Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổng hợp các đề thi môn văn kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.05 KB, 60 trang )

Tổng hợp các đề thi môn Văn kỳ thi THPT quốc gia
SỞ G D & Đ T GIA LAI
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2015
TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Câu I (2.0điểm).
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi:
“tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy”
(Trích Đàn ghi ta của Lor-ca, Thanh Thảo)
1. Đoạn thơ trên đã sử dụng những biện pháp tu từ chính nào?
2. Nội dung chính của đoạn thơ?
3. Câu thơ “tiếng ghi ta/ ròng ròng máu chảy” tượng trưng cho điều gì?
Câu II (3.0 điểm)
"Tôi thà làm một ngôi sao băng rực rỡ còn hơn làm một hành tinh vĩnh cửu nhưng mờ nhạt và tôi muốn mỗi
nguyên tử của tôi bốc cháy trong ánh sáng chói lọi" (J.Lơnđơn)
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về câu nói trên.
Câu III.(5.0 điểm).
Cảm nhận của Anh/chị về vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời chống Mĩ qua nhân vật Tnú
(Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) và nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi).

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
………………………… Hết ……………………………..
Họ và tên của thí sinh: ………………….……… Số báo danh: ………………………….……
Chữ ký của giám thị 1: ………………………….Chữ kí của giám thị 2:……………..……….


SỞ G D & Đ T GIA LAI

HƯỚNG DẪN CHẤM NĂM 2015


TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án
và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và
được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
II. Đáp án và thang điểm
Câu I
(2.0điểm
)

1

2
3

Câu II
(3.0điểm
)


Đáp án
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi:
“tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy”
(Trích Đàn ghi ta của Lor-ca, Thanh Thảo)
4. Đoạn thơ trên đã sử dụng những biện pháp tu từ chính nào?
5. Nội dung chính của đoạn thơ?
6. Câu thơ “tiếng ghi ta/ ròng ròng máu chảy” tượng trưng cho điều gì?
- Điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhân hóa.
- Nhấn mạnh đến hình tượng tiếng đàn cùng với vẻ đẹp tâm hồn, của Lor – ca và
khát vọng cách tân nghệ thuật thông qua việc sử dụng lối thơ tượng trưng siêu
thực.
- Vẻ đẹp tâm hồn (tình yêu cuộc sống, yêu nghệ thuật...), nỗi đau và cái chết của
Lor-ca.
- Sự đau đớn, nghẹn ngào của Thanh Thảo đối với thiên tài Lor-ca và nền nghệ
thuật Tây Ban Nha.
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải nêu đủ các ý
trên, diễn đạt rõ ràng mới đạt điểm tối đa.
"Tôi thà làm một ngôi sao băng rực rỡ còn hơn làm một hành tinh vĩnh cửu
nhưng mờ nhạt và tôi muốn mỗi nguyên tử của tôi bốc cháy trong ánh sáng chói
lọi" (J.Lơnđơn)
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình
về câu nói trên.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không

mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,…
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; Cần
làm rõ các ý chính sau:
Ý1. Giải thích ý kiến
- Câu nói so sánh sự đối lập giữa thời gian rất dài của đời người và thời gian rất
ngắn của một ngày để nhấn mạnh: giá trị cuộc sống của mỗi ngày là cơ sở để tạo
nên chất lượng, ý nghĩa cuộc sống của một đời người.

Điểm
2.0 điểm

0.5 điểm
0.5điểm
0.5 điểm
0.5 điểm

3.0 điểm

0.50 điểm
0.25 điểm


- Thực chất, ý nghĩa câu nói: trong cuộc đời con người mỗi ngày là rất quan trọng, 0.25 điểm
qúi giá; đừng để lãng phí thời gian.
Ý2. Suy nghĩ về câu nói
2.00 điểm
-Thời gian là một điều kiện quan trọng để tạo nên cuộc sống của con người. Ai 0.50 điểm
cũng ước được sống lâu để làm việc, cống hiến, tận hưởng niềm hạnh phúc .
- Một ngày rất ngắn ngủi nhưng con người có thể làm được nhiều việc có ích cho 0.50 điểm

bản thân, cho xã hội: học tập, lao động; có những phát minh, công trình khoa học
được tìm ra trong khoảng thời gian rất ngắn.
- Sự so sánh đối lập giữa một ngày và một đời người còn thể hiện ý nghĩa sâu sắc 0.50 điểm
về mối quan hệ giữa việc nhỏ và việc lớn; có rất nhiều việc nhỏ xem ra không đáng
quan tâm, nhưng là cơ sở để tạo thành những sự việc lớn.
- Phê phán hiện tượng lười biếng trong công việc, hoạt động sống hằng ngày.
0.50 điểm
Ý 3. Bài học nhận thức và hành động
0.50 điểm
- Cuộc đời con người là hữu hạn nên phải biết quí trọng thời gian, đừng để thời
0.25điểm
gian trôi đi một cách lãng phí.
- Biết trân trọng những giá trị của việc làm, những niềm vui, hạnh phúc thường
0.25 điểm
ngày trong cuộc sống.
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
Câu III.
Cảm nhận của Anh/chị về vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời chống Mĩ qua nhân 5.0 điểm
(5.0 điểm). vật Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) và nhân vật Việt (Những đứa con trong
gia đình – Nguyễn Thi).
a. Về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí. Cần nêu
được các ý chính sau:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề nghị luận:
0.5 điểm

- Nguyễn Trung Thành là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, là
người gắn bó, am hiểu sâu sắc về con người và văn hóa Tây Nguyên. Rừng xà nu
được viết vào năm 1965 khi đế quốc Mĩ ồ ạt đổ quân chư hầu vào miền Nam nước
ta, là tác phẩm kết tinh cho phong cách nghệ thuật của nhà văn.
- Nguyễn Thi là một trong những cây bút hàng đầu của văn học Việt Nam thời kì
chống Mĩ, là người gắn bó sâu sắc với cuộc sống, văn hóa của người dân Nam Bộ.
Những đứa con trong gia đình là một trong nhiều sáng tác của ông, được viết trong
những ngày đầu chống Mĩ ác liệt.
2. Khái quát chung: Vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời chống Mĩ:
0.5 điểm
Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trong
đó nổi bật là mảng văn xuôi chống Mĩ. Các nhà văn đã từ những nguyên mẫu đẹp
của hiện thực đời sống xây dựng thành công vẻ đẹp của con người Việt Nam trong
kháng chiến. Đó là:
- Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc,
- Sự quan tâm đến chiến đấu, sẵn sàng hi sinh cho độc lập tự do của dân tộc.
- Là những con người giàu tình cảm đối với gia đình, quê hương, trung thành với
cách mạng,…
3. Vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ thông qua 1.75 điểm
nhân vật Tnú:
- Ngay từ nhỏ: gan góc, táo bạo, dũng cảm (học chữ thua Mai, lấy đá đập vào đầu), 0.5 điểm
mưu trí (đi liên lạc không theo đường mòn, xé rừng mà đi, bị giặc bắt nuốt ngay
thư vào bụng), giác ngộ cách mạng từ rất sớm (cùng với Mai nuôi giấu anh Quyết
trong rừng),…


- Trưởng thành: trở thành một anh chiến sĩ cộng sản kiên cường, bất khuất, trung 0.5 điểm
thành với cách mạng (bị đốt mười đầu ngón tay nhưng nhất quyết không thèm kêu
van, về thăm làng một đêm đúng giấy phép của cấp trên), có lòng căm thù giặc cao
độ, giàu lòng yêu thương (tình yêu tha thiết với gia đình, buôn làng),…

- Cuộc đời Tnú đã phải chịu nhiều đau thương, mất mát (vợ con bị kẻ thù giết hại, 0.5 điểm
bản thân bị tra tấn dã man.)
=> Câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú vừa có ý nghĩa cụ thể vừa có ý nghĩa điển 0.25 điểm
hình tiêu biểu cho số phận và con đường đi lên của nhân dân các dân tộc Tây
Nguyên (Tnú quật khởi, dân làng Xô Man đồng khởi).
- Sử dụng nghệ thuật trần thuật đặc sắc (quá khứ - hiện tại đan xen), giọng điệu
trang trọng, hào hùng; ngôn ngữ vừa giàu chất tạo hình lại vừa đậm chất thơ,…
4. Vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ thông qua 1.75 điểm
nhân vật Việt:
- Ngay từ nhỏ: là một cậu bé hồn nhiên trong sáng (thích bắt ếch, bắn chim; thích 0.5 điểm
giành phần hơn chị), vô tư, trẻ con ( giao hết việc nhà cho chị, vào chiến trường
không sợ chết nhưng lại sợ ma); dũng cảm, có lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Trưởng thành: là một chiến sĩ dũng cảm, gan dạ (lập được nhiều chiến công, dù bị 0.5 điểm
thương nhưng vẫn luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu) khao khát được chiến đấu
giết giặc để trả thù cho gia đình, quê hương (xin đi tòng quân dù chưa đủ tuổi),
giàu tình yêu thương (sống gắn bó với gia đình, đồng đội, quê hương), tiếp nối
truyền thống của gia đình quê hương.
- Là người con trong một gia đình chịu nhiều đau thương, mất mát (ông nội và cha 0.5 điểm
bị giặc giết hại, mẹ chết vì bom Mĩ) có tính chất tiêu biểu cho những mất mát đau
thương của nhân dân miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ,…
=> Câu chuyện bi tráng về cuộc đời của Việt vừa có ý nghĩa cụ thể, vừa có ý nghĩa 0.25 điểm
điển hình, tiêu biểu của người anh hùng đại diện cho số phận và con đường đi của
nhân dân miền Nam nói riêng và tổ quốc nói chung đang hào hùng chiến đấu bằng
sức mạnh sinh ra từ nỗi thương đau.
- Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn (qua dòng hồi tưởng: đứt – nối của nhân vật); nghệ
thuật miêu tả diễn biến tâm lí sắc sảo; việc khắc họa tính cách nhân vật rất đặc sắc.
sử dụng ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ.
5. Đánh giá chung:
0.5 điểm
- Hai nhân vật của hai truyện ngắn đều mang tính sử thi đậm nét, tiêu biểu cho đặc

điểm của văn học Việt Nam giai đoạn 45 – 75
- Tinh thần quả cảm, kiên cường của họ cũng chính là tinh thần của cả dân tộc Việt
Nam, là biểu hiện cao đẹp của vẻ đẹp con người Việt Nam trong kháng chiến
chống Mĩ.
Lưu ý: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản vẫn dựa trên những ý
chính đã nêu ở trên. Đối với những bài đưa ra quan điểm khác so với đáp án vẫn có thể đạt
điểm tối đa nhưng bài viết cần mạch lạc, không mắc lỗi về câu từ, đặc biệt là lí lẽ lập luận và
dẫn chứng phải thuyết phục.
SỞ G D & Đ T GIA LAI
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2015
TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 1(2.0điểm).
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
"Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên
mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô
chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc


khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo:
- Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng
trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người.
Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không? ... Tôi bảo thực
đấy: thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện
chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.
Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Ba người nhìn bức
châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ
vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh ".
1. Đoạn trích trên đây trong tác phẩm nào? Của tác giả nào? Mô tả cảnh tượng gì?

2. Cảnh tượng trên hàm chứa nhiều yếu tố tương phản, hãy chỉ ra những yếu tố tương phản đó.
3. Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm nghệ thuật gì qua lời khuyên của Huấn Cao đối với quản ngục; ý nghĩa
của cái Đẹp với cuộc sống con người cũng được khẳng định như thế nào qua cử chỉ, thái độ và lời nói của quản
ngục với Huấn Cao?
Câu 2 (3.0 điểm)
"Tôi thà làm một ngôi sao băng rực rỡ còn hơn làm một hành tinh vĩnh cửu nhưng mờ nhạt và tôi muốn mỗi
nguyên tử của tôi bốc cháy trong ánh sáng chói lọi" (J.Lơnđơn)
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về câu nói trên.
Câu 3.(5.0 điểm).
Cảm nhận của Anh/chị về vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời chống Mĩ qua nhân vật Tnú (Rừng xà nu –
Nguyễn Trung Thành) và nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi).

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
………………………… Hết ……………………………..
Họ và tên của thí sinh: ………………………… Số báo danh: ……………………………….……
Chữ ký của giám thị 1: ………………………….Chữ kí của giám thị 2:…………………..……….
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ÁN THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2015

ĐỀ THI THỬ 01

Môn: VĂN,
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 03 trang)
I. Hướng dẫn chung

- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án

và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.


- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và
được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0.5 (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0
điểm).
II. Đáp án và thang điểm
Đáp án
Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1
(2.0 đ)

Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ nhà văn Thạch Lam viết:
"Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ"
(Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2007, tr 99)
Vậy theo em, sự xuất hiện của đoàn tàu đêm với những "toa đèn sáng trưng" từ Hà Nội về có ý nghĩa như thế nào với người dân
phố huyện nghèo nơi đây?

- Hình ảnh đoàn tàu đêm:
- Sự xuất hiện của người gác ghi
- Ngọn lửa xanh biếc sát mặt đất…
- Tiếng còi tàu, tiếng xe, tiếng hành khách.
- Tàu rầm rộ đi tới
- Ý nghĩa hình ảnh:
- Hoạt động cuối cùng của đêm.
- Mang theo một thế giới khác đi qua (Sự sống sôi động, ánh sáng rực rỡ)
- Gợi lại những kỉ niệm về Hà Nội.
-> Hình ảnh đoàn tàu phải chăng chính là sự trả lời cho câu hỏi của Thạch Lam. Nhà

văn phát hiện ước mơ ở con người lao động bé nhỏ Ước mơ (một cái gì đó) => mơ hồ
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải nêu đủ các ý
trên, diễn đạt rõ ràng mới đạt điểm tối đa.
Câu 2
(3.0 đ)

a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; Cần
làm rõ các ý chính sau:
Ý1. Giải thích ý kiến
- Câu nói so sánh sự đối lập giữa thời gian rất dài của đời người và thời gian rất ngắn
của một ngày để nhấn mạnh: giá trị cuộc sống của mỗi ngày là cơ sở để tạo nên chất
lượng, ý nghĩa cuộc sống của một đời người
- Thực chất, ý nghĩa câu nói: trong cuộc đời con người mỗi ngày là rất quan trọng, quí
giá; đừng để lãng phí thời gian.
Ý2. Suy nghĩ về câu nói
-Thời gian là một điều kiện quan trọng để tạo nên cuộc sống của con người. Ai cũng
ước được sống lâu để làm việc, cống hiến, tận hưởng niềm hạnh phúc .
- Một ngày rất ngắn ngủi nhưng con người có thể làm được nhiều việc có ích cho bản
thân, cho xã hội: học tập, lao động; có những phát minh, công trình khoa học được
tìm ra trong khoảng thời gian rất ngắn.
- Sự so sánh đối lập giữa một ngày và một đời người còn thể hiện ý nghĩa sâu sắc về
mối quan hệ giữa việc nhỏ và việc lớn; có rất nhiều việc nhỏ xem ra không đáng quan
tâm, nhưng là cơ sở để tạo thành những sự việc lớn.
- Phê phán hiện tượng lười biếng trong công việc, hoạt động sống hằng ngày.
Ý 3. Bài học nhận thức và hành động
- Cuộc đời con người là hữu hạn nên phải biết quí trọng thời gian, đừng để thời gian

trôi đi một cách lãng phí.
- Biết trân trọng những giá trị của việc làm, những niềm vui, hạnh phúc thường ngày
trong cuộc sống.

1.00

1.00

0.50
0.25
0.25
2.00
0.50
0.50
0.50
0.50
0.50
0.25
0.25


Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5.0 điểm)
Câu
3a

Câu3.b


(5.0 đ)

Theo chương trình Chuẩn
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
(phần trích trong Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục – 2012)
a. Về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí. Cần nêu được
các ý chính sau:
- Nêu cách hiểu về giá trị nhân đạo của tác phẩm văn học: Tình yêu thương con
người, trân trọng những khát vọng của con người.
- Giá trị nhân đạo của “Vợ nhặt”:
+ Sự cảm thông chân thành trước cảnh ngộ khốn cùng và số phận bất hạnh của người
nông dân trước thảm hoạ cái đói năm 1945.
+ Trân trọng, tin tưởng khám phá những vẻ đẹp tâm hồn và khao khát sống mãnh liệt
của những con người bị cái đói đẩy vào hoàn cảnh “cùng đường tuyệt lộ”.
+ Tác giả đã gián tiếp tố cáo tội ác của thực dân, phát xít đã gây ra thảm cảnh cho con
người.
+ Niềm tin qua dự cảm tương lai tươi sáng.
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt - Kim Lân) và người đàn
bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu)
a. Về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí. Cần nêu được

các ý chính sau:
Ý 1. Vài nét về tác giả và tác phẩm.
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, có sở
trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về tình huống "nhặt vợ"
độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con
người bình dị trong nạn đói thê thảm.
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong
thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần
giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua
đó thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách
nhiệm của người nghệ sĩ.
Ý 2. Về nhân vật người vợ nhặt
- Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt vẫn là
một trongba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sống
động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ.
+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết

1.00
4.00
1.00
1.00
1.00
1.00

0.25

0.25


2.00
0.50
1.50
0.50
0.50
0.50


lo toan.
Ý 3.Về nhân vật người đàn bà hàng chài
- Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng
của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài
và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
+ Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ lượng,
giàu đức hi sinh.
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can
đảm, cứng cỏi.
+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời.
Ý 4. Về sự tương đồng và khác biệt trong vẻ đẹp khuất lấp của hai nhân vật
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn
cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất
lấp. Cả haiđều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực...
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn
cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất
lấp. Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực...

- Giới thiệu nhà văn Kim Lân và tác phẩm Vợ Nhặt.
Giới thiệu và nhận xét khái quát giá trị của tình huống truyện
Câu

3b

- Phân tích tình huống tuyện
+ Định danh tình huống truyện : Việc anh Tràng ế vợ lại nhặt
được vợ dễ dàng giữa những ngày đói
+ Sự phát triển của tình huống truyện :
* Không khí vui hẳn lên của những đứa trẻ

0,5
điểm
0,5
điểm
0,25
điểm
0, 25

2.00
0.50
0.50
0.50
0.50
0.50
0.25
0.25


* Cái nhìn ngơ ngác đầy thương cảm và lo lắng của mọi người
trong xóm
* Sự ngạc nhiên, trạng thái tâm lí phức tạp của Cụ Tứ
* Trạng thái hạnh phúc ngập tràn và ngỡ ngàng của Tràng

- Ý nghĩa của tình huống :
+ Niềm thương cảm của nhà văn về số phận con người và lời tố
cáo tội ác của chiến tranh.
+ Thể hiện lòng ham sống, khát vọng hạnh phúc, lòng nhân ái
và niềm tin vào cuộc sống của những con người nghèo trong
hoạn nạn.
- Khẳng định giá trị của tình huống đối với việc thể hiện giá
trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm
- Khẳng định tài năng, sở trường trong nghệ thuật viết truyện
ngắn của Kim Lân .

điểm
0, 25
điểm
0,7
5
điểm
0, 5
điểm
0, 5
điểm
0,5
điểm
0,5
điểm
0,5
điểm

* Lưu ý : Hội đồng chấm thi có thể chi tiết hóa hơn các phần điểm của đáp án trên cơ sở tổng
điểm của mỗi ý khơng thay đổi.

Câu 3.b. (Không bắt buộc, nhưng thí sinh cũng nên nêu khái niệm về thể loại Tùy bút: là
thể thể loại văn học trung gian giữa tự sự và trữ tình)
A. SÔNG ĐÀ HUNG BẠO, HIỂM ÁC (Vẻ đẹp kì vó và dữ dội của thiên nhiên Tây
Bắc)
1. Sông Đà hung bạo
− Nét dữ dội đầu tiên của con sông là những thác nước gầm réo muôn đời:
Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu
khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang
lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa cùng gầm thét với
đàn trâu da cháy bùng bùng.
− Con sông chợt trở nên hung bạo hơn khi sóng nước reo hò làm thanh viện cho đá,
mặt nước hò la vang dậy quanh mình ùa vào mà bẻ gãy cán chèo (...). Có lúc chúng đội cả
thuyền lên.
2. Sông Đà hiểm ác
− Có những quãng sông đầy thác ghềnh, lòng sông như bày một thạch trận chực nuốt
chìm những con thuyền non tay lái:
Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng, đám hòn chia làm ba
hàng chặn ngang trên sông, đòi ăn chết cái thuyền.


− Phép nhân hóa được tận dụng để tả thạch trận mà khúc sông đã bày ra theo một
chiến thuật hiểm ác:
Vòng đầu vừa rồi nói mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh này
nằm nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con
thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn.
Bên cạnh hình ảnh hung bạo, hiểm ác là hình ảnh con sông Đà hiền hòa, thơ mộng,
hai bờ sông tràn đầy cảnh sắc tươi vui.
B. SÔNG ĐÀ THƠ MỘNG, HIỀN HÒA
1. Con sông thơ mộng được mô tả từ trên cao: Con Sông Đà tuôn dài như một áng
tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc...

Nước sông đổi thay tùy mùa tiết: Mùa xuân dòng xanh như ngọc bích... Mùa thu nước
sông Đà lừ lừ chín đỏ...
2. Con sông hiền hòa
− Có những quãng ven sông lặng tờ: Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng
sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi và bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi
xưa.
− Nét hiền hòa ấy làm cho cảnh vật trở nên gợi cảm, làm cho khách trên đò chợt mơ
màng như nghe tiếng con hươu đang thủ thỉ: "Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng
vừa nghe thấy một tiếng còi sương (...) của một chuyến xe lửa đầu tiên " trong tưởng tượng
của tác giả.
− Biện pháp nhân hóa và ẩn dụ được vận dụng: Và con sông như đang lắng nghe
những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy
buồm vải...
3. Hai bờ sông Đà tràn ngập cảnh sắc tươi vui của một cuộc sống mới đang bắt đầu,
nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa (...) một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ tranh
đẫm sương đêm (...), đàn cá đầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi.
Nhìn chung, cái đẹp của sông Đà có khi do những nét hùng tráng, dữ dội, có khi từ
những dáng nét, thanh sắc êm dòu, mượt mà được thể hiện bằng một phong cách độc đáo,
tài hoa với những hình ảnh chọn lọc, từng ngôn từ chuẩn mực, tài hoa, câu, đoạn văn giàu
tính nhạc.
C. Cái tôi trữ tình của tác giả.
- Giọng điệu trữ tình tha thiết qua những câu văn bộc lộ tình yêu tha thiết về quê
hương dắt nước: Chao ôi, trong con sông….; Chao ôi, thấy thèm được giật mình…
- Nhìn sông Đà như một cố nhân
III. KẾT LUẬN
- Nguyễn Tuân nhìn thiên nhiên và con người trong hòan cảnh khắc nghiệt, đồng thời


cảm nhận thiên nhiên và con người ở cả phương diện thẩm mó, tài hoa.
- Hình tượng hóa quê hương, đất nước sau khi hòa bình lập lại qua hình ảnh con sông

đầy sức sống.
Sông Đà nói chung và Người lái đò sông Đà chính là áng thơ trữ tình bằng văn xuôi
ca ngợi tổ quốc giàu đẹp, thể hiện niềm tin yêu cuộc sống mới đang diễn ra trên đất nước
ta.

Trường THPT Phan Bội Châu
ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014– 2015
MƠN NGỮ VĂN LỚP 12-Thời gian 180 phút

2. ĐỀ
Câu 1 (2 điểm)
Đọc văn bản, thực hiện các u cầu sau:
Q hương ta từ ngày khủng khiếp
Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn
Ruộng ta khơ
Nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn
Lưỡi dài lê sắc máu
Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang
Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đơi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu
( Trích Bên kia sơng Đuống- Hồng Cầm)
a. Đoạn thơ trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
b. Tìm các biện pháp tu từ, tác dụng của các biện pháp tu từ ấy trong đoạn thơ?
c .Đặt nhan đề cho đoạn thơ.
Câu 2 (3 điểm)
…Nhưng em biết khơng
Có biết bao người con gái, con trai

Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra đất nước
( Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)
Từ tư tưởng của ý thơ trên, anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận khoảng 600 từ trình bày
những suy nghĩ của mình về trách nhiệm của thể hệ trẻ đối với đất nước.
Câu 3 (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp con người Việt Nam, qua nhân vật cụ Mết (Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành) và nhân vật chú Năm (Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi).


---------HẾT-------------

3. HƯỚNG DẪN CHẤM – CHUẨN CHO ĐIỂM
Câu
1

Nội dung
Đọc văn bản, thực hiện các yêu cầu sau:
Quê hương ta từ ngày khủng khiếp
Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn
Ruộng ta khô
Nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn
Lưỡi dài lê sắc máu
Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang
Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

Bây giờ tan tác về đâu
( Trích Bên kia sông Đuống- Hoàng Cầm)
a. Đoạn thơ trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
b. Tìm các biện pháp tu từ, tác dụng của các biện pháp tu từ ấy trong đoạn thơ?
c. Đặt nhan đề cho đoạn thơ
a. Các phươg thức biểu đạt trong đoạn thơ trên: tự sự miêu tả, biểu cảm
b. Các biện pháp tu từ, tác dụng
* Các biện pháp tu từ:
- Liêt kê : Rượng ta khô/ nhà ta cháy/ Chó ngộ một đàn..
- Láy âm: Khủng khiếp/ ngùn ngụt/ tưng bừng/ rộn rã
- Đối lập: Mẹ con đàn lợn âm dương.>< Chia lìa đôi ngả/ Đám cưới chuột đang
tưng bừng rộn rã>< Bây giờ tan tác về đâu
* Tác dụng: Làm nổi bật bức tranh quê hương bị đổ nát hoang tàn trong chiến
tranh; niềm căm giận, xót xa, tiếc nuối của nhà thơ
c. Nhan đề đoạn thơ: học sinh có thể đặt bất cứ nhan đề gì, miễn là phù hợp với đoạn
thơ

2

… Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra đất nước

Điểm

0.5

1.0

0.5


( Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)
Từ tư tưởng của ý thơ trên, anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận khoảng 600 từ trình bày
những suy nghĩ của mình về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước.
a- Yêu cầu về kĩ năng
- Biết làm bài văn nghị luận XH,
- Bố cục chặt chẽ.
- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, có cảm xúc., không mắc lỗi các loại: dùng từ, câu,
chính tả…
b- Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở hiểu được tư tưởng của đoạn thơ học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Nêu được vấn đề cần nghị luận
* Giải thích: Nêu tư tưởng của đoạn thơ:
- Khẳng định truyền thống yêu nước được hun đúc trong bốn nghìn năm lịch sử.
- Sự tiếp nối truyền thống của thế hệ trẻ trong chống Mỹ để bảo vệ đất nước.
- Lời nhắn nhủ của tác giả đối với thế hệ trẻ hôm nay trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước.
* Ý nghĩa của tư tưởng đoạn thơ đối với thế hệ trẻ ngày nay: Học sinh có thể trình bày
theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo được các ý cơ bản sau:
- Tự hào về truyền thống: Đó là sự hi sinh thầm lặng, vô danh của lớp lớp bao thế hệ
vì độc lập dân tộc.
- Thể hiện bằng những hành động thiết thực: Không chỉ cầm súng trên chiến trường
mà còn trong các lĩnh vực học tập, lao động, ... góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh
văn minh, bảo vệ chủ quyền biển đảo tổ quốc, ...
- Tư tưởng của đoạn thơ khẳng định sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước bởi nó được

xây dựng bằng sự hi sinh thầm lặng của bao thế hệ.
- Phê phán những tư tưởng sống lệch lạc, hưởng thụ, ngại khó, đi ngược với truyền
thống dân tộc ... của thế hệ trẻ hiện nay.
* Bài học nhận thức và hành động: ...

0,5
0.75

1,25

0,5
3

Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp con người Việt Nam qua nhân vật cụ Mết (Rừng
xà nu - Nguyễn Trung Thành) và nhân vật chú Năm (Những đứa con trong gia đình –
Nguyễn Thi).
a- Yêu cầu về kĩ năng
- Biết làm bài văn nghị luận VH.
- Bố cục chặt chẽ.
- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, có cảm xúc, không mắc lỗi các loại: dùng từ, câu,
chính tả…
b- Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở hiểu được tác giả, tác phẩm, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Nêu được vấn đề cần nghị luận
* Phân tích, chứng minh:
- Nét tương đồng của hai nhân vật:
+ Cả hai đều là những thế hệ đi trước, chứng kiến những mất mát đau thương của dân
làng, của quê hương đất nước.
+ Cả hai đều có lòng yêu nước sâu sắc, tự hào về truyền thống gia đình, có ý thức giáo

dục cho thế hệ trẻ, tự hào về quê hương và có ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước.
- Nét khác nhau của hai nhân vật:

0,5
3,0


+ Cụ Mết được xây dựng từ ngoại hình đến ngôn ngữ, tính cách, phẩm chất, ... tiêu
biểu cho vẻ đẹp của con người Tây Nguyên.
+ Chú Năm từ ngôn ngữ, tính cách, phẩm chất tiêu biểu cho người nông dân Nam bộ.
* Nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn, đan xen giữa quá khứ và hiện tại, nhân vật
tham gia vào câu chuyện tạo tính chân thực.
- Cả hai tác phẩm đều thành công ở nghệ thuật xây dựng nhân vật, ngôn ngữ đậm sắc
thái địa phương, ...
* Đánh giá nhân vật, suy nghĩ và cảm xúc của bản thân.

1,0

0,5

---------HẾT------------SỞ GD-ĐT GIA LAI
ĐỀ THI THPT NĂM 2015
TRƯỜNG THCS&THPT KPĂKLƠNG MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian : 180 phút(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1.(2 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Chuyện người Samurai .
Một vị samurai đến thu nợ của người đánh cá .
Người đánh cá nói : “Tôi xin lỗi, nhưng năm vừa qua thật tệ, tôi không có đồng nào để trả ngài .”
Vị samurai nổi nóng, rút kiếm ra định giết người đánh cá ngay lập tức .

Rất nhanh trí, người đánh cá nói : “Tôi cũng đã học võ và sư phụ tôi khuyên không nên đánh nhau khi
đang tức giận .”
Vị samurai nhìn người đánh cá một lúc, sau đó từ từ hạ kiếm xuống. “Sư phụ của ngươi rất khôn
ngoan. Sư phụ của ta cũng dạy như vậy. Ðôi khi ta không kiểm soát được nỗi giận dữ của mình. Ta sẽ
cho ngươi thêm một năm để trả nợ và lúc đó chỉ thiếu một xu thôi chắc chắn ta sẽ giết ngươi .”
Vị samurai trở về nhà khi đã khá muộn. Ông nhẹ nhàng đi vào nhà vì không muốn đánh thức vợ,
nhưng ông ta rất bất ngờ khi thấy vợ mình và một kẻ lạ mặt mặc quần áo samurai đang ngủ trên
giường. Nổi điên lên vì ghen và giận dữ, ông nâng kiếm định giết cả hai, nhưng đột nhiên lời của
người đánh cá văng vẳng bên tai: “Ðừng hành động khi đang giận dữ .”
Vị samurai ngừng lại, thở sâu, sau đó cố tình gây ra tiếng động lớn. Vợ ông thức dậy ngay lập tức, kẻ
lạ mặt cũng vậy, hoá ra đó chính là mẹ ông .
Ông gào lên “Chuyện này là sao vậy. Suýt nữa con đã giết cả hai người rồi !”
Vợ ông giải thích: “Vì sợ kẻ trộm lẻn vào nhà nên thiếp đã cho mẹ mặc quần áo của chàng để doạ
chúng .” Một năm sau , người đánh cá gặp lại vị samurai . “ Năm vừa qua thật tuyệt vời, tôi đến để trả
nợ cho ngài đây, có cả tiền lãi nữa ”, người đánh cá phấn khởi nói .
“Hãy cầm lấy tiền của ngươi đi .” Vị samurai trả lời , “Ngươi đã trả nợ rồi .”
a. Nêu nội dung câu chuyện trên.
b. Nêu hàm ý câu nói : “ Ngươi đã trả nợ rồi.”
c. Viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ của em về câu chuyện.
Câu 2. (3 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến sau :
Một triết gia ấn Độ nói: “Hân hạnh thay chúng ta được sinh ra làm trẻ con, nhưng kinh khủng thay
chúng ta mãi mãi làm trẻ con.”
Câu 3. ( 5 điểm) Nguyễn Minh Châu quan niệm rằng “thiên chức của nhà văn là suốt đời đi tìm
những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người”. Qua nhân vật người đàn bà hàng chài trong
tác phẩm “ Chiếc thuyền ngoài xa” anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.


SỞ GD-ĐT GIA LAI
ĐỀ THI THPT NĂM 2015

TRƯỜNG THCS&THPT KPĂKLƠNG MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian : 180 phút(Không kể thời gian giao đề)
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu
Câu 1.
(2 điểm)

Câu 2
(3 đ)

Yêu cầu
a. Nội dung câu chuyện:
- Câu chuyện nói về một quan niệm sống: không nên hành động khi tức
giận. Vị samurai đã tránh được 2 sai lầm khi biết kiềm chế.
b. Hàm ý câu nói: Người nông dân đã cho vị samurai một bài học thật
giá trị, nó còn lớn hơn cả số tiền nợ vị samurai. Cũng có thể nói bài học
đó là vô giá.
c. Viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ về câu chuyện
Bài học về sự kiềm chế.
- Kiềm chế là một đức tính tốt của con người.
- Kiềm chế mang lại ý nghĩa to lớn trong cuộc sống.
- Mỗi cá nhân chúng ta hãy rút ra bài học cho bản thân mình: thật kiềm
chế khi đang nóng giận.
- Phương châm: hãy nói những gì mình muốn nghe, đối xử với người
khác những gì mình muốn nhận.
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận vể một tư tưởng đạo lí.
Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
Bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.

b.Yêu cầu về kiến thức : HS có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình
bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích :
+ Niềm vui, hạnh phúc, vinh dự, tự hào trong thế giới của tuổi thơ vô tư,
trong sáng, hồn nhiên.
+ Theo quy luật của thời gian càng lớn tuổi, càng sống lâu con người
ngày càng tích lũy cho mình nhiều kinh nghiệm sống để ngày càng chín
chắn hơn, sâu sắc hơn, càng khôn hơn. Nhưng thật hoảng sợ, sợ hãi và là
điều thất bại của con người khi mà trải qua thời gian với những trải
nghiệm của cuộc đời con người lại không khôn lớn, khôn ngoan.

Điểm
0,5
0,5
1,0

0,5

0,5

Phân tích, chứng minh : Cuộc sống là trường học dạy ta những bài học
làm người. Nhận thức, hiểu biết, tri thức của ta trong mọi lĩnh vực,
phương diện của cuộc sống như trong học tập, trong công việc, trong việc 0,5
tích lũy kinh nghiệm sống cho bản thân…. chúng ta có được càng nhiều
khi tuổi đời của ta càng lớn với điều kiện ta có ý thức học hỏi, có tinh
thần cầu tiến, sống một cách chủ động, tích cực.
- Bình luận:
0,5
+ Phê phán hiện tượng, lối sống thụ động không biết học hỏi, không có

quyết tâm vươn lên, có lớn mà không có khôn.


Câu 3.
(5 điểm)

+ Để không còn là trẻ con thì cần phải có một quá trình học hỏi, tích lũy
kinh nghiệm từ thất bại, từ cái dại, từ những vấp ngã của bản thân để rút
ra cho mình những bài học để ta trưởng thành hơn và thành công trong
cuộc sống.
- Bài học nhận thức và hành động: Luôn luôn biết rút kinh nghiệm từ
thực tế cuộc sống, chủ động tích cực học hỏi mọi vấn đề trong cuộc sống
từ những điều nhỏ nhất.
- Khẳng định ý nghĩa tích cực của vấn đề
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận vể tác phẩm đoạn trích văn xuôi
Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
Bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp
b. Yêu cầu về kiến thức:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Tên tuổi, ngoại hình: Vô danh, trạc ngoài 40 ngoại hình xấu xí, mệt
mỏi, tái ngắt… gợi ấn tượng về số phận lam lũ vất vả.
- Số phận: Bất hạnh
+ Cái xấu đã đeo đuổi chị như định mệnh, suốt từ khi còn nhỏ
+ Có mang với một anh hàng chài, đến mua bả về đan lưới, rồi thành vợ
chồng. Cuộc sống mưu sinh trên biển cực nhọc, vất vả, lam lũ, bấp bênh
+ Gia đình nghèo lại còn đông con, thuyền thì chật,...
+ Bị chồng thường xuyên đánh đập, hành hạ

- Phẩm chất, tính cách:
+ Nhẫn nhục, chịu đựng
+ Yêu thương con tha thiết
+ Một người giàu lòng tự trọng
+ Người đàn bà vị tha: luôn cảm thông, chia sẻ với nỗi khổ của chồng,
luôn vì các con.
+ Biết chắt chiu hạnh phúc đời thường
+ Người đàn bà thất học nhưng lại rất sắc sảo, thấu hiểu lẽ đời
- Một người đàn bà ngoại hình xấu xí nhưng tiềm ẩn bên trong là một vẻ
đẹp tâm hồn, phảng phất nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
- Qua câu chuyện của người đàn bà, ta càng thấy rõ: Không thể dễ dãi,
đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của cuộc sống,
không thể có cái nhìn một chiều, phiến diện với con người và cuộc sống.
Đây cũng là nét mới trong văn xuôi sau năm 1975 mà Nguyễn Minh
Châu là người tiên phong đi đầu của nền văn học mới”
- Nghệ thuật:
+ Tình huống nhận thức, phát hiện vấn đề
+ Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với tâm lí nhân vật
* Đánh giá vấn đề, liên hệ thực tế

SỞ GD&ĐT GIA LAI
Trường THPT Trường Chinh

-------------------------ĐỀ CHÍNH THỨC

0,5
0,5

0,5
0,5

1,5

1,5

0,5
0,5

ĐỀ THI THỬ KÌ THI QUỐC GIA - NĂM HỌC 2014-2015

Môn: Ngữ văn lớp 12 (chương trình chuẩn)
Thời gian làm bài: 180 phút


Câu 1 (3,0 điểm):
Đọc các phần của một văn bản đã bị đảo trật tự và thực hiện yêu cầu dưới đây:
a) Mong bạn giữ gìn cẩn thận những dấu chấm câu của mình nhé!
b) Thiếu những dấu chấm câu trong một bài văn, có thể bạn chỉ bị điểm thấp vì bài văn
của bạn mất ý nghĩa, nhưng mất những dấu chấm câu trong cuộc đời, tuy không ai chấm điểm
nhưng cuộc đời bạn cũng mất ý nghĩa như vậy.
c) Cứ như vậy anh ta đi đến dấu chấm hết.
d) Có một người chẳng may đánh mất dấu….(1). Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp và
chỉ tìm những câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩa đơn giản.
Sau đó không may, anh ta lại làm mất dấu…(2). Anh ta bắt đầu nói khe khẽ, đều đều,
không ngữ điệu. Anh không cảm thán, không xuýt xoa. Không gì có thể làm anh ta sung
sướng, mừng rỡ hay phẫn nộ nữa cả. Đằng sau đó là sự thờ ơ đối với mọi chuyện.
Kế đó anh ta đánh mất dấu…(3). Và chẳng bao giờ hỏi ai điều gì nữa. Mọi sự kiện xảy ra
ở đâu, dù trong vũ trụ hay ở mặt đất hoặc ngay trong nhà mình, anh đều không hay biết. Anh
đánh mất khả năng học hỏi. Đằng sau đó là sự thờ ơ với mọi điều.
Một thời gian sau anh đánh mất dấu…(4). Từ đó anh không liệt kê được, không còn giải
thích được hành vi của mình nữa, lúc nào cũng chỉ trích dẫn lời của người khác. Thế là anh

hoàn toàn quên mất cách tư duy.
Anh (Chị) hãy trả lời câu hỏi sau:
1. Phần d) của văn bản có 4 vị trí đã được lược bớt các từ. Điền các từ gợi ý để khôi
phục đoạn văn hoàn chỉnh: chấm than, phẩy, chấm hỏi, hai chấm.
2. Sau khi khôi phục đoạn văn bản ở mục d), hãy xếp thứ tự đúng của các đoạn văn để
tạo thành một văn bản hoàn chỉnh. Viết lại văn bản đó.
3. Văn bản sau khi đã được khôi phục nói về điều gì?
4. Hãy đặt tiêu đề cho văn bản vừa khôi phục.
Câu 2(3,0 điểm):
Đọc đoạn văn bản sau:
GiadinhNet - Dịp đầu năm, đền bà Chúa Kho lại trở thành “ngân hàng” tiếp đón hàng
vạn người đến “vay vốn” để kinh doanh, buôn bán. Phải chăng, nhiều người thực sự ăn nên
làm ra nhờ vay vốn của bà Chúa Kho?
(…) ông Nguyễn Văn Dự, Ban quản lý Di tích đền Bà Chúa Kho cũng đưa ra quan
điểm: vũ trụ quay vòng, cây cỏ mùa xuân đâm chồi, nảy lộc, thu và đông kết trái. Con người
có nghị lực, lại đến vận thì ắt làm ăn được. Nếu chỉ cầu xin mà giàu, thì cả nước đã đổ về
ngôi đền này rồi. Cứ mỗi dịp đầu năm, người đến xin lộc, “vay vốn” rất đông, nhưng đến dịp
cuối năm là đi “trả vốn” nhưng lượng khách về đền không bằng 1/10. Chỉ cần nhìn điều đó,
cũng có thể nhận thấy rằng, không có nhiều người vay vốn của Bà Chúa Kho mà thành công
trong việc kinh doanh.
(Theo Trà Giang, Có nên “vay vốn” đền bà Chúa Kho để làm giàu?, Báo GiadinhNet,
ngày 08/2/2015)
Từ đoạn văn bản trên, anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về nhận định sau:
Những người nông cạn tin vào may mắn. Những người mạnh mẽ tin vào nhân quả.


(Ralph Waldo Emerson)
Câu 3(4,0 điểm):
Do nhìn nhân vật từ những góc độ khác nhau, người đọc đã có những cách gọi (cũng
chính là những nhận xét) khác nhau về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn “Vợ nhặt”

của Kim Lân như: người đàn bà đói khổ, người đàn bà vô liêm sỉ, người đàn bà tự trọng, người
đàn bà liều lĩnh, người đàn bà khát khao mái ấm, người đàn bà đảm đang v.v..
Theo anh (chị), nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân là ai
trong số những người đàn bà nêu trên? Hãy trình bày cảm nhận của anh/ chị về nhân vật người
vợ nhặt.
----------------HẾT---------------

Họ và tên thí sinh.......................................Ngày tháng năm sinh........................................
Số báo danh: .......................................................................................................................
Trường:................................................................................................................................

SỞ GD&ĐT GIA LAI
Trường THPT Trường Chinh

--------------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ KÌ THI QUỐC GIA
Năm học: 2014-2015

Môn: Ngữ văn lớp 12 (chương trình chuẩn)
Thời gian làm bài: 180 phút


I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc
vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết mạch lạc, chặt chẽ, có
cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải đảm bảo

không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý
II. Hướng dẫn cụ thể
Câu 1:
1. 1(1,0điểm) điền các từ theo thứ tự: 1-phẩy; 2-chấm than; 3- chấm hỏi; 4 hai chấm (Mỗi
từ điền đúng được 0, 25 điểm)
1.2. (1.0điểm)
Thứ tự: d-c-b-a (0,5điểm)
Viết lại văn bản theo – không mắc lỗi diễn đạt(0,5điểm)
Có một người chẳng may đánh mất dấu phẩy. Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp và chỉ
tìm những câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩ đơn giản.
Sau đó, không may, anh ta lại làm mất dấu chấm than. Anh bắt đầu nói khe khẽ, đều đều,
không ngữ điệu. Anh không cảm thán, không xuýt xoa. Không gì có thể làm anh ta sung sường
mừng rỡ hay phẫn nộ nữa cả. Đằng sau đó là sự thờ ơ đối với mọi chuyện.
Kế đó, anh ta đánh mất dấu chấm hỏi và chẳng bao giờ hỏi ai điều gì nữa. Mọi sự kiện xảy ra
ở đâu, dù trong vũ trụ hay trên mặt đất hay ngay trong nhà mình mà anh ta không biết, anh ta
đánh mất khả năng học hỏi. Đằng sau đó là sự thiếu quan tâm với mọi điều.
Một vài tháng sau, anh ta đánh mất dấu hai chấm. Từ đó, anh ta không liệt kê được, không
còn giải thích được hành vi của mình nữa. Anh ta đổ lỗi cho tất cả trừ chính mình.
Cứ mất dần các dấu, cuối cùng, anh ta chỉ còn lại dấu ngoặc kép mà thôi. Anh ta không phát
biểu được một ý kiến nào của riêng mình nữa, lúc nào cũng chỉ trích dẫn lời của người khác.
Thế là anh ta hoàn toàn quên mất cách tư duy.
Cứ như vậy, anh ta đi đến dấu chấm hết.
Thiếu những dấu chấm câu trong một bài văn, có thể bạn chỉ bị điểm thấp vì bài văn của bạn
mất ý nghĩa, nhưng mất những dấu chấm câu trong cuộc đời, tuy không ai chấm điểm nhưng
cuộc đời bạn cũng mất ý nghĩa như vậy.
Mong bạn giữ gìn cẩn thận những dấu chấm câu của mình nhé!
1.3. (0,5điểm) Văn bản trên nói về “ý nghĩa của những dấu chấm câu” đối với mỗi con người.
1.4. (0,50 điểm) Có thể đặt tiêu đề cho văn bản là: Những dấu chấm câu; hoặc ý nghĩa của
những dấu chấm câu…



Câu 2:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm được cách làm bài nghị luận xã hội
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.
- Dẫn chứng chính xác, chọn lọc.
- Văn trong sáng, giàu cảm xúc, có tính sáng tạo.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý chính sau:
a. Dẫn dắt, giới thiệu về quan niệm cầu may và vai trò của (0,5 điểm)
b. Trình bày quan điểm của cá nhân (2.0 điểm)
- Giải thích câu nói: tin vào may mắn, tin vào nhân quả=> đề cao quan niệm tin vào nhân quả
(0,5điểm)
- Khẳng định quan niệm sống tin vào nhân quả là đúng đắn(1.0 điểm)
-. Phê phán quan niệm sống cầu may mê muội mà không trọng thực lực. ( 0,5điểm)
c. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, biết liên hệ thực
tế với vốn sống phong phú, suy nghĩ tích cực.
- Nếu học sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
Câu 3:
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm (0,5 điểm)
- Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, cuyên viết về nông thôn và đời sống của
người dân nghèo với ngòi bút đôn hậu, hóm hỉnh. Vợ nhặt là truyên ngắn tiêu biểu của Kim
lân; nhân vật người đàn bà để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng độc giả với những cảm nhận
riêng của mỗi người.
2. Cảm nhận đoạn văn (4,0 điểm)
Về nội dung (2,5 điểm)
a. Người vợ nhặt( 2,5 điểm)

- Người vợ nhặt là nạn nhân của nạn đói ( 0,5điểm)
- Người vợ nhặt Liều lĩnh chấp nhận làm “vợ nhặt” ( 0,5điểm)
- Người vợ nhặt khát khao sống, khát khao mái ấm gia đình( 1,5điểm)
b. Tư tưởng của tác giả: ( 0,5điểm)
- Đồng cảm, xót thương người vợ nhặt trong tình cảnh đói khổ;
- Phát hiện, trân trọng khát vọng bình dị của thị;
- Tố cáo giai cấp thống trị tàn bạo.
Về nghệ thuật (1,5 điểm)
- Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo;
- Diễn biến tâm lí được miêu tả chân thực, tinh tế;
ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật;
- Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, kịch tính…
3. Đánh giá chung( 0, 5điểm)


Lưu ý chung: Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo
những yêu cầu về kiến thức. Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí sinh cần đáp ứng; việc cho
điểm cụ thể từng câu cần dựa vào bản hướng dẫn chấm kèm theo.
----------------HẾT--------------Sở Giáo dục & Đào tạo Gia Lai
Trường THPT Lý Thường Kiệt

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 - 2015
MÔN: NGỮ VĂN
THỜI GIAN: 180 PHÚT
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: ( 2,00 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“ Cúng mẹ và cơm nước xong mấy chị em, chú cháu thư xếp đồ đạc rời nhà. Chị Chiến ra đứng giữa
sân, kéo cái khăn trên cổ xuống, cũng sẵn tay áo để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng, rồi giang
cả thân người to và chắc nịch của mình nhấc bổng một đầu bàn thờ má lên. Việt ghế vào một đầu. Nào, đưa
má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả thù chơ ba má, đến chừng nước nhà độc lập con lại

đưa má về. Việt khiêng trức, chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị
lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế. Còn mối thù thằng Mỹ thì có thể rờ thấy được. Vì nó
đang đè nặng ở trên vai”
( Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
Câu 1 ( 0,5 điểm): Hãy cho biết đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2 ( 0,5 điểm): Em có suy nghĩ gì về hành động Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gửi nhà chú
Năm?
Câu 3 ( 1,0 điểm): Từ hành động trên đã gợi cho anh/chị liên tưởng đến truyền thống nào của dân tộc Việt
Nam. Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về truyền thống đó.
II. Làm văn: ( 8, 00 điểm)
Câu 1: ( 3,00 điểm) Nghị luận xã hội
Có một cậu bé ngỗ nghịch thường mẹ khiến trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh
khu rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: “ Tôi ghét người”. Từ khu rừng có tiếng vọng lại: “ Tôi ghét
người”. Cậu hoảng hốt quay về sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu không sao hiểu được từ khu rừng lại có
người ghét cậu.
Người mẹ nắm tay con, đưa trở lại khu rừng. Bà nói: “ Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ
lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “ Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con
hiểu: “ Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió
thì gặp bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng
yêu thương con”
( Theo Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ, 2004)
Từ câu chuyện trên, anh/chị hãy viết một bài nghị luận nói lên suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa “
cho” và “ nhận” trong cuộc sống?
Câu 2 ( 5, 00 điểm): Nghị luận văn học
Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt ( “ Vợ nhặt – Kim Lân) và
người đàn bà hàng chài ( “ Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu).


Sở Giáo dục & Đào tạo Gia Lai
Trường THPT Lý Thường Kiệt


ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 – 2015
MÔN: NGỮ VĂN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: ( 2,00 điểm)
HS có kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học
Câu 1: ( 0,5 đ) Đoạn văn trên viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 2: ( 0,5đ) Hành động của Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má gửi sang nhà chú Năm là trách nhiệm của
những đứa con đối với gia đình, sự trưởng thành trong nhận thức của Việt và Chiến.
Câu 3: ( 1,0đ) HS trình bày các ý sau:
- Gợi liên tưởng đến truyền thống thờ cúng người đã khuất của dân tộc Việt Nam.
- Trình bày suy nghĩ của bản thân: HS có thể trình bày những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân một
cách chân thành và không đi ngược lại với truyền thống, đạo lý dân tộc.
II. Làm văn ( 8,00 điểm)
Câu 1: ( 3,0đ) Nghị luận xã hội
1. Yêu cầu chung:
- HS có kĩ năng xử lí dạng bài nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí thông qua văn bản đã cho.
- Bài viết thể hiện vốn sống thực tế, các dẫn chứng làm rõ luận điểm cần tiêu biểu, cụ thể, có sức thuyết phục,
tránh những dẫn chứng chung chung.
- Diễn đạt tốt, khuyets khích những bài viết có sáng tạo.
2. Yêu cầu cụ thể:
HS có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Nêu vấn đề cần nghị luận ( 0,5đ)
2. Giải quyết vấn đề ( 2,0đ)
a. HS giải thích đúng và rút ra ý nghĩa ( 0,5)
- Giải thích đúng “ cho” và “ nhận”
- Rút ra ý nghĩa
→ Câu chuyện đề cập đến mối quan hệ giữa “ cho” và “ nhận” trong cuộc đời mỗi con người. Khi con người
trao tặng cho người khác tình cảm gì thì sẽ nhận lại được tình cảm đó. Đấy là mối quan hệ nhân quả và cũng là
quy luật tất yếu của cuộc sống.
b. Phân tích, chứng minh ( 1,0đ)

- Biểu hiện mối quan hệ “ cho” và “ nhận” trong cuộc sống
+ Quan hệ “ cho” và “ nhận” trong cuộc sống vô cùng phong phú bao gồm cả vật chất lẫn tinh thần
+ Mối quan hệ “ cho” và “ nhận” không phải bao giờ cũng ngang bằng trong cuộc sống: có khi cho nhiều
nhưng nhận lại ít hơn và ngược lại
- Làm thế nào để thực hiện tốt mối quan hệ giữa “ cho” và “ nhận” trong cuộc sống?
+ Con người phải biết cho cuộc đời này những gì tốt đẹp nhất: Đó là sự yêu thương, trân trọng, cảm thông
giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần
+ Con người cần phải biết “ cho” nhiều hơn là “ nhận”
+ Phải biết “ cho” mà không hi vọng mình sẽ được đáp đền


+ Để “ cho” nhiều, con người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện và hoàn thiện mình, làm cho mình giàu
có cả về vật chất lẫn tinh thần đề có thể yêu thương nhiều hơn cuộc đời này.
c. Bàn bạc: ( 0,5đ)
Bên cạnh việc “ cho” và “ nhận” đúng mục đích, đúng hoàn cảnh thì sẽ được mọi người quý trọng tin yêu.
Còn: + “ Cho” vì mục đích vụ lợi, vì tham vọng của bản thân
+ “ Nhận” không có thái độ, tình cảm biết đền đáp, biết ơn
Thì chúng ta cần phê phán
3. Kết thúc vấn đề ( 0,5đ)
- Khẳng định vấn đề đã nghị luận
- Rút ra bài học cho bản thân về nhận thức và hành động.
Câu 2: ( 5,0 điểm) Nghị luận văn học
1. Yêu cầu kĩ năng:
HS biết cách làm bài văn nghị luận văn học về tác phẩm, biết vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận. Bố
cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Khuyến khích
những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về 2 nhà văn, 2 tác phẩm. HS có thể có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng
cơ bản nêu được các ý sau:
1.Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm

2. Giới thiệu về hai nhân vật
a. Về nhân vật người vợ nhặt
- Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt vẫn là một trong ba nhân vật
quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong,
ban đầu và về sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu
+ Phía sau tình cảm trôi dạt, vất vưởng là một lòng ham sống mãnh liêt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng lại là người biết điều, ý tứ.
+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn lại là một người phụ nữ hiều hậu, đúng mực, biết lo toan.
b. Về nhân vật người đàn bà hàng chài:
- Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trong với việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật
này được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu
+ Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ lượng, giàu đức hi sinh.
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can đảm, cứng cỏi.
+ Phía sa vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nưa thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời.
c. Về sự tương đồng và khác biệt trong vẻ đẹp khuất lấp của hai nhân vật
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn cảnh. Nhưng vẻ đẹp đáng
trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ khuất lấp. Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân
thực.
- Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm chất của một nàng dâu
mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh trong nạn đói thê thảm. Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn
bà hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch
tính, trong tình trạng bạo lực gia đình…
3. Đánh giá chung
3. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 3: Trình bày được nủa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt còn yếu.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI
TRƯỜNG QUỐC TẾ CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
----***----

ĐỀ THI THỬ

KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: NGỮ VĂN – Hệ : GDPT
Thời gian làm bài: 180 phút
(Không kể thời gian giao đề)
--------Đề thi gồm 01 trang

Câu 1 (2 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“ Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải
là thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật đầu hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước ta từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực
dân gần 100 năm nay để gây đựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ
quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa”...
(“ Tuyên ngôn Độc lập” - Hồ Chí Minh)
a. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
b. Nội dung chính của đoạn văn là gì?
c. Đoạn văn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật chính nào? Phân tích tác dụng của biện
pháp nghệ thuật đó.
Câu 2 (3 điểm)
Viết một bài văn nghị luận xã hôi dài khoảng 600 từ bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý

kiến sau: “Xấu hổ trước người khác là một tình cảm tốt nhưng xấu hổ trước bản thân mình lại
càng tốt hơn”.
Câu 3 (5 điểm)
Phân tích bi kịch gia đình hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu; từ đó trình bày những suy nghĩ của anh/chị về tình trạng bạo lực gia đình
nói riêng và bạo lực trong xã hội chúng ta ngày nay nói chung.
--------------------HẾT------------------Họ và tên thí sinh:................................................. Số báo danh:................................................
Chữ kí của giám thị 1:.......................................... Chữ kí của giám thị 2:..................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI
TRƯỜNG QUỐC TẾ CHÂU Á THÁI BÌNH
DƯƠNG
----***----

KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: NGỮ VĂN – Hệ : GDPT
Thời gian làm bài: 180 phút
(Không kể thời gian giao đề)
---------

HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung:


- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án
và thang điểm; khuyến khích những bài văn có cảm xúc và sáng tạo. Những lỗi viết văn: chữ viết, chính tả,
dùng từ, ngữ pháp … tùy theo mức độ mà trừ điểm phù hợp.
B. Đáp án và thang điểm
Câu 1 (2,0 điểm) HS lần lượt thực hiện các yêu cầu:

1. Đoạn văn viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận. 0,5 điểm
2. Nội dung của đoạn văn: Khẳng định nước Việt Nam đã giành lại nền độc lập, lập nên chế độ dân chủ cộng
hòa từ tay phát xít Nhật chứ không phải từ tay thực dân Pháp. 0,5 điểm
3. Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn trên: Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc. 0,5 điểm
Tác dụng: Tạo âm hưởng hùng hồn, dứt khoát cho lời văn; nhằm nhấn mạnh nội dung đoạn văn. 0,5 điểm
Câu 2. (3.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
- Vận dụng tốt các thao tác và các kiểu bài nghị luận;
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp;
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở nắm vững cách làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, học sinh biết viết bài văn
không mắc các lỗi về chữ viết, chính tả, dùng từ, ngữ pháp …
Bài làm có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo được những nội dung sau:
- Giải thích ý kiến:
+ Xấu hổ là trạng thái cảm xúc của con người, là một nét tính cách nó thường xuất hiện trong nhiều trường
hợp như bị trêu ghẹo, đứng trước những người thích mình, khi người khác phát hiện những việc làm chưa tốt,
chưa đúng của mình… Xấu hổ là sự khiêm nhường, tự trọng của con người.
+ Xấu hổ trước bản thân là khi làm việc gì không đúng, ý thức về hành động sai trái của mình. Đó là một biểu
hiện của quá trình đấu tranh để hoàn thiện nhân cách.
- Bàn luận, mở rộng vấn đề:
+ Vì sao xấu hổ trước bản thân lại càng tốt hơn?
+ Bất cứ ai cũng nên gieo trong tâm hồn mình hạt mầm của tình cảm xấu hổ.
+ Nhưng xấu hổ không phải là tự ti, tự kỉ
- Con người, cuộc sống, xã hội sẽ tốt đẹp hơn khi ai cũng biết xấu hổ trước việc làm sai trái của mình.
3. Cách cho điểm
- Điểm 3: Phân tích để thấy được ý kiến nhận xét, đánh giá trên là hoàn toàn đúng đắn; đảm bảo đầy đủ các
nội dung kiến thức. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài
sai sót về chính tả, dùng từ.

- Điểm 2: Thấy được ý kiến nhận xét, đánh giá trên là hoàn toàn đúng đắn; cơ bản đảm bảo đầy đủ các nội
dung kiến thức. Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ, còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
- Điểm 1: Thấy được ý kiến nhận xét, đánh giá trên là hoàn toàn đúng đắn; phân tích còn sơ sài ; mắc nhiều lỗi
về chính tả, dùng từ, ngữ pháp..
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
Câu 3 (5,0 điểm)
Trên cơ sở nắm vững cách làm một bài văn nghị luận văn học, học sinh biết viết bài văn không mắc các lỗi về
chữ viết, chính tả, dùng từ, ngữ pháp …
Bài làm có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo được những nội dung sau:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm; vần đề nghị luận.
- Phân tích được bi kịch gia đình hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”: Qua lời kể của người
đàn bà tại tòa án ta biết được cuộc sống của gia đình bà: làm nghề lưới vó, lại không đủ tiến cất nhà nên họ
phải sống chen chúc trên một chiếc thuyền nhỏ và lênh đênh khắp nơi vì thế cuộc sống ngày càng nghèo khổ,
túng bấn


×