Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triên nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH DŨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Minh Dũng

Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn


trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Minh Dũng


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa Địa Lí, Phòng
Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Tp. HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho việc học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm
luận văn.
Bằng tất cả tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS Đặng Văn Phan –
người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn của tác giả. Đồng thời tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân
thành đến TS. Nguyễn Trọng Uyên và Phân Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp miền Nam đã hỗ trợ và cung cấp một số tài liệu để tác giả có thể hoàn
thành được luận văn này.
Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Bạc Liêu đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp các tài liệu
quí giá để tác giả có thể hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến trường Đại
học Bạc Liêu đã tạo mọi điều kiện để tác giả học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, những người
thân và các bạn bè gần xa đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động
lực rất lớn cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của
mình.



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG ....................................8
1.1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................8
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...........................................8
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp....10
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng
trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững .......................................................12
1.1.4. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa
...........................................................................................................................14
1.1.5. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........17
1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..............22
1.2. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững ..............................................................24
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ................................................................24
1.2.2. Lí luận về phát triển nông nghiệp bền vững ............................................25
1.2.3. Mối quan hệ giữa an ninh lương thực với phát triển bền vững ...............29
1.3. Cơ sở lí luận về phát triển nông thôn .............................................................30
1.3.1. Khái niệm nông thôn ...............................................................................30
1.3.2. Khái niệm phát triển nông thôn ...............................................................32



1.3.3. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 ...............................................................................................34
1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phát triển nông thôn ....................................................39
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................42
1.5.1. Trung Quốc ..............................................................................................42
1.5.2. Hàn Quốc .................................................................................................43
1.5.3. Thái Lan ...................................................................................................44
1.6. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn ở
Việt Nam ...............................................................................................................45
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH BẠC LIÊU ............................................................48
2.1. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu ...........................................................................48
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu 49
2.2.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................49
2.2.2. Các nhân tố kinh tế-xã hội ......................................................................56
2.2.3. Đánh giá chung về các nguồn lực phát triển............................................63
2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu thời kì 2000-2010 ......65
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế ...................................................65
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ...........................................67
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ...................................................68
2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu thời kì
2000-2010 ..............................................................................................................69
2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản .........................................................................69
2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành nông nghiệp ...........73
2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp ....................................91
2.4.4. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ..............................................................92
2.4.5. Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư cho nông nghiệp ....................................94



2.4.6. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ........................................................95
2.5. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2000 – 2010 ............................................................................97
2.5.1.Thành tựu ..................................................................................................97
2.5.2. Hạn chế ....................................................................................................98
2.5.3. Cơ hội phát triển ......................................................................................99
2.5.4. Khó khăn và thách thức ...........................................................................99
2.6. Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu ...............................................................100
2.6.1. Phát triển nông thôn theo 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .........100
2.6.2. Phát triển nông thôn mới ở Phước Long (huyện được chọn thí điểm
huyện nông thôn mới) ......................................................................................105
2.7. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với việc phát triển
nông thôn ở Bạc Liêu ..........................................................................................110
2.8. Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu thời kì 2000 – 2010 .............................................111
2.8.1. Bền vững về mặt tự nhiên và môi trường ..............................................111
2.8.2. Bền vững về mặt kinh tế - xã hội ...........................................................112
2.9. Một số mô hình sản xuất có triển vọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng bền vững. .................................................................114
2.9.1. Mô hình lúa – tôm..................................................................................114
2.9.2. Mô hình lúa – cá ....................................................................................117
Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU ...........................................................120
3.1. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp....................120
3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............................120
3.1.2. Mục tiêu tổng quát .................................................................................120
3.1.3. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................120

3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 ....121


3.2.1. Quan điểm phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 ..............121
3.2.2. Mục tiêu tổng quát .................................................................................122
3.2.3. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................122
3.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn.
.............................................................................................................................122
3.3.1. Định hướng chung .................................................................................122
3.3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ............................124
3.3.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp ..............................127
3.3.4. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản ...................................127
3.3.5. Định hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ........................................130
3.3.6. Định hướng phát triển nông thôn ...........................................................131
3.4. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp tỉnh
Bạc Liêu theo hướng bền vững ...........................................................................133
3.4.1. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu ...............................................................................133
3.4.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ, khuyến nông - lâm - ngư ..............137
3.4.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực .........................................................142
3.4.4. Giải pháp về đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp .............................143
3.4.5. Giải pháp về tổ chức sản xuất ................................................................146
3.4.6. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm..............................................................147
3.4.7. Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất .............................149
3.5. Các giải pháp xây dựng và phát triển nông thôn theo hướng bền vững .......149
3.5.1. Về xây dựng nông thôn mới ..................................................................149
3.5.2. Về phát triển ngành nghề nông thôn ......................................................150
3.5.3. Về thực hiện chính sách hỗ trợ nông dân ..............................................150
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................151
1. Kết luận ...........................................................................................................151

2. Kiến nghị .........................................................................................................152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................154


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN&BCN : Công nghiệp và bán công nghiệp
CNH

: Công nghiệp hóa

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

KTTS

: Khai thác thủy sản


Nxb

: Nhà xuất bản

NLN

: Nông lâm nghiệp

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

NLTS

: Nông – lâm – thủy sản

QL

: Quốc lộ

QCCT

: Quản canh cải tiến

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất tỉnh Bạc Liêu

51

Bảng 2.2: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng chung (giá so sánh 1994)

65

Bảng 2.3: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu

66

Bảng 2.4: Đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP (Theo giá thực tế)

67

Bảng 2.5: Tăng trưởng GDP và GTSX nông, lâm nghiệp và thủy sản (Theo giá 70
so sánh năm 1994)
Bảng 2.6: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp

73

Bảng 2.7: Kết quả sản xuất lúa tỉnh Bạc Liêu

75


Bảng 2.8: Kết quả sản xuất một số cây hàng năm khác

78

Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lâu năm

80

Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất chính

82

Bảng 2.11: GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Bạc Liêu

84

Bảng 2.12: Quy mô đàn gia súc, gia cầm tỉnh Bạc Liêu

85

Bảng 2.13: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp

87

Bảng 2.14: Tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành thủy sản

88

Bảng 2.15: Lao động trong ngành nông nghiệp


91

Bảng 2.16: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp Bạc Liêu

93

Bảng 2.17: Vốn đầu tư trong nông nghiệp

94

Bảng 2.18: Kim ngạch và sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bạc Liêu

96

Bảng 3.1: Định hướng một số chỉ tiêu ngành trồng trọt đến năm 2020

125

Bảng 3.2: Dự báo diện tích nuôi trồng thủy sản

128

Bảng 3.3: Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản của nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020

130

Bảng 3.4: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

131



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ

Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Một số yếu tố khí hậu khu vực tỉnh Bạc Liêu

52

Biểu đồ 2.2: Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính tỉnh Bạc Liêu năm 2010

57

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bạc Liêu từ 2000 – 2010

67

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

71

Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

72

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

74


Biểu đồ 2.7: Sản lượng lúa từng mùa vụ

77

Biểu đồ 2.8: Sản lượng thủy sản 2005 - 2010

90

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu lao động trong nông nghiêp tỉnh Bạc Liêu 2000 - 2010

92

Biểu đồ 2.10: Cơ cấu vốn đầu tư cho nông nghiệp

95

Bản đồ
1. Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu
2. Bản đồ hiện trạng và qui hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu, hệ thống đô thị
và các điểm dân cư tỉnh Bạc Liêu
3. Bản đồ qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu
4. Bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2020
5. Bản đồ qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
6. Bản đồ qui hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn
tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu, riêng bản đồ 2, 6 có nguồn:
Sở Xây dựng tỉnh Bạc Liêu)



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh
tế thế giới. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mới
kinh tế với mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ đổi mới cơ cấu kinh tế, tức
là chuyển dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng, đã cho thấy rằng, những thành công hay thất bại trong việc phát triển kinh tế
bắt nguồn từ việc xác định cơ cấu kinh tế có phù hợp hay không. Chính vì vậy, việc
xác định hợp lí cơ cấu kinh tế được xem là động lực quan trọng để phát triển nền
kinh tế. Đây là một trong những nội dung quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bạc Liêu là một tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long với nền
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi tái thành
lập tỉnh (1997), tỉnh đã cùng với cả nước xây dựng và phát triển nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng từng bước được
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp được xem là trọng tâm, vấn đề này càng trở nên cấp thiết khi Việt Nam
là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu mà tỉnh Bạc
Liêu nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nơi chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất ở Việt Nam.
Từ những cơ sở lý luận trên, với thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Bạc Liêu và tính cấp thiết của vấn đề, nên tôi đã quyết định nghiên cứu
đề tài “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triên nông thôn trên
quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu”, với mong muốn góp một phần
nhỏ công sức của mình vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà
trong thời gian tới.



2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Đúc kết cơ sở lí luận về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn và
thực tiễn phát triễn bền vững nông nghiệp ở một số nước.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn của tỉnh Bạc Liêu liên quan đến phát triển bền vững.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Để đạt được các mục tiêu trên của luận văn này tác giả đã đề ra các nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, phát triển nông thôn theo hướng phát triển bền vững ở một số nước. Từ đó
rút ra những vấn đề có tính phương pháp luận cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn Bạc Liêu.
- Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và phát triển nông thôn Bạc Liêu trên quan điểm phát triển bền vững.
- Xác định mục tiêu, phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu về
kinh tế, kỹ thuật và cơ chế, chính sách nhằm thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu.
- Đánh giá các mô hình kinh tế nông thôn điển hình có triển vọng phát triển
bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Phạm vi nghiên cứu.
3.1 .Về nội dung:
Tỉnh Bạc Liêu là tỉnh được tái lập năm 1997 nên phạm vi nghiên cứu của
luận văn chỉ giới hạn ở những nội dung sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2000 – 2010.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển

nông thôn tỉnh Bạc Liêu trên quan điểm phát triển bền vững.


- Nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh Bạc Liêu
theo hướng bền vững.
3.2. Về không gian:
Luận văn này chủ yếu nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ tỉnh Bạc Liêu.
3.3. Về thời gian:
Trong luận văn này, phần đánh giá hiện trạng được giới hạn nghiên cứu
trong giai đoạn 2000 - 2010. Phần quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu
được tính đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu.
Trước Đổi mới (1986) có khá nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế
trong nước được công bố và xuất bản, trong đó nổi bật là công trình nghiên cứu của
tác giả Bùi Huy Đáp (1983) "Về cơ cấu nông nghiệp Việt Nam ", chủ yếu đi vào
phân tích cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Từ Đổi mới đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học và sách
xuất bản có nội dung liên quan đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Lê
Đình Thắng (1998), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn; Trương Thị Minh Sâm (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
vùng nông thôn ngoại thành thành phố Hô Chí Minh; Nguyễn Quốc Sử (2001),
Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong "Thời đại
kinh tế trí thức ".
Ngoài ra, còn có khá nhiều tổng luận phân tích, khảo luận, bài viết tại các hội
thảo khoa học có liên quan đến các khía cạnh khác nhau đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nhìn chung các nghiên cứu này tập trung phản ánh các nội
dung chủ yếu sau:

- Làm rõ những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tính tất yếu
khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH.


- Vai trò và nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình chuyển từ nền nông nghiệp truyền thống sản xuất nhỏ, tự túc, tự cấp thành nền
nông nghiệp hàng hóa sản xuất lớn.
- Trình bày về các nhân tố chủ quan và khách quan tác động trực tiếp và gián
tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò và xu hướng tác động của khoa học và công nghệ cũng
như của quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa.
- Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những xu hướng
mang tính quy luật, những nội dung có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn tại thời điểm nghiên cứu; xác định phương hướng và giải
pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cả
nước hay một vùng, một địa phương.
- Đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất, đáp ứng yêu cầu cải thiện đời sống nông
dân luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu trong đó đáng chú ý là các công trình:
- Đề tài nghiên cứu: "Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn
vùng Đồng bằng sông Cửu Long " do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế miền Nam
thực hiện năm 2000, đã xoáy sâu phân tích các yếu tố tác động đến phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn; thực trạng, định hướng và giải
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Luận án tiến sỹ (2001) của tác giả Bùi Văn Sáu với đề tài: "Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng CNH - HĐH ở tỉnh Vĩnh Long", đã
đi sâu phân tích và dự báo các nhân tố tác động, đánh giá thực trạng và đề xuất
phương hướng giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

thôn tĩnh Vĩnh Long theo hướng CNH - HĐH.
- Tác giả Đào Công Tiến (2002) với cuốn sách: "Nông nghiệp và nông thôn
những cảm nhận và đề xuất", trong đó đã nêu bật vị trí, vai trò nông nghiệp của


vùng Đồng bằng sông Cửu Long đối với cả nước; lũ và đối sách sống chung với lũ.
- Tác giả Nguyễn Thị Minh Châu (2004) với bài viết "Quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long những năm đầu thế kỷ 21”
tại Hội thảo khoa học vì sự phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, đã phân tích thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những vấn đề cấp bách đang đặt
ra.
Nhìn chung, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu và đánh
giá toàn diện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu.
Với đề tài nghiên cứu: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu”, tôi cũng dựa
trên cơ sở lí thuyết về phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn để nghiên cứu
vấn đề. Tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ giải quyết vấn đề dưới góc độ địa lí kinh
tế - xã hội.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn là một hệ
thống hoàn chỉnh, bao gồm các phân hệ có quy mô lớn nhỏ khác nhau, chúng tác
động qua lại, phụ thuộc và quy định lẫn nhau. Đó là các phân hệ tự nhiên, dân cư và
kinh tế.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Lí thuyết về các tổng hợp thể sản xuất – lãnh thổ cho phép nhận thức đầy đủ
hơn các mối liên hệ chặt chẽ, các mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn
nhau giữa các đối tượng, các phần tử, các quá trình diễn ra trên một địa bàn lãnh thổ

nhất định trong một tổng thể duy nhất, hoạt động theo những chức năng, những mục
tiêu xác định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội và sinh thái. Vì vậy, để đề
xuất được phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn cần phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tổng hợp


mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội và phải đặt nó trong một
không gian cụ thể là tỉnh Bạc Liêu.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Luận văn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng trong sự
vận động phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử cụ
thể. Do các nhân tố tác động đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp luôn vận động và phát triển theo cả không gian và thời gian.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Sự phát triển kinh tế không những chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong hiện tại mà
còn không làm tổn hại đến sự phát triển bền vững trong tương lai. Vì thế, yêu cầu
phát triển bền vững là một yêu cầu tất yếu thể hiện không những về hiệu quả kinh tế
- xã hội mà còn môi trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Các tài liệu trong luận văn này được thu thập chủ yếu từ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Khoa học và Công nghệ, Cục Thống kê, sách, báo,…
5.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Dùng phương pháp này để phân tích, đánh giá về mặt không gian và thời
gian, tìm ra các mối liên hệ giữa các yếu tố để nhìn nhận chính xác hơn về đối
tượng nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp dự báo
Giúp ta đưa ra định hướng, xác định mục tiêu để thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn, xây dựng các mô hình kinh tế ở nông

thôn thích ứng với biến đổi khí hậu trong thời gian sắp tới trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
5.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Nhằm thể hiện cô đọng, xúc tích, trực quan các đối tượng nghiên cứu trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh Bạc Liêu.


5.2.5. Phương pháp khảo sát thực địa
Giúp ta đánh giá, xác định lại một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có, nhằm
tránh những kết luận chủ quan, thiếu cơ sở thực tế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trước đây cũng có nhiều công trình nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn. Nhưng
thực sự chưa có một đề tài nào nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu. Đề
tài nghiên cứu tác động của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và phát triển nông thôn của tỉnh trong bối cảnh hội nhập hiện nay như thế nào? tìm
ra những hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn của tỉnh Bạc Liêu và đưa ra những giải pháp cho sự phát triển bền
vững nông nghiệp – nông thôn.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương
chính:
Chương 1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn bền vững.
Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu.
Chương 3. Quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu.



Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm cơ cấu.
Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, “cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ
cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối
quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ
biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật,
hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật. hiện tượng” [40]. Như vậy,
có thể thấy có nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ
thống.
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền
kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại
cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội
cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định” [19]
Một cách tiếp cận khác cho rằng:
“ Cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động lẫn nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định và
trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nó thể hiện đầy đủ cả hai mặt định
tính và định lượng, cả hai mặt chất lượng và số lượng, phù hợp với mục tiêu xác
định của nền kinh tế”. [38]
Như vậy, về mặt bản chất cơ cấu kinh tế biểu hiện trên các mặt:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một
quốc gia.



- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống
kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố…
hướng vào các mục tiêu đã xác định.
Mặt khác, cơ cấu kinh tế thể hiện 3 khía cạnh:
- Tính khách quan của cơ cấu kinh tế: Một cơ cấu kinh tế hợp lí là một cơ
cấu kinh tế phù hợp với quy luật vận động khách quan của nền kinh tế quốc dân.
- Tính lịch sử cụ thể về thời gian, không gian và điều kiện kinh tế xã hội:
Mỗi quốc gia, mỗi vùng miền, địa phương khác nhau thì cơ cấu kinh tế khác nhau.
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế phải dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, vùng miền, địa phương trong một thời kì nhất định.
- Tính có mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển nhất định: Mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, vùng miền, địa phương trong từng giai đoạn
quyết định hình thành cơ cấu kinh tế trong thời kì đó. Cơ cấu kinh tế là thuộc tính
có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó phản ánh tính chất và trình độ phát triển
của nền kinh tế, phản ánh số lượng và chất lượng của các phần tử hợp thành trong
mối liên kết chặt chẽ với nhau để tạo nên hệ thống kinh tế vận động và phát triển
không ngừng. Cơ cấu kinh tế biểu hiện hình thức của nó thông qua tỷ trọng của các
phần tử tạo nên cơ cấu và biểu hiện qua nội dung, các quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo
giữa các phần tử hợp thành. Chính quan hệ này sẽ chi phối sự phát triển hài hòa,
nhịp nhàng của tất cả các phần tử tạo nên cơ cấu. Và cuối cùng là đem lại kết quả và
hiệu quả cho nền kinh tế.
Xác định cơ cấu kinh tế hợp lí và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu sắc các nhân
tố kinh tế - xã hội ở từng vùng trong từng thời gian và khả năng tổ chức sản xuất,
quản lí kinh tế, trên cơ sở đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên, đất
đai, sức lao động, tư liệu sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước.


1.1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc
dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập
tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định
của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng
thời gian và không gian nhất định. [21]
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội là quá trình biến đổi diễn ra trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhưng trước hết là sự gia tăng năng lực sản xuất và sự
chuyển dịch các nguồn lực được sử dụng vào quá trình sản xuất của các ngành. Xu
hướng chung trong thực tế là khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì tỉ trọng
sản phẩm nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống, tỉ trọng sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng lên, đến một trình độ nhất định thì tỉ trọng dịch
vụ sẽ tăng nhanh hơn so với công nghiệp. Để lý giải cho quá trình này, có hai lý do
chính:
Từ cuối thế kỷ XIX, E. Engel đã nhận thấy rằng, khi thu nhập của các gia
đình tăng lên, tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm sẽ giảm xuống và cho
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, dẫn tới tỷ trọng của nông nghiệp trong tổng
sản phẩm quốc nội giảm xuống.
- I Fisher (1867 - 1947) quan sát thấy, tiến bộ kỹ thuật có tác động đến thay
đổi phân bố lao động vào ba khu vực của nền kinh tế, tạo điều kiện cho nông dân
tăng năng suất lao động. Kết quả là để bảo đảm lương thực, thực phẩm cho xã hội,
không cần đến lượng lao động như cũ và tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, có
thể từ 80% đối với các nước chậm phát triển xuống 11 - 12% ở các nước công
nghiệp phát triển và có thể thấp hơn. Ở Mỹ, hiện chỉ có khoảng 3% lực lượng lao
động làm việc trong khu vực nông nghiệp.
Ngoài ra hai lý do nêu trên, còn có một lý do khác cũng làm cho tỷ trọng
nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân giảm sút, đó là các lợi thế tương đối



trong nông nghiệp, nhất là đất đai và lao động ở các quốc gia phát triển mất dần so
với các quốc gia có trình độ phát triển thấp hơn.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là
quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào
chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng
suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế . Quá trình chuyển
dịch này diễn ra bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng nhất định
và trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc
gia thường diễn ra theo xu hướng có tính quy luật như sau:
Trong dài hạn, cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của dân cư
theo hướng: khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông thường lớn hơn và
khi thu nhập tăng lên, cầu về các nông sản có chất lượng cao tăng lên. Kết quả điều
tra ở Indonesia thời điểm 1969 – 1970 cho thấy, nhu cầu các thức ăn có tinh bột
(gạo, ngô, khoai mì) trong tổng calory của nhóm hộ có thu nhập thấp chiếm trên
85%, của nhóm hộ có thu nhập trung bình giảm còn 77% và của nhóm hộ có thu
nhập cao giảm cao còn 68% và tỉ lệ này có thể giảm còn 35 - 40% khi thu nhập bình
quân đầu người đạt 2.500 USD/năm .
- Một nghiên cứu khác cho rằng, thịt, trứng. sữa và thủy sản là loại thực
phẩm có nguồn gốc động vật. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có quan hệ
trực tiếp đến bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu hết các nước
đều quan tâm đến đầu tư phát triển chăn nuôi và nghề cá.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó các
ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỉ trọng tăng và xu hướng chung đối với
sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nước là tỉ trọng giá trị sản lượng nông sản phi
lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản ngày càng tăng khi thu nhập
của dân cư tăng lên.


1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng

trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững
Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế là ba
khái niệm khác nhau về bản chất nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tương tác và
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng: tăng trưởng kinh tế
là sự gia tăng hay mở rộng về sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định. Nó vừa là mục tiêu, vừa là thước đo quan trọng
phản ánh sự tăng lên về quy mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người của
một nền kinh tế. Qua đó có thể hiểu tăng trưởng nông nghiệp là sự tăng lên về sản
lượng hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nguồn gốc của tăng trưởng nông nghiệp dựa trên cơ sở của sự gia tăng các
nguồn lực đầu vào cơ bản đối với quá trình sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, lao
động và công nghệ. Mặt khác, để đảm bảo vai trò cung cấp đủ lương thực, thực
phẩm thiết yếu cho tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng, nguyên liệu cho phát triển
công nghiệp, vốn và ngoại tệ cho tích lũy ban đầu để đầu tư phát triển các ngành
nền kinh tế khác, đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp phải không
ngừng gia tăng quy mô sản lượng, nghĩa là tăng trưởng. Tuy nhiên, mức tăng sản
lượng giữa các ngành, giữa các lĩnh vực là không giống nhau, nhờ đó tạo sự chuyển
dịch về cơ cấu giữa các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp. Nhưng nếu sự tăng
trưởng đó không được định hướng bằng một cơ cấu hợp lý, dễ dẫn tới chất lượng
tăng trưởng không cao. Ngược lại, sự đổi mới cơ cấu các ngành, các lĩnh vực trong
nông nghiệp thể hiện bằng việc bố trí lại các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản
xuất, điều chỉnh cơ cấu tích lũy và tiêu dùng, thay đổi các biện pháp tạo cung và
cầu, sẽ làm cho năng suất của các ngành, các lĩnh vực đó tăng lên và gia tăng sản
lượng. Như vậy, có thể xem sự thay đổi cơ cấu và nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong
nông nghiệp là hai phạm trù thay nhau mang bản chất của mối quan hệ nguyên nhân
và kết quả. Nếu nhịp độ tăng trưởng cao sẽ thúc đẩy biến đổi cơ cấu nhanh và cơ
cấu biến đổi nhanh sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và tăng chất lượng tăng



trưởng. Do đó, cơ cấu kinh tế được xem là phương tiện để thực hiện mục đích là
thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế và khi nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã
bao hàm cả tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Chuyển dịch cơ cấu với phát triển nông nghiệp bền vững: phát triển nông
nghiệp bền vững luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia và là một quá trình
biến đổi lâu dài theo xu hướng ngày càng hoàn thiện. Phát triển nông nghiệp bền
vững có ý nghĩa rộng lớn, bao hàm cả bốn mục tiêu cơ bản là: tăng trưởng kinh tế tăng về quy mô số lượng, thay đổi về cơ cấu kinh tế - thay đổi về chất lượng, tiến bộ
về xã hội - nâng cao chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư, cải thiện về môi
trường tự nhiên - đảm bảo cân bằng sinh thái và chỉ khi nào đồng thời đạt hiệu quả
cao cả bốn mục tiêu này thì nền nông nghiệp mới được xem là phát triển bền vững.
Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế học coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của một nền kinh tế. Bởi
vì, có những quốc gia đạt được mức tăng trưởng nông nghiệp rất cao nhưng vẫn còn
một bộ phận lớn người dân sống ở nông thôn có thu nhập dưới mức nghèo đói. Đây
là hệ quả của sự chuyển dịch thiếu cân đối giữa các ngành kinh tế, giữa các thành
phần kinh tế và giữa các vùng lãnh thổ của nền kinh tế đó. Mặt khác, sự tăng trưởng
nhanh chóng của nền kinh tế có thể kéo theo sự khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa
bãi, khiến cho các nguồn tài nguyên bị kiệt quệ, làm phá vỡ cân bằng môi trường
sinh thái hoặc cùng với tăng trưởng là sự bất bình đằng về kinh tế, chính trị và nhiều
giá trị truyền thống tốt đẹp bị hạ thấp hoặc mất đi, dẫn tới cơ cấu xã hội bị đảo lộn
và bất ổn định. Tuy nhiên, nếu chỉ nhấn mạnh đến công bằng xã hội và bền vững
môi trường tự nhiên sẽ dẫn tới phát triển dàn trải giữa các ngành và giữa các vùng,
dẫn tới tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm, không đáp ứng được các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, để bảo đảm hài hòa cả mục
tiêu trước mắt và lâu dài, nhiều nước chọn con đường phát triển toàn diện thông qua
tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.


Tóm lại, có thể thấy được mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu với tăng

trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số nội dung cơ bản sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện cơ bản để xóa bỏ những mất cân
đối đang tồn tại, tạo ra một trình độ cân đối mới cao hơn làm tiền đề cho tăng
trưởng cao và phát triển ổn định trong nông nghiệp, nông thôn và ngược lại.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình thực hiện phân bố lại
các nguồn lực đầu vào đối với quá trình sản xuất, đó cũng chính là nguồn gốc của
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ thúc đẩy phân công lại
lao động xã hội bên trong lãnh thổ mà còn thúc đẩy quá trình tham gia vào hợp tác
lao động quốc tế tạo thuận lợi cho từng ngành chủ động hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế sâu hơn, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, nhờ đó mà kích thích tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
1.1.4. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa
Lý thuyết của K. Marx: theo Marx, đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ
thuật là các yếu tố cơ bản tác động đến quá trình tái sản xuất. Trong đó Marx cho
rằng đất đai chính là sự giới hạn của tăng trưởng, còn lao động là một hàng hóa đặc
biệt, có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức
lao động (V) dành cho bản thân người lao động cộng với giá trị thặng dư (m) thuộc
về nhà tư bản. Phần giá trị thặng dư này, sau khi nhà tư bản tiêu dung cho sinh hoạt,
được sử dụng cho tái sản xuất cả theo chiều rộng và chiều sâu. Tiến bộ kỹ thuật,
Marx xem là yếu tố chính giúp tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu và là cách duy
nhất để tăng năng suất lao động nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị thặng dư.
Vốn là phần giá trị thặng dư tích lũy cho phát triển sản xuất thông qua tiết kiệm
ngoài phần tiêu dùng của nhà tư bản. Như vậy, Marx đã chỉ rõ vai trò đóng góp của
từng yếu tố cơ bản vào quá trình tái sản xuất mở rộng nền tinh tế và là nền tảng cơ
bản để nhiều lý thuyết ra đời sau này kế thừa.



×