Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.79 KB, 23 trang )

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch
Việt Nam : \ Luận văn ThS. Kinh tế: 60 31 07 \
Võ Hồng Quân ; Nghd. : TS. Nguyễn Tiến Dũng
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, nhất là đối với một đất nước đang phát triển
như Việt Nam. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta đã có những
phương hướng, chiến lược và hành động cụ thể nhằm thu hút FDI, mở rộng quan
hệ đa phương hóa với sự tham gia rộng rãi của nhiều tổ chức quốc tế. Trong
đường lối phát triển kinh tế - xã hội, đối với kinh tế có FDI, Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ IX nêu rõ: “Tạo điều kiện để kinh tế có vốn FDI phát triển thuận
lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu
hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế và
pháp lý để thu hút mạnh vốn FDI”.
Hiện nay, dòng vốn FDI vào Việt Nam được tập trung chủ yếu vào một số
ngành kinh tế mũi nhọn như công nghiệp, xây dựng, kinh doanh bất động sản, hạ
tầng khu công nghiệp, du lịch - khách sạn, giao thông vận tải, bưu điện… Trong
đó, ngành Du lịch được đánh giá là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang
nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, rất cần
được chú trọng đầu tư và phát triển. Nghị quyết 45/CP về Đổi mới quản lý và
phát triển ngành Du lịch của Chính phủ cũng đã định hướng: “…phát triển nhanh
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát
triển du lịch”.
Trong những năm vừa qua, với sự mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, du
lịch là ngành kinh tế thu hút được khá nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tuy nhiên, hầu hết các dự án còn ở quy mô nhỏ, hạn chế, do vậy chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng du lịch vốn cần nguồn vốn đầu tư lớn. Các
1


dự án phát triển du lịch hiện chỉ tập trung ở các thành phố lớn, các trung tâm du


lịch của Việt Nam, còn những nơi tuy có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn
nhưng vì điều kiện cơ sở hạ tầng còn khó khăn thì lại thiếu các dự án FDI. Trong
những năm gần đây, có nhiều dự án quy mô lớn trong ngành du lịch và bất động
sản được cấp phép. Các dự án này thường có mức độ sử dụng đất tương đối cao
nhưng tốc độ triển khai chậm, và trong một số trường hợp đã tạo ra những tác
động bất lợi về mặt xã hội.
Ngoài ra,theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì khủng hoảng và
suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2008-2009 sẽ có những ảnh hưởng nhất định
đến việc thu hút FDI nói chung trong năm 2010 và một vài năm tiếp theo. Làm
như thế nào để duy trì và sử dụng nguồn vốn FDI trong ngành du lịch một cách
có hiệu quả đang là một thách thức lớn đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách
kinh tế.
Việc đánh giá đúng thực trạng FDI vào ngành Du lịch, từ đó có những giải
pháp hữu hiệu nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI vào ngành Du lịch trong
thời gian tới là hết sức cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, đề tài “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Du lịch Việt Nam” được chọn để nghiên
cứu.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm qua, nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của từng ngành, từng địa
phương trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, của ngành du lịch nói riêng, đã
nhiều cuộc hội hội thảo, bài viết và đề tài nghiên cứu về việc tăng cường thu hút
FDI vào ngành du lịch đã được thực hiện, ví dụ như:
Luận án tiến sỹ “Chính sách thu hút FDI ở các nước ASEAN5 từ sau
khủng hoảng tài chính Châu Á 1997” của nghiên cứu sinh Đặng Đức Long
(2007). Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả FDI vào
ngành dịch vụ ở Việt Nam” (2008), của học viên Vũ Thị Vân Anh, khoá 15,
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Bài “Tạo môi trường du lịch lành mạnh
để tăng cường thu hút đầu tư và khách du lịch” của TS. Nguyễn Văn Lưu (2003).
2



Bài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển du lịch Việt Nam” của PGS.TS
Phạm Trung Lương (2003). Quyển sách “20 năm đầu tư nước ngoài – Nhìn lại và
hướng tới” (2008) của Tạp chí Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (với sự trợ giúp
và hợp tác của Cục đầu tư nước ngoài), Nhà xuất bản Tri thức giới thiệu nhiều
bài viết của các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước về FDI vào Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu và bài viết có liên quan đến luận văn đều là
những tài liệu rất hữu ích cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về FDI vào ngành Du
lịch Việt Nam. Tuy nhiên các tài liệu này chủ yếu đi vào nghiên cứu một cách
khái quát về FDI và vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế, nghiên cứu
chính sách thu hút FDI của một khu vực, về FDI trong lĩnh vực dịch vụ, hay chỉ
là các bài viết tham luận về việc thu hút FDI vào ngành Du lịch Việt Nam mà
chưa có một nghiên cứu về thực trạng FDI vào ngành Du lịch Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
*Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng FDI vào ngành Du lịch Việt Nam,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành Du
lịch Việt Nam.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về FDI trong du lịch.
- Khảo sát, phân tích một số kinh nghiệm quốc tế về thu hút và sử dụng FDI
trong du lịch.
- Phân tích và đánh giá thực trạng, vai trò, kết quả FDI đối với sự phát triển của
ngành Du lịch Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành Du lịch của Việt Nam trong thời gian tới, đặc biệt là để phát triển các dịch
vụ du lịch chủ yếu như lưu trú và vui chơi giải trí.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
*Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Du lịch Việt Nam.

*Phạm vi nghiên cứu:
-

Thời gian: Từ năm 1998 đến nay
3


-

Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
dịch vụ lưu trú và dịch vụ vui chơi giải trí, theo đối tác đầu tư và địa bàn
đầu tư.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, ngoài các phương pháp chung thường dùng trong
nghiên cứu kinh tế, một số phương pháp cụ thể được sử dụng là phương pháp
phân tích, thống kê; phương pháp so sánh, tổng hợp; phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
-

Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tầm

quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việc phát triển du lịch ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
-

Qua việc phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du

lịch, đặc biệt là đối với dịch vụ lưu trú và dịch vụ vui chơi giải trí, chỉ ra những

hạn chế, bất cập trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
-

Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI,

góp phần phát triển ngành kinh tế du lịch ở Việt Nam.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn:
Gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành
Du lịch.
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Du lịch Việt
Nam những năm qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành Du lịch Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành Du lịch
1.1.1. Tổng quan chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà bên nước ngoài trực
tiếp bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp có thể
nhằm khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay tham gia vào các khu vực
sản xuất, tài chính, thương mại hay dịch vụ… Các nguồn vốn đầu tư trực tiếp
không chỉ bao gồm ở lĩnh vực tư nhân mà còn cả đồng tài trợ giữa cơ quan tư
nhân với Nhà nước.

1.1.1.2. Đặc điểm
Cũng như các hoạt động đầu tư khác, FDI cũng có những đặc điểm của
hoạt động đầu tư nói chung, đó là tính sinh lãi và rủi ro của hoạt động đầu tư.
Ngoài những đặc điểm của hoạt động đầu tư nói chung, FDI còn có những
đặc điểm đặc thù, thể hiện:
·

Nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư nước ngoài phải là người có quốc

tịch nước ngoài.
·

Tỷ lệ góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của

dự án đạt mức tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định.
·

Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ

bỏ vốn đầu tư.
·

Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia

cho các bên theo tỷ lệ góp vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả
lợi tức cổ phần (nếu có).
·

FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp


mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ
phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
5


* Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
* Đầu tư theo hình thức hợp đồng
* Đầu tư phát triển kinh doanh
* Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
* Đầu tư thực hiện việc sát nhập và mua lại doanh nghiệp
Và các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
1.1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- FDI tăng nguồn vốn, tăng tích lũy cho nền kinh tế và bù đắp lỗ hổng ngoại tệ.
- FDI góp phần thúc đẩy đầu tư trong nước.
- FDI tạo điều kiện cho nước sở tại tiếp thu kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến.
- FDI giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm cho nước nhận đầu tư.
- FDI giúp các nước đang phát triển mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất nhập khẩu
và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2. FDI trong ngành du lịch.
1.1.2.1. Sự cần thiết của thu hút FDI vào lĩnh vực du lịch.
Du lịch hiện được coi là ngành kinh tế có vai trò quan trọng, đem lại
nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều quốc gia, nhất là các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, để ngành du lịch phát triển tốt thì cần đầu tư xây dựng được
các sản phẩm du lịch hấp dẫn để giữ chân được du khách và có công tác tuyên
truyền, quảng bá cho sản phẩm du lịch đó. Một sản phẩm du lịch toàn diện phải
bao gồm các yếu tố: Tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động trong
ngành du lịch.
Vai trò của FDI thể hiện ở những mặt sau :

Một là, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch
Hai là, đem đến phương thức quản lý và cách tiếp cận và xây dựng sản
phẩm du lịch hiện đại.
Ba là, tạo hình ảnh cho du lịch nước nhận đầu tư, tạo sức cạnh tranh và
thu hút với đối với du khách nước ngoài, đem lại nguồn thu ngoại tệ.

6


Bốn là, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, tạo việc làm cho lực
lượng lao động tại địa phương.
1.1.2.2. Những lĩnh vực đầu tư của FDI vào du lịch.
Trong cam kết gia nhập WTO, căn cứ vào pháp luật Việt Nam, thực tiễn
phát triển của ngành du lịch và các cam kết quốc tế trước đó của Việt Nam với
các quốc gia và tổ chức khác, Việt Nam đã cam kết thực hiện mở cửa cho các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ khách sạn và nhà hàng, dịch
vụ đại lý lữ hành và điều hành tua du lịch, không cam kết mở cửa dịch vụ hướng
dẫn viên du lịch .
1.1.2.3. Những nhân tố tác động tới FDI vào du lịch.
* Hệ thống chính sách và luật pháp về thu hút FDI.
* Tình hình chính trị và các điều kiện an toàn đối với du khách.
* Môi trường kinh tế (tình hình và xu hướng phát triển của đất nước)
* Môi trường văn hóa xã hội
* Môi trường tự nhiên (Điều kiện về tài nguyên du lịch)
* Lợi thế để phát triển du lịch của Việt Nam.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế trong thu hút ĐTNN vào phát triển dịch vụ du lịch.
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.
1.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan.
1.2.3. Một số gợi ý cho Việt Nam.


7


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
2.1. Một số cơ chế chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
Du lịch ở Việt Nam.
2.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý FDI trong lĩnh vực du lịch.
2.1.1.1. Luật Đầu tư 2005
Luật Đầu tư 2005 tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư trên các mặt sau: Một là
bảo đảm về vốn và tài sản của nhà đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa. Hai
là Nhà nước bảo đảm về sở hữu trí tuệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ.
Ba là Nhà nước thực hiện mở cửa thị trường theo đúng các lộ trình cam kết trong
các hiệp định song phương và đa phương với các nước đã ký kết. Bốn là, trong
trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách, nhà đầu tư được hưởng các ưu
đãi tốt nhất. Năm là, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển vốn và tài sản ra
nước ngoài khi đã thực hiện đẩy đủ nghĩa vụ với nhà nước Việt Nam.
Luật Đầu tư năm 2005 cũng cho phép nhà ĐTNN sở hữu 100% vốn trong
các ngành du lịch, cơ khí, trồng rừng và xuất bản mang tính kỹ thuật.
2.1.1.2. Luật Du lịch 2005.
Luật Du lịch đưa ra những ưu đãi đối với các nhà đầu tư, không phân biệt
đầu tư trong hay ngoài nước khi đầu tư vào lĩnh vực du lịch với các điều kiện
nhất định. Ngoài ra, Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng các khu đô thị du lịch, khu du lịch và địa điểm, hỗ trợ công tác tuyên
truyền và quảng bá hoạt động du lịch, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch.
Ngoài ra, nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến du lịch như
Pháp lệnh xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại cho người Việt Nam, cho người nước
ngoài và các văn bản liên quan khác cũng liên tục được bổ sung; thủ tục hải quan
được cải tiến thuận tiện hơn cho khách và các nhà đầu tư. Việt Nam cũng miễn
thị thực song phương cho công dân các nước ASEAN và đơn phương cho công

dân Nhật Bản, Hàn Quốc, 4 nước Bắc Âu, Nga và đang nghiên cứu xem xét đơn
phương miễn thị thực cho công dân một số thị trường du lịch trọng điểm khác.
8


Đây là những giải pháp tích cực cho việc thu hút khách du lịch nói chung, thu hút
nguồn vốn FDI vào ngành du lịch nói riêng [5].
2.1.1.3. Thực hiện các cam kết với WTO về mở cửa trong lĩnh vực du
lịch và các lĩnh vực khác có liên quan.
* Lĩnh vực du lịch:
Như đã nêu trong phần 1.1.2.2, trong lĩnh vực dịch vụ du lịch,Việt Nam
cam kết mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ khách sạn
và nhà hàng, dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tua du lịch, không cam kết mở
cửa dịch vụ hướng dẫn viên du lịch [3].
* Các lĩnh vực khác có liên quan.
Đối với các lĩnh vực dịch vụ có liên quan đến du lịch như viễn thông,
ngân hàng, phân phối và giao thông, trong biểu cam kết [3], Chính phủ Việt Nam
cũng đưa ra những cam kết cao, đảm bảo tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước
ngoài. Đây là cơ sở quan trọng để ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ và
đảm bảo đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ của du khách.
2.1.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư.
Việt Nam đã xây dựng chương trình và tiếp tục duy trì đối thoại thường
xuyên với giới doanh nghiệp nước ngoài để giải quyết những khó khăn, vướng
mắc mà các doanh nghiệp gặp phải trong thực tế; tham khảo và tiếp thu ý kiến
của các nhà đầu tư nước ngoài để hoàn thiện môi trường FDI tại Việt Nam. Hoạt
động tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng du lịch Việt Nam cũng được quan tâm.
Năm 2007, ngày 6/9 tại Công văn số 1245/TTg-KTTH, Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng đồng ý trích 4,691 tỷ đồng từ nguồn cho hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương
mại, đầu tư và du lịch đã bố trí trong dự toán chi ngân sách TƯ năm 2007 cho Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện việc quảng bá du lịch Việt Nam trên

kênh truyền hình quốc tế CNN.
Việt Nam đã ký kết các hiệp định song phương về thúc đẩy bảo hộ đầu tư
trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, tận dụng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, đặc
biệt là hợp tác với các nước trong khu vực và ASEAN.
9


2.1.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
Ngày Chính phủ đã có Nghị định số 05/CP thành lập lại Tổng cục Du lịch;
tiếp đó có Nghị định số 20-CP, ngày 27/12/1992 và Nghị định số 53-CP, ngày
07/8/1995, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Tổng cục Du lịch. Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý
nhà nước các dịch vụ công trong du lịch và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp trực
thuộc. Sở Du lịch các tỉnh cũng được thành lập.
2.1.4. Ban hành, sửa đổi quy hoạch phát triển ngành Du lịch.
Kể từ năm 1995 tới nay, Việt Nam đã xây dựng và thực hiện một quy
hoạch phát triển ngành du lịch là “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam thời kỳ 1995 – 2010” và các chiến lược phát triển du lịch, chương trình
hành động quốc gia về du lịch. “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
thời kỳ 1995-2010” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/5/21995.
Chiến lược về phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 22/7/2002. Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch
trong giai đoạn 2000-2005 và 2006-2010.
2.1.5. Chính sách về nguồn nhân lực trong ngành Du lịch.
Ngành du lịch chú trọng phát triển đào tạo nhân lực cho du lịch.
Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch bậc đại học, cao đẳng (khoảng gần 40
trường), trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (hơn 30 trường) và nhiều trung tâm
dạy nghề được hình thành và phát triển.

Thực hiện liên kết với các cơ sở đào tạo du lịch của nước ngoài, đặc biệt
là tham gia vào mạng lưới các cơ sở đào tạo du lịch khu vực châu Á – Thái Bình
Dương (APETIT) do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương
thành lập năm 1997.
2.1.6. Tác động của việc đổi mới môi trường đầu tư đối với việc tạo sức hấp
dẫn cho ĐTTTNN trong lĩnh vực du lịch.
Một là sức hấp dẫn về thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
10


Hai là sức hấp dẫn về chi phí, bao gồm chi phí lao động, chi phí phân phối, tiêu
thụ sản phẩm, chi phí thông tin liên lạc và chi phí sản xuất kinh doanh.
Ba là sức hấp dẫn về môi trường đầu tư.
2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào dịch vụ du lịch ở Việt Nam.
2.2.1. Du lịch Việt Nam đạt kết quả cao trong bối cảnh đất nước phát triển.
Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 1995-2008
không ngừng tăng lên, hầu như năm sau cao hơn năm trước.
Doanh thu của ngành du lịch giai đoạn 1990-2010 đã không ngừng tăng
lên, riêng giai đoạn từ 2005-2010 tăng trưởng vượt bậc, gấp 2-4 lần năm 2000 và
gấp hàng chục lần những năm 1990.
2.2.2. Quy mô và nhịp độ đầu tư của các dự án FDI vào các dịch vụ du lịch
Giai đoạn 1998-2010, Việt Nam đã thu hút được 13.812 dự án đầu tư trực
tiếp vào toàn nền kinh tế với số dự án tăng dần qua các năm, phần lớn là năm sau
cao hơn năm trước. Năm 1996, Việt Nam thu hút được 372 dự án đầu tư với tổng
số vốn đăng ký đạt 10,164 tỷ USD (bình quân 27,3 triệu USD/dự án) thì năm
2004, Việt Nam thu hút được tới 811 dự án nhưng vốn đăng ký chỉ đạt 4547,6
triệu USD (bình quân 5,6 triệu USD/dự án).
Tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký trong các năm không đồng đều mà
tăng giảm thất thường. Giai đoạn 1999-2004, Việt Nam thu hút được bình quân
3,2 triệu USD vốn đăng ký/dự án, tỷ lệ vốn thực hiện đạt tới trên 81%. Giai đoạn

2005-2009, Việt Nam thu hút được bình quân 23,3 triệu USD vốn đăng ký/dự án
nhưng tỷ lệ vốn thực hiện chỉ đạt 35,9%. Trong đó số vốn FDI thuộc hoạt động
du lịch đã thực hiện là 8.230,5 triệu USD (xem Bảng 2.6) chiếm 12,3% tổng vốn
FDI thực hiện của cả nước. Nếu tính theo tỷ phần giữa vốn đăng ký và vốn đã
thực hiện thì hoạt động du lịch được thực hiện cao nhất 42,40% trong khi tỷ lệ
giữa vốn thực hiện so với tổng vốn đăng ký của toàn nền kinh tế chỉ đạt 34,43%.
2.2.3. Cơ cấu dự án FDI theo lĩnh vực dịch vụ du lịch.
Xét về cơ cấu dự án FDI theo lĩnh vực dịch vụ tính đến năm 2009 thì đầu
tư vào dịch vụ lưu trú, với các dự án như xây dựng tổ hợp khách sạn - văn phòng
- căn hộ cho thuê, nổi trội về cả số lượng dự án (chiếm 59% tổng số dự án – xem
11


hình 2.2), và số vốn đăng ký (chiếm 72% tổng vốn đăng ký) đồng thời tỷ trọng
vốn thực hiện cũng cao nhất (51,6%). Lĩnh vực vui chơi giải trí, với các dự án
như xây dựng các khu vui chơi, sân gôn, khu vui chơi dưới nước vv…, đứng thứ
2 với 103 dự án, (chiếm 27% tổng số dự án), vốn đăng ký đạt 3.337 triệu USD
(chiếm 17,2% tổng số vốn đăng ký), tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký đạt
29,6%.
Riêng lĩnh vực lữ hành vận chuyển khách, tuy số đăng ký và vốn thực
hiện thấp nhất trong 4 ngành dịch vụ du lịch (chiếm khoảng 8,6% vốn đăng ký và
7% tổng vốn thực hiện của toàn nền kinh tế), nhưng tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn
đăng ký lại đứng thứ 2, lên tới 34,7% vì đây chủ yếu là phương tiện vận .chuyển,
dễ thực hiện hơn so với lĩnh vực khác
Phần lớn các dự án FDI vào lĩnh vực du lịch tính đến năm 2009 đều tập
trung vào lĩnh vực dịch vụ lưu trú và vui chơi giải trí, chiếm tới 86% tổng số dự
án và 76,4% số vốn đăng ký.
2.2.3.1. Cơ cấu dự án FDI đối với dịch vụ lưu trú
Đối với ngành du lịch đã biết nắm thời cơ thuận lợi để thu hút vốn đầu tư
đặc biệt là tranh thủ việc thực hiện đầu tư trên cơ sở vốn đã đăng ký trước đây và

đăng ký mới. Vì vậy, biểu đồ thực hiện ĐTNN vào hoạt động du lịch tăng nhanh
hơn bất cứ một giai đoạn nào trước đây: năm 2005 thực hiện 940 triệu USD, tăng
746% so với năm 2004; năm 2006 thực hiện 1.307 triệu USD, tăng 39% so với
năm 2005; năm 2007 thực hiện 985 triệu USD, có giảm so với năm 2006 nhưng
vẫn cao so với nhiều năm trước; năm 2008 thực hiện 854 triệu USD, cũng như
năm 2007, hai năm này rơi vào tình hình khủng hoảng trên thế giới (bắt đầu từ
kinh tế Mỹ). Tuy nhiên, nếu so với nhiều quốc gia khác trên thế giới thì ĐTNN ở
Việt Nam vẫn tăng. Năm 2009, số vốn thực hiện 1.120 triệu USD, tăng 31% so
với năm 2008. Số liệu này nói lên điểm đến du lịch Việt Nam đang được hấp dẫn
và chú ý hơn bao giờ hết. Nếu phát huy được thế mạnh của doanh lưu trú tốt của
hoạt động du lịch của Việt Nam bằng tiếp tục có chính sách phù hợp trong thu
hút ĐTNN sẽ là một giải pháp quan trọng của chúng ta.
2.2.3.2. Cơ cấu dự án FDI đối với dịch vụ vui chơi giải trí
12


Tình hình thu hút ĐTNN về dự án vui chơi giải trí
Sau lĩnh vực lưu trú, số dự án đầu tư vào dịch vụ vui chơi giải trí đứng thứ
hai và chiếm khoảng 12% tổng số các dự án FDI vào ngành du lịch Việt Nam.
Thời kỳ từ năm 2005 đến 2010 cùng với trào lưu đầu tư nước ngoài đổ
vào nước ta mạnh mẽ thì vốn FDI cũng vào ngành du lịch khả quan. Riêng dịch
vụ vui chơi giải trí cũng tăng trưởng mạnh cả về lượng đăng ký, cả về giải ngân
thực hiện.
Chỉ trong 5 năm (2005 – 2009) có đến 87 dự án với 2.945 triệu USD được
đăng ký đầu tư vào lĩnh vực này trong khi hàng chục năm trước đó chỉ có 16 dự
án với 392 triệu USD được đăng ký cấp phép đầu tư. Về quy mô bình quân của
dự án thấp nhất là 5,348 triệu USD đến 11 triệu USD là phù hợp của dự án thuộc
lĩnh vực vui chơi giải trí.
2.2.3.3. Cơ cấu dự án FDI vào dịch vụ lữ hành vận chuyển hành khách và cơ
cấu dự án FDI vào dịch vụ xây dựng khu du lịch

Trong thực tế huy động FDI cho hoạt động du lịch những năm qua ở nước
ta hầu như mang tính lồng ghép với các dự án FDI lưu trú và dự án FDI vui chơi
giải trí:
a. Dịch vụ lưu trú thường tổng hợp, lồng ghép các dự án du lịch lữ hành,
vận chuyển khách và phát triển khu du lịch.
b. Việc xây dựng khu du lịch trong những năm qua thường sử dụng vốn
Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương. Số dự án FDI chỉ đạt 17 dự án,
vốn đăng ký đạt 2.920 triệu USD và chỉ mới thực hiện được 740 triệu USD,
khoảng 25,3% tổng vốn đăng ký.
Do đặc điểm của du lịch mang tính chất tổng hợp, khó có thể tách bạch cơ
sở vật chất kỹ thuật riêng cho từng dịch vụ mà dịch vụ chia ra mang tính chất
tương đối. Mặt khác, việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật tổng hợp nhằm khai
thác hết công suất của phương tiện phục vụ du lịch và bảo đảm hiệu quả của kinh
doanh (du lịch lữ hành phải gắn với lưu trú và vui chơi giải trí, xây dựng khu du
lịch phải bao gồm cả cơ sở lưu trú và vui chơi giải trí…). Vì vậy không thể bóc
tách hai loại dịch vụ này một cách rõ ràng mà chỉ xếp theo hình thức tương đối.
13


2.2.4. Cơ cấu dự án và vốn đầu tư theo đối tác FDI của các dịch vụ du lịch.
Cho đến nay, có khoảng trên 30 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
vào các dịch vụ du lịch ở Việt Nam. Trong đó, 10 quốc gia và vùng lãnh thổ hàng
đầu về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào dịch vụ du lịch ở Việt Nam tính đến năm
2009 gồm các nước sau:
Bảng 2.9: 10 nước và vùng lãnh thổ đứng đầu về đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các dịch vụ du lịch ở Việt Nam

STT

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Quốc gia và vùng
lãnh thổ
Singapore
Hồng Kông
Hàn Quốc
Pháp
Nhật Bản
Malaysia
Bristish
Island
Đài Loan
Thái Lan
Hoa Kỳ

Virgin

Số dự án
Số lượng
53
94

10
41
26
15
11

Tỷ trọng
(%)
14
25
5
11
7
4
3

Vốn đăng ký
(triệu USD)
Tỷ trọng
Số lượng
(%)
7.372,76
38
2.716,28
14
1.358,14
7
1.164,12
6
1.008,90

5,2
970,10
5
873,09
4,5

11
3
776,08
4
25
6,5
737,28
3,8
15
4
388,04
2
Nguồn: Vụ Kế hoạch Tài chính – Tổng Cục du lịch

Tuy nhiên, việc thu hút các quốc gia có nền kinh tế phát triển của các châu
lục khác vẫn còn rất hạn chế. Trong số các nước có nền kinh tế phát triển của
châu Âu chỉ có Pháp có số dự án nhiều nhất là 14 dự án, chiếm 11% tổng số dự
án FDI, nhưng vốn đầu tư chỉ chiếm 6% với 1.164 triệu USD. Mỹ là cường quốc
kinh tế của thế giới nhưng mới chỉ có 5 dự án đầu tư với số vốn đăng ký là 388
triệu USD chiếm tỷ trọng 2% trong tổng vốn đầu tư.
2.2.5. Cơ cấu dự án và vốn đầu tư theo hình thức đầu tư
Nhìn vào cơ cấu dự án FDI theo hình thức đầu tư có thể thấy thông qua
đầu tư trực tiếp nước ngoài ngành du lịch không những thu hút được một lượng
vốn đầu tư đáng kể vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch mà còn thông qua các dự

14


án FDI, nhất là các dự án liên doanh đã giúp cho Việt Nam có điều kiện tốt tiếp
cận công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý, cùng chia sẻ rủi ro. Đặc biệt, đối
với ngành du lịch các dự án liên doanh giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam thu
được nhiều lợi nhuận, học được cách nâng cao chất lượng dịch vụ - đây là cái mà
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Việt Nam hiện nay đang rất yếu kém.
2.2.6. Cơ cấu dự án và vốn đầu tư FDI theo địa bàn.
Xét về cơ cấu dự án và vốn FDI theo địa bàn đầu tư, thì trong số 379 dự
án đầu tư vào các dịch vụ du lịch ở Việt Nam, có 109 dự án tập trung tại TP. Hồ
Chí Minh, chiếm 29% tổng số dự án, với tổng đăng ký vốn đầu tư trên 5.821
triệu USD, tương đương 30%. Đứng thứ hai là Hà Nội với 79 dự án, có tổng vốn
đăng ký đầu tư trên 5.239 triệu USD, chiếm 21% tổng số dự án và 27% tổng vốn
đăng ký đầu tư vào các dịch vụ du lịch. Thứ ba là Lâm Đồng, số dự án chỉ có 6
chiếm 1,4% tổng số dự án, với số đăng ký vốn đầu tư là 4.074 triệu USD, bằng
21%. Tiếp đến là các tỉnh có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối tốt và kinh tế phát
triển như Quảng Ninh có 41 dự án, chiếm 11% số dự án với số đăng ký vốn đầu
tư trên 970 triệu USD, tương đương 5%; Bà Rịa – Vũng Tàu với 37 dự án, chiếm
10% tổng số dự án, với số vốn đăng ký đầu tư trên 776 triệu USD, tương đương
4%.
Về cơ cấu vốn đầu tư vào các địa bàn trên cả nước, tổng số vốn đầu tư
FDI vào các dịch vụ du lịch của riêng 5 tỉnh, thành phố lớn là TP. Hồ Chí Minh,
TP. Hà Nội, Quảng Ninh, Lâm Đồng và Bà Rịa – Vũng Tàu đã chiếm đến 85,5%
tổng số vốn đầu tư FDI của cả nước trong lĩnh vực này. Riêng tỉnh Lâm Đồng,
mặc dù số dự án không nhiều, chỉ có 6 dự án, tương đương với 1,4% nhưng số
vốn đầu tư vào Lâm Đồng lại chiếm đến 21%, đứng hàng thứ 3 sau TP. Hồ Chí
Minh và Hà Nội về tổng số vốn đầu tư.
Việc hầu hết các dự án đầu tư tập trung vào các khu trung tâm của Việt
Nam như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh cho thấy cơ hội phát triển về cơ sở hạ tầng

kỹ thuật của ngành du lịch nói riêng, sự phát triển của du lịch nói chung trên cả
nước không tương đồng, mất cân xứng.

15


2.3. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các dịch vụ du lịch
2.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, vốn FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, thay
đổi bộ mặt kinh tế xã hội địa phương nơi có dự án du lịch.
Hai là, các dự án đầu tư nước ngoài vốn FDI góp phần phát triển cơ sở
vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động du lịch.
Nhiều khách sạn cao cấp được hình thành từ các nguồn vốn liên doanh với
nước ngoài được xây dựng tạo ra một dáng vẻ mới cho các thành phố và các khu
du lịch, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của các địa phương trong cả nước.
Phần lớn số khách sạn 4 và 5 sao đều là các dự án có vốn đầu tư FDI. Ví
dụ Công ty TNHH Deaha – Hàn Quốc, xây dựng khách sạn 5 sao tại Hà Nội với
tổng vốn đầu tư gần 163 triệu USD; Công ty liên doanh khách sạn SAIGON INN
(New World) – Hồng Kông với tổng vốn đầu tư là 87,5 triệu USD; Công ty liên
doanh khách sạn Plaza (Sài Gòn) – Hồng Kông tổng vốn đầu tư 67 triệu USD;
Công ty Quốc tế Hồ Tây – Khách sạn Sofitel Plaza Hà Nội – Singapore tổng vốn
đầu tư gần 70 triệu USD…
Ba là, vốn FDI du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, mở rộng giao lưu văn hoá với các quốc gia trên thế giới.
2.3.2. Những hạn chế
Việc thu hút và triển khai thực hiện các dự án vốn FDI vào dịch vụ du lịch
Việt Nam những năm qua còn những khó khăn, hạn chế dưới đây:
Một là, bình quân giá trị các dự án FDI còn thấp, tỷ lệ vốn thực hiện thấp,
thời gian rải ngân chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch nước ta.

Hai là, cơ cấu dự án FDI chưa phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch của
Việt Nam.
Ba là, chưa có nhiều dự án FDI của các quốc gia phát triển có công nghệ
cao đầu tư vào các công trình du lịch.
Bốn là, mất cân đối về tỷ lệ thu hút vốn đầu tư theo vùng, theo địa
phương, đầu tư theo quy hoạch thực hiện chưa tốt.
16


Năm là nhiều dự án FDI du lịch bị thay đổi mục đích đầu tư sang lĩnh vực
kinh doanh khác, chủ yếu là lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản, gây
thiệt hại cho nhà nước.
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong thu hút và triển khai các dự án
FDI vào phát triển các dịch vụ du lịch ở Việt Nam những năm qua.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Một là, Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức không nhỏ
trong cuộc cạnh tranh nguồn vốn này với các quốc gia khác trong khu vực như
Thái Lan, Indonesia, Singapore vv… khi cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển đầy
đủ và hoàn thiện, điện, nước và các yếu tố khác phục vụ cho phát triển du lịch
chưa đáp ứng được nhu cầu đang ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, của
ngành du lịch nói riêng.
Hai là nền kinh tế thế giới trong những năm vừa qua tồn tại nhiều bất ổn.
Đặc biệt, cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới năm 2008-2009 có tác
động không nhỏ tới dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong những năm
gần đây.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Một là, thiếu quy hoạch mang tính tổng thể và có tính chiến lược dài hạn
trong thu hút đầu tư nước ngoài nói chung, thu hút đầu tư vào ngành du lịch nói
riêng.
Hai là do khó khăn trong tuyển dụng lao động có trình độ cao, phù hợp

với các dự án FDI du lịch.
Ba là, công tác vận động xúc tiến đầu tư được chú ý quan tâm hơn nhưng
hoạt động chưa tốt, mang nặng đánh trống ghi tên.
Bốn là chi phí đầu tư cao.
Năm là môi trường đầu tư và môi trường du lịch chưa thật sự thuận lợi

17


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT HIỆU QUẢ FDI
VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
3.1. Triển vọng thu hút vốn FDI vào phát triển du lịch ở Việt Nam.
3.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch ở Việt Nam.
Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch hiện
đang có sức hấp dẫn mạnh đối với du khách quốc tế như du lịch thiên nhiên, du
lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch thể thao vv… Tuy nhiên, do chưa được tổ
chức tốt, du lịch Việt Nam vẫn thiếu các sản phẩm du lịch mang tính chuyên biệt
và chưa tận dụng hết được tiềm năng vốn có.
3.1.2. Bối cảnh mới tác động đến thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam.
3.1.2.1. Bối cảnh trong nước.
Trong 10 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân đạt gần 7%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao trong
khu vực. GDP bình quân đầu người 2010 đạt khoảng 1.200 USD, vượt qua
ngưỡng nước đang phát triển có thu nhập thấp.
Vốn FDI đăng ký mới và bổ sung năm 2009 đạt 21,5 tỷ USD, giảm 70%
so với năm trước, trong đó vốn đăng ký mới đạt 16,3 tỷ USD, còn giảm nhiều
hơn, giảm 75,4% và vốn đăng ký bổ sung của các dự án được cấp phép từ các
năm trước đạt 5,1 tỷ USD, giảm ít hơn (1,7%).
3.1.2.2. Xu hướng quốc tế về du lịch và những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút

FDI vào các dịch vụ du lịch.
Thứ nhất là xu hướng toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai là sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Thứ ba là sự phát triển của khoa học công nghệ.
Bốn là sự thay đổi của cấu trúc xã hội như sự già hóa của dân số, sự thay
đổi của mô hình việc làm, các quan niệm về giá trị, sự giàu có, nguyện vọng,
mong muốn cũng ảnh hưởng đến du lịch và hoạt động đầu tư vào du lịch.
*Những tác động đối với Việt Nam:
18


3.1.2.3. Định hướng phát triển du lịch và thu hút FDI vào các dịch vụ du lịch,
2010 – 2020.
* Định hướng phát triển.
a) Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho “Du lịch thật sự trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn” (Trích Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX)
b) Quan điểm phát triển du lịch.
- Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn .
- Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực
trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế;
- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa
sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao.
- Phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo đạt hiệu quả cao
về kinh tế, chính trị và xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến lược.
- Phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với an ninh, quốc phòng, trật tự, an
toàn xã hội, góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
* Chiến lược phát triển một số lĩnh vực chủ yếu của ngành du lịch.
a) Về định hướng thị trường và phát triển sản phẩm.
b) Về xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch.

c) Về phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ.
d) Về hội nhập, hợp tác quốc tế.
* Định hướng phát triển các vùng du lịch.
a) Vùng du lịch Bắc Bộ.
b) Vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
c) Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
*Định hướng thu hút FDI phát triển du lịch.
Đầu tư du lịch là đầu tư phát triển, nhằm tăng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
một ngành kinh tế mũi nhọn, vì vậy cần tạo ra những chuyển biến tích cực trong
công tác đầu tư phát triển du lịch với những chính sách ưu đãi, hướng đầu tư vào
19


những điểm còn hạn chế của du lịch Việt Nam và hỗ trợ các hướng phát triển ưu
tiên trong việc xây dựng các khu, tuyến điểm du lịch trong việc tôn tạo cảnh
quan, môi trường, các di tích lịch sử, văn hóa…
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào phát triển các dịch
vụ du lịch ở Việt Nam.
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
3.2.1.1. Tăng cường các hoạt động ngoại giao và tổ chức liên kết trong hiệp
hội du lịch để tạo ra các vùng du lịch trọng điểm
Một là, cần xác định một chiến lược thu hút FDI vào các dịch vụ du lịch,
việc xây dựng một chiến lược đúng đắn có tính khả thi để thu hút đầu tư FDI
mang ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch Việt Nam.
Hai là, phối hợp và thống nhất giữa các tổ chức (ban, hội đồng) xúc tiến
đầu tư với tổ chức xúc tiến thương mại du lịch để lồng ghép giữa chương trình
kêu gọi đầu tư và quảng bá thương mại du lịch qua các hội nghị, hội thảo, hội
chợ vv…
3.2.1.2. Quản lý thống nhất chính sách thu hút vốn FDI vào dịch vụ du lịch.

Một là, cần thành lập một cơ quan cấp trung ương có chức năng kiểm tra
giám sát các hoạt động đầu tư du lịch với sự phối hợp tham gia các cơ quan có
liên quan như Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch.
Hai là, tăng cường các hoạt động đào tạo chuyên sâu của cơ quan chức
năng cấp trung ương cho các cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở về hoạt động đầu tư để
nâng cao năng lực thẩm định, phê duyệt dự án, hạn chế các trường hợp ra quyết
định đầu tư sai.
Ba là, mặc dù đã phân cấp đầu tư nhưng Nhà nước cần có khung khổ pháp
lý về ưu đãi trong thu hút đầu tư, tránh trường hợp địa phương đưa ra những ưu
đãi quá mức cho nhà đầu tư nước ngoài, không đem lại lợi ích ngành du lịch nói
riêng, cho sự phát triển kinh tế đất nước nói chung.
3.2.1.3. Tiếp tục cải thiện môi trường thu hút FDI
Thứ nhất, cần xóa bỏ các bất hợp lý trong quy định của hệ thống pháp
luật về ĐTNN ở Việt Nam
20


Hiện nay còn có nhiều mặt hạn chế như về vốn nước ngoài đầu tư vào các
lĩnh vực xây dựng các khu khách sạn cao cấp, dịch vụ vui chơi giải trí có quy mô
lớn.
Nhanh chóng hoàn thiện cơ chế thu hút vốn FDI theo hướng đồng bộ và
nhất quán, đơn giản, rõ ràng, minh bạch và công khai.
Thứ hai là giảm bớt can thiệp của Chính phủ vào việc tuyển dụng lao
động. Thứ ba là minh bạch hóa các đạo luật và chính sách. Thứ tư, công khai
hóa lộ trình thực hiện những cam kết với WTO về những nội dung có liên quan
đển thu hút FDI. Thứ năm, tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch.
Thứ sáu, đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài vào các dịch vụ
du lịch. Thứ bảy là nâng cao chất lượng của thị trường chứng khoán nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động các nhà đầu tư. Thứ tám là khuyến khích các
địa phương chủ động cải thiện môi trường thu hút FDI vào phát triển các dịch vụ

du lịch tại địa phương.
3.2.1.4. Đổi mới, phát triển loại hình du lịch mới như phát triển loại hình du
lịch MICE
Chính phủ cần kết hợp với ngành du lịch sớm cho ra đời một tổ chức
chuyên nghiệp của loại hình này và xúc tiến, kêu gọi đầu tư xây dựng các trung
tâm triển lãm, hội chợ, hội nghị quốc tế mang tầm khu vực và quốc tế như các
nước trong khu vực và trên thế giới là những việc làm rất cần thiết, phải triển
khai ngay để du lịch MICE thực sự phát huy vai trò điều phối mọi thành phần
kinh tế tham gia hoạt động du lịch MICE.
3.2.1.5. Coi trọng công tác quy hoạch phát triển các dịch vụ du lịch – xây dựng
kế hoạch thu hút vốn đầu tư (FDI) và tổ chức quản lý giám sát.
Quy hoạch phát triển dịch vụ du lịch là cụ thể hóa chiến lược phát triển du
lịch cần được quan tâm xây dựng và công khai hóa các bước thực hiện để kêu
gọi, thu hút các dự án FDI, trong đó làm rõ quy hoạch vùng du lịch, vùng du lịch
trọng điểm, cụm du lịch, điểm du lịch và quy hoạch tổ chức liên kết giữa các
vùng, các cụm, điểm du lịch tạo thành những chương trình, quỹ thời gian và tổ
chức thực hiện vv… Việc xây dựng quy hoạch chiến lược phát triển các dịch vụ
21


du lịch cần thiết và có thể thuê những công ty, chuyên gia giỏi hàng đầu trên thế
giới, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin mới nhất, có thể tính toán, dự báo
chính xác quá trình phát triển trong tương lai.
3.2.2. Những giải pháp từ phía ngành Du lịch.
3.2.2.1. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.
Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch Việt Nam ở
nước ngoài, đặc biệt là việc tuyên truyền quảng bá các Di sản Thiên nhiên thế
giới, Di sản Văn hóa của Việt Nam để thế giới ngày càng hiểu biết hơn về đất
nước và con người Việt Nam, từ đó tạo sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Ngành du
lịch cần thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến một cách trọng tâm, trọng điểm và

đi sâu vào từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
3.2.2.2. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động trong ngành Du lịch.
Cần đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo du
lịch tại các trường cao đẳng, đại học, trung cấp. Ngành du lịch cần tổ chức đào
tạo và đào tạo lại và cần chuẩn hóa năng lực trình độ của từng đối tượng lao động
để phân loại đào tạo lại. Trong gọi vốn FDI cũng nên có hình thức hợp đồng góp
vốn đào tạo nguồn lực cho hoạt động du lịch. Có kế hoạch và tăng kinh phí đào
tạo để hợp đồng đào tạo với giáo viên nước ngoài trong một thời gian nhất định
để tạo đội ngũ lao động mới đồng thời cũng bổ sung lực lượng giảng viên trong
nước đảm nhận chất lượng giảng dạy mới. Có chế độ đãi ngộ ưu tiên cho người
có năng lực, giảng viên giỏi để nhân rộng lực lượng người có chuyên môn giỏi.
Tăng cường đào tạo và sử dụng bắt buộc theo quy chuẩn ngoại ngữ trong hoạt
động du lịch. Về lâu dài, ngành du lịch cần tăng cường công tác giáo dục để mọi
cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch có tinh thần trách
nhiệm, đảm bảo uy tín, chất lượng dịch vụ lâu dài, không chạy theo lợi ích cục bộ
trước mắt, tạo ấn tượng tốt đẹp cho các đối tác đã đến đầu tư vào các dịch vụ du
lịch ở Việt Nam. Những du khách đã đến Việt Nam trở thành người quảng bá
tích cực cho du lịch Việt Nam.

22


KẾT LUẬN
Lịch sử con người và phong cảnh thiên nhiên của Việt Nam đã tạo cho
Việt Nam tiềm năng du lịch lớn, tuy nhiên để thu hút được du khách trong nước
đến với những trung tâm du lịch thì cần đầu tư rất lớn cho cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật – công nghệ cho các dịch vụ du lịch. Việt Nam đã xác định du
lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Để đạt được điều đó, ngành Du
lịch Việt Nam cần nâng cao nhận thức về ưu thế của những tác động của hội
nhập và hợp tác quốc tế. Trong lĩnh vực thu hút và phát huy hiệu quả của vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài đối với việc phát triển dịch vụ lưu trú du lịch và vui chơi
giải trí của Việt Nam cũng đang đặt ra nhiều thách thức và cơ hội mới. Việc thiếu
nguồn vốn để đầu tư phát triển các khu khách sạn cao cấp, sự mất cân đối trong
cơ cấu địa bàn đầu tư cho thấy nhu cầu vốn đầu tư để phát triển cả về chất và
lượng hệ thống dịch cụ du lịch đang trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong
việc phát triển ngành Du lịch Việt Nam như Chiến lược phát triển Du lịch Việt
Nam đặt ra. Vì thế, việc tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển của ngành mang tính cấp thiết cao.
Đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Du lịch Việt Nam” đã hệ
thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việc phát triển các dịch vụ du
lịch ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, thông quan
việc phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát
triển các dịch vụ du lịch hiện nay, rút ra những tồn tại, hạn chế trong việc thu hút
đầu tư nước ngoài, chỉ ra các nguyên nhân của tình trạng này, luận văn đã đề xuất
một số hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển các dịch vụ du lịch ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Mặc dù đã tập trung nghiên cứu tham khảo bằng số lượng rất lớn tài liệu
liên quan cũng như tìm hiểu thực tế bằng nhiều góc độ nhưng kiến thức còn hạn
chế, đề tài lại khá rộng nên không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Thành
thật xin được thông cảm và cám ơn./.
23



×