2, 3,…, 12, hoặc lâu hơn đến 26 tháng. Căn cứ vào phương
thức trả lãi có thể chia thành:
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ.
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ.
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ.
Với việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản
phẩm tiền gửi của Ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được
nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng.
Các loại tiết kiệm khác



Ngoài hai loại gửi tiết kiệm trên, hầu hết các NHTM đều thiết kế những loại
tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an
khang… với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi
mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước
của các đối thủ cạnh tranh.

1.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
1.2.2.1. Huy động vốn ngắn hạn qua phát hành các loại giấy tờ có giá

Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành để huy động vốn
ngắn hạn, trong đó Ngân hàng sẽ cam kết trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà
đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn.


Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành chứng chỉ tiền

gửi
Ngoài kỳ phiếu, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn
ngắn hạn. Ở Việt Nam thời gian qua, các NHTM cổ phần ít khi huy động vốn ngắn
hạn này, trong khi đó các NHNN thì sử dụng thường xuyên hơn.
1.2.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành giấy tờ có giá

Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành trái phiếu
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

16


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Với nhu cầu dài hạn lên đến 10, 15, 20 năm rõ ràng các NHTM không thể phát
hành các loại giấy tờ có giá ngắn hạn được. Trong trường hợp này Ngân hàng có
thể phát hành trái phiếu. Trái phiếu NHTM có thể xem là một loại trái phiếu công

ty, nó là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn,
theo đó các Ngân hàng cam kết trả lãi và gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu.
Bằng việc phát hành trái phiếu bán cho nhà đầu tư, NHTM thu về được một
khối kượng nguồn vốn dài hạn dưới hình thức vay nợ. Nhu vậy khi phát hành trái
phiếu, nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên. Tuy nhiện phát hành trái phiếu
không làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm cho nợ dài hạn của Ngân hàng tăng lên.


Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành trái phiếu chuyển đổi

Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho các nhà
đầu tư, trong đó có thỏa thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành, các nhà
đầu tư có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ nào đó.
Loại trái phiếu này được xem như là một dạng chứng khoán lai do vừa có tính
chất của chứng khoán nợ, đồng thời vừa có tính chất của một chứng khoán vốn. Nó
phổ biến ở các nước có thị trường tiền tệ phát triển nhưng chưa được phổ biến lắm
ở Việt Nam.


Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành cổ phiếu

Cổ phiếu nói chung là chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Các NHTM cổ
phần cũng là một dạng công ty cổ phần, do đó có thể phát hành cổ phiếu để huy
động vốn. Có nhiều cách phân loại cổ phiếu thành nhiều loại cổ phiếu khác nhau.
Nhưng có hai cách phân loại như sau:
Cổ phiếu vô danh và cổ phiếu ký danh: Cổ phiếu vô danh là loại cổ phiếu không
ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu. Loại cổ phiếu này dễ giao dịch trên thị
trường hơn do không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu. Cổ phiếu ký
danh là loại cổ phiếu có ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu. Loại cổ phiếu này
muốn chuyển nhượng phải được sự đồng ý của hội đồng quản trị.

Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi: Cả hai loại cổ phiếu này đều là giấy
chứng nhận quyền sở hữu một phần của công ty. Tuy nhiên nó có sự khác biệt nhau
về quyền được chia cổ tức ưu tiên và quyền được chia tài sản ưu tiên trong trường
hợp công ty bị thanh lý.
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

17


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHTW
Nhìn vào bên nguồn vốn của bảng cân đối tài sản, chúng ta có thể thấy NHTM
có một bộ phận vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và bộ phận vốn vay từ
NHNN. Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể
mở tài khoản ở NHTM. Qua tài khoản này NHTM có thể huy động vốn giống như
đối với các tổ chức kinh tế bình thường. Ngoài các tổ chức tín dụng, NHTW cũng
có thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM dưới hình thức cho vay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Khách hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức hành chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của
Ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại
mang những đặc trưng riêng của mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu
của từng loại khách hàng của mình, Ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến

lược phát triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Hoạt động của hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát,… tác
động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh,
thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào
Ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì truệ,
tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của Ngân hàng nới
chung và các hoạt động khác của Ngân hàng nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn bởi
người dân không tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng mà dùng tiền để mua các tài sản
khác có tính ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng
tiền gửi vào Ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

18


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Mặc khác, trong môi trong ngày càng phát triển hiện nay, khả năng ứng dụng
công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để Ngân hàng tồn tại và
phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan đến hoạt động huy động
vốn của NHTM như dịch vụ Ngân hàng tại nhà (Home banking), hệ thống thanh
toán điện tử,… đã làm cho tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng
và đạt tỷ lệ cao.
1.3.1.3. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của

Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tang có thể khai
thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Vì vậy những khu vực đông
dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn đối với Ngân
hàng.
Môi trường văn hóa như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân
cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có
thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết
định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, động sản, chứng
khoán.
1.3.1.4. Môi trường pháp lý
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt, hàng
hóa tiền tệ nên chịu tác động bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính Phủ và
của NHNN. Sự thay đổi chính sách của nhà nước, của NHNN về tài chính, tiền tệ,
tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của
nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng
tác động đến nguồn vốn của một NHTM với các quốc gia khác nhau trong khu vực
và trên thế giới.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chính sách lãi suất của Ngân hàng
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử
dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

19


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn,
Ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về gái cho
những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh
hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay để có
thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao nhất cho
Ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mạng lại lợi nhuận
cho Ngân hàng.
1.3.2.2. Mạng lưới huy động vốn của Ngân hàng
Mạng lưới huy động của Ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng đa
dạng, phong phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực
hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ Ngân hàng. Các khoản tiền tiết kiệm
của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với Ngân hàng
khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến Ngân hàng. Với một mạng lưới
rộng khắp, tạo ra sự dễ dàng trong việc tiếp cận Ngân hàng của người dân thì Ngân
hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
1.3.2.3. Hoạt động marketing của Ngân hàng
Mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo khả
năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh thì marketing đã trở
thành công cụ không thể thiếu được trong NHTM hiện nay.
Hoạt động Ngân hàng có tính xã hội hóa cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi
trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường chính
trị,… nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng
1.3.2.4. Tổ chức nhận sự
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc tiếp
xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch,… Như vậy, để nâng cao hiệu quả huy động
vốn thì một yêu cầu được đặt ra là Ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ có
năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời

phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

20


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ tín dụng phải có tư cách phẩm chất đạo đức tốt,
liêm khiết cà tuân thủ pháp luật, các quy định của Ngân hàng.
Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với nguồn
nhân lực như vậy, hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng sẽ tốt hơn.

Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

21


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI – PGD TRÀNG AN
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Phương Đông chi nhánh Hà Nội –
PGD Tràng An
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
-


Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Phương Đông

-

Tên viết tắt tiếng Việt: Ngân hàng phương Đông

-

Tên tiếng Anh: Orient commercial joint stock bank

-

Tên viết tắt tiếng Anh: OCB

-

Giấy phép hoạt động số 0061/NH – GP ngày 13/4/1996 do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp.

-

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 057900 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP.Hồ Chí
Minh cấp.

-

Hội sở chính: số 45 đường Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

-


Điện thoại: (84-8) 38 220 960-38 220 961.

-

Fax: (84-8) 38 220 963

-

Website: www.ocb.com.vn

-

Tính đến cuối năm 2014, một số chỉ tiêu kinh doanh mà OCB đã đạt được như sau



Vốn điều lệ: 4.000 tỷ đồng;



Mạng lưới hoạt động: 1 hội sở, 1 sở giao dịch, 33 chi nhánh, 61 phòng giao dịch,
49 phòng ban với gần 2000 cán bộ nhân viên.
Qua 18 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Phương Đông nằm trong
nhóm 10 Ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. OCB là ngân hàng có quy mô
trung bình nhưng hiệu quả hoạt động tốt, chỉ số ROE của OCB rất ấn tượng –TOP
3 ngân hàng TMCP tại TP.Hồ Chí Minh đạt mức ROE tốt nhất. Định hướng của
OCB là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam có tốc
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng


22


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

độ phát triển nhanh, an toàn và bền vững với khách hàng mục tiêu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân có nhu cầu được cung ứng các tiện ích ngân hàng với
chất lượng tốt nhất.
Vào ngày 7-5-2013, OCB chính thức công bố Hệ thống nhận diện thương
hiệu mới - Định vị giá trị mới - Thực thi mục tiêu chiến lược phát triển thương
hiệu, hướng đến cộng đồng với chủ đề “Vì một tương lai Xanh” và đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, ngày càng khẳng định được vị thế trong hệ thống Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam.
Ngân hàng Phương Đông có chất lượng phục vụ khách hàng không chỉ về
phương diện cung cấp các hoạt động giao dịch thương mại phong phú, đa dạng mà
ở cả phương diện chất lượng phục vụ khác hàng chuyên nghiệp, nhanh chóng và
đa dạng.
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội – PGD
Tràng An
Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà
Nội phòng giao dịch Tràng An
Địa chỉ: số 165 Thái Hà, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà
Nội (Toà nhà Sông Hồng).
Tel: (+84-4) 32 022 555

Fax: (+84-4) 32 077 888

Ngày 22/05/2005 theo quyết định số 608/QĐ – NHNN của Thống Đốc

NHNN về việc chuẩn y sát nhập ngân hàng TMCP Nông Thôn vào ngân hàng
TMCP Phương Đông lấy tên là ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Hà
Nội. Ngày 02/06/2005 ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội chính
thức đi vào hoạt động với nhiều dịch vụ đa dạng, tiện ích trong công tác huy động
vốn và cho vay đối với các ngành kinh tế cũng như dân cư trên địa bàn thủ đô Hà
Nội.
Trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và
các dịch vụ Ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng, đồng thời nhằm
mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

23


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

mình, Ngân hàng TMCP Phương Đông không ngừng thành lập các chi nhánh mới.
Trên cơ sở đó Phòng giao dịch Tràng An đã được thành lâp với tiền thân là Phòng giao
dịch Minh Khai có trụ sở tạị 110 Phố Minh Khai, Phường Minh Khai, Quận Hai Ba
Trưng, Hà Nội vào 12/4/2008.
Đến tháng 8/2011 phòng giao dịch Minh Khai được nâng cấp lên thành phòng
giao dịch đặc thù hoạt động như một chi nhánh và được đổi tên thành Phòng giao
dịch đặc thù Hai Bà Trưng. Đây là một trong những đơn vị luôn hoàn thành các chỉ
tiêu kinh doanh, có tốc độ tăng trưởng cao tốt trong hệ thống OCB.
Ngày 23/04/2014, OCB khai trương Trụ sở mới Phòng giao dịch Tràng An tại
số 165 Thái Hà, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội (Toà nhà Sông Hồng).
Trong quá trình hoạt động, OCB Tràng An luôn được các cấp chính quyền hỗ trợ
hoạt động kinh doanh và được khách hàng khu vực tín nhiệm sử dụng các sản

phẩm, dịch vụ. Và để phù hợp với giai đoạn phát triển mới, OCB Tràng An đã được
chuyển về địa điểm mới khang trang và hiện đại hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong việc giao dịch. Dù ban đầu vẫn còn gặp nhiều khó khăn
nhưng với sự quyết tâm của toàn cán bộ nhân viên cùng đường lối lãnh đạo đúng
đắn OCB chi nhánh Hà Nội – PGD Tràng An đã và đang đạt được nhiều thành tích
đáng khen, mang lại nhiều lợi ích cho chi nhánh Hà Nội nói riêng và toàn ngân
hàng nói chung.
2.1.3. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng OCB Hà Nội
– PGD Tràng An giai đoạn 2012 – 2014
Hoạt động kinh doanh của OCB Hà Nội - PGD Tràng An trong thời gian qua
gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng chung của của nền kinh tế, nhưng cũng có
những thuận lợi. Nhờ có định hướng và sự chỉ đạo của Tổng giám đốc NH OCB
Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của Ngân hàng nhà nước trong các quy chế ổn định
thị trường, đồng thời dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc PGD, OCB Hà
Nội - PGD Tràng An đã tin tưởng vào khả năng của mình, cố gắng để vượt qua
mọi khó khăn, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị
trường, củng cố lòng tin với khách hàng. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các
năm được thể hiện như sau:
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

24


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Hà Nội – PGD Tràng An
Đơn vị tính: Triệu đồng
CL 2013/2012

Chỉ tiêu

2012

2013

CL 2014/2013

2014
Số tiền

%

Số tiền

%

1. Tổng thu nhập

43.372

46.279

56.072

2.907

6,70

9.793


21,16

Thu lãi

35.537

38.750

46.575

3.213

9,04

7.825

20,19

Thu lãi dịch vụ

1.052

1.870

2.405

818

77,76


535

28,61

Thu kinh doanh ngoại hối

1.127

1.232

1.544

105

9,32

312

25,32

Thu khác

5.656

4.427

5.548

(1.229)


(21,73)

1.121

25,32

2. Tổng chi phí

31.304

34.950

41.252

3.646

11,65

6.302

18,03

Chi trả lãi

25.548

31.217

36.342


5.669

22,19

5.125

16,42

Chi hoạt động dịch vụ

984

1.006

1.423

22

2,24

417

41,45

Chi kinh doanh ngoại hối

835

536


435

(299)

(35,81)

(101)

(18,84)

Chi khác

3.937

2.191

3.052

(1.746)

(44,35)

861

39,30

3. Lợi nhuận trước thuế

12.068


11.329

14.820

-739

(6,12)

3.491

30,81

(Nguồn: Phòng kế toán OCB Hà Nội - PGD Tràng An)

Hình 2.1: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận giai đoạn 2012-2014

Nhận xét:
Ta thấy lợi nhuận của PGD có biến động qua 3 năm từ năm 2012 – 2014.
Năm 2012 lợi nhuận trước thuế đạt được là 12.068 triệu đồng, năm 2013, lợi nhuận
Môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

25


×