Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Rau an toàn có phải là rau xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.71 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

1. Tính cấp thiết của đề tài.

-

-

-

Rau xanh là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con
người.sản xuất rau hàng loạt cùng với ở mỗi trường đã làm ảnh hưởng đến nhất
lương của rau nhưng nhu cầu sử dụng rau xanh của con người ngay càng tăng.
Vì thế vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cần được chú trọng hone bao giờ hết.
do vây tôi làm dề tài :”Rau an toàn có phải là rau xanh” để làm rõ hơn về vấn đề
rau sạch đối với người tiêu dụng.
2. Mục đich của đề tài.
Đề tài nghiên cứu của về rau xanh, trong đó vấn đề “ rau an toàn “ và “ rau
sạch” rất được quan tâm. Quan trọng hơn là con người quan tâm đến việc sử
dụng và sản xuất rau sạch. Góp phần giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.
3. Đối tượng phạm vi đề tài nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về vấn đề rau xanh và tình trạng sản xuất rau xanh trên địa
bàn thanh phố Hà Nội.qua đó làm rõ hơn vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với rau xanh, đồng thời mang lại nguồn rau sạch đến tay người tiêu dung.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Đề tài đã sử dụng nhiều phương pháp linh hoạt và dễ nhiều như
Phương pháp thực nghiệm
Thu nhập thông tin,phân tích tài chính.
Phương pháp so sánh, đốc thiếu.
Phương pháp chọn lọc.
5. Bố cục


Đề tài được chia làm 3 phần , giúp người đọc có thể dễ dàng tìm hiểu
đánh giá hơn
Chương 1 : Tổng quan
Chương 2 : Thực trang
Rau xạnh trong vốn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tiền năng sản xuất và phát
tiền năng sản xuất và phát triển sau xanh và những mặt tiều cục của nó
Chương 3 : giải pháp
Đuea ra những giải pháp tối ưu để sản xuất rau sạch đồng thời quan tâm đến
chất lương sau cũng như vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm

1

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Tổng quan đề tài gồm phần chích như sau :
1. Các khái niệm cơ bản
-

Rau an toàn gần đây ngày càng được nhiều người quan tâm . Đã có nhiều trường
hợp ,người tiều dùng sau khi ăn đã bị ngộ đực thâm chể là tử vong . Vậy sau an
toàn là gì ? Mội người có thể hiêu nôm ra và đơn giản như sau : Rau an toàn là
sau mà người tiêu dùng ăn vào sẽ không bị ngộ độc , nghĩa lạ sử dụng thoải mái

-

-

và an tâm

Rau sạch là gì
Rau sạch là sau được sản xuất ra mà không sử dụng thuốc trừ sâu hay nồng
độ thuốc trừ sâu rất thấp , đảm bảo độ an toàn cho người tiêu dùng.
Bên canh đó còn có khái niệm khác về sau an toàn .
Rau an toàn là bao gồm tất cả các hoại sau ăn củ , hàm lương các hóa
hóa chất lương dùng như đặc tính của nó , hàm lương các hóa chất độc và
mức độ những các vệ sinh vất gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép ,
đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng mội trương.
Rau rất đa dạng và phong phù, vì vậy khái niệm về “ rau “ chủ yếu là đưa trên
công dụng của nó. Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn
hàng ngày mối người trên khắp hành tinh,đặc biệt khi lương thực và cc loại
thực ăn giàu đam dã được đoản bao nhu cầu về cân bằ ng dinh dưỡng và kéo dài
thổi thọ. Vai trofcura cây rau được khẳng định qua các câu tục ngư “cơm
khgoong rau như đau không thuốc. “Gía trị của sau đã được thế hiện nhiều mặt
trong đời sống

2

2


Hình 1.1.Một số hình ảnh về rau xanh.
2. Thành phần hóa học của sau xanh
2.1. Nước


Trong sau quả hàm lượng rất cao, trung bình 80-90% (có khi đến 93-97%). 8090% hàm lượng nước có trong dịnh bào, phần còn lại trong chất nguyên sinh và
gian báo. Ở thành tế bào, nước tiên hết với psote pectin, hemicelluloza
Lượng nước phân bố không đầu trong các mô. Nước trong bao che ít hơn trong
nhu mô. Vi dụ: trong cam, quỳ lượng nước bỏ là 74,7%, cón trong mú tới 82,7%

Nước trong sau quả chủ yếu ở dạng từ do, trong dó chứa các chất hoàn tan, chỉ
một phần nhỏ là ở dạng lien hết trong các hệ keo của tế bào.
Do hàm ẩm cao, quá trình trong sau trước xây ra mành liệt làm tang hô hấp,
lieu hao chất dịnh dưỡng, sinh nhiệt, bốc hơn nước khi tồn trữ. Do đó làm sau
quả giảm khối lượng, héo nhanh và chúng hủ hỏng và làm cho vi sinh vật dễ




phát triển.
Vai trò của nước trong sau xanh
Gíup cung cấp đầu đi hàm lượng nước trong cơ thể
Giữ cân bằng nhiệt trong cơ thể
Là mòi trường để trao đổi chất
Hơn nữa,sau xanh còn giúp giải phát cho cơ thể
2.2. Glucid
Khái niệm
Glucid hay cacbonhydrat là hợp phần chủ yếu của các chất khô trong sau quả.
Chúng vừa là vật liệu xây dựng vừa là thành phần chính tham gia các gùa trình
3

3


trao đổi chất Glucid là nguồn dự trữ năng lượng cho các quà trình sống của sau
trước khi tồn tại.
2.3. Đường tự do trong sau quả chủ yếu ở dạng D- glicoza, D- juctoza và
sacazoza, glucozid. Fructoza còn có trong thành phần của saccazoza và inulin.
Tất cả các loại đường đều tan trong nước và độ tan tăng khi nhiệt độ tang các
đường đều hút ẩm mạnh, nhất là Jructoza.

Khi tồn chữ rau quả tươi, saccaroza dần dần bị thủy phân đường khử,
dưới tác dụng của enzyme invertaza. Ngược lại trong quá trình sinh trưởng của
cây chủ yếu xảy ra trong quá trình tổng hợp saccarose từ đường khử.
Khi đun nóng rau quả ở nhiệt độ cao, các rau quả co thể xảy ra hiện tượng
caramen hóa. Phản ứng caramen hóa bắt đầu ở 1200C, tăng nhanh và tạo màu
đen ở 160-2000C, còn 4000C thì cháy hoàn toàn. Ở giai đoạn đầu, các chất tạo
thành thường làm rau quả có mùi thơm và có màu vàng cháy.
Sự sẫm màu của các sản phẩm rau chế biến, qua xử lí nhẹ, thườn là do tác
dụng giữa đường và axit amin. Kết quả là các melanoidin được tạo ra làm giảm
chất lượng sản phẩm cả về màu sắc và mùi vị, giá trị dinh dưỡng.
Trong các chủng loại rau quả khác nhau, số lượng và tỷ lệ đường cũng
khác nhau, làm cho rau quả có vị ngọt khác nhau. Ví dụ: quả mơ, mận, đào có ít
saccarroza, còn glucoza và frucloza bằng nhau. Trong quả có mùi (cam, chanh,
quýt, bưởi), chuối tiêu, dứa thì đường chủ yếu là saccaroza.Trong quả nhãn, dưa
hấu thì lượng fructoza thường cao.Trong nho, chuối đường chủ yếu là glucoza.

-

Vai trò đường trong rau quả
Tạo vị ngọt cho rau quả.
Cung cấp đầy đủ lượng đường cho cơ thể.

4

4


2.4. Tinh bột
Tinh bột là một polyme ( là monomer, glucoza). Tinh bột do hai
polysacrid khác nhau: amiloza và amylopectin. Nhìn chung tỷ lệ amiloza và

amilozapectin trong đa số tinh bột là 1/4. Tinh bột ngô, nếp, gạo nếp gần như là
100% là amylopectin, của khoai tây, gạo tẻ, ngô tẻ là 78-83% là amilosepectin.
Trong quả, amilosepectin không có hoặc có rất ít, riêng tinh bột chuối có 83% là
amilosepectin.
Tinh bột chứa nhiều trong các hạt cốc (60-75%),các loại đậu (50-60%),củ (khoai
tây 15-18%) , khoai lang 12-16% , sắn %). Trong các loại hoa quả khác nhau,
tinh bột đều có những hàm lượng rất thấp và thay đổi theo quy luật riêng. Với
các loại hoa đậu,hàm luongj tinh bột tăng lên trong quá trinh già chín, đồng
thờihàm lượng đường giảm đi. Với các loại quả thì ngược lại , khi xanh tinh bột
nhiều hơn khi chín. Ví d, chuối tiêu xanh trong khi hàm lượng đường tăng từ
1,44-16,48%
2.5. Cenlluloze
Cenlluloze trong rau củ quả ở các phần vỏ ( thành tế bào, vỏ quả, hạt quả) và
mô nâng đỡ. Cenlluloze có cấu tạo mạnh thẳng, liên kêt 2000-10000 phần tử
glucoza. Các thành phần cenlluloze hình sợ kêt lối với nhau bằng cầu hydro tạo
thành bó gọi là mixen. Nhiều mixen liên kết thành chùm sợi. Những chùm sợi
liên kết với nhau bằng hexmicelluloza, protopectin tạo thành mô vở săn chắc và
cungxswkhi chúng còn xanh.
Hàm lượng cenlluloza trong quả là 0,5-0,7%, có khi tới 6%. Ví dụ ,quả dứa
0,8%, cam bưởi 1,4%, hồng 2,5%, ổi chín 6%. Trong rau 0,2%-2,8%, ví dụ: cà,
bắp cả 1,5%, măng 3% và có khi cao hơn( dă chuột 4-5%)
Hemixenlluloza hay semicelluloza có trong thành tế bào rau quả nhưng kém
bền hơn cenlluloza. Khác với cenlluloza , hemicelluloza vừa là vật liệu cấu trúc
thành tế bào vừa là nguyên liệu dự trữ năng lượng trong quá trình trao đổi chất
trong rau quả

5

5



2.6. Pectin
Pectin trong rau quả ở 2 dạng: hòa tan và khong hòa tan. Pectin dễ kết tủa của
kim loại, tạo thành pectat. Từ dung dịch nước, pectin có thể bị kết tủa với rượu,
axeton, ete hoặc benzen. Pectin kết hợp với tannin tạo ra hợp chất không tan và
kết tủa.
Các loại rau quả khác có hàm lượng pectin khác nhau táo 1,5-3,5%, chanh 2,54%, cam 3,5-12,4%, cà rốt 2,5%
Trong sự phát triển và giá chín rau qua, hàm lương pectin luôn biến đổi, thường
cao nhất tới khi chín , sau đó giảm đi do bị demetoxin hóa depoime hóa. Khi quả
bị thối sữa, pectin bịphân hủy sâu hơn
2.7. Các hợp chất ni tơ
Hàm lương đạmrâu quả không nhiều , thường chỉ từ 0,2 – 1,5% (trừ chuối
tieeu1,8%, nhóm sau đậu và cải 305-505%) nhưng vai trò quan trọng trao đổi
chất dinh dưỡng
Trong rau quả của hơp chất ni tơ ở nhiều dạng khác nhau : photrin ,axit ,
amin amit (aparain ghitamine ) axit nucluc ammoniac và muối nitat glucozit có
chứa ni tơ (xolanin ,amidalin ,mani hotin xinigrin ) và enzyme .các hợp chất ni
tơ ở đây không bao gồm cao chất không phải là bao gồm các chất không phải là
sản phẩm thủy phân protrin hoặc từ đó tổng hợp thành protrin .ví du : các hợp
chất phenol và ancaloat , du trong thành phân của nó cũng co ni tơ
Sự biến tính protrin còn có thể xảy ra khi tồn trữ rau qua dài ngày .ví du hạt
đậu , sự biến tính này xảy ra mức độ thấp ,protrin chưa bị đồng tụ mà chỉ già cốc
, tức giảm khả năng háo nước mất khả năng trưởng trong nước . những hạt này
khi nấu sẽ sưỡng nở hém và lâu chín
Ni tơ ammoniac amit và axit amit tuy ít nhưng có vai trò quan trong hơn
nitow protrin trong sản xuất vang, vì nấm nen còn sử dụng dạng ni tơ này để
phát triển. Cho nên trong sản xuất rượu quả lên men, đối với các loại của nghèo
các hợp chất ni tơ này phải bổ sung muối amone vào dịch lên men. Trong sau
qur hầu hết các axit amin không thể thay thế được. Tỉ lệ thành phần các axit
amin trong một số loại sau quả khá cân đối như trong chuối tiêu,đậu , khoái tây,

6
6


cà sốt, cào bắp (1,5%-1,6%). Trong lá sắn tươi có 6-9% neter nhưng chỏ có 20%
lượng đạm này được cơ thể hấp thu. Vì vậy, ngoài ăn động vật, sau quả là thức
ăn rất quan tọng cung cấp cho cơ thể.
Trong rau quả còn chứa các hợp chấc ni tơ phi protrin nhưng rất cần cho cơ thể ,
gọi là axit amin không như β-alamin ( trong tào ), alanin (trong đơc ),xitrulin
(trong dưa hấu) , S-metylxistein (trong đâu) S-metylsein sunfocxit (trong câu
bắp) xacolin (trong nầm,lạc)
Nhìn chung ,trong quả trình tồn trữ , nitơ prôlein giảm đi do sự phân hủy
một phần và nitơ phi protein tăng lên ( hương aut amun tăng) . Khi củ nảy
mầm ,nitơ phi protein không giảm do có sự tồng hợp từ axit amin tự do
Trong rau quả , các nitơ protein chiếm thành phần chủ yếu . Ví dụ : cà chua
có 30% ,chuốc , cải bắp có 50% .Một đặc tính quả trọng của protin là sự biến
tính ,tức lá sự phá vỡ liền kết nước trong phân tử protein ,là cho nó bị đông tự
không thuân nghịch tác nhân qây biến tích là nhiệt , axit hay bức xa
2.8. Các chiết béo
Chắt béo trong rau quả tập trung nhiều ở hạt nầm chể trong một vai loại
quả (qấc , bơ ) và cả ở thẹt quả . chất béo thường đi kềm với sắp ,tạo thành măng
mỏng bảo vệ vở ngoài > Hàm lường chắt béo lạc là 44,5% cơm dừa già là 35,1%
, quả bơ là 23% chắt béo ở rau quả thường là các chắt béo no , axit promitic 31%
và axit strasic 4,5% và 3 axit béo không no là axit oletic 4,5% axit béo không
thể hay thế được . Vì vậy ,chắt béo trong rau quả vừa dễ tiêu hòa , vừa là thành
phần sắt cần trong khẩu phần ăn hàng ngày
2.9. Enzyme
Hệ Enzyme trong rau quả sắp phong phú và đã dạng Enzyme là chất xúc
tác sinh học các quả trính trao đối chắt và biền đổi hòa học xảy ra trong các mô
thực vật cấc hệ enzyme hừa trong các chất nguyên sinh có tắc dùng tổng hợp ra

các chất phức tập hơn còn các hệ enzyme trong rau quả có hoạt lực cao và sắt
khác nhau
Trong mô thức vật có lớp enzyme như sau :
-

Lớp enzyme hóa khử ( oxidaz ) : peroxidza, potypheroloxidza, catalaza
7
7


-

L ớp enzyme thủy phân (hyclsolaza)xúc tác quá trình thủy phân: cacbonhyctsata

-

(aminlaza, invectaza); enzyme pectolitic ( pectaza, pectine satesaza)
Lớp enzyme tổng hợp xúc tác các quá trình tổng hợp chất đơn giản thành chất
phức tạp phot photaza
2.10 . Các chất khoáng
Trong sau quả, một phần nhỏ chất khoáng ở dạng kim loại (nguyên tố
kim loại)liên hết với các hợp chất hữu cao phân tử như Mg trong closoyin, lưu
huỳnh, photphottrong thành phần của protein, enzyme và litpoit, rắt, đồng trong
enzyme. Phần chủ yếu các chất khoáng ở trong thành phần

các axit hữu cơ và

vô cơ như axit photphoric, axit sunyuric, axit silixic, axit boric. Cơ thể người rất
dễ hấp thu các chất khoáng ở dạng liên kết như vậy.
Tùy theo hàm lượng, các chất rau trong quả chia ra các loại như: đa

lượng, vi lượng và rươu vi lượng.
2.11. Các vitamin
Nhiều vitamin chế có thể tổng hợp được trong thực vật, do vậy trong
rau quả là nguồn cung cấp vitamin rất quan trọng và rất cần thiết đối với con
người . Rau quả giàu vitamin A,B,PP, B1,B2,K.
Các vitamin hòa tan trong chất béo thường gặp là: vitaminA, vitamin K
Trong rau quả , vitamin C phân bố không đồng đều, thường tập trung
gần vỏ hay lốp gần vỏ,có khi gấp 3-4 lần cao hơn trong mẫu trung bình. Trong
lỗi bắp cải, hàm lượng vitamin C cao cấp 2 lần ở bẹ (100 và 500mg %).
2.12. Axit hữu cơ
Axit hữu cơ tạo cho rau quả có muuf vị đặc tưng hơn bất cứ thành phần
nào khác. Axit hữu cơ tham gia vào quá trình axit hoa khử trong rau như ghuxit
và quá trình hô hấp. Vì vậy, trong qúa trình tồn trữ lâu dài, giá cảm quan và muù
vị một rau giảm đi rõ rệt.
Axit hữu cơ có trong rau quả dưới dạng tự do, dạng muối và este .Môt số
axit bay hỏi kết hợp với este tạo ra mùi thơm.
Độ chua của rau quả thường không quá 1%. Tùy nhiên một rau có độ axit
cao: bưởi chua 1,2 % , mận chua 1,5 %, mơ 1,3 %, chanh 6-8 5
8

8


2.13. Các chất màu
Chất màu (rắt tố) tạo cho rau quả có màu rắc khác mhau.Các chất màu
trong rau quả có thể chia thành 4 nhóm: chorophyl carotinoit hòa tan trong chất
béo, antonxain và chất màu ylaron tan trong nước .
Clorophyl có màu xanh lục, còn hợp là diệp lục đóng vai trò quan trọng
trong quá trình quang hợp – nguồn chủ yếu tạo ra các hợp chất hữu cơ
chorophyl trong lục lạp nằm trong nguyên xinh của phần xanh trong rau quả,

hàm lượng chorophyl của thực vật xanh khoảng 1 % khối lượng chất khô và
thường đi kèm với chất màu khác như carotinoid.
Clorophyl là rắc tố chủ lục trong vỏ trài cây màu xanh. Trong quá trình
chín chorophyl mất dần và rắc tố khác tăng lên . Tuy nhiên, ví dụ như com, có
loại khi chín vẫn có mẫu hoặc màu xanh là chínhlàm giảm giá trọ thương phẩn.
2.14 . Carotinoid
Sắc tố tạo ra cho rau quả màu vàng, màu cam và đôi khi màu đỏ . Trong
nhóm này phổ biến nhất là carotin, licopin và xantoyin.
2.15 . Antoxian
Là sắc tố làm cho rau quả có nhiều màu sắc khác nhau, từ đỏ đến tím.
Antoxian là một glucozid trong đó gốc đường là glucoza hay ranoza, còn ∞glucon là antoxianidin.
Rất nhiều antoxian rau quả có tính kháng sinh. Quá trình chín là quá
trình tích trữ antoxian . Nó có hoặc chỉ ở ngoài vỏ (nhỏ đỏ, mận tím) hoặc cả vỏ
và cùi quả ( mận đỏ dâu, rau dền)
2.16. Chất màu Jlavon và chất thơm
Do là nhóm chất màu glucozid làm cho sau gủa có màu vàng và màu cam.
Vecxitin là chất có trong bỏ hành khô.
Chất thơm hay tinh dầu là chất bay hơi, tạo ra màu đặc trưng cho từng loại sau
quả. Trong sau quả chất thơm tập trung ngoài bỏ nhiều hơn trong thiệt quả. Chất
thơm được tổng hợp trong quá trình chin từ protein, glucid và chất béo, vekunin.
Trong các loại sau, sau thơm chừa nhiều tinh đầu nhất (0,05-0,5%) có khi tới
1%. Trong torc chứa 0,01%, hành chứa 0,05%- trong các loại quả: vỏ cam,
9
9


chanh 2,4%, quýt 1,3%. Hàm lượng tinh dầu trong các loại quả khác rất thấp,
không quá 0,001%
3. Vai trò của sau quả đới với sức khỏe con người
- Rau xanh có tác dụng phóng chống các bệnh về tin mạch,đặc biệt là các loai

sau có màu xanh đậm: sau diếp, carc, cam, chanh, quýt, những loại thực phẩm
có chừa hàm lượng vitamiaC cao giúp phóng chống ứng thu và chống tình trạng
lão hòa.
- Rau xanh rất tốt cho những người bị cao huyết áp. Nếu trân thủ đầy đủ chế độ
ăn uống hợp bó với sự đa dạng phóng phú về hoa quả thì huyết áp sẽ trở về mức
bình thường.
- Ăn nhiều sau quả có tác dụng tốt đổi với đường suột và hệ tiêu hóa. Ngoài các
vitamin và kho cúng chất cần thiệt choc ơ thể sau quả còn cung cấp một lượng
chất xỏ lớn có nhiều tác dụng cho hệ tiêu hoa. Ngoài ra chất xỏ trong sau quả
con có tác dụng làm giảm áp lưc bên trong suột, giúp ngăn ngừa bệnh viêm tú
thừa và ngăn chặn quá trình viêm nhiềm gây đau đớn.
- Trongsau quả có rất nhiều loại tốt cho thị lực. Ví dụ: cà rất,đu đủ rất giàu
vitamin A và có chức năng bảo vệ và tang cường thị lực.
Vì vậy để đảm bảo sức khỏe cho bản than, mỗi người cần cung cấp đầy đủ và
phóng phú các loại sau quả để cơ thể hấp thụ tốt hơn các loại vitamin, khóang
chất dịnh dường cần thiết giúp bảo vệ và dung trì sức khỏe tốt hơn.

10

10


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
1. Thực trạng rau xanh hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội
Như chúng ta đã biết, rau xanh có vai trò rất quan trọng trong đời sống
của mỗi người.Nhận thức được diều đó, con người có xu hướng sử dụng rau
càng nhiều và yêu cầu ngày càng cao.
Đáp ứng nhu cầu đó của người tiêu dùng, hiện nay trên thị trường cung
cấp rất nhiều rau củ quả đa dạng và phong phú. Tuy nhiên những loại rau này
hầu hết là có nguồn gốc không rõ ràng, không đảm bảo chất lượng vệ sinh an

toàn thực phẩm. Người tiêu dùng luôn phải đối mặt với các loại rau có sử dụng
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích, hóa chất gây hại.
Hà Nội là thành phố có mật độ dân số cao, với hơn 7,2 triệu người sinh
sống vì thế nhu cầu tiêu thụ là rất lớn. Do hiện nay có rất nhiều trường hợp
người tiêu dùng bị ngộ độc thực phẩm. Chính vì vậy, khiến người tiêu dùng
hoang mang lo sợ. Rất nhiều gia đình không mua rau ở chợ mà chọn mua tại các
siêu thị với tâm lý rau vào các siêu thị chắc chắn có nguồng gốc rõ rang và đảm
bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

11

11


Hình 2.1: Rau xanh có phải là rau an toàn.
Thông tin mới nhất về sau sạch ở Hài Nội
Gần đay đã có thông tin là ngày đến các siệu thị cũng cung cấp sau bẩn . Vào
ngày 23/1/2015 báo chí đã đưa tin hệ thông các siêu thị Metro,Bigc,Lotte,Mart
đã đồng hoạt tuyên bộ người nhập sau của công ty Ba chữ .Nguyên nhân là sang
sớm hàng ngày công ty này đều cho xe tải đỗ tai cổng phụ chộ Minh khai để
mua gom sau,sau đó đóng góp ,dàn tum và mang đến gao cho các siêu thị .
Chính về sư việc này đã làm cho người tiêu dùng các mất niềm tin vào sau sạch
Không chỉ dừng lại ở đó ,chủ nhiêm Hợp tác xã sau sạch vân Nị (Đông
Anh- Hà Nội ) đã thừa nhận sằng có những xã viên.

12

12



Hình 2.2 Một số hình ảnh về sau trong siêu thị
Vì hánh lơi đã mua sau trang Quốc trọn vào sau của mình sản xuất để bán với
giấ cao . Không chể vậy mà nhiều doanh nghiệp chuyên cung ứng sau đi thị
trường cả nước ( Cho các trung tâm thương mại ,siêu thị ) họ không trông sau
mà cho người ra họ đầu mới nhập sau bản về sồn đàn tèm “ sau sạch ,sau an toàn
“ sồn mang đi tiêu thụ
Không những vậy ,sau cung ứng cho một số siêu thị không được
đảm bảo sạch sã mà bảo quản trọng nhà cấp vốn ẩm thấp , bẩn thực ,không đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Mặc dù sau rấttốt cho sức khỏe những người dân vẫn lo sợ không
đâm mua ,hoang mang không phân biết được thật giả
13

13


Nhiều gia đình chọn cách tự trồng rau ăn nhưng hầu như không đáp ứng
đủ vì không có nhiều thời gian. Vì vậy việc lựa chọn một địa chỉ mua “ rau sạch,
rau an toàn” là điều mà nhiều người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng
đang tìm kiếm.
Theo nhiều người dân cho biết, nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng do các
cơ quan sản xuất giấy, sắt thép, nước rửa chén, thậm chí là cả hố ga của các gia
đình nằm ngay ven mương cũng được thải ra từ đây. Mỗi khi trời mưa, nước từ
con mương này không thoát kịp, bị tắc, tràn cả vào khu vực từ nguồn nước bị ô
nhiễm.

Hình 2.3.Một số hình ảnh về rau được tưới tiêu.
Người trồng rau còn phải mang găng tay, găng chân để tránh bị ngứa ngáy.
Nước bẩn từ con mương thường xuyên tràn vào rau đó được cắt bó để ngay tại
chỗ trên ruộng nên thường bị ngâm vào trong nước bẩn.

Đến những mùa sâu bệnh và các bệnh nấm phát triển mạnh, nhiều người
sản xuất rau đã sử dụng thuốc trừ sâu để phun nhưng thời gian cách ly từ lúc
phun đến lúc thu hoạch là rất ngắn, lượng thuốc phun còn bám trên lá chưa thể
14

14


sạch, còn có nhiều loại thuốc kích thích chỉ phun qua một đêm đã thu hoạch.
Như vậy rất có hại cho người tiêu dùng.
2. vần để sản xuất rau sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Hình 2.4 Mô hình sản xuất rau sạch- rau an toàn tại Hà Nội.
Hiện này, nhiều loại rau xanh bán trên thị trường tồn dủ thuốc bảo vệ thực vật,
ảnh hưởng đến sực khỏe người tiêu dùng. Việc sản xuất rau xanh, rau an toàn
trong nông nghiệp đô thị đã trở thành nhu cầu thiết yếu của xã hội trong quá
trình đô thị hóa , ngoài yếu tố bảo vệ sực khỏe cho công đồng còn có ý nghĩa rất
lớn về kinh tế và khoa học vì hướng tới một nền nông nghiệp bền vững.
Tại khu vực Hà Nội, bao gồm cả Hà Tây cũ đã xuất hiện nhiều vùng tập trung
sản xuất rau an toàn, trong đó các khu sản xuất rau trong nhà lưới đang được
nhân rộng và phát triển, đáng kể như mô hình rau an toàn trồng trong nhà lưới ở
Đông Anh, Gia Lâm và Hàng Mai, (xen hình 2). Tuy nhiên, trong canh tóc rau
an toàn trong nhà lưới công tóc phòng chống sâu bệnh vẫn áp dụng biện pháp
như ở ngoài cánh đồng với việc lam dung, gia tăng việc sử dụng thuốc, phân hóa
học và chất kích thích sinh tưởng.

15

15



ổn định giữa các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ rau với các hợp tác xã, nông
dân vùng sản xuất rau an toàn tập trung, phát triển mạng lưới tiêu thụ qua siêu
thị, đại lý, cửa hàng, bán lẻ gắn chứng nhận rau an toàn với sử dụng thương hiệu
nhà sản xuất. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, thuốc kích thích tăng trưởng, kịp thời ngăn chặn việc sử dụng phân tươi,
nước ô nhiễm cho rau.
Bên cạnh đó, phải có phương pháp tổ chức, quản lí, tiêu thụ các sản phẩm
vùng rau an toàn.
+ Điều tra xác định vùng đạt điều kiện trồng rau an toàn.
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật trồng rau an toàn.
+ Tập huấn nông dân trồng rau đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Thành lập các tổ, hợp tác xã trồng rau an toàn.tổ có nội quy hoạt động
cụ thể, trong đó mỗi tổ viên phải ký cam kết thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
và cung cấp rau an toàn cho tổ theo kế hoạch. Nhiệm vụ của những người phụ
trách tổ ngoài việc nhắc nhở kiểm tra tổ viên thực hiện đúng kỹ thuật và giao
nộp rau đầy đủ, hỗ trợ cung ứng vật tư, còn một việc quan trọng là tìm nguồn
tiêu thụ rau cho tổ.
+ Chính sách đầu tư: Các tổ sản xuất rau an toàn được hưởng một chế độ
chính sách đầu tư của tổ chức phụ trách như hỗ trợ kinh phí làm nhà lưới, ngân
hàng cho vay vốn ưu đãi, hỗ trợ về kỹ thuật và vật tư.
+ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ rau an toàn: thành lập một số chợ đầu mối
làm trung tâm giao dịch tiêu thụ rau an toàn trong vùng và các vùng phụ cận.
+ Quản lý chất lượng rau: tránh các trường hợp như hiện nay người dân
chưa thực sự tin vào chất lượng rau trong khi giá của các loại rau này lại cao hơn
thị trường. Việc quản lý chất lượng rau an toàn trước hết cần phải tiến hành ngay
từ nơi trồng rau. Các tổ sản xuất rau an toàn và cán bộ kỹ thuật địa phương cần
thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra các hợp đồng rau thực hiện đúng quy trình kỹ
thuật.


16

16


Người sản xuất còn tuân thủ kỹ thuật, bảo quan sau thu hoạch, thời gian
cách li sau khi thu hái san phẩm, đặc biệt là tỉ lệ sử dụng thuốc thảo mộc , sing
học tăng lên khoảng 70%, giảm 30%, số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Cùng với việc tuyên truyền hàng năm, chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội
đều lấy mẫu phân tích và cho thấy tỷ lệ mẫu rau phân tích vượt dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật tối đa cho phép thấp, trong khi đó năng xuất rau đều tăng hàng
năm lên 18%.
Để rau an toàn phát triển bền vững, Sở Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Nội đac xây dựng các cơ sở chế rau an toàn gắn với vùng sản xuất tập
trung.
Để người tiêu dùng dễ truy xuất nguồn gốc xuất xữ cũng như bảo vệ
người trồng rau am toàn, năm 2011 Hà Nội đã thí điểm gắn tem, nhãn nhận diện
rau an toàn bán buôn. Đến năm 2014, thành phố có thêm 40 cơ sở dán tem nhận
diện, mỗi cơ sở được cấp một mã số, sản phẩm dán tem được đưa đi tiêu thụ
rộng rãi ở Hà Nội và các tỉnh được doanh nghiệp và người tiêu dùng đánh giá
cao.

17

17


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
Sản xuất rau an toàn tại Hà Nội
1. Giải pháp sản xuất rau an toàn

Công tác kiểm tra chất lượng rau trên thị trường khó thực hiện, nhất là ở
thành phố lớn như Hà Nội, biện pháp xử lý chưa đủ mạnh để răn đe người vi
phạm. về áp dụng quy trình kỹ thuật, đa số người sản xuất vẫn áp dụng quy
trình trồng rau truyền thống và theo kinh nghiệm cổ truyền. Vấn đề tiêu thụ sản
phẩm vẫn chưa được gắn với sản xuất, chưa hình thành các mối lien kết bền chặt
giữa người sản xuất và người tiêu thụ, thị trường đầu ra rau an toàn chưa ổn
định.
Giải pháp để phát triển vùng rau an toàn là phải làm chuển biến đồng bộ
từ khâu sản xuất kinh doanh đến sử dụng theo một hệ thống mang tính chuyên
nghiệp, coi trọng áp dụng công nghệ kỹ thuật cao, sản xuất rau an toàn theo tiêu
chuẩn vietGAP. Cần có sự đầu tư của Nhà nước về xây dựng hạ tầng, hỗ trợ điều
tra trong lưu thông sản phẩm, xây dựng ban hành quy chế sản xuất rau an toàn
cho từng loại cụ thể, phù hợp với từng loại đất trồng, hướng dẫn nông dân ttrình
thực hiện chặt chẽ các quy trình. Chủ động hình thành các liên kết
+ Vần đông các họ nông dân trồng rau trông vùng thành lập tổ sản xuất , có ban
điều hành do lập thể bầu ra thuận tiện trong việc tố chức sản xuất , tiếp thu ,
chuyển giao các tiến bộ kĩ thuật và tiêu thụ sản phẩm
+ Trong thới gian 3 tháng sau khi tập huấn , chỉ cục bảo vệ thực vật sẽ tiến hành
điểm tra ngẫu nhiên các mẫu an toàn trên các suông và sau thu hoạch . sau đó sẽ
đề nghị sở Nông Nghiệp và phát triển nông thồn ra quyết định cộng nhân vùng
sau an toàn về các chỉ tiên quy đinh
2. Rau xanh đối với ngánh du lịch
Theo điều tra ở một số láng sau ở Việt Nam . Hiện nay đã có rất nhiều du
khách du đến các láng sau để tham quan và trai nghiệm. Điều này đã mở ra cho
nông dân trồng rau nhiều cơ hội phát triển nghề. đến du khách có thể tham gia
trức tiếp các cộng đoạn trồng rau thu hoạch và chế bến các món ăn từ rau. Giờ
đây bến cánh việc trồng rau nông dân còn đi học tiếng Anh để giao tiếp với
18
18



khách. ở Hội An, cũng đã nghiên cứu đưa ra các tinh chất từ rau như Huế, húng
vào các phương pháp trị liệu. Thu nhập của người dân đã tăng gấp đôi, gấp ba ừ
dịch vụ du lịch. Tên tuổi của các làng rau được nhiều công ty du lịch, lữ hành
biết đến và quảng bá tới khách du lịch.
Các quán bar, nhà hàng cũng đã mở những khóa học nấu ăn dạy du khách
chế biến các món ăn từ các loại rau, vừa tốt cho sức khỏe vừa những chải
nghiệm thú vị.
Bên cạnh đó, nhiều du khách đã tìm đến Đà Lạt,không chỉ để tham quan
những cảnh đẹp mà du khách còn được chải nghiệm thú vị khi được vào vườn
dâu tây tham quan tìm hiểu, sau đó tự mình đi giữa những luống dâu, vạch lá tìm
kiếm những trái dâu chín và bứt bỏ vào rổ, mua những trái dâu tươi sạch ngay
tại vườn của người dân Đà Lạt.
Đến với vườn rau ở Hà Nội , du khách sễ được trải nghiệm được khám phá với
những vườn rau xanh biếc và trải dài. Với diện tích trồng rau lớn cũng như kĩ
thuật chăm sóc tốt nên rau xanh ở khu vực ven sông Hồng luôn được tươi ngon
và đạt chắt lương tốt. mỗi ngày, hàng chục tốn nông sản tươi ngon đá được đưa
đi vào trung tâm thành phố, các siêu thị để tiêu thụ và xuất khẩu ra nước ngoại.
Như vậy, rau xanh không chỉ là ngành nông nghiệp sản xuất nông sản mà nó còn
là một ngành du lịch – một ngành du lịch bền vững.

19

19


Hình 3.1.Một số hình ảnh và mô hình trồng rau xanh.
Hiện nay, khi trái đất đang có nguy cơ nông lên, nhiệt độ tăng cao, nồng bức thì
việc khách du lịch tìm đến các khu trồng rau để nghỉ dường và trải nghiệm là
điều rất dễ hiểu. bên cảnh đó, rau xanh còn là nguyên liệu chế biến ra nhiều món

ăn ngon và tốt cho sực khỏe mà nhiều du khách rất thích, đặc biệt là khách
phương Tây vì khí hậu ở Việt Nam rất thuận lợi để trồng một số loại rau mà các
nước khác không thể sản xuất được. việc này đã thu hút nhiều khách du lịch từ
nước ngoài vào, vừa tạo công việc cho người dân lao động vừa phát triển ngành
20
20


du lịch Việt Nam. Vì vậy, ngành dun lịch Việt Nam cần có chính sách để phatd
triể lĩnh vực này.

21

21


KẾT LUẬN
Xét theo quan điểm của người tiêu dùng Hà Nội, chất lượng rau là sự an
toàn của rau. Phần lớn nhiều người dân không tin tưởng vào chất lượng rau được
công bố trên thị trường và việc tiêu dùng thì vẫn phải tiêu dùng vì nhiều nguyên
nhân như rau có nguồn gốc không rõ ràng, sử dụng hàm lượng thuốc trừ sâu quá
cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân. Đây cũng là vấn đề đáng lo
ngại trong việc lựa chọn rau quả trong bữa ăn hàng ngày của mồi người. Vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề được đề cập đến khá nhiều trong thời gian
này nhưng vẫn chưa có giải pháp lớn và thực sự hiệu quả để giải quyết và đáp
ứng nhu cầu của mỗi người. Vì vậy người sản xuất rau cũng như ban quản lý
phải có trách nhiệm sản xuất, giám sát hợp lý để cho ra sản phẩm rau sạch tới
tay người tiêu dùng.
Hiện nay, rau sạch đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trên thị trường
rau quả. Câu hỏi đặt ra ở đây là “Rau sạch có phải là rau an toàn?”.Vấn đề này

đang là một thực trạng làm không ít nhiều người tiêu dùng băn khoăn trước một
thật-giả lẫn lộn. Người tiêu dùng cần rau an toàn chứ không chỉ là rau sạch. Bởi
rau sạch cũng có thể là rau không bẩn,không có sâu, không có đất bám vào
nhưng chưa chắc nó không có sử dụng các loại thuốc kích thích chưa chắc đã an
toàn. Với việc sản xuất rau an toàn đòi hỏi kiểm soát chặt chẽ theo quy trình
khép kín từ việc đánh giá điều kiện trồng, kiểm soát quá trình sản xuất cho đến
khâu phân phối tiêu thụ.
Hầu hết tất cả mọi người đều ý thức được rằng: trên thị trường hiện nay
còn rất nhiều loại rau không rõ nguồn gốc, không an toàn nhưng việc sử dụng
rau là không thể thiếu được vì rau là thực phẩm không thể thiếu trong mọi bữa
ăn hang ngày. Mọi người đều rất lo ngại về vấn đề này, ai cũng muốn được sử
dụng rau sạch mà không phải nghĩ đến những vấn đề ảnh hưởng sức khỏe.Để có
được điều này thì cũng phụ thuộc vào ý thức và lương tâm của người sản xuất.
Bên cạnh đó, cần phải có sự vào cuộc của các cơ quan chức năng trong vấn đề
kiểm soát thực phẩm nói chung cũng như rau xanh nói riêng. Và quan trọng hơn
nữa mỗi người dân cần có ý thức bảo vệ sức khỏe của mình bằng cách sử dụng
22
22


rau xanh tự trồng tại nhà vừa đảm bảo sức khỏe vừa góp phần tạo lên môi
trường xanh.
Qua tìm hiểu về rau xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội, tôi thấy rằng
tình trạng sản xuất và tiêu thụ rau xanh còn rất nhiều hạn chế và bất cập đặc biệt
nghiêm trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người tiêu dung. Như vậy,
chúng ta không thể đứng nhìn tình trạng này cứ tiếp tục diễn ra mãi được.Và
phải làm cái gì đó để giữ lấy sức khỏe cho chính mình. Còn trên thực tế vấn đề
sản xuất rau an toàn còn là một dấu hỏi lớn đối với chúng ta. Sản xuất rau an
toàn là một điều mà mọi người dân mong đợi trong tương lai.


23

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Sản xuất tiêu thụ rau xanh, luận án Tiến sĩ kinh tế Hà Nội. Lê Huy Bá, Lâm

2.

Minh Triết(2009).
Rau an toàn-Cơ sở khoa học và kỹ thuật canh tác, Nhà xuất bản Nông Nghiệp

3.

Hà Nội, Nguyễn Thị Thu Trang(2008).
Bài giảng cây rau- Tiến sĩ Lê Thị Khánh Trường Đại Học Nông-Lâm Huế
(2009).

24

24



×