Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Ôn thi môn quản trị rủi ro có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.88 KB, 28 trang )

1

Chương I: Quản Trị Rủi Ro
Câu 1: Thế nào là rủi ro? Các cách phân loại rủi ro. Cho ví dụ minh họa.
Rủi ro được hiểu theo nhiều trường phái khác nhau:
- Theo trường phái trung hòa:Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính
tích cực vừa mang tínhtiêu cực. Rui ro có thể mang tới những tổn thất, mất mát, nguy hiểm…
cho con ngườinhưng cũng có thể mang đến những cơ hội”.
- Theo trương phái truyền thống:Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố
liên quan đến nguy hiểm,khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
- Như vậy có thể hiểu rủi ro là: Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả, sốlượng các kết quả
có thể có càng lớn, sai lệch giữa các kết quả có thể có càng caothì rủi ro càng lớn.-Rủi ro là một
khái niệm khách quan và có thể đo lường được
Cách phân loại rủi ro: có 2 cách phân loại rủi ro
Cách 1: rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoánRủi ro thuần tuý là những rủi ro dẫn đến tình huống
tổn thất hay không tổn thất, trườnghợp tốt nhất là tổn thất không xảy ra.
Ví dụ rủi ro thuần túy: một người bị mất trôm tài sản nếu không mất thì người này sẽkhông bị
thiệt hại cũng không có khả năng sinh lờiRủi ro suy đoán là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn
thất hoặc sinh lợi. Phần sinh lợicòn gọi là phần thưởng cho rủi ro.
Ex: Rủi ro suy đoán: đầu tư vào một dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại. Những rủi
ro thuần túy thì luôn luôn làm người ta khó chịu, nhưng những rủiro suy đoán có mặt hấp dẫn
nào đó.
Cách 2 : rủi ro có thể đa dạng hóa và rủi ro không thể đa dạng hóa

Rủi ro có thể đa dạng hay còn gọi là rủi ro không có tính hệ thống, rủi ro đặc trưng. Đâylà những
rủi ro thường xảy ra trong phạm vi hẹp, mang tính riêng có, cá thể và có thể phân chia, giảm
thiểu được bằng cách đa dạng hóa, bằng các nguồn quỹ góp chung.Rủi ro có thể đa dạng bao
gồm:
1.rủi ro quản lí•Là những rủi ro nảy sinh do trình độ yếu kém của người quản lý vì vậy quyết
định do họ đưa ra có thể sai lầm gây tổn hại thậm chí phá sản doanh nghiệp
2.rủi ro tài sản•Là những rủi nảy sinh do tài sản và cơ cấu tài sản doanh nghiệp nắm giữ.




2

3.rủi ro tài trợ •Là những rủi ro và trách nhiệm pháp lý nảy sinh từ cơ cấu nguồn vốn củadoanh
nghiệp.
Ví dụ: Rủi ro cho người đầu tư cổ phiếu khi công ty bị phá sản, khi đa dạng hoá rủi ronày sẽ
giảm.Rủi ro không thể đa dạng hóa hay còn gọi là rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường. Đây là những
rủi ro nảy sinh từ những tác động to lớn của thị trường thường nằm ngoài sự kiểmsoát cuả doanh
nghiệp và không thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa. Nguyên nhân chủ yếu gây nên
những rủi ro thị trường là:
1.Những thay đổi trong cơ chế quản lý
2.Những thay đổi trong thị hiếu của khách hàng
3.Tiến bộ khoa học công nghệ
4.Chuyển dịch trong dòng vốn đầu tư
5.Thay đổi và dịch chuyển lực lượng lao động, dân số.
Ví dụ : doanh nghiệp không theo kịp công nghệ khoa học hiện đại làmcho năng suấtthấp , khả
năng cạnh tranh thấp.
Câu 2: Thế nào là bất định? Các mức độ bất định. Cho ví dụ.
Sự bất định” mô tả một trạng thái tư tưởng. Sự bất định xuất hiện khi một cá nhân bắt đầu ý thức
rằng không thể biết chắc chắn kết quả là gì. Bất định là một khái niệm chủ quan.Các mức độ bất
định;
1.Không có (tức là chắc chắn)
Những kết quả có thể được tiên đoán chính xác
Ex: Những qui luật vật lí, các môn khoa học tự nhiên
2.Mức 1 (Sự bất định khách quan)
Những kết quả được nhận ra và xác suất được biết
Ex: Những trò chơi may rủi: bài, xúc sắc.
3.Mức 2 (Sự bất định chủ quan)
Những kết quả được nhận ra và xác suất không được biếtEx: Hỏa hoạn, tai nạn xe cộ sự suy

đoán KD
.4.Mức 3 Bất định cao nhất.
Những kết quả không được nhận ra đầy đủ và xác suất không được biết


3

Ex: Thám hiểm không gian, nghiên cứu di truyền.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro và bất định, thông tin và truyền thông. Lấy ví dụ về
tin đồn thất thiệt đối với ngân hàng Á Châu năm 2003.
-

-

Để phân tích mối quan hệ giữa rủi ro và sự bất định ta đi từ khái niệm của nó:Sự bất định
là nghi ngờ khả năng của chúng ta trong việc tiên đoán kết quả ở tương lai của một loạt
những hoạt động hiện tại.Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở kết quả.Từ hai khái niệm cho
thấy, do những biến động tiềm ẩn ở tương lai nên làm cho chúng ta nghi ngờ và không
chắc chắn về những dự đoán kết quả của chúng ta ở tương lai. Vậy sự hiện diện của rủi ro
gây nên sự bất định.Rủi ro và sự bất định có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, khi rủi
ro càng lớn thì sự bất định của chúng ta về kết quả càng lớn.Khi rủi ro càng lớn thì làm
cho con người ta càng lo lắng sợ nhiều hơn và chúng làm cho sự bất định của chúng ta
càng cao dẫn đến chi phí cho rủi ro của chúng ta càng cao. Sự bất định mô tả một trạng
thái tư tưởng, và tuỳ thuộc vào từng đối tượng mà sự bất định cao hay thấp. Nếu chúng ta
nhận dạng được rủi ro, đo lường và kiểm soát được rủi ro thì sự bất địnhcủa chúng ta sẽ
giảm xuống.
Mối quan hệ giữa thông tin và truyền thông:
Truyền thông và thông tin có mối quan hệ qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau cùng có tác
động lên sự bất định và rủi ro.


Truyền thông là quá trình quyền đạt thông tin. Truyền thông có thể làm cho Thông tin truyền đi
có thể bị nhiễu và ảnh hưởng đến sự chính xác của thông tin. Nếu một thông tin tốt và được
truyền thông tốt thì nó sẽ tạo nên những lợi ích cho ta. Nó sẽ làm cho cho sự bất định giảm
xuống nguy cơ rủi ro ít hơn. Nếu khối lượng thông tin lớn thì quá trình truyền thông có
thề không tốt. Nếu môi trường truyền thông tốt và hiện đại thì quá trình truyền thông
tin sẽ nhanh chóng và lan rộng và chính xác hơn.
-

Tin đồn thất thiệt đối với ngân hàng Á Châu năm 2003. Vào tháng 10/2003 có tin đồn là
ông Phan Văn Thiệt- tổng giám đốc ngân hàng Á Châu ôm tiền ngân hàng bỏ trốn ra
nước ngoài. Tin đồn được loan truyền rộng, thông qua truyền miệng, và báo cho nhau qua
các phương tiện truyền thông. Môi trưởng truyền thông thuận tiện nên tạo điều kiện
cho thông tin này truyền đi một cách nhanh chóng và lan rộng. Thông tin về tin đồn này
quá nhiều dẫn đến làm cho người gửi tiền ở đây tin rằng thông tin này là có thật dẫn đến
sự bất định về thông này thấp và người ta tin răng thông tin này là có thật. Người gửi tiền
thấy tiền gửi của mình bị rủi ro và đã đi đến ngân hàng Á Châu để rút tiền ồ ạt. Dẫn đến
ngân hàng A châu có nguy cơ bị phá sản. Ban lãnh đạo ngân hàng Á châu đã nhờ đến
phương tiện truyền thông- báo chí và các cơ quan chức năng cùng ban lãnh đạo cấp cao
để bác bỏ tin đồn trên và xử lý thông tin.

Câu 4. Phân tích chi phí của rủi ro và bất định. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu của chương
trình QTRR. Cho ví dụ.


4

Rủi ro và sự bất định có ảnh hưỡng quan trọng đối với tổ chức và nhà đầu tư ở chỗ chúngluôn
đòi hỏi một chi phí, và chi phí đó luôn được gọi là chi phí rủi ro. Rủi ro bắt buộc tổ chức phải
gánh chịu những chi phí tổn thất không tồn tại trong một thế giới chắc chắn.Chi phí rõ nhất là chi
phí tổn thất, là chi phí cho những hậu quả của rủi ro và sự bất định gây nên tổn thất về tài sản bị

phá huỷ, con người bị thương,tử vong, chi phí bồi thườngdo bị kiện… một chi phí khác của rủi
ro là chi phí bất định. Ngay cả khi không có sự tổn thất nào chúng sự hiện diện của rủi ro và sự
bất định vẫn tạo nên chi phí, đó là chi phí cho sự lo lắng. Và chúng ta thường trích ra những
khoản chí phòng bị cho nổi sợ hãi lo lắng này mặc dù những rủi ro đó không xảy ra, và ta càng
thấy rõ chi phí này qua việc các tổ chức bố trí không hợp lý các nguồn nhân lực. Do lo sợ và
sự bất định nên làm chohọ lu mờ về khả năng xét đoán của mình, hay mất đi sự can đảm đầu tư
về những hoạtđộng nhất định. Chi phí bất định rất khó đo lường, mặc dù nó có thể là chi phí có
tác hại hơn trong hai chi phí rủi ro.Tuy nhiên rủi ro và sự bất định đôi lúc cũng đem lại những lợi
ích. Cuộc sống sẽ hấp hẫn khi có rủi ro và sự bất định. Hơn nữa những rủi ro suy đoán có thể
đem lại những lợi ích những kết quả tích cực. Đó là phần thưởng dành cho những tổ chức hay cá
nhân hành động đối đầu với rủi ro.Từ những vấn đề trên cho ta thấy rằng mục tiêu của chương
trình quản trị rủi ro là các tổchức và các cá nhân cần phải xác định được các rủi ro, nhận dạng
chúng, đo lường-kiềm soát, và có phương án tài trợ để đối phó và kiểm soát rủi ro. Nhằm đem
đến cho ta xác suất thành công cao nhất, quản trị rủi ro giúp ta làm giảm cực tiểu chi phí rủi ro và
làm lợi cực đại những lợi ích của rủi ro.
Câu 5. Tóm tắt lịch sử phát triển của chức năng QTRR trong một tổ chức, nêu đặc trưng của
từng giai đoạn.
Các thời kỳ phát triển chức năng quản trị rủi ro:
Thời kỳ ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai
. Trong thời kỳ này chức năng cơ bản của quản trị rủi ro hiện đại được phát triển từ chức năng
mua bảo hiềm, và nó có nột ảnh hưởng lâu dài cho đến tận ngày nay. Vào thời kỳ ngay sau chiến
tranh thế giới lần 2, hầu hết các tổ chức thực hành bất kỳ quản trị rủi ro và bảo hiềm chính thức
đều có người mua bảo hiểm bán thời gian hay toản thời gian. Nhiệm vụ của người đó là chủ yếu
là quản lý danh mục bảo hiểm và một vài nhiệm vụ có liên quan. Và trong thời kỳ này thì những
tổchức có khuynh hướng bảo thủ trong việc coi quản trị rủi ro là một chức năng phụ của tài
chính, bởi vì đặc tính của tài chính là quá trình mua bảo hiểm.
Giai đoạn sau 1960.
Trong thời kỳ này chuyện tiến hoá quan trọng trong quản trị rủi ro là việc loại bỏ sự dụng những
sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Mặc dù bảo hiểm vẫn được sự dụng rộng rãi, nhưng các tổ
chức lớn hơn đã giảm sự lệ thuộc của nó vào những thoả hiệp có tính qui ước khi các nhà quản

trị phát hiện ra rằng có một vài rủi ro không bảo hiểm được, hay bảo hiểm không đáp ứng được
nhu cầu của tổ chức đặc biệt, hay các hoạt động nội bộ nào đó có thể kiềm soát được tác động
của rủi ro và sự bất định đối với tổ chức. Điều này dẫn đến quyết định tự bảo hiểm rủi ro. Trong


5

những tổ chức khác, người ta thấy rằng những hoạt động ngăn ngừa tổn thất là một phản ứng có
hiệu quả đối với vấn đề mang tính thách thức cụ thể. Bất kể quá trình phát hiện xảy ra như thế
nào, trongnhững tổ chức riêng lẻ, ảnh hưởng tăng dần chính là sự mở rộng chức năng người
mua bảo hiểm và sự thay đổi quan trọng nhằm tránh mua bảo hiểm.
Câu 6 : phân tích các quan điểm về QTRR , nội dung từng quan điểm. Cho ví dụ

Quan điểm truyền thống
hay qui ước về quản trị rủi ro tiếp tục có ảnh hưởng lớn đếncác nhà hoạt động thực tiễn và các
học giả. Những lập luận rằng quản trị rủi ro là mộtmôn học gồm nhiều ngành học liên quan đến
việc quản trị những rủi ro “thuần túy” củamột tổ chức. Nó là quan điểm của người quan tâm đến
lợi nhuận dựa trên ý niệm quản trịrủi ro đang tăng trưởng đều, thay vì thay đổi hoàn toàn việc
mua bảo hiểm . Nhữngngười theo truyền thống lý luận rằng các nhân tố vượt quá giá trị cực đại
của công ty cóthể ảnh hưởng đến những quyết định về quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro toàn diện
(TRM) là:”một quá trình có hệ thống, dựa trên cơ sở thống kêvà tổng hợp được xây dựng để
đánh giá quản trị rủi ro.Bốn nguồn gốc của các thất bại (hệ thống) trong một cấu trúc cấp bậc đa
mục tiêu”. Bốnnguồn gốc của thất bại hệ thống bao gồm:1.Sự thất bại về phần cứng,2.sự thất
bại về phần mềm,3.sự thất bại thuộc về tổ chức,4.sự thất bại về con người.Quan điểm này có
mục đích phù hợp với những nguyên lý quản trị chất lượng toàn diện(TQM), và dựa chủ yếu vào
ngôn ngữ và những khái niệm thuộc về các lĩnh vực quản trịhoạt động và kỹ thuật.
Quan điểm thứ ba
được dựa trên quan điểm lý thuyết tài chính hiện đại về chức năngquản trị rủi ro, nghĩa là quản
trị rủi ro là những quyết định tài chính và nên được đánh giátrong mối tương quan ảnh hưởng của

chúng đến giá trị công ty.Quản trị rủi ro là một hình thức quản trị đã xuất hiện chủ yếu trong
cộng đồng ngân hànggiống như một cách tiếp cận có hệ thống để đối phó với những rủi ro tài
chính cụ thể,chẳng hạn như rủi ro tín dụng, rủi ro chuyển đổi ngoại tệ, rủi ro trong giao dịch;
cũng nhưrủi ro đầu tư.
Câu 7 : phân tích khái niệm QTRR của 1 tổ chức , so với quan niệm truyền thống thìkhái
niệm này khác biệt ở chỗ nào ?
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhậndạng,
kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi
ro
Định nghĩa ORM đối nghịch với quan điểm truyền thống, trong khi đó nó mang nhiềuyếu tố của
quan điểm chung của Kloman, Haimes, và Doherty.


6

Điểm thứ nhất , những người chỉ trích này cho rằng: quản trị rủi ro không nên phân biệtcác rủi
ro.
Điểm thứ hai , quản trị rủi ro không phải là chức năng quản trị chuyên môn hóa; nó làmột chức
năng quản trị chung.
Điểm thứ ba , trong một phạm vi hẹp hơn nhiều, những người chỉ trích đã lưu ý rằng,những
người theo truyền thống đã phần nào hướng vào “quản trị tổn thất ” thay vì hướngvào “quản trị
rủi ro và bất định
Câu 8 : phân tích các nhiệm vụ cơ bản của 1 nhà QTRR trong một tổ chức . QUa đóđánh giá
vị trị của họ trong tổ chức đó.
1.Giúp tổ chức nhận dạng, phân tích đo lường và phân loại những rủi ro đã và sẽ đếnvới tổ chức
.2.Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm soát rủi ro, với những điều kiện phù hợp với
tổ chức đó.
3.Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình tài trợ rủi ro:
-Thu xếp và thực hiện nhanh chóng các hợp đồng bảo hiểm.
-Xây dựng và quản lý hiệu quả các quỹ dự phòng.

-Vận động sự ủng hộ của các chủ thể có liên quan
-Phân tích và lựa chọn các hình thức tài trợ thích hợp khác
Vi trí của nhà quản trị vô cùng quan trọng, họ ngoài phải nhận dạng rủi ro , chủ động phịng ngừa,
cịn phả thực hiện được mục tiêu, sứ mạng của doanh nghiệp qua việc lựachọn chiến lược ít rủi
ro và nâng cao hiệu quả sản xuất cc nguồn lực của doanh nghiệp.
Câu 9 : phân tích các khái niệm QTRR, QTCL, QT hoạt động .Cho vd minh họa .
Quản trị rủi ro là một môn học gồm nhiều ngành học liên quan đến việc quản trịnhững “rủi ro”
thuần túy của tổ chức. Nó là quan điểm của người quan tâm đến lợinhuận dựa trên ý niệm quản
trị rủi ro đang tăng trưởng đều, thay vì thay đổi hoàn
toàn việc mua bảo hiểm. Các nhân tố vượt giá trị cực đại của công ty có thể ảnhhưởng đến những
quyết định về quản trị rủi ro. Đó là quan niệm truyền thống.
Một quan điểm khác :
Quản trị rủi ro là những quyết định tài chính và nên đượcđánh giá trong mối tương quan ảnh
hưởng của chúng đến giá trị công ty, là quátrình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những


7

ảnh hưởng bất lợi củarủi ro.Ví dụ: mua bảo hiểm hàng hóa cho công ty trong quá trình vận
chuyển để giảm thiểunhững tổn thất, mất mát đó là qtrr.
Quản lý chất lượng không thể tách rời khỏi khả năng quản lý nói chung. Quảnlý là những hoạt
động liên quan đến tổ chức, kiểm soát và điều phối các nguồn lựcđể đạt mục tiêu. Do đó quản lý
chất lượng là hoạt động tổ chức, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực để đạt các mục tiêu chất
lượng.QLCL được hình thành dựa trên nhu cầu ngăn chặn loại trừ những lỗi hay thiếusót trong
chế biến, sản xuất sản phẩm. Trước kia nhà sx thường thử và kiểm trathông số chất lượng sp ở
công đoạn cuối cùng. Kĩ thuật này đã làm tăng chi phíđặt biệt trong mở rộng quy mô sản xuất và
vẫn không tránh được những lỗi trongsx. Do vậy, những cách thức mới đã được hình thành như
kiểm soát chất lượng,đảm bảo chất lượng, quản lý chất lượng và quản lý chất lượng tổng hợp.
quản trị hoạt động là việc sử dụng một hệ thống các biện pháp để bố trí, phối hợpvà thực hiện có

hiệu quả nhất các yếu tố cần phân bổ trong sản xuất và kinh doanh.Ví dụ: quản trị hoạt động
khoa học - kỹ thuật và công nghệ là việc sử dụng một hệthống các biện pháp để bố trí, phối hợp
và thực hiện có hiệu quả nhất các yếu tốkhoa học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất kinh
doanh
.Câu 10 : phân tích những nội dung cơ bản của chương trình QTRR. Cho vd minhhọa.
Nội dung cơ bản của chương trình qtrr là nhằm giúp doanh nghiệp hay tổ chức của họ
nhận dạng rủi ro
thực hiện những chương trình ngăn chặn và kiểm soát tổn thất
xem lại các hợp đồng và những tài liệu liên quan nhằm những mục đích qtrr
cung cấp việc huấn luyện và giáo dục những vấn đề liên quan đến an toàn lao dộng
đảm bảo theo đúng những yêu cầu của chính phủ
sắp xếp những kế hoạch tài trợ phi bảo hiểm
quản trị các khiếu nại và làm việc với đại diện pháp lý khi có kiện tụng
thiết kế và phối hợp hình thành những chương trình phúc lợi công nhân
ngoài ra còn được mở rộng thêm như sau
sử dụng hedging tiền tệ
thiết lập ngân sách vốn
thiết lập mối quan hệ cộng đồng
trợ giúp và huấn luyện nhân viên


8

vận động sự ủng hộ của chính phủ
tiếp thị các dịch vụ
sát nhập công ty và thâu tóm các công ty khác
Chương II: Nhận Dạng Rủi Ro
Câu 1: Phân tích các khái niệm nhận dạng rủi ro, nguồn rủi ro yếu tố mạo hiểm, hiểmhọa và
nguy cơ rủi ro. Cho ví dụ minh họa.
Nhận dạng rủi ro: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi rovà bất

định của một tổ chức. Các hoạt động nhận dạng nhằm phát triển thông tin vềnguồn rủi ro, các
yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, và nguy cơ rủi ro Nguồn rủi ro: Nguồn rủi ro là nguồn các yếu tố
góp phần vào các kết quả tiêu cực haytích cực.
Yếu tố mạo hiểm: Mối nguy hiểm là các nguyên nhân của tổn thất.Yếu tố hiểm họa: Mối hiểm
họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng tổnthất và mức độ của rủi ro suy
tính Nguy cô rủi ro: Nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu các kết quả, có thể là được hay mất.Vd:
khi ta đề miếng giẻ lau có dính dầu ở gần bếp thì miếng giẻ là mối hiểm họa, lửa từlò sưởi là mối
nguy hiểm, căn nhà là đối tượng gánh chịu rủi ro.
Câu 2: Phân tích các nguồn rủi ro cơ bản, trên cơ sở đó cho biết điều kiện Việt Namhiện nay
đâu là nguồn rủi ro lớn nhất cho các doanh nghiệp.
Các nguồn rủi ro cơ bản: Môi trường vật chất:Rõ ràng, một trong những nguồn rủi ro cơ bản
nhất là môi trường vật chất xung quanh ta.Động đất, hạn hán, mưa dầm đều có thể dẩn đến tổn
thất. Sự bất lực của chúng ta trongviệc hiểu biết môi trường chúng ta đang sống, các ảnh hưởng
của chúng ta đối với nócũng như của nó đối với chúng ta là nguyên nhân chủ yếu của nguồn rủi
ro nầy. Môitrường vật chất cũng có thể là nguồn phát sinh các rủi ro suy đoán, chẳng hạn đối
vớinông nghiệp, du lịch, đầu tư bất động sản…
Môi trường xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của conngười, cấu trúc xã hội, các
định chế… là nguồn rủi ro thứ hai. Nhiều nhàkinh doanh Mỹ đã thất bại ê chề khi nhảy vào môi
trường quốc tế. Chẳnghạn sự khác biệt về các chuẩn mực xã hội ở Nhật đã cho thấy đây là
mộtnguồn bất định quan trọng đối với các doanh nhân phương Tây và Mỹ. ỞMỹ, tình trạng bất
ổn trong dân chúng do cuộc bạo động năm 1992 ở LosAngeles cũng cho thấy sự quan trọng của
nguồn rủi ro nầy. Sự thay đổi cácchuẩn mực giá trị cũng có thể tích cực, chẳng hạn quan điểm về
phụ nữtrong lực lượng lao động đã mở ra một nguồn năng lực mới.
Môi trường chính trị: Trong một đất nước, môi trường chính trị có thể làmột nguồn rủi ro rất
quan trọng. Chính sách của một Tổng Thống mới cóthể có ảnh hưởng nghiêm trọng lên các tổ
chức (cắt giảm ngân sách các địa phương, ban hành các quy định mới về xử lý chất thải độc
hại…). Trên phương diện quốc tế, môi trường chính trị còn phức tạp hơn. Không phải tấtcả các


9


quốc gia đều dân chủ trong cách điều hành, nhiều nơi có thái độ vàchính sách rất khác nhau về
kinh doanh. Tài sản nước ngoài có thể bị nướcchủ nhà tịch thu hoặc chính sách thuế thay đổi liên
tục. Môi trường chính trịcũng có thể có tác động tích cực thông qua các chính sách tài chính và
tiềntệ, việc thực thi pháp luật, giáo dục cộng đồng…
Môi trường pháp luật: Có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệthống pháp luật. Luật
pháp không phải chỉ đề ra các chuẩn mực và các biện pháp trừng phạt, vấn đề là bản thân xã hội
có sự tiến hóa và các chuẩn mựcnầy có thể không tiên liệu được hết. Ở phạm vi quốc tế còn phức
tạp hơn vìcác chuẩn mực luật pháp có thể thay đổi rất nhiều từ nơi nầy sang nơi khác.Môi trường
luật pháp cũng tạo ra các kết quả tích cực như cung cấp môitrường xã hội ổn định, bảo vệ các
quyền công dân.
Mội trường hoạt động: Quá trình hoạt động của tổ chức có thể làm phátsinh rủi ro và bất định.
Các tiến trình khuyến mãi, tuyển dụng, sa thải nhânviên có thể gây ra các rủi ro về pháp lý. Quá
trình sản xuất có thể đưa côngnhân đến các tổn hại vật chất. Các hoạt động của tổ chức có thể
gây tổn hạicho môi trường. Kinh doanh quốc tế có thể gặp các rủi ro và bất định do hệthống giao
thông vận chuyển không tin cậy. Về khía cạnh rủi ro suy đoánthì môi trường hoạt động cuối cùng
sẽ đưa ra một sản phẩm hay dịch vụ màtừ đó tổ chức sẽ thành công hay thất bại.
Môi trường kinh tế: Mặc dù môi trường kinh tế thường vận động theo môitrường chính trị, sự
phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo ra mộtmôi trường kinh tế chung cho tất cả các
nước. Mặc dù các hoạt động củamột chính phủ có thể ảnh hưởng tới thị trường vốn thế giới,
nhưng hầu nhưmột quốc gia không thể kiểm soát nổi thị trường nầy. Tình trạng lạm phát,suy
thoái, đình đốn hiện nay là các yếu tố của các hệ thống kinh tế màkhông một quốc gia nào có thể
kiểm soát nổi. Ở một phạm vi hẹp, lãi suấtvà hoạt động tín dụng có thể áp đặt các rủi ro thuần
túy và suy đoán đángkể lên các tổ chức.
Vấn đề nhận thức: Khả năng cuả một nhà quản trị rủi ro trong việc hiểu,xem xét, đo lường, đánh
giá chưa phải là hoàn hảo. Một nguồn rủi ro quantrọng đối với hầu hết các tổ chức là sự nhận
thức và thực tế hoàn toàn khácnhau. Môi trường nhận thức là nguồn rủi ro đầy thách thức trong
việc nhậndiện và phân tích rủi ro, vì những phân tích đó đòi hỏi trả lời những câu hỏinhư: “làm
sao hiểu được ảnh hưởng của sự bất định lên tổ chức?” hay “làmsao biết được cái mình
nhận thức là đúng với thực tế?” Trong các nguồn rủi ro trên thì vấn đề về nhận thức tạo ra

nguồn rủi ro lớnnhất ở Việt Nam vì: Sự nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau. Việt
Nam đang trong thời kỳ đổi mới và chuyển đổi, đổi mới và cải cách.
Câu 3: Phân tích các nguy cơ rủi ro và cho biết tại sao nguy cơ trách nhiệm pháp lýchưa
được quan tâm đúng mức ở Viêt Nam hiện nay.
Theo định nghĩa nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu các kết quả, có thể là được hay mất
Có 3 loại nguy cơ rủi ro là:


10

• tài sản vô hình và các kết quả này xảy ra do các hiểmhọa hoặc các rủi ro. Ví dụ: sự sụp đổ của
các thị trường châu Á gần đây làmngưng trệ hoạt động của nhiều doanh nghiệp và đã gây ra
nhiều tổn thất lớn vềmặt tài sản cho những doanh nghiệp này. Nguy cơ rủi ro tài sản cũng có thể
tạora kết quả tích cực,
ví dụ: kế hoạch đầu tư mạo hiểm và trở thành thống lĩnhtrong thị trường fast food của Mac
Donald.
• Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là nguy cơ có thể gây ra các tổn thất vềtrách nhiệm
pháp lý đã được qui định. Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý làmột bộ phận của nguy cơ rủi
ro về tài sản nhưng khác rủi ro về tài sản ở chỗ làđây là nguy cơ rủi ro thuần túy.
• Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: là nguy cơ rủi ro liên quan đến tài sản conngười của tổ chức.
Rủi ro có thể gây ra tổn thất hoặc thương vong đến con
người trong và ngoài tổ chức từ các nhà quản lý , công nhân viên cho tới kháchhành, người cho
vay, cổ đông….
Rủi ro về nguồn nhân lực là rủi ro suy đoán.
Tại sao nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý chưa được quan tâm đúng mức ở Việt Namhiện
nay?
Theo em nguy cơ về rủi ro trách nhiệm pháp lý chưa được quan tâm đúng mức ở Việt Nam hiện
nay vì hệ thống pháp luật và các qui đinh liên quan đến trách nhiệm pháp lýcủa các bên liên quan
chưa thật chặt chẽ. Ở nước ta việc tuân thủ các qui định liên quanđến trách nhiệm pháp lý
của các bên liên quan chứa mang tính tự nguyện, chủ yếu mangtính chất đối phó với những qui

định, luật đinhk và chỉ thị của nhà nước. Ở một số doanhnghiệp còn tìm cách lách luật thông
qua sự chưa hoàn thiện của hệ thống luật định.
Câu 4: Phân tích từng nội dung, ưu nhược điểm và cho ví dụ minh họa của từng phương
pháp nhận dạng rủi ro.
Có 7 phương pháp nhận dạng rủi ro bao gồm : phân tích các báo cáo tài chính, phương pháp lưu
đồ, thanh tra hiện trường, làm việc với các bộ phận khác trong tổ chức, làmviệc với các nguồn
khác bên ngoài tổ chức, phân tích hợp đồng, nghiên cứu các số liệutổn thất trong quá khứ.
1/ phương pháp phân tích các báo cáo tài chính: theo phương pháp này các khoản nằmtrong
các báo cáo tài chính sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện ra các rủi ro tiềm năng cóthể phát
sinhƯu điểm:
• đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu có sẳn, có thể trình bày ngắn gọn, rõrang và có
thể dùng để r quyết định cho cả nhà quản trị rủi ro và nhà quản trịdoanh nghiệp


11

• chuyển việc nhận dạng rủi ro thành các thuật ngữ tài chính quen thuộc và từ đó cóthể dễ chấp
nhận hơn đối với các cán bộ quản lý khác trong tổ chức và các đốitượng bên ngoài doanh nghiệp
như chuyên viên kế toán, ngân hàng…
• Không loại trừ việc nhận dạng các rủi ro suy đoán, giúp ích cho việc đo lường vàđịnh ra cách
quản lý tốt nhất cho các nguy cơ rủi ro.Phân tích báo cáo tài chính bao gồm việc phân tích:phân tích tỷ lệ-phân tích cơ cấu
2/ Phương pháp lưu đồ: đây là phương pháp được thực hiện bằng cách xây dựng mộtdãy các
lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động của tổ chức, bắt đầu từ khâu nguyên vật liệu, nguồn năng
lượng, và tất cả các đầu vào khác từ người cung cấp, và kết thúc với thành phẩm trong tay người
tiêu dùng.
Kê đó là bẳng liệt kê các nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lựccó thể sử
dụng trong từng khâu để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
Ưu điểm: gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể nhìn ra được nguy cơ của rủi
ro bắt đầu từ chỗ nào trong quá trình hoạt động để kịp thời tìm ra các biện phápđối phó với rủi
ro.

Nhược điểm:
3/ phương pháp thanh tra hiện trường
: thanh tra hiện trường là một việc phải làm đốivới nhà quản trị rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ
phận của tổ chức và các hoạt đông tiếpsau đó của nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về
rủi ro mà tổ chức có thể gặp.Ưu điểm: tính thực tế cao Nhược điểm: phụ thuộc vào sự nhạy bén
trong quan sát của nhà quản trị
4/ làm việc với các bộ phận khác trong tổ chức:
Phương pháp nhận dạng rủi ro này thông qua việc tiến hành giao tiếp một cách thườngxuyên và
có hệ thống với các đối tượng khác trong tổ chức. Các bộ phận này thường nhìnnhận được các
nguy cơ rủi ro mà nhà quản trị có thể bỏ sót.Ưu điểm:
• khi phát triển được việc giao tiếp với các cán bộ quản lý ở các bộ phận khác, nhàquản trị rủi ro
có thể dễ dàng tìm ra những thông tin bất lợi. Nhược điểm:
• thuyết phục được sự hợp tác của các cán bộ quản lý trong tổ chức
5/ làm việc với các nguồn khác bên ngoài
Nhà quản trị tiến hành quá trình giao tiếp với những người có quan hệ với tổ chức nhưcác
chuyên viên kế toán, luật sư, các nhà tư vấn về rủi ro để trao đổi nhằm tìm ra nhữngrủi ro mà nhà
quản trị rủi ro đã bỏ sót, hoặc chính những người này tạo ra rủi ro cho tổchức không.Ưu điểm:


12

khách quan, và có thể có được những phát hiện về rủi ro mà nhà quản trị khôngnhìn thấy Nhược
điểm: có thể làm rò rĩ thông tin trong doanh nghiệp vào tay đối thủ cạnh tranh
6/phân tích hợp đồng:
Có nhiều rủi ro phát sinh từ các mối quan hệ hợp đồng với người khác, nhà quản trị rủi ronên
nghiên cứu kỹ các hợp đồng để xem rủi ro có tăng hay giảm qua các hợp đồng.
7/ nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ
Các số liệu thống kê cho phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của các tổn thấtmà tổ
chức đã trải qua và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Hơn nữa các sốliệu này còn
cho phép nhà quản trị rủi ro phân tích các vấn đề như nguyên nhân thờiđiểm, vị trí của tai

nạn, tất cả các yếu tố hiểm họa hoặc các yếu tố đặc biệt nào đó ảnhhưởng đến bản chất của tai
nạn. các nét chung hoặc nhóm các tình huống thường xảy rasẽ gợi sự quan tâm đặc biệt
Ưu điểm: có thể phát hiện ra những rủi ro mà các phương pháp không phát hiện ra bằngcách
tham khảo các hồ sơ được lưu giữ về tổn thất hoặc suýt tổn thất có thể được lặp lạitrong tương
lai
Nhược điểm: phát hiện được ít nguy cơ rủi ro hơn các phương pháp khác.
Câu 5: Chọn một công việc cụ thể, xây dựng qui trình công nghệ để giải quyết việc đóchi tiết
cho từng thao tác, trên cơ sở đó nhận dạng các rủi ro bất định, các rủi ro bất định có thể nảy
sinh ở từng thao tác.
Qui trình tổ chức sự kiện khi tổ chức họp báo:
1. Chuẩn bị phần nội dung

Giới nhà báo đến với sự kiện của công ty là để lấy thông tin: chuẩn bithông tin đầy đủ.
Trước khi bạn bắt đầu triển khai buổi họp báo :thăm dò thái độ của giới phóng viên về phần nội
dung chính của sự kiện này
2. Địa điểm tổ chức họp báo
Tiêu chuẩn của một phòng họp báo là phải đảm bảo không gian, điềukiện tác nghiệp cho phóng
viên, quay phim, kỹ thuật thu thanh... Các trung tâm hội nghị, phòng họp của các khách sạn với
trang bị kỹ thuậtđầy đủ
3. Mời khách (phóng viên)
Lời mời, thường dưới dạng mời tư vấn truyền thông,cần trang trọng, lịch thiệp và thật ngắn gọn:
Chủ đề, địa điểm, thời gian, nhữngnhân vật có mặt và tham gia trả lời phỏng vấn trong buổi họp


13

báo. Cần chủđộng email, Fax cho các cơ quan báo chí từ trước đó 1 tuần đến 10 ngày trướckhi
gửi giấy mời chính thức. Hãy cố gắng để cơ quan báo chí... không bỏ quênlời mời
4. Chuẩn bị tư liệu họp báo
: Tư liệu họp báo cần phải được chuẩn bị thật khoahọc, rõ ràng để nhà báo theo dõi được nội

dung cuộc họp, tra cứu được cácthông tin đến chủ đề họp báo, có thể bao gồm: kế hoạch họp báo
(nội dung đikèm thời gian), lý lịch trích ngang của nhân vật chính và các nhân vật có bài phát
biểu, hình ảnh, biểu đồ, bào phát biểu soạn trước của nhân vật chính.
5. Thảo luận với MC và người diễn thuyết
: gặp gỡ trước để xem nội dung nàođược phát ngôn . hướng dẫn cách trả lời khó khăn của báo
giới khi họ trình bày phát biểu của mình.
6. Diễn tập
Họp báo là sự kiện quan trọng để bạn nâng cao hình ảnh công ty mìnhtrong mắt báo giới, do đó
phải chuẩn bị kỹ lưỡng trong tất cả mọi khâu.Diễn tập chính là lúc phát hiện, dự phòng những
bất ổn có thể xảy ratrong mỗi buổi họp báo.
7.Buổi họp báo bắt đầu
Mọi thành viên trong ban tổ chức phải có mặt ít nhất một giờ đồng hồtrước khi buổi họp báo bắt
đầu
Một lần nữa phải kiểm tra mọi hệ thống kỹ thuật, chỗ đứng tác nghiệp,khâu đón tiếp, chỉ dẫn
chỗ ngồi, chỗ tác nghiệp cho phóng viên.
Buổi họp báo phải được bắt đầu đúng giờ, bất chấp có bao nhiêu ngườitham dự
Kết thúc buổi họp báo, bạn hãy dành cho giới truyền thông những lờicảm ơn chân thành nhất,
đồng thời bày tỏ mong muốn được tiếp tục đóntiếp họ trong những lần họp báo tiếp theo. Sau đó,
bạn có thể yên tâm ravề và chờ xem TV buổi tối hoặc các báo ngày hôm sau, để có đượcnhững
thông tin nóng hổi nhất về chính công ty của bạn
nhận dạng rủi ro bất định :
Sự phối hợp không đồng bộ giữa các bộ phận làm chương trình
chưa lên kế hoạch đối phó với những việc bất ngờ xảy ra vì nghi xác suấtxảy ra là rất thấp nên
không có phương án dự phòng,
Tài liệu được phát đầy đủ ngay lúc bắt đầu họp báo : giới phóng viên đếnvà nhận hết những tài
liệu cần có để rồi... về luôn. Đơn giản là họ hoàntoàn có thể tác nghiệp, viết bài với những thông
tin trong tài liệu này


14


- Người tổ chức sự kiện không chỉ lên thiết kế chương trình, liên hệ các công ty cần thiết,mà còn
phải biết liên hệ tất cả khách hàng, khách mời…để biết thông tin chính xác và phải gắn bó với
toàn bộ chương trình từ đầu đến cuối. Nếu chương trình bị thay đổi vào phút cuối vì bất cứ lý do
nào, kế hoạch sẽ bắt đầu bằng con số không. Do vậy, nhân viênevent phải chuẩn bị kỹ lưỡng mọi
chi tiết của chương trình
Câu 6: Phân tích các nguyên nhân gây ra nợ khó đòi trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
Nợ khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinhtế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác; nợ phải thu chưa đến thời hạnthanh toán nhưng tổ chức kinh tế
(các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,tổ chức tín dụng...) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể;người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy
tố, giam giữ, xét xử,đang thi hành án hoặc đã chết
.-Nguyên nhân chính :
Do sự khó khăn trong sản xuất kinh doanh như không tiêu thụ được hàng hóa, không được
nghiệm thu, thanh quyết toán công trình hoặc do bên thứ ba chậmthanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ .
Do sự chiếm dụng vốn, không muốn thanh toán ngay của con nợ để sự dụng vốnvào các mục
đích khác. Có thể khẳng định, nguyên nhân này chiếm phần lớn trong các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nợ khó đòi của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Rất dễ dàng để lý giải bởi vì
trong bối cảnh thiếu vốn, việc tận dụng sựthiếu sát sao của đối tác trong công tác thu hồi công nợ
để chiếm dụng một phầnhoặc phần lớn khoản nợ phải trả để xoay vòng, thanh toán cho các đối
tác khác làviệc các doanh nghiệp nợ rất mong muốn thực hiện.
Vấn đề công nợ giữa các doanh nghiệp trong nước rất phổ biến và tồn tại nhiều nguy cơ tiềm ẩn.
Ở Việt Nam hiện nay, tham vọng làm giàu bằng mọi giá củakhông ít chủ doanh nghiệp cùng với
việc thủ tục thành lập doanh nghiệp tương đối dễ dàng đã làm gia tăng số lượng các công ty
không có vốn mà chỉ có các con sốkhống ghi trong điều lệ. Rủi ro trong kinh doanh cho các
doanh nghiệp chân chínhcó một phần gốc rễ từ đó, bởi rất nhiều công ty được lập ra với phương
tiện kinh doanh duy nhất là vốn (tài sản) chiếm dụng lẫn nhau.
Trình độ quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam chưa cao, nhiều doanh nghiệp không xử lý tốt được

các khoản nợ xấu của mình. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng chưa có được sự thuận lợi thỏa
đáng từ các công cụ hỗ trợ tín dụng. Những yếu tố nàycùng với tình trạng chiếm dụng vốn đã
làm gia tăng các khoản nợ khó thu hồi củacác doanh nghiệp chân chính.
Hậu quả của những vấn đề trên đối với doanh nghiệp chân chính
Các khoản nợ khó đòi ảnh hưởng nghiêm trọng đến thực lực vốn và khảnăng kinh doanh của
công ty, làm lỡ nhiều cơ hội đầu tư tốt của doanhnghiệp. Một đồng vốn được quay vòng là một


15

đồng vốn sinh lợi, mộtđồng vốn bị đưa vào công nợ là một đồng vốn chết, bởi lợi nhuận mà
nósinh ra nếu không thể thu hồi nhanh để tiếp tục quay vòng thì sẽ không đủđể bù đắp những rủi
ro mà đồng tiền (vốn) phải gánh chịu hàng ngày.
Nợ khó đòi có thể làm tổn thương nghiêm trọng tới hệ thống tài chính củadoanh nghiệp. Nó có
thể gây ra hàng loạt các thiệt hại cho doanh nghiệp :các chỉ tiêu lợi nhuận bị giảm sút. Nhưng có
một thiệt hại lớn và trầmtrọng không kém đó là uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút (do không
thuđược nợ đúng hạn nên mất cân đối trong việc thanh toán, bị động , nhỡ hẹn ...)
Câu 7: Phân tích các khái niệm về nguyên nhân của một tai nạn, trong điều kiện Việt Nam
hiện nay nên theo quan điểm nào? Tại sao?
Nguyên nhân tai nạn bao gồm tất cả các yếu tố mạo hiểm (hiểm họa) gây ra tai nạn
-Nguyên nhân tai nạn được nhìn nhận theo 2 quan điểm: quan điểm kỹ thuật và quan điểm liên
quan đến con người.
+ Quan điểm kỹ thuật: nhấn mạnh các nguyên nhân tai nạn thuộc về yếu tố vật lý hay cơ học của
tai nạn như: dây điện không đạt tiêu chuẩn dẫn đến cháy nổ, xe cộ hoặc giao lộđược thiết kế
không đạt yêu cầu dẫn đến tai nạn giao thông.
+ Quan điểm liên quan đến con người: nhấn mạnh nguyên nhân tai nạn là do yếu tố conngưYếu
tố dòng dõi và môi trường xã hội tạo ra những phong tục, tục lệ có thể gây ratai nạn. Hành động
không an toàn của con người do chủ quan (ý thức kém) hoặc kháchquan (thương tật, dị tật)Thực
chất của quan điểm kỹ thuật và quan điểm con người là việc xác định đốitượng nào là nguyên
nhân trực tiếp gây ra tai nạn. Quan điểm kỹ thuật cho rằngcác vấn đề về vật lý, cơ học là nguyên

nhân trực tiếp gây ra tai nạn còn quan điểmcon người cho rằng con người là nguyên nhân trực
tiếp gây ra tai nạn. tuy nhiên dùnhìn nhận theo quan điểm nào thì nguyên nhân sâu xa gây ra tai
nạn cũng là docon người. vd dây điện không đạt yêu cầu trực tiếp gây ra tai nạn cháy nổ. Nhưng
con người hoàn toàn có thể kiểm soát được chất lượng của dây điện tiêuchuẩn ngay từ khi chế
tạo dây điện hoặc trong quyết định có sử dụng dây điện haykhông.Điều kiện VN hiện nay nên
nhìn nhận nguyên nhân tai nạn theo quan điểm kỹ thuật vì đasố các tai nạn là do nguyên nhân
sâu xa từ con người có thể do khách quan không nhận biết được hoặc do chủ quan cố tình chế
tạo, thiết kế ra những sản phẩm không đảm bảoan toàn hoặc do con người sử dụng không đúng
cách dẫn đến các sản phẩm không cònđảm bảo an toàn và từ đó những sản phẩm không an toàn
này trực tiếp gây ra tai nạn.quan trọng của việc nhìn nhận theo quan điểm này là tổ chức phải
hiểu được nguyên nhânsâu xa của các tai nạn là do việc thiết kế, chế tạo hay do cách sử dụng tạo
ra những sản phẩm không an toàn từ đó mới dẫn đến tai nạn, tổ chức phải có những ngăn chặn
ngay từđầu các hành động dẫn đến các sản phẩm không an toàn, như vậy tai nạn sẽ được
giảmđáng kể.
Câu 8: Trình bày nội dung cơ bản của phân tích tổn thất. Cho ví dụ.


16

Nội dung cơ bản của phân tích tổn thất
Phân tích tổn thất là việc nhà quản trị rủi ro xây dựng một mạng các nguồn cungcấp thông tin
(các nguồn chính đó là các quản đốc phân xưởng nơi đã xảy ra tainạn) và thu thập các báo cáo về
các tai nạn đã xảy ra và các tai nạn suýt xảy ra. Từxác định các tổn thất và dự báo các tổn thất
có thể có.Các quản đốc phân xưởng nơi xảy ra tai nạn biết rất nhiều chi tiết về tai nạn. điềuquan
trọng là nhà quản trị rủi ro phải biết cách để những quản đốc phân xưởng nàysẵn sàng để cung
cấp những thông tin cần thiết đầy đủ và chính xác. Để làm được điều này nhà quản trị rủi ro cần
thiết kế một mẫu báo cáo sao cho đủ các thông tincần thu thập đồng thời các câu hỏi, ngôn ngữ
thể hiện phải dễ hiểu, dễ thực hiện.Mẫu báo cáo có thể bao gồm các câu hỏi đóng (câu hỏi có sẵn
câu trả lời) và cáccâu hỏi mở (câu hỏi chưa có câu trả lời) về các tai nạn đã xảy ra, suýt xảy ra
vàcác tai nạn có thể xảy ra trong tương lai, những nguyên nhân gây ra các tai nạn đó,thiệt hại có

thể có và đồng thời yêu cầu những quản đốc phân xưởng đề xuất cácgiải pháp để ngăn ngừa các
tai nạn.
VD: Để xác định tổn thất của các tai nạn xảy ra trong năm vừa qua từ đódự báo tổn thất có thể có
trong năm tới, nhà quản trị rủi ro công ty A tiếnhành phân tích tổn thất như sau: Nhà quản trị rủi
ro tiến hành xây dựng một mạng lưới các nguồn thông tin bao gồm: 3 quản đốc phân xưởng của
3 phân xưởng của công ty là các đốitượng chính, đồng thời mỗi phân xưởng chọn 2 công nhân có
kinhnghiệm, làm việc lâu năm để thu thập thông tin sơ bộ về các tai nạn. Nhà quản trị rủi ro thiết
kế một mẫu báo cáo tai nạn cho 3 quản đốc phânxưởng báo cáo, mẫu báo cáo gồm 3 phần: phần
báo cáo về các tai nạn đãxảy ra, phần báo cáo về các tai nạn suýt xảy ra, và phần dự báo về các
tainạn có thể xảy ra
Câu 9: Trình bày 2 phương pháp phân tích hiểm họa? cho vd
Hai phương pháp phân tích hiểm họa là: phương pháp truy lỗi và phương pháp chuỗi rủiro
-Phương pháp truy lỗi: là phương pháp xác định nguyên nhân của tai nạn bằng cách liệt kê các
nguyên nhân tai nạn, từ đó đặt các câu hỏi tại saocho từng nguyên nhân liên tục cho tới khi tìm
thấy nguyên nhân gốc cuốicùng
Vd: 1 tai nạn giao thông xảy ra trên quốc lộ 1a, nguyên nhân nhìn thấy bên ngoài là do 1chiếc xe
khách đâm sầm vào 1 chiếc xe tải đang đậu trên đường. Tiếp tục đặt câu hỏi:
1.Tại sao xe khách lại đâm vào xe tải? Vì tài xế xe khách không thắng kịp.
2. Tại sao không thắng kịp? Vì tài xế xe khách không phát hiện sớm có xetải đậu phía trước.
3. Tại sao tài xế xe khách không phát hiện sớm có xe tải đậu phíatrước? vì tài xế xe

khách ngủ gật. Như vậy nếu ta chỉ dừng lại ở câu hỏi thứ nhất thì có thể sẽ hiểu sai nguyên
nhân gây tainạn là do xe có trục trặc nhưng thực chất nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn
lại là do con người: do tài xế xe khách ngủ gật trong khi lái xe.
-Phương pháp chuỗi rủi ro: là phương pháp phân tích 5 mắt xích cơ bảncủa chuỗi rủi ro là:


17

-


-

+ Mối hiểm họa: là những điều kiện dẫn đến tổn thất
+ yếu tố môi trường: là bối cảnh mà trong đó hiểm họa tồn tại
Sự tương tác: là quá trình mà mối hiểm họa và môi trường rủi ro tác động lẫn nhau,
đôikhi không có ảnh hưởng nhưng đôi khi dẫn đến tổn thất.
+ Kết quả trực tiếp, có thể là tốt hay xấu
+ Những hậu quả là những hậu quả lâu dài của sự cố xảy ra.
VD: phân tích rủi ro xảy ra hỏa hoạn tại một quán ăn thông qua 5 mắt xích cơ bản
củachuỗi rủi ro. mối hiểm họa: các bếp nấu ăn đặt sát nhau, các vật dụng dễ bắt lửa đặt
gần bếp. yếu tố môi trường: nhà bếp. sự tương tác: khi các bếp nấu ăn cùng hoạt động với
ngọn lửa lớn, các ngọn lửa bắt nhauvà tạo nên ngọn lửa lớn bén vào các dụng cụ để gần
bếp và nhanh chóng cháy lan ra. kết quả: bếp bị cháy, các vật dụng trong bếp đều bị hư
hại. hậu quả: quán ăn phải đóng cửa 1 tháng để sửa sang lại, mất doanh thu, mất khách
hàng.
Chương III: Đo Lường Rủi Ro
Câu 1: Thế nào là tổn thất trực tiếp tổn thất gián tiếp. Cho ví dụ minh họa.
Chi phí trực tiếp là hậu quả trực tiếp nguy hiểm gây ra cho người hay vật. VD: khilửa
thiêu rụi mái nhà của một cửa hàng, tổn thất trực tiếp là chi phí sửa chữa haythay phần
mái nhà bị hỏng.
Chi phí gián tiếp liên hệ đến sự hư hỏng trực tiếp gây ra do mối nguy hiểm, nhưngcác hậu
quả về tài chính không phải là hậu quả trực tiếp từ tác động của nguy hiểmlên người hay
vật. VD: thất thu của chủ cửa hàng khi cửa hàng phải đóng cửa đểsửa chữa là tổn
thất gián tiếp. Các chi phí gián tiếp thường khó thấy, mặc dù hậuquả của nó có thể lớn
hơn các chi phí trực tiếp nhiều.
Câu 2: Phân tích các quan niệm để đo lường chi phí ẩn của một tai nạn.
Quan điểmnào có thể áp dụng vào điều kiện Việt Nam hiện nay.
Quan điểm của Heinrich
Theo Heinrich, chi phí tai nạn công nghiệp thường chỉ được thấy qua các khoản

bồithường cho công nhân bị nạn trong thời gian họ không làm việc và các chi phí
thuốcmen. Tuy nhiên chi phí thật sự lớn hơn nhiều, vì ông thấy các chi phí ẩn lớn hơn
cáckhoản bồi thường bốn lần.Đối với tai nạn lao động, Heinrich đề nghị xét các chi phí
ẩn sau:
1. Chi phí thời gian bị mất của người bị nạn
2. Chi phí thời gian bị mất của các công nhân khác do phải ngừng việc để giúp người bị
nạn
3. Chi phí thời gian bị mất của các quản đốc và các viên chức khác để chuẩn bị báocáo và
đào tạo người thay thế
4. Chi phí do nguyên liệu, máy móc, dụng cụ và các tài sản khác bị hỏng
5. Chi phí của người chủ do phải tiếp tục trả lương đầy đủ cho người bị bạn khi họtrở lại
làm việc, trong khi năng suất của họ, do chưa hồi phục, có thể thấp hơntrước kia
6. Các chi phí xảy ra như là hậu quả về mặt tinh thần của tai nạn (lo sợ, căng
thẳng).Heinrich cho rằng tỉ số 4-1 có thể thay đổi theo từng khu vực. Điểm chính
củaHeinrich, chi phí gián tiếp rất đáng kể.


18

Quan điểm của Simonds và GrimaldiSimonds và Grimaldi đưa ra một cách khác để tính
chi phí cho các tai nạn thôngthường, trong đó các chi phí không được bảo hiểm được
trình bày như các hệ số đơngiản của chi phí được bảo hiểm.Tổng chi phí = chi phí bảo
hiểm+ A* số trường hợp mất thời gian+ B* số trường hợp đưa đến bác sĩ (không mất thời
gian)+ C* số trường hợp chỉ cần sơ cứu+ D* số tai nạn không gây tổn thương nhưng gây
thiệt hại về tài sảnvượt quá một giới hạn xác định

-

-


Trong đó A, B, C, D là các chi phí không được bảo hiểm trung bình của từng loạitrường
hợp trong thời gian quan sát.
Quan điểm Bird và GermanBird và German đề xuất khái niệm các chi phí sổ cái, sở dĩ
gọi như thế là vì nó chỉliên quan đến các chi phí có trong sổ cái của các bộ phận. Phương
pháp hạch toán chi phí tai nạn này không bao gồm tất cả các chi phí tai nạn, nhưng nó
đưa vào một số chi phí không được bảo hiểm thường lớn hơn chi phí được bảo hiểm
nhiều lần.Phương pháp này có thể áp dụng cho mọi tai nạn chứ không phải chỉ cho các tai
nạngây tổn thương cơ thể hay lẽ ra đã gây tổn thương.Các yếu tố được xem xét trong
phương pháp hạch toán như sau:
1. Nhân lực:
-Tổng chi phí trợ cấp cho công nhân.
- Lương và chi phí thuốc men đã trả trong thời gian không làm việc ngoài phần trợ cấp.
- Thời gian bị mất trong ngày xảy ra tai nạn và các ngày sau đó.
- Thời gian công nhân bị nạn phải làm việc nhẹ hoặc năng suất giảm.
2. Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu:
Chi phí sửa chữa hoặc thay thế thiết bị.
Thời gian sản xuất bị mất.
• Quan điểm của thể áp dụng vào điều kiện Việt Nam hiện nay là quan điểmBird và
German. Vì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều sử dụngsổ cái trong từng bộ
phận để theo dõi các hoạt động có liên quan đến ngân lưu.Và các nhà quản trị trong các
doanh nghiệp hiện nay cũng chỉ quan tâm đếncác chi phí có ghi chú trong sổ cái, còn các
chi phí khác không được thống kêtrong sổ cái thì chưa thể theo dõi hết được.
Câu 3: Phân tích các khái niệm hầu như không xảy ra, hiếm khi xảy ra, thỉnhthoảng,
xảy ra thường xuyên. Cho ví dụ minh họa
Hầu như không xảy ra: nghĩa là theo nhà quản trị biến cố này sẽ không xảy ra, xácsuất rất
nhỏ gần như bằng 0-Hiếm khi xảy ra: nghĩa là mặc dù có thể xảy ra, cho tới bây giờ biến
cố vẫn chưaxảy ra và không có vẻ gì là sẽ xảy ra.
Thỉnh thoảng có xảy ra: nghĩa là nó mới xảy ra gần đây và có thể hy vọng sẽ xảyra vào
lúc nào đó trong tương lai.
Thường xảy ra: nghĩa là nó đã xảy ra thường xuyên và có thể hy vọng còn xảy rathường

xuyên trong tương lai.(Prouty, 1960)Vd minh họa:
Hầu như không xảy ra: thiên thạch rớt xuống thành phố Hồ Chí Minh, xác suất lớnhơn 0
như rất nhỏ nên có thể xem là 0, và người ta tin rằng điều đó hầu như khôngthể xảy ra.


19
-

-

Hiếm khi xảy ra: động đất tại thành phố Hồ Chí Minh, từ trước tới nay chỉ có vàidư chấn
nhỏ chứ chưa từng có động đất ở tp.hcm nên có thể xem là hiếm khi xảyra vì có thể xảy
ra nhưng cho tới giờ thì chưa có.
Thỉnh thoảng xảy ra: động đất ở 1 số vùng của Nhật Bản có khi là thỉnh thoảngcòn 1 số
vùng khác thì có thể là thường xuyên xảy ra.Thường xảy ra: lũ ở miền Tây, thường xuyên xảy ra vì hàng năm cứ đến mùa là cólũ.
Câu 4: Phân tích các khái niệm tổn thất lớn nhất có thể có, lớn nhất có lẽ có, lớn
nhất toàn bộ hàng năm có lẽ có của 1 hoặc 1 đối tượng rủi ro.
* Tổn thất lớn nhất có thể có: là giá trị thiệt hại lớn nhất có thể xảy ra, có thể nhận
thứcđược , tổn thất lớn nhất có thể có mà rủi ro gây ra nó mang tính khách quan, hay thiệt
hạithì không thể vượt quá tổn thất lớn nhất có thể có, thông thường tổn thất lớn nhất có
thểcó không bị ảnh hưởng bởi mối nguy hiểm được xét
*Tổn thất lớn nhất có lẽ có: là giá trị thiệt hại lớn nhất nhà quản trị tin là có thể xảy ra,
nómang tính chủ quan.Tổn thất lớn nhất có lẽ có phụ thuộc vào tính chất của mối nguy
hiểmgây ra tổn thất cũng như phụ thuộc vào người hay đối tượng của tổn thất. Thiệt hại
thì khó vượt qua tổn thất có lẽ có tức là nhà quản trị có thể lường trước mức thiệt hại lớn
nhất khi rủi ro xảy ra, thì thiệt hại khó có thể vượt qua mức tổn thất đó.
ví dụ1. Người thuê một căn hộ có thể chịu các tổn thất trên các tài sản cá nhân do
trộmcắp hay hỏa hoạn. Tổn thất lớn nhất có lẽ có trên các tài sản này có thể là toàn bộ giá
trịtài sản đối với mối nguy hiểm hỏa hoạn, nhưng đối với mối nguy hiểm trộm cắp có
thểchỉ giới hạn vào giá trị các tài sản đáng giá so với trọng lượng và kích cỡ.Trong khi

đó,tổn thất lớn nhất có thể có là toàn bộ giá trị tài sản bất chấp mối nguy hiểm được xét là
gì.
Ví dụ 2: Hầu hết nhà quản trị rủi ro đều đồng ý rằng tổn thất lớn nhất có lẽ có của mộtcăn
nhà gỗ đối với mối nguy hiểm hỏa hoạn là toàn bộ giá trị của căn nhà. Trong khi mộtcao
ốc xây dựng bằng các vật liệu hiện đại với các phương tiện chống cháy, hệ thống
báocháy… thì hầu hết nhà quản trị rủi ro cũng đồng ý là việc thiệt hại toàn bộ giá trị của
caoốc là không thực tế, và tổn thất lớn nhất có lẽ có phải nhỏ hơn giá trị của cao ốc
( Sáchtrang 92)
*Tổn thất toàn bộ hàng năm lớn nhất có lẽ có là lượng tổn thất lớn nhất mà một hay
mộtnhóm đối tượng rủi ro có thể chịu trong suốt năm mà nhà quản trị tin là có thể xảy
ra.Gíatrị tổn thất phụ thuộc vào khả năng lựa chọn của nhà quản trị rủi ro, tuy nhiên nó
khôngđề cập đến mức độ nghiêm trọng riêng lẻ của một sự cố mà nó phụ thuộc vào số sự
cố vàmức độ nghiêm trọng của chúng, nó bao gồm tất cả các loại tổn thất gây ra từ các
hiểmhọa và các đối tượng rủi ro được xét tới .
Câu 5: Phân tích các mức độ tổn thất của hỏa hoạn dựa theo mức độ can thiệp
của hệ thống chữa cháy.
Alan Friedlander đề nghị bốn đại lượng đo mức độ nghiêm trọng của thiệt hại vật chấtđối
với nhà cửa bị hỏa hoạn:
1. Tổn thất thông thường là tổn thất trung bình khi cả hai hệ thống chữa cháy của tư
nhânvà công cộng đều hoạt động.


20

2. Tổn thất lớn nhất có lẽ có: là tổn thất trung bình khi một bộ phận quan trọng của
hệthống chữa cháy, hệ thống phun nước tự động chẳng hạn, không được bảo trì hay
hoạtđộng không hiệu quả.
3.Tổn thất lớn nhất có thể thấy trước là tổn thất trung bình khi không có hệ thống
chữacháy tư nhân nào hoạt động. Trong trường hợp này lửa sẽ cháy cho tới khi nó đốt
hếtnhiên liệu, hay cho tới khi xe cứu hỏa, do một người nào đó ở ngoài thông báo tới

chữa.
4. Tổn thất lớn nhất có thể có là tổn thất trung bình khi cả hai hệ thống chữa cháy
côngcộng và tư nhân đều không hoạt động hay hoạt động không hiệu quả. Nói chung, xác
suất xảy ra giảm dần khi chúng ta đi từ tổn thất thông thường cho tới tổnthất lớn nhất có
thể có. Bốn giá trị này phụ thuộc nhiều vào yếu tố như cấu trúc xây dựng,thời gian có
người làm việc, hệ thống chữa cháy của đơn vị, hệ thống phòng cháy côngcộng…..
Câu 6: Phân tích tầm quan trọng của ước lượng, khiếu nại, bồi thường.( sách
trang 95)
-*Tầm quan trọng của các ước lượng:
1.Dự toán ngân sách:
-Mặc dù có nhiều chi phí về quản trị rủi ro không thể dự báo một cách chính xác,thường
bộ phận quản trị rủi ro vẫn phải hoạt động với ngân sách được định trước.Các phương
pháp định lượng cần thiết để dự báo các chi phí, đặc biệt với các chương trình mà tổ chức
phải tự giải quyết các yêu sách ( trong thực hành gọi là giữ lại)
-Dự toán ngân sách có thể tạo ra một tình huống khó xử cho nhà quản trị
- Nếu ngân sách dành cho bộ phận quản trị rủi ro được định quá thấp, và các chi phí phát
sinh trong năm vượt quá nguồn tiền được phân bổ thì nhà quản trị rủi ro có thể sẽ phải
đối phó với việc các viên chức cấp cao hơn không thông qua ngânsách bổ sung.
2. Ước lượng các ảnh hưởng tương lai:
- Công cụ thứ 2 của các ước lượng định lượng là mô tả các ảnh hưởng dài hạn củacác
quyết định hiện nay.ảnh hưởng tức thời rất thường xảy ra khi quyết định chi trả trực tiếp
các kiểu khiếu nai bồi thường. Lợi ích tức thời đặt cho nhà quản trị rủiro phải xem xét các
ảnh hưởng lâu dài và trao đổi với các nhà quản trị khác vềtrách nhiệm đối với rủi ro suy
đoán hay thuần túy
-Qúa trìnhước lượng có thể yêu cầu nhà quản trị nhận ra các rủi ro trách nhiệm pháp lý
trước khi chúng trở nên rõ ràng, ngay cả khi còn lâu lắm mới xảy ra việcchi trả thật sự
.- Để có thể áp dụng 1 cách hậu quả cần phải có số liệu chi tiết và chính xác, số liệunày
cần được bảo quản trong thời gian dài nếu chúng có lợi cho việc ước lượng xuthế.
- Việc ước lượng các ảnh hưởng trong tương lai yêu cầu không chỉ số và loạikhiếu nại bồi
thường có thể xảy ra, mà cả thời điểm và số tiền cần chi trả- ước lượng ảnh hưởng tương

lai phải điều chỉnh lại theo thời gian khi các số liệu mới được phát hiện.
* ước lượng khiếu nại bồi thường.
- Khiếu nại bồi thường là đòi hỏi quyền được chi trả.
- Khiếu nại bồi thường đã trình báo là khiếu nại đòi bồi thường mà tổ chức cótrách nhiệm
đã nhận được thông báo khiếu nại; nếu chưa có báo cáo thì gọi làkhiếu nại bồi thường
không báo cáo


21

.- Khiếu nại bồi thường đã giải quyết là khiếu nại mà trách nhiệm pháp lý về việc chi trả
được giải quyết và tổng số tiền chi trả được xác định.
- Khi trách nhiệm pháp lý về việc chi trả chưa được quyết định, khiếu nại bồithường chưa
được giải quyết và tổng số tiền chi trả đã được xác định.
- Khi trách nhiệm pháp lý về việc chi trả chưa được quyết định, khiếu nại bồithường chưa
được giải quyết và số tiền chi trả ước lượng được gọi là số dự trữ
- Khi tiền và thời điểm chi trả không chắc chắn, tổ chức có thể dựa trên mẫu trongquá
khứ để lấy ra các ước lượng phục vụ cho việc dự toán ngân sách.
Chương IV: Kiểm Soát Rủi Ro
Câu 1: Thế nào là kiểm soát rủi ro, các trường hợp kiểm soát rủi ro được ưu
tiên sử dụng. Cho ví dụ minh họa.
1. Kiểm soát rủi ro là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến thuật, và nhữngquá
trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa,giảm thiểu
bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro và tổn thất hoặc lợiích.
2. Các trường hợp kiểm soát rủi ro được ưu tiên sử dụng:
Chi phí tài trợ rủi ro thường lớn hơn chi phí tổn thất.Ex: Chi bồi thường tai nạn gây chết
người thường ít hơn chi phí thuốc men, y tế, trợ cấpcho gia đình nạn nhân , gia đình nếu
người đó không chết mà ở trạng thái thương tật ,không làm việc được suốt đời
Tổn thất phát sinh gián tiếp hay những chi phí ẩn không được phát hiện trongthời gian
dài.Ex: Nhân viên bán hàng không trung thực khiến cho khách hàng đó không hài lòng

vàtuyên truyền những điều không tốt về công ty
gây ảnh hưởng hình ảnh công ty vàdoanh thu của công ty.
Tổn thất gây nên những tác động bên ngoài ảnh hưởng không tốt đến tổ chức.Ex: Vedan
xả nước thải chưa qua xử lý làm ảnh hưởng môi trường
hình ảnh thươnghiệu bị người tiêu dùng phản cảm
Câu 2: Phân tích các kĩ thuật kiểm soát rủi ro (nội dung ưu nhược điểm). Cho ví
dụcho từng kĩ thuật.
Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro: có 6 kỹ thuật kiểm soát rủi ro
Né tránh rủi ro
Đặc điểm
Ex: Nghĩ rằng đầutư chứng khoánnhiều rủi
thế đừng tư chứng khoán mà hãy đầu tư vào lĩnh vực khác.. Can thiệp vào gâytần suất rủi
ro..
Ưu điểm
Chủ động loại bỏnhững nguyên nhângây ra rủi ro.. Gần như tránhđược rủi ro phảigánh
chịu.Chủ động hoạt bỏhoạt động gây ra rủiro.Đơn giản, hiệu quả,chi phí thấp..
Nhược điểm
Rủi ro và lợi íchcùng tồn tại.Rủi ro và bất địnhluôn tồn tại trongmọi hoạt động củacon
người..Trong nhiều tìnhhuống không thể đặtra giải pháp né tránh
Ngăn ngừa tổn thất.
Đặc điểm


22

Can thiệp vào tầnsuất gây rủi ro.Tìm cách giảm bớtsố lượng các tổn thấtxảy ra hoặc loại
bỏchúng hoàn toàn.Ví dụ : SGK các bảng trang 197 – 199
Ưu điểm
Chủ động tác độngvào 3 hoạt độngngăn ngừa rủi ro:
Thay thế hoặc sửađổi mối hiểm họa

Thay thế hoặc sửa đổi môi trường.
Thay thế hoặc sửađổi cơ chế tương tác
Giảm thiểu tổn thất.
Đặc điểm
Can thiệp vào mứcđộ của tổn thất.Các biện pháp cóthể sử dụng:.cứu lấy các tài sảnTham
khảo thêmsách giáo khoa trang 200- 201.
Nhược điểm
mang tính bị độngkhi rủi ro đã xảy ra.
còn sử dụng được.chuyển nợ .kế hoạch giải quyếthiểm họa.. dự phòng.phân chia rủi ro.Quản
trị thông tinCan thiệp vào mứcđộ của tổn thất... Ngăn ngừa Thôngtin kịp thời , chínhxác sẽ hạn
chế rủi romà tổ chức gặp phảitrong tương lai.Sự bất định về sựhiểu biết của cánhân về quá
trìnhtạo nên tổn thất.Ex:chuỗi rủi ro.Chuyển giao rủi roCan thiệp vào mứcđộ của tổn
thất..Chuyển tài sản /hoạt động có rủi rođến một người hoặcmột nhóm ngườikhác..Chuyển giao
bằnggiao ước, chỉ chuyểngiao rủi ro khôngchuyển giao tài sảnvà hoạt động của nóđến người
nhận rủiro.Ex: người thuê nhàchịu trách nhiệm vềthiệt hại về ngôi nhàtrong khoảng thờigian hợp
đồng thuê.Chi phí thấp, loại bỏrủi ro mà tổ chức phải gánh chịu..Có những trườnghợp phí
chuyển giaorủi ro cao so vớiviệc tổ chức giữ lạirủi ro..Đối với cách thựchiện thứ nhất có thểcó
những nhượcđiểm như trong biện pháp né tránh rủi ro..Nó còn bị hạn chế bởi khả năng chi trảcủa
người nhận rủiro.

Đa dạng hóa
Can thiệp vào mứcđộ của tổn thất.
Ex: đa dạng hóanguồn thu nhập củacá nhân/ tổ chức đểkhi rủi ro cái nàycòn có cái khác
bùđắp.chi phí thấp, hiệuquả.Phân tán rủi ro phải gánh chịu.Rất khó để chọn racác chứng
khoántrong bộ Portfolio( danh mục đầu tư )và đối với những rủiro thị trường thịkhông thể sử
dụng biện pháp này được.
Câu 3: Phân tích các nổ lực KSRR của Chính Phủ-XH, liên hệ điều kiện Việt Nam.Cho nhận
xét.
Chính phủ can thiệp vào việc kiểm soát tổn thất vì:



23

Lợi ích công cộng thường đòi hỏi chính phủ ban hành đạo luật yêu cầu mọi ngành côngnghiệp
cung cấp thông tin, đáp ứng những tiêu chuẩn tất yếu và chấm dứt những hoạt động không thích
hợp. Chính phủ có thể cung cấp một số dịch vụ có hiệu quả và tiết kiệm hơn cho các doanh
nghiệp tư nhân như sở phòng cháy chữa cháy. Chính phủ thực hiện trách nhiệm này thông qua
một loạt các nỗ lực giáo dục khác nhau(truyền đơn, báo tường, hội nghị) và thông qua các đạo
luật và quy định nhằm kiểm soátviệc xây dựng, điều kiện làm việc, trang thiết bị an toàn, quần
áo bảo hộ lao động, diện tích làm việc tối đa trong các phòng và trong thang máy, các phương
tiện tiêu thoát nướcvà việc vận hành các xe cơ giới. Nhiệm vụ này được thỏa mãn qua việc thanh
tra nhằmcủng cố pháp luật do cảnh sát và sở phòng cháy chữa cháy, các chương trình phục
hồichức năng, thu lượm và truyền đạt các con số thống kê liên quan đến việc ngăn ngừa vàgiảm
thiểu tổn thất.Các nhà kinh tế ghi nhận rằng một số khía cạnh của rủi ro dẫn đến nhu cầu cần có
sự canthiệp của chính phủ. Hai đặc điểm được đề cập ở đây là các yếu tố bên ngoài và hàng
hóacông .Các yếu tố bên ngoài là chi phí và lợi nhuận mà một thị trường hoạt động bình
thườngkhông nắm bắt được. Ví dụ : Ô nhiễm môi trường. Một xí nghiệp sản xuất có thể làm

ônhiễm môi trường gây hại cho một cộng đồng dân cư lân cận. Cái giá phải trả cho cộng
đồng dân cư này rất lớn, vượt quá giá trị của sản phẩm do xí nghiệp gây ô nhiễm sản xuấtra.
Hàng hóa công cộng là hàng hóa hoặc dịch vụ không thể bị hạn chế đối với người mua bán, trao
đổi nó. Ví dụ : Quốc phòng. Tự bản chất của nó, quốc phòng là một lợi ích cho mỗi người dân dù
họ có trả hay không trả chi phí cho quốc phòng. Ở Việt Nam sự can thiệp của chính phủ được thể
hiện rất rõ rang và mạnh mẽ trong tất cảcác lĩnh vực kinh tế ,xã hội ,quốc phòng.do đó việc
KSRR là một phần không thể thiếu.các mặt hàng được coi là có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc
gia như lương thực ,xăng dầu…. luôn được theo dõi sát và được điều tiết cho phù hợp.các chính
sách đầu tư cũngđược quy định chặt chẽ qua đó hạn chế các danh mục đầu tư không mang lại lợi
ích lâudài cho xã hội.chú trọng vào công tác giải quyết an sinh cho nhân dân thông qua các công
cụ bảo hiểm rộng khắp .Tóm lại ở điều kiện viêt nam việc KSRR là cực kì quan trọng vì chính
phủ luôn can thiệpsâu vào tất cả các hoạt động bằng các chính sách điều tiết của mình, do đó

phải luôn luônđi kèm với các chính sách KSRR .nếu không,có thể sẽ ảnh hưởng mạnh tới sự phát
triểncủa xã hội mà nguyên nhân là do các chính sách điều tiết không hợp lý của chính phủ.
Câu 4: Chọn một rủi ro cụ thể trong doanh nghiệp , phân tích 5 mắc xích của chuỗi rủi ro
này, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để KSRR
.Rủi ro về cháy nhà kho :
Mối hiểm họa:


24

một số vật liệu dễ cháy được để trong kho
Yếu tố môi trường: kho, nơi chứa nguyên vật liệu và thành phẩm.
Sự tương tác: người quản lý kho để vật liệu dễ cháy vào trong kho không đúng vị trí ,đây là khu
có nhiệt độ cao.
Kết quả : cháy xảy ra gây tổn thất nghiêm trọng cho cty. Những hậu quả:cty phải ngừng hoạt
động để xử lý sự cố , không có hàng giao cho đốitác .hoạt động kinh doanh bị đình trệ ,cty gặp
nguy cơ phá sản.
Giải pháp KSRR:
1. Để vật liệu dễ cháy ở kho riêng nơi được thiết kế riêng cho loại vật liệu này
2. Xây dựng kho chứa đảm bảo về phòng cháy chửa cháy ,có khu vực lưu kho riêngcho vật liệu
dễ cháy
3. Đào tạo ,tuyên nhân viên quản lý kho có trình độ ,cẩn thận ,có trách nhiệm để quảnlý kho
trách tình trạng sai sót trong việc để vật liệu dễ cháy.
4. mua bảo hiểm cho kho chứa hàng khi bị cháy.
5. Xây dựng hế thống phun nước.

Câu 5: Lựa chọn một bất định cụ thể xậy dựng kĩ thuật để quản trị bất định này.
Bất định hỏa hoạn:
1.né tránh rủi ro: mua bảo hiểm cho kho bãi
2. Ngăn ngừa tổn thất:

Tập trung vào mối hiểm họa: để vật liệu dễ cháy ở kho riêng nơi được thiết kế riêng cho loại vật
liệu này
Tập trung vào môi trường:xây dựng kho chứa đảm bảo về phòng cháy chửacháy ,có khu vực lưu
kho riêng cho vật liệu dễ cháy.
Tập trung vào sự tương tác:đào tạo , tuyên nhân viên quản lý kho có trình độ , cẩnthận , có trách
nhiệm để quản lý kho trách tình trạng sai sót trong việc để vật liệudễ cháy.
3.Giảm thiểu rủi ro : xây dựng hệ thống phun nước.
4.Quản trị thông tin :Đào tạo nhân viên quản lý kho về ý thức phòng cháy chữa cháy.
5.Chuyển rủi ro: quy định những điều khoản khi xảy ra hỏa hoạn trách nhiệm thuộc về ai người
đó phải bồi thường tổn thất cho cty.


25

Chương V: Tài Trợ Rủi Ro
Câu 1: Thế nào là tài trợ rủi ro? Các hình thức phân loại tài trợ rủi ro. Cho ví dụminh họa.
Tài trợ rủi ro là những kỹ thuật và công cụ được sử dụng để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn
thất
Phân loại:
Dựa vào thời gian:
Tài trợ rủi ro quá khứ. Khi doanh nghiệp bị kiện hàng tháng phải bồi thường 1khoản tiền nào
đó..
Tài trợ rủi ro hiện tại: Đi đường xe hư , lấytiền ra sửa không cầnlập quỹ dự phòng..
Tài trợ rủi ro tương lai..: Quỹ dự phòngđể xử lý những tai nạn lao động. Mua bảo hiểm cho nhà
kho đề phòng hoả hoạn.
Dựa theo người gánh chịu tổn thất:
Lưu giữ tổn thất
Chuyển giao tài trợ
Lưu giữ tổn thất:
Trích quỹ dự phòng khi rủi ro do tai nạn lao động để giải quyết.

Lập quỹ dự phòng để giải quyết vấn đề khiếu kiện của khách hàng.
Chuyển giao tài trợ:
Mua bảo hiểm cho lô hàng trên đường vậnchuyển..
Mua bảo hiểm cho người lao động
Câu 2: Phân tích các kế hoạch lưu giữ tổn thất. Cho ví dụ minh họa.
Không chuẩn bị trước: Khi tổn thất xảy ratổ chức dùng ngân sách của mình hoặc vay mượn để
bồi thường..
Ex: cá nhân nào đó không có tiền dự phòng khi có bệnh hoặc tai nạn cần số tiền lớn phải đi
vay/mượn.
Tài khoản dự phòng: tổ chức sẽ hình thành một tài khoản nợ để giải quyết tổn thất ngoài dự
tính.


×