Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận môn phân tích chính sách thuế phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.86 KB, 20 trang )

Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


ĐỀ TÀI TIỀU LUẬN

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng
Học viên thực hiện:

Đinh Thị Mỹ Trang

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 12 năm 2015

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 1


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

MỤC LỤC

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang


Trang 2

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

A. Mở đầu
Mỗi khi muốn đưa một loại thuế mới vào áp dụng trong thực tiễn cần phải tạo cơ
sở pháp lý cho việc cưỡng chế thi hành. Thuế đối với đất đai không phải là một ngoại lệ.
Để đánh thuế đối với đất đai, nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật về thuế đối
với đất đai làm nền tảng pháp lý cho việc thực thi những loại thuế này. Tập hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành trong quá trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tập trung các khoản thu về thuế có liên quan đến đất đai vào ngân
sách nhà nước tạo thành pháp luật thuế đối với đất đai.
Kể từ khi ban hành, pháp luật thuế đối với đất đai đã phát huy được một số tác
động tích cực, hỗ trợ công tác quản lý đất đai.
Thứ nhất, pháp luật thuế đối với đất đai là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản
lý hoạt động sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Vai trò này
do pháp luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và pháp luật thuế, nhà đất đảm nhiệm.
Thứ hai, pháp luật thuế đối với đất đai góp phần đảm bảo sự động viên công bằng
giữa các tầng lớp dân cư có sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc để ở.
Thứ ba, pháp luật thuế đối với đất đai đã tạo nguồn thu thường xuyên, ổn định cho
ngân sách địa phương, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và điều tiết kinh tế ở địa phương.
Ở Việt Nam, đã có giai đoạn thu từ thuế đối với đất đai đáp ứng được hầu hết nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp huyện và cấp xã.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một bộ phận quan trọng của pháp luật thuế đối
với đất đai. Việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp dù đã được ban hành đã lâu
nhưng vẫn còn những bất cập cần phải điều chỉnh. Từ đó, tôi quyết định chọn đề tài
“Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp”.
Đề tài sẽ tập trung vào các nội dung chính sau:
- Những nội dung cơ bản của thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 3


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

- Cách thức và kinh nghiệm việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp ở một số
quốc gia trên thế giới
-Thực trạng thuế sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh thông tin:
- Tổng hợp các ưu điểm, khuyết điểm, kinh nghiệm của các quốc gia đã và đang
áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách thuế sử
dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam.
- So sánh thông tin, chọn lọc, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành tựu
mà các quốc gia đã đạt được để đưa ra những đề xuất áp dụng vào chính sách thuế sử
dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp với cơ sở pháp lý là
Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được ban hành ngày 10/7/1993. Đây là Luật thuế
điều chỉnh hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tình hình áp dụng
luật thuế này đã phù hợp với thực tiễn hay không? Cần đổi mới hay bãi bỏ luật thuế này
hay không?


HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 4


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

B. Nội dung
CHƯƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1. Khái niệm về thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Thuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số
031/SL của chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp. Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng dân
tộc ở Miền Nam, sắc lệnh thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với
nhiệm vụ xây dựng và cải tạo nền kinh tế nước nhà. Theo sắc lệnh này, thuế nông nghiệp
được coi là thuế hoa lợi trên đất.
Ðầu năm 1983, Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp áp dụng thống
nhất trong cả nước. Tuy nhiên, để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, từ
năm 1989 Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh về thuế nông
nghiệp để chuyển từ hình thức hoa lợi trên đất sang thuế bao hàm cả thuế đất và thuế hoa
lợi trên đất.
Việc chuyển nến kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải đổi
mới toàn diện mọi mặt quản lý kinh tế của đất nước trong khi Pháp lệnh thuế nông nghiệp
năm 1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm 1989 đã bộc lộ nhiều hạn chế và tỏ ra không

phù hợp. Nhằm hạn chế những khuyết điểm của các văn bản pháp quy về việc thu thuế sử
dụng đất nông nghiệp và khuyến khính sử dụng đất nông nghiệp có hiệu qủa, đảm bảo
thực hiện công bằng, hợp lý trong việc đóng góp thu nhập cuả các tổ chức, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp, ngày 10/7/1993 Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ III đã thông qua Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1994. Chính phủ đã có Nghị
định số 73, 74 ngày 25/10/1993 và Bộ tài chính có Thông tư số 89 ngày 9/1/1993 hướng
dẫn thi hành chi tiết Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Như vậy, thuế dử dụng đất nông nghiệp gồm thuế đất và hoa lợi trên đất, chủ yếu
nhằm vào sản xuất nông nghiệp.

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 5


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nghị định số 84-CP ngày 08/8/1994 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn
mức diện tích.
Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngàỵ 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 về việc miễn giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp và một số thông tu hướng dẫn khác.
2. Phạm vi áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành ngày 10/7/1993,
có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.
2.1 Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử

dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
- Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
-Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải
nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.
2.2. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
- Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.
Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi
trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một
lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía,
chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365
ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ
xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...
HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 6


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.
-

Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản
hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục
đích khác.


-

Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và
khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.
Trong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều
này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
2.3. Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;
- Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;
- Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;
- Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định
sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;
- Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các Bên Việt Nam được phép
dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn không phải nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp nhưng phải trả tiền thuê đất theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 18-CP
ngày 16-4-1993 của Chính phủ.
3. Phương pháp tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:
3.1 Diện tích

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 7



Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất
phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính
thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất
3.2 Hạng đất
Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:
- Chất đất;
- Vị trí;
- Địa hình;
- Điều kiện khí hậu, thời tiết;
- Điều kiện tưới tiêu.
Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại Điều này
và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5
năm (1986 - 1990).
Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với
vùng mà Nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại
hạng đất tính thuế.
Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế
cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như
sau:
3.2.1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang


Hạng đất

Định suất thuế

1

550
Trang 8


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

2

460

3

370

4

280

5

180

6


50

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

3.2.2. Đối với đất trồng cây lâu năm:
Hạng đất

Định suất thuế

1

650

2

550

3

400

4

200

5

80


3.2.3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm
- Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng
2 và hạng 3;
- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và
hạng 6.
3.2.4. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức
thuế: bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
CHƯƠNG II:

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG

NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.
1. Tại sao đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp
1.1. Cung cấp một nguồn doanh thu cho chính quyền địa phương, tạo tính độc
lập với Trung ương.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành của
một nền kinh tế. Mặc dù vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn là một nguồn thu quan
HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 9


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

trọng. Ở Nga, thuế sử dụng đất nông nghiệp chiếm 2% tổng nguồn thu thuế, ở Estonia là
26%.
1.2. Xác định quyền sở hữu.
Trong hầu hết các nước đang chuyển đổi đã không có việc xác định quyền sở hữu

đất và tài sản trên đất trong nhiều thập kỷ.Thuế đất và thuế bất động sản, dựa trên định
giá rõ ràng và quy trình xác định giá trị, được xem như là một cơ chế mà có thể hỗ trợ sự
phát triển của thị trường đất đai ở địa phương và môi giới địa phương và cho vay dựa trên
tài sản ngành công nghiệp, cả trong các lĩnh vực đô thị và nông thôn.
1.3. Tạo ra khả năng định giá đất.
Để đáp ứng nhu cầu định giá, đòi hỏi phải có cán bộ được đào tạo và có đủ kiến
thức về hoạt động của thị trường. Điều này cung cấp một cơ chế tự truyền đạt kiến thức
kinh nghiệp một cách rộng rãi và tạo ra quá trình đào tạo và hỗ trợ cho ngành công
nghiệp định giá. Đây sẽ là một yêu cầu cốt lõi cho sự phát triển đô thị và nông thôn.
1.4. Tiết kiệm chi phí thẩm định giá.
1.5. Không khuyết khích người nước ngoài sở hữu/sử dụng vắng mặt.
1.6. Không khuyết khích đầu cơ đất.
Thuế sử dụng đất sẽ tạo nên một áp lực phải sử dụng đất, tránh tình trạng đầu cơ.
1.7. Quản lý căng thẳng chính trị về đất.
Ở một số quốc giá như Trung Quốc, các quốc gia tách ra từ Liên xô cũ ủng hộ việc
sở hữu cá nhân về tài sản. Ngoài ra một số quốc gia như Kenya, Madagascar và
Mozambique cũng ủng hộ cải cách ruộng đất theo hướng trên.
2. Tác dụng của thuế sử dụng đất nông nghiệp
2.1 Tăng cường việc sử dụng đất, hạn chế việc nắm giữ nhưng không sử dụng.

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 10


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Bất kỳ yếu tố nào làm tăng chi phí nắm giữ đất một cách đúng mức sẽ tạo ra sự

khuyến khích tăng cường sử dụng đất. Nếu đất không được sử dụng một cách tối ưu, việc
tăng chi phí nắm giữ đất thông qua thuế sẽ tạo ra nỗ lực lớn trong việc sử dụng đất.

(Taxing Agricultural Land: A Policy instrument for Land use Intensification,
Local Development and Land Market Reform)
Ở nhiều quốc gia với việc phân phối đất không hợp lý, có nhiều lý do để tin rằng
một số lượng đáng kể của đất nông nghiệp không được sử dụng ở cường độ tối ưu của nó
cho một loạt các lý do lịch sử và thể chế, và nếu thuế đất hiệu quả hơn sẽ dẫn đến tình
hình thâm canh tăng vụ nhằm sử dụng đất được tốt hơn.
Wunderlich (1993), trong một cuộc khảo sát của thuế đất nông nghiệp ở Mỹ cho
kết luận, đánh giá đầy đủ các dữ liệu theo chuỗi thời gian đã chứng minh rằng "một mối
quan hệ tích cực giữa các mức thuế suất cao hơn tài sản và sử dụng đất nông nghiệp,
chuyên sâu hơn mà lần lượt được kết hợp với phân phối công bằng hơn đất nông nghiệp"
Yamamura (1986) đã chứng minh tương tự cho trường hợp ở Nhật Bản, liên kết
việc áp dụng thuế đất để tăng năng suất nông nghiệp.

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 11


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Strasma (2000) chỉ ra cách cấu trúc của hệ thống thuế đất nông nghiệp của Chile
đã thành công khi khuyến khích sử dụng đất căn cứ đánh giá về lợi nhuận tiềm năng của
mỗi thửa đất, được cập nhật thường xuyên dựa trên một bảng giao dịch thực tế trên thị
trường.
Việc tăng cường sử dụng đất như là một kết quả tất yếu của việc dùng thuế có hiệu

quả, dẫn đến phân phối lại nguồn lực từ chủ thể sử dụng ít hiệu quả thành chủ thể sử
dụng có hiệu quả thông qua thị trường được hỗ trợ bởi kinh nghiệm quốc tế.
2.2 Thuế đất gây ra phân phối lại đất.
Tác động của thuế đất nông nghiệp như là một cơ chế truyền dẫn đến việc tái phân
phối thị trường đất. Xem xét Brazil, Assuncao và Moreira (2005) lưu ý rằng thuế đất
(thuế tài sản nông thôn - ITR) ở Brazil được dùng để hỗ trợ các chính sách công cộng để
phân phối lại đất, nhưng rất ít thành công. Họ cho rằng có một mức độ cao về việc trốn
thuế và gây cản trở hiệu quả của chính sách quản lý việc nắm giữ đất.Thuế được thu bởi
chính quyền địa phương nơi chủ đất lớn thường vận động hành lang để trốn thuế. Ngoài
ra, thuế được dựa trên đất "không sử dụng", đó là điều rất khó khăn để xác định.Mặc dù
có những hạn chế, các nhà kinh tế học vẫn kết luận rằng "thuế đất thích hợp có thể điều
chỉnh giá đất trong nền kinh tế, lôi kéo phân phối lại đất từ các chủ đất lớn chuyển
nhượng cho nông dân sản xuất nhỏ hơn. Strasma và cộng sự (1987) kết luận rằng việc sử
dụng thuế đất nông nghiệp để phân phối lại kích thích đã không thành công bởi vì thuế
đất đối với tỷ lệ quá thấp ảnh hưởng đến các quyết định của chủ sở hữu bất động sản.
Shearer và cộng sự (1991) lạc quan và thận trọng về thuế đất như một công cụ chính sách
để khuyến khích phân phối lại ở các nước Mỹ Latinh.
3. Những khía cạnh ưu đãi của thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân có thu nhập thấp nhằm
tạo tính công bằng xã hội, kích thích lao động sản xuất.

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 12


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng


- Ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, khuyến
khích phân phối lại nguồn lực có hiệu quả, kích thích nông nghiệp phát triển, thu hút
nguồn lực vào nông nghiệp như nhân lực, vật lực, tài lực …
4. Tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

4.1 Đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo, nâng cao phần nào đời sống nông
thôn, hạn chế tốc độ phân cấp giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn với một chính
sách thuế ưu đãi cho các hộ nông dân nghèo.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, thực hiện chính sách miễn, giảm trên, từ năm
2003 đến năm 2010, mỗi năm đã miễn, giảm cho 11.249.076 hộ với diện tích miễn, giảm
khoảng 5.462.278 ha; tổng số thuế miễn, giảm là 1.851.577 tấn quy thóc, tương đương
2.837 tỷ đồng.
Với một lượng thuế giảm không đáng kể, Chính phủ đã có thể giúp hỗ trợ cho các
hộ nông dân nghèo kích thích sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, giảm khoảng
cách giàu nghèo, thực hiện cơ cấu ngành nông nghiệp.
4.2 Khuyến khích DN đầu tư phát triển nông nghiệp
Hiện cả nước có khoảng 39.414 doanh nghiệp (DN) hoạt động ở nông thôn,
chiếm 30% tổng số DN của cả nước. Mặc dù đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên, số
DN thật sự hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản chỉ là 1.454 DN, với tổng nguồn
vốn đầu tư khoảng 32,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 6% tổng số vốn của khu vực DN nông
thôn và 0,9% tổng số vốn của DN cả nước.
Trong số đó, phần lớn là các DN nhỏ và vừa, DN có vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm
60%, DN có số vốn trên 200 tỷ đồng chỉ chiếm 3%. Tỷ lệ DN hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp hoạt động có lãi tương đối thấp, trong khi số DN bị thua lỗ khá lớn, chiếm
tới gần 1/3 trong tổng số DN ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bên cạnh đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký chỉ tập trung vào các lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ, xây dựng; lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và
ngày càng có xu hướng giảm, nhất là trong 3 năm gần đây.
HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang


Trang 13


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Trong 10 năm (từ 1998-2008), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp
chỉ chiếm 10,7% tổng số dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước với 966
dự án. Quy mô của các dự án này cũng chỉ bằng 1/10 mức trung bình của các dự án
khác.
Do vậy, với một mức thuế SDĐ nông nghiệp ưu đãi sẽ góp phần khuyến khích tổ
chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, qua đó thúc đẩy phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Khi chính sách đi vào cuộc sống, chúng ta có thể hy vọng vào những tác
dụng tích cực đến việc xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn-lĩnh vực mà Đảng,
Nhà nước đang tập trung quan tâm sâu sắc.
4.3 Kích thích tăng năng suất sử dụng đất nông nghiệp, tránh tình trạng đất
hoang hóa.
Hiện nay, mặc dù Nhà nước đã có những chính sách miễn giảm thuế, kích thích
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng đất hoang hóa vẫn còn diễn ra. Do đó cần áp
dụng mức thuế cao hay thấp, đánh vào đối tượng nào để có thể giảm thiểu diện tích đất
hoang hóa luôn là vấn đề cần được quan tâm đúng mức của các cơ quan ban ngành.
5. Những tồn tại trong chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp

5.1 Mức thuế suất chưa được cập nhật thường xuyên nhằm phù hợp với tình
hình của nền kinh tế.
Nền kinh tế luôn vận động và thay đổi, kèm theo các yếu tố lạm phát, tăng trưởng.
Thuế suất thuế sử dụng đất nông nghiệp lại không được cập nhật để phù hợp với tình
hình kinh tế.
5.2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn còn là gánh nặng cho nông dân có thu

nhập thấp.
Nông dân hiện đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm cả phân bón tăng
cao và chi phí thuốc trừ sâu và thị trường hạn chế cho các sản phẩm. Ngoài ra, họ còn
chịu sự chèn ép của thương lái thu mua nông sản.

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 14


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Bên cạnh đó, yếu tố mùa màng không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh cũng là một
rủi ro lớn trong ngành nông nghiệp. Thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ là một gánh nặng
không nhỏ cho người nông dân.
5.3 Chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các cơ quan ban ngành.
Dù loại thuế này đã ra đời từ khá lâu, đóng góp nguồn thu không nhỏ cho ngân
sách nhà nước trước đây. Tuy nhiên, có rất ít các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê phân
tích về tình hình quản lý, thu thuế; đánh giá hiệu quả đạt được từ chính sách thuế sử dụng
đất nông nghiệp. Từ đó, việc thu thuế sẽ không được triệt để, quản lý không đạt hiệu quả,
gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
5.4 Năng lực quản lý còn hạn chế.
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ
1. Dựa trên các kinh nghiệm các nước
1.1 Các quốc gia trên thế giới đã nhận ra những khiếm khuyết của Thuế sử
dụng đất nông nghiệp nên đã nỗ lực miễn giảm, loại bỏ.
Trung Quốc là một trong các quốc gia đã bãi bỏ loại thuế này. Họ đã đưa ra
chương trình cơ cấu thuế “Tax for fee reform – TFR” vào năm 2002 trước sự than phiền

của người dân vì phải chịu gánh nặng thuế. TFR nhằm mục đích sắp xếp lại nguồn thu
thuế, tạo ra sự minh bạch hơn và tăng tính hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ. Tuy
nhiên, họ gặp phải một trở ngại lớn. Đó chính là việc sụt giảm nguồn thu của ngân sách
địa phương và giảm tính tự chủ của địa phương trong việc cung cấp các dịch vụ. Từ đó,
các địa phương này phải chịu lệ thuộc nhiều vào ngân sách của quốc gia và trở thành 1
đơn vị chỉ có chức năng quản lý. Hơn nữa, nhiều dịch vụ cũng bị cắt giảm do thiếu hụt
ngân sách. Đặc biệt ở Tây Bắc Trung Quốc, đã có sự giảm mạnh về việc cung cấp dịch vụ
giáo dục và y tế. Giải pháp khắc phục là chuyển tiền từ nơi khác nhưng gặp phải sự chậm
trễ và phối hợp không đồng bộ. Từ đó, việc giảm hoặc cắt bỏ cũng sẽ tạo ra tâm lý bất
mãn trong dân chúng vì dịch vụ bị cắt giảm.

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 15


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhằm khắc phục khuyết điểm trong việc tái cơ cấu hệ thống thuế, Trung Quốc đã
cắt giảm nhân viên và tinh giản các đơn vị quản lý hành chính thành cấp quản lý cao hơn
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giảm trừ tính quan liêu của cán bộ quản lý. Bên cạnh
đó, họ khuyến khích các đơn vị kinh doanh nông nghiệp hoạt động tích cực tạo nên
nguồn thu bù đắp cho khoản thuế sử dụng đất nông nghiệp bị bãi bỏ.
Như vậy, Trung Quốc bãi bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp đầu tiên ở Tỉnh Anhui
vào năm 2000, sau đó thực hiện rộng rải trên 20 tỉnh thành khác đến 2002. Cuối cùng
thực hiện bãi bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp triệt để vào năm 2006. Trung Quốc đã
thực sự bãi bỏ thuế nông nghiệp vào năm 2006.
1.2 Miễn giảm thuế

Việc miễn giảm thuế nông nghiệp sẽ tạo nên lợi ích cho nông dân. Đối với nước
Mỹ, họ cho rằng ngoài việc mang lại lợi ích cho nông dân, việc giảm thuế còn tạo ra sự
giàu có và nổi tiếng. (theo Noel Brinkerhoff). Ví dụ, Michael Dell, người sáng lập ra
hãng máy tính Dell, người giàu thứ hai ở Texas, đã có thể tận dụng lợi thế của việc giảm
thuế nông nghiệp về bất động sản trên trang trại 1,700 mẫu Anh của ông ở ngoại ô Austin
bởi vì ông đã sử dụng đất như một khu bảo tồn săn bắn cá nhân. Động thái làm cho ông
tiết kiệm được 1.000.000 đô la Mỹ tiền thuế phải nộp.
1.3 Nhận thức ra những phương pháp né thuế của người dân.
Tỷ phú Steve Forbes đưa ra một vài con bò vào bất động sản của mình trong khu
Bedminister cao cấp, New Jersey, và điều này giúp ông giảm nhiều hơn 90% thuế tài sản
bằng việc chuyển đổi hình thức sử dụng đất thành đất nông nghiệp.
Khi còn giữ chức vụ thống đốc Bang Texas, George W. Bush đã chọn vị trí đặt căn
nhà của mình bên bờ hồ gần Athens và có thể xem là 1 danh lam thắng cảnh. Với nỗ lực
di dời chổ ở về khu đất nông nghiệp, Ông George W. Bush đã tiết kiệm khoản thuế 500
Đô la Mỹ cho 1 lần đóng thuế. Một vài năm sau đó, ông Bush đã miễn thuế nông nghiệp
trang trại 1.500 mẫu Anh của ông ở Crawford, Texas, giảm trị giá tính thuế từ 2.100.000
$ đến 950.000 $.
HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 16


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

Ở một số quốc gia đang phát triển, tình trạng quản lý thu thuế lỏng lẻo, dẫn đến
phát sinh tiêu cực, hối lộ tham nhũng. Các đối tượng có thu nhập cao tận dụng kẽ hở này
để giảm số thuế phải đóng.
Đây là một số kinh nghiệm về việc né thuế, các cơ quan ban ngành có thể tiếp thu

để quản lý nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp được tốt hơn.
2. Dựa trên thực tiễn thực hiện ở Việt Nam
2.1 Tạo ra một khung pháp lý chặt chẽ, thường xuyên cập nhật thuế suất phù
hợp với tình hình kinh tế tại mọi thời điểm.
Nhằm tạo tính công bằng và cơ sở cho việc tính thuế, quản lý thuế, Nhà nước cần
quan tâm và tạo ra khung pháp lý chặt chẽ, tạo điều kiện thu thuế chính xác trên từng đối
tượng, tránh thất thoát nguồn thu thuế.
2.2 Bãi bỏ luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam - Nguyễn Duy Lương đã cung cấp số liệu
thống kê rằng thuế sử dụng đất nông nghiệp mang về một nguồn thu khoảng 1,8 nghìn tỷ
đồng (tương đường 94.700.000 $) mỗi năm. Nếu so sánh với thu nhập quốc dân, nguồn
thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp tương đương với chỉ 0,02% GDP nhưng đã tạo ra
một gánh nặng rất lớn cho nông dân sản xuất nhỏ và cần được loại bỏ như một phần nổ
lực của quốc gia nhằm loại bỏ nghèo đói, cho biết.
Bà Dương Thị Ngọc của Viện Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cũng đôn đốc việc bãi bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp. Bà cho rằng loại
bỏ thuế sẽ là một động lực cho nông dân tích tụ đất đai, phát triển sản xuất và nâng cao
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp.
Phó Giám đốc Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính - Phạm Duy Khương cho
biết: “Bộ cũng muốn loại bỏ thuế vĩnh viễn để giảm áp lực đối với nông dân và giúp đảm
bảo an ninh lương thực”. Tuy nhiên, ông cho rằng Bộ cần phải thực thi theo Luật Đất đai
và có trách nhiệm đưa ra những quy định về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và
cắt giảm chỉ thông qua năm 2020. Nếu muốn xóa bỏ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp,
HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 17


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp


GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

pháp luật phải được thay đổi. Do đó, việc bãi bỏ sắc thuế này rất phức tạp và cần có thời
gian.
2.3 Miễn giảm thuế
Ngành nông nghiệp từ xưa đến nay đã chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu
ngành kinh tế ở nước ta. Bên cạnh đó, thu nhập từ các chủ thể hoạt động trong ngành
nông nghiệp có mức thu nhập không cao. Do đó, Nhà nước cần quan tâm hỗ trợ, miễn
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp nhằm tháo gỡ gánh nặng thuế, tạo điều kiện kích
thích sản xuất.
Cần có chính sách thuế phù hợp, kích thích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn, tăng nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác.
Ngoài ra, điều này cũng nhằm kích thích ngành nông nghiệp phát triển.
2.4 Đào tạo nguồn nhân lực.
Nguồn lực con người luôn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý. Nhà
nước cần quan tâm hơn về chính sách đào tạo nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức bồi
dưỡng các nhân viên trẻ, truyền đạt kinh nghiệm. Có chính sách tiếp cận, học hỏi kỹ năng
quản lý từ các nước phát triển trên thế giới.

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 18


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

C. KẾT LUẬN
Với những nội dung đã được trình bày, chúng ta đã có được một cái nhìn tổng quát

từ cách sử dụng thuế đất nông nghiệp của nước ngoài đến cách sử dụng tại Việt Nam.
Chúng ta nhận thức được tác dụng, vai trò của thuế sử dụng đất nông nghiệp, những điểm
tương đồng cũng như khác biệt trong cách thực hiện và quản lý ở nước ngoài và tình hình
thực tế tại Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện cách
thức áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp vào nền kinh tế nước nhà.
Đề tài đã gặp phải một số hạn chế về việc tổng hợp số liệu, phân tích tình hình
thực trạng áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể
gặp phải thiếu sót, không đánh giá hết được thực trạng đang diễn ra để có thể đưa ra
những giải pháp thiết thực hơn, cụ thể hơn nhằm cảm thiện hệ thống thuế trong lĩnh vực
đất nông nghiệp.

HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 19


Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp (10/07/1993)

-

John James Kennedy: From the Tax-for-Fee Reform to the Abolition of
Agricultural Taxes: The Impact on Township Governments in North-west China
Malcolm D. Childress, Peter Hansen, David Solomon, Rogier van den Brink:

(10/7/2007): Taxing Agricultural Land: A Policy instrument for Land use
Intensification, Local Development and Land Market Reform

-

/>
-

/>ural_Tax_Breaks_Save_Money_for_Rich_and_Famous_110421
/>
HVTH: Đinh Thị Mỹ Trang

Trang 20



×