Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH KHANG TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.34 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi
cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy,
qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH KHANG TRANG, với những kiến
thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài " Phân tích và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH KHANG


TRANG " làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Chương II. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH KHANG TRANG.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
ở Công ty CPTM KHANG TRANG.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo
Ths. Cao Thùy Dương. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Sinh viên
Hoàng Đình Đạo

2

2


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

Chương I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Khái niệm,ý nghĩa,vai trò hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm
một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó"(1). Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến
khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc

phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản
xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây
mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào
cao hơn nữa.
- Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan
hệ tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm
này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn
bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế.
- Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh" (2)Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp
dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh tế.
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
(1)(1) P. Samueleson và W. Nordhaus : Giáo trình kinh tế học, trích từ bản dịch Tiếng Việt (2012)
(2)(2) (2)(3) (4) (5) Trích dẫn theo giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trang 407, 408

3

3


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

"Mối quan hệ tỉ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và

lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu...)
được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật"

(3)

, "Mối quan hệ

tỉ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi
phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá
trị"(4) và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỉ lệ
giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền"

(5)

Khái

niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất
lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng
giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
- Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng
(hoặc một qúa trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương
đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh
doanh) của các doanh nghiệp như sau : hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh

nghiệp đã đề ra .Từ khái niệm này có thể đưa ra công thức chung để đánh giá hiệu
quả kinh doanh là:

(3)
(4)
4

4


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

E=

K
C

(1)

E=

C
K

(2)

hay


Kết quả đầu ra (K) : Sản phẩm , Doanh thu ,Lợi nhuận
Chi phí đầu vào(C) : Chi phí lao động,Chi phí nguyên vật liệu,...
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào
được tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một
đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí
các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu
đơn vị yếu tố đầu vào.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
c) Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mối quan
hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết
quả và chi phí. Hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Trong công tác quản lý kinh doanh việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ
bản:
+ Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động
kinh doanh
+ Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi ích
cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phương án hay
quyết định kinh doanh phương án đó không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh
doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí, dù một phương án lớn hay một phương án nhỏ
đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối.
5

5



Luận văn tốt nghiệp

6

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

6


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

d) Hiệu quả trước mắt và lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích
trong hiệu quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là
hiệu quả dược xem xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài. doanh nghiệp cần
phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước
mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa vai trò hiệu quả sản xuất kinh doanh
A. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của kinh doanh.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận , tối ưu
hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó hiệu quả kinh doanh là một trong
những mục đích mà nhà quản lý kinh tế kinh doanh muốn vươn tới và đạt tới. Việc
xem xét, đánh giá tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sử dụng các
nguồn lực vào các hoạt động kinh doanh ở mức độ nào mà còn cho phép nhà quản trị

phân tích tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp quản trị kinh doanh thích hợp
trên cả hai phương diện: tăng kết quả và giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh chỉ rõ trình độ sử
dụng nguồn lực vào kinh doanh: trình độ sử dụng nguồn lực kinh doanh càng cao,
các doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu
vào hoặc tốc độ tăng của kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng nguồn
lực đầu vào. Do đó, trên phương diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc so sánh đánh giá phân tích kinh tế nhằm
tìm ra một giải pháp tối ưu nhất đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy, hiệu quả kinh doanh không những là mục tiêu
mục đích của các nà kinh tế, kinh doanh mà còn là một phạm trù để phân tích đánh
giá trình độ dụng các yếu tố đầu vào nói trên.
B. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu kinh doanh.
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? Kinh doanh cho ai? chi phí bao
nhiêu? Câu hỏi này sẽ không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản xuất kinh
7

7


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

doanh là không hạn chế; người ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả các nguồn đầu vào... nếu nguồn lực là vô tận. Nhưng nguồn lực kinh doanh
là hữu hạn. Trong khi đó phạm trù nhu cầu con người là phạm trù vô hạn: không có
giới hạn của sự phát triển các nhu cầu - hàng hoá dịch vụ cung cấp cho con người
càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lượng càng cao càng tốt. Do vậy, của cải
càng khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo cả nghĩa tuyệt đối và nghĩa tương đối

của nó. Khan hiếm nguồn lực đòi hỏi bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa
chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng nên dẫn tới vấn đề lựa chọn tối ưu ngày càng đặt
ra nghiêm túc và ngay gắt. Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần để lựa chọn
kinh tế, nó bắt buộc lựa chọn con người phải lựa chọn kinh tế. Chúng ta biết rằng lúc
đầu dân cư còn ít mà của cải trên trái đất còn phong phú, chưa bị cạn kiệt vì khai thác
và sử dụng: lúc đó con người chỉ chú ý phát triển theo chiều rộng. Điều kiện đủ cho
việc lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển nhân loại thì càng ngày người ta càng
tìm ra nhiều phương pháp sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cho phép cùng một nguồn lực
đầu vào nhất định người ta làm nhiều công việc khác nhau. Điều này cho phép các
doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn kinh tế tối ưu. Sự lựa chọn này
sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích
nhất. Giai đoạn phát triển theo chiều rộng nhường chỗ cho phát triển theo chiều sâu:
sự phát triển theo chiều sâu nhờ vào nâng cao của hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện
khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đặt
ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế khác
nhau là không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc lựa
chọn kinh tế thường không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều được giải quyết ở trung tâm
duy nhất. Các đơn vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự chỉ
đạo từ một trung tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành kế
hoạch nhà nước giao. Do hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hoá tập trung cho
nên không những các đơn vị kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình
mà trong nhiều trường hợp các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
8


8


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? sản xuất cho ai? được dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trường,
cạnh tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh
của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi
đến phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục
tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có
những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh
nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp
luôn phải chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín... của
doanh nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu được
lợi nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở
thành vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết
quả kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập được một bảng hệ thống chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai
nhóm chỉ tiêu đó là: nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu thành phần.
* Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
+ Sức sinh lời của tài sản (ROA)
ROA =

ý nghĩa :Chỉ số này cho biết 1 tài sản có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu
+Sức sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
ý nghĩa : Chỉ số này cho biết 1 đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng
lãi cho chủ sở hữu
+Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
ROS =
9

9


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

ý nghĩa: Chỉ số này cho biết 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi
cho chủ sở hữu
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thành phần.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Số vòng quay của toàn bộ vốn

=

Sức sản xuất
Vốn kinh doanh

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh.

+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Sức sinh lời
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
(1)
Vốn cố định
Hay:
Vốn cố định
Suất hao phí tài sản cố định
=
(2)
Sức sinh lời
Công thức (1) cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Công thức (2)
cho biết để tạo ra một đồng lãi thì cần có bao nhiêu đồng tài sản cố định.
+ Hiệu quả sử dụng nhân lực.
- Mức sinh lời của một lao động.
Sức sinh lời
Sức sinh lời của một lao động =
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kì phân tích.
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động.
Sức sản xuất
Doanh thu bình quân một lao động =
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong một thời kì phân tích.
- Chỉ tiêu hiệu quả tiền lương tính theo Sức sản xuất
Tỷ xuất tiền lương/SXS =
Ý nghĩ để có một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng tiền
lương

+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
- Chỉ tiêu sức sản xuất trên chi phí
Sức sản xuất /CP =
- Ý nghĩa cứ một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
10

10


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan:
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì
trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động
gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều
hành và định hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ
làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu,
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân
tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu
tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho

người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp
được hình thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và
vốn vay: được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động.
Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân
sách nhà nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn
vay là chủ yếu.

11

11


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

Nhân tố về kỹ thuật:
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai
trò của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không
ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
2. Các nhân tố khách quan:
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể

khái quát thành 2 nhóm:
- Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số
và lao động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính
sách của nhà nước và các yếu tố khác có liên quan.
- Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như
thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ
hay thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh
hưởng tích cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào
khả năng lãnh đạo của các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.
1.1.6. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá, đo lường bằng kết quả đầu
ra và chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
12

12


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

+ Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;

+ Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
+ Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng kết
quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.
Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tưởng nhất, là mục tiêu để doanh nghiệp
phấn đấu không ngừng.
Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào:
+ Giá thành nguyên nhiên vật liệu;
+ Tiền lương cho người lao động;
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định;
+ Các yếu tố khác.
Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra:
+ Sản phẩm (chất lượng, mẫu mã uy tín, giá thành);
+ Hệ thống kênh tiêu thụ;
+ Quảng cáo, xúc tiến bán hàng;
1.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc nghiên cứu theo yêu
cầu của hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các
thông tin kinh tế bằng các phương pháp phân tích thic hợp nhằm rút ra tính
quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Trên cơ sở đó
đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả
Gồm 3 bước
Bước 1 : Phân tích các chỉ tiêu Tổng hợp
+ Mục đích : Phản ảnh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh
tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng tất cả
các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định ( tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, lao động ….).
13


13


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

+ Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tài sản(ROA),Lợi nhuận
theo vốn chủ sở hữu (ROE),tỷ số lợi nhuận theo doanh thu (ROS)
Bước 2 : Phân tích các chỉ tiêu thành phần
+ Mục đích : Chỉ tiêu thành phần thường được dùng để phân tích hiệu
quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể nhằm tìm
biện pháp tối đa chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. Ngoài ra chỉ
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận còn dùng để phân tích bổ xung
cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ
các chỉ tiêu tổng hợp
+ Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ,Chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng chi phí, Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Bước 3 : Đánh giá tổng hợp về sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.3. Nguồn số liệu,Phương pháp phân tích

A. Nguồn số liệu
- Phòng kế toán :
+ Bảng tổng hợp cân đối kế toán năm 2012,2013,2014 (phụ lục 1)
+ Bảng báo cáo tài chính tổng hợp năm 2012,2013,2014 (phụ lục 2)
- Phòng hành chính nhân sự : số lượng nhân viên bình quân năm 2012, 2013,
2104
- Phòng kinh doanh :
+ Báo cáo tổng hợp doanh thu năm 2012,2013,2014


B. Phương pháp phân tích
Để phân tích xu hướng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ
tiêu hiệu quả cần phân tích. Trong cuốn luận văn này sử dụng phương pháp so
sánh và thay thế liên hoàn.
- Phương pháp so sánh.
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng,
mức độ biến động của từng chỉ tiêu.
14

14


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

Để sử dụng phương pháp này cần xác định các vấn đề cơ bản sau:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trước.
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng
thời gian một năm thường so sánh với cùng kì năm trước.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số
thực tế sẽ so sánh với mục tiêu.
Cách so sánh :
-Mức biến động tuyệt đối :
Số tuyệt đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích – chỉ tiêu kỳ gốc
Số tương đối = x 100 %
- Mức biến động tương đối
Số tuyệt đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc x hệ số điều chỉnh

Số tương đối = x 100 %
Hệ số điều chỉnh = x 100 %
- Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng
của nhân tố khác.
Phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các nhân tố
qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ
tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Đặc điểm và điều kiện của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến
chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng.Có bao nhiêu nhân tố thì
thay thế bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời
kì phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng.
15

15


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt
đối của chỉ tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc).
Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn
như sau:

Nếu có: f(x,y,z...) = xyz... thì f(x0,y0,z0...) = x0 y0 z0 ...

Và:

f(x) = f(x1,y0,z0) - f(x0,y0,z0) = x1y0z0 - x0y0z0
f(y) = f(x1,y1,z0) - f(x1,y0,z0) = x1y1z0 - x1y0z0
f(z) = f(x1,y1,z1) - f(x1,y1,z0) = x1y0z0 - x1y1z0

Như vậy điều kiện để áp dụng phương pháp này là:
- Các nhân tố quan hệ với nhau dưới dạng tích.
- Việc xắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo
quy luật "lượng biến dẫn đến chất biến".

Chương II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KHANG TRANG
2.1 Giới thiệu doanh nghiệp
16

16


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

2.1.1. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển doanh nghiệp
Công ty TNHH KHANG TRANG chính thức đi vào hoạt động năm
2004 ,ban đầu chỉ là một công ty nhỏ do ông Bùi Minh Khai thành lập
chuyên về buôn bán máy móc, thiết bị vật tư y tế
Năm 2008 nhận thấy sự phát triển về công nghiệp,công ty mạnh dạn đầu tư
sang lĩnh vực sản xuất mảng xốp PE là nguyên liệu đóng gói cho các khu
công nghiệp,khu chế xuất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,..

Hiện tại đang là công ty đi đầu và có thị phần lớn nhất tại miền bắc
trong lĩnh vực sản xuất mảng xốp PE với các đối tác chính là YAMAHA,
YOUNGFAST,.. với doanh thu hàng năm lên tới 15.000.000.000
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0101164822 lần thứ 8 ngày
14/2/2011 của sở kế hoạch và đầu tư hà nội cấp các mặt hàng được phép kinh
doanh của công ty như sau :
-Bán buôn máy móc,thiết bị phụ tùng máy khác.Chi tiết: Bán buôn
máy móc,vật tư, dụng cụ,thiết bị y tế
-Bán buôn chuyên danh khác chưa được phân vào đâu.Chi tiết: bán
buôn hóa chất
-Sản xuất hóa chất cơ bản
-Sản xuất thiết bị đo lường ,kiểm tra,định hướng điều khiển
-Sản xuất thiết bị y tế nha khoa ,chỉnh hình,phục hồi chức năng
-Tư vấn kỹ thuật ,lắp ráp,sản xuất thiết bị điện tử,điện lạnh
-Sản xuất,buôn bán các sản phẩm bằng nhựa
-Sửa chữa,lắp ráp,bảo dưỡng,bảo hành các sản phẩm công ty kinh
doanh
-Buôn bán sản xuất ô tô,xe máy,phụ tùng ô tô xe máy
-Đại lý mua,đại lý bán,ký gửi hàng hóa
17

17


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

-Buôn bán tư liệu sản xuất,tư liệu tiêu dùng

-sửa chữa thiết bị y tế
-Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường
-Xốp giảm chấn/xốp bóp nổ/túi khí:màng xốp hơi airbubble,túi xốp hơi

chống va đập,túi xốp hơi màu xanh
-Màng xốp PE Foam: xốp chống tĩnh điện,mút xốp Pe Foam,túi xốp Pe
Foam,
-Màng Chít Quấn Pallet: màng chít bọc hàng,màng căng Pe,màng chít
quấn pallet
2.1.4 Quy trình công nghệ
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất PE Foam

B1 : máy pha trộn

Hạt nhựa LDPE,Chất phụ gia

B2 :Máy nung nóng

B3 :Băng chuyền tạo màng

B4 :Cắt Cuộn

Tấm nhựa PE Foam(dạng phôi)

-Bước 1: Nguyên liệu sử dụng cho quá trình sản xuất là hạt nhựa
LDPE,Nguyên liệu sau khi tập trung về xưởng được đưa vào máy pha trộn PE
Foam

18


18


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

-Bước 2: Đưa vào máy nung nóng để tạo thổi màng.Trong quá trình
nung nóng nước được cấp liên tục làm dịu sức nóng máy nung PE Foam
-Bước 3: Hạt nhựa được nung nóng với nhiệt độ cao cùng với khí gas
sẽ tạo ra màng xốp PE Foam,tùy vào nhu cầu sử dụng có thể điều chỉnh độ
dày(0.5mm,1mm,10mm…)màng xốp PE Foam sẽ chạy trên băng chuyền đến
máy cuộn PE Foam
-Bước 4: cắt thành từng cuộn với khổ dài theo đúng yêu cầu sử dụng
Sau khi quá trình cắt PE Foam thành cuộn và kiểm tra chất lượng,nếu đạt
chuẩn sẽ được chuyển sang phân xưởng hoàn thành
Hình 1.2 : Quy trình cắt mút xốp Pe Foam

B1 : Cắt

Tấm nhựa PE Foam

B2 : Dập

B3 :kiểm tra

B4 : đóng gói

-Bước 1 : Tấm nhựa PE Foam(Phôi ) sẽ được đưa vào máy cắt,Tại đây

phôi sẽ được cắt theo đúng kích cỡ
-Bước 2 : Các phôi đã được cắt chuyển qua máy dập để tạo hình sản
phẩm
-Bước 3: Tại đây các sản phẩm sẽ được kiểm tra lần cuối cùng
19

19


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

-Bước 4 : Sản phẩm sau khi được kiểm tra đạt chuẩn sẽ được đóng gói
cho vào kho chờ xuất hàng
2.1.5. Bộ máy tổ chức quản lý công ty TNHH KHANG TRANG
Hệ thống tổ chức công ty khá đơn giản theo mô hình chức năng,nhiệm
vụ Ưu điểm: giảm bớt chi phí,gánh nặng cho cấp quản lý trên
Nhược điểm: dễ gây mâu thuẫn giữa các thành viên,vì các nhân viên được đào
tạo theo tiêu chuẩn nghề nghiệp nhất định
Hình 1.3 : Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp

Giám Đốc

PGĐ kinh doanh

Phòng
HC_NS

Phòng kế toán


PGĐ sản xuất

Phòng kinh doanh

Xưởng sản xuất

Phòng thiết kế kỹ thuật

Công ty TNHH KHANG TRANG được tổ chức theo kiểu trực tiếp một
cấp.Lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại của công ty
Ban giám đốc gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,chỉ đạo sản xuất kinh
doanh,là người đề ra các phương hướng dài hoặc ngắn hạn trong hoạt động
kinh doanh của công ty
- Phó giám đốc sản xuất:phụ trách xưởng sản xuất
- Phó giám đốc kinh doanh :phụ trách kinh doanh
Các bộ phận phòng ban giúp việc
20

20


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

- Phòng hành chính nhân sự:Thực hiện chức năng quản lý,đào tạo và
tuyển dụng lao động,quản lý chính sách cho người lao động và bảo vệ nội bộ

tài sản công ty
-Phòng kế toán: Tham mưu hỗ trợ ban giám đốc thực hiện các công
việc liên quan đến các nghiệp vụ kế toán,tài chính của công ty theo các quy
định hiện hành của nhà nước
- Phòng kinh doanh:
+Hỗ trợ ban giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến bán hàng
cho khách hàng
+ Tìm kiếm khách hàng cho công ty
+ Tiếp nhận sử lý thông tin liên quan đến khách hàng
+ Tổ chức thu thập thông tin ,thăm dò về sự hài lòng của khách hàng,sử
lý ý kiến phản hồi
-Phòng thiết kế kỹ thuật:
+Tham mưu hỗ trợ ban giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến
thiết kế các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng,yêu cầu của công ty và
pháp luật hiện hành
+Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và khách hàng về kết quả và sản
phẩm của thiết kế
+Chủ trì việc thiết kế và trình Giám đốc công ty phê duyệt các sản
phẩm trước khi giao cho khách hàng
-Xưởng sản xuất:
+ Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng
+ Tổ chức thiết kế ,lập kế hoạch,vật tư ,sản xuất sản phẩm
+ Quản lý công nhân và các thiết bị sản xuất
+ Hỗ trợ phòng kỹ thuật trong việc sử lý các yêu cầu kỹ thuật của sản
phẩm
21

21



Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
KHANG TRANG
2.2.1 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của công ty TNHH
KHANG TRANG
2.2.1.1 Phân tích tốc độ tăng trưởng tỷ xuất lợi nhuận ROS
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Để nghiên cứu chỉ tiêu này chúng ta dùng bảng phân tích sau.
Bảng 2.1 : Phân tích tỷ suất lợi nhuận ROS
STT
1
2
3

Đơn vị
tỷ
đồng
tỷ
đồng

Năm
2012
9,7

Năm
2013
10,8


Năm
2014
13,2

2013/2012
+/%
1.1
11.34

2014/2013
+/%
2.4
22.2

0,84

0,91

1,12

0.07

8.3

0.21

23.07

11.547


11.868

11.78

0.03
6

2.91

-0.071

-0.6

Chỉ tiêu
Sức sinh lời
Sức sản
xuất
ROS

* Năm 2013 ROS của công ty tăng so với năm 2012 là :
11.868 -11.547 =0.321
Điều này do ảnh hưởng của các nhân tố sau :
+ Do sức sản xuất thay đổi :
= =11.868-12.857 = -0.989
+ Do sức sinh lời thay đổi
= - =12.857-11.547= 1.31
+ Tổng cộng : -0.989 +1.31 = 0.321
* Năm 2014 ROS công ty giảm so với năm 2013 là :
11.78 -11.868 = -0.088

Điều này do ảnh hưởng các nhân tố sau :
+ Do sức sản xuất thay đổi :
22

22


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1
= - = 11.785-14.505 = -2.72

+ Do sức sinh lời thay đổi :
= - = 14.505- 11.868= 2.637
+ Tổng cộng : -2.72 +2.637 = -0.08
Nhận xét:
Số tuyệt đối
-0.08
2.637
-2.72

ROS giảm
Do sức sinh lời tăng làm ROS tăng
Do sức sản xuất tăng làm ROS giảm

%
100
3296
-3400


2.2.1.2 Phân tích doanh lợi tổng tài sản ROA
ROA = SOA x ROS trong đó SOA (năng suất tổng tài sản)=
Bảng 2.2: Phân tích doanh lợi tổng tài sản ROA
ST
T

Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

2013/2012
+/%

Sức sản
xuất

9.7

10.8

13.2

1.1


Tổng tài
sản

4.46

5.64

6.26

1.18 26.4 26.4 10.9
5
5
9

3

SOA

2.17

1.91

2.1

4

ROS

11.521


11.857

11.8

5

ROA

25.05

22.7

24.88

10.1
0.25 11.9 11.9
1
9
5
5
0.33 2.91 2.91
6
6
0.48
9.60
2.35 9.38 9.38
3
1


1
2

23

đơ
n
vị
tỷ
đồ
ng
tỷ
đồ
ng

23

2014/2013
+/%

11.3 11.3 22.2
4
4


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

* Năm 2013 ROA giảm so với 2012 là:

22.7-25.05 =-2.35
điều này do ảnh hưởng các nhân tố sau :
+Nhân tố năng suất tổng tài sản:
=11.857 x1.91-11.857 x2.17 = -3.08
+Nhân tố ROS:
= 11.857 x 2.17 -11.521 x 2.17= 0.729

+Tổng cộng :0.729+(-3.08) =-2.35
* Năm 2014 ROA tăng so với 2013 là:
24.88 -22.7 = 2.1
Điều này do ảnh hưởng các nhân tố sau :
+ Nhân tố năng suất tổng tài sản:
11.8 x 2.1-11.8 x 1.91= 2.2
+Nhân tố ROS :
11.8 x 1.91-11.857 x1.91 = - 0.1
+Tổng cộng : 2.2+(-0.1)=2.1
Nhận xét:
ROA tăng
Do ROS giảm làm ROA giảm
Do năng xuất tổng tài sản tăng
làm ROA tăng

24

24

số tương đối
2.1
-0.1
2.2


%
100
-4
104


Luận văn tốt nghiệp

Hoàng Đình Đạo –QTKD K1

2.2.1.3 Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
ROE =ROA x L trong đó L=
Bảng 2.3: Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
STT
1
2
3
4
5

đơn
vị
tỷ
đồng
tỷ
đồng

Chỉ tiêu
Tổng tài sản

BQ
Vốn chủ sở
hữu BQ
L
ROA
ROE

Năm
2012
4.46

Năm
2013
5.64

Năm
2014
6.26

2013/2012
+/%
1.18
26.45

2.25

2.21

3


-0.04

-1.77

0.79

35.74

1.98
25.05
49.6

2.55
22.7
57.93

2.08
24.88
51.91

0.569
-2.35
8.276

28.74
-9.38
16.6

-0.465
2.18

-6.014

-18.23
9.6
-10.38

* Năm 2013 ROE tăng so với năm 2012 là:
57.93-49.6 =8.3
điều này do ảnh hưởng các nhân tố sau :
+ Nhân tố L:
=25.05 x2.55 -25.05 x1.98 = 14.27
+ Nhân tố doanh lợi ROA:
=22.7x2.55 -25.05 x2.55 =-5.99
tổng cộng :14.27+(-5.99) =8.3
* Năm 2014 ROE giảm so với năm 2013 là:
51.91-57.93 =- 6.1
điều này do ảnh hưởng các nhân tố sau:
+Nhân tố L:
=22.7x2.08-22.7x2.55 =-10.67
+ Nhân tố doanh lợi ROA :
= 24.88 x2.08 -22.7 x2.08 =4.53
tổng cộng : 4.53+(-10.67)=-6.1
Nhận xét:
số tương đối

25

25

%


2014/2013
+/%
0.62
10.99


×