Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2009 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.69 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA 24

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2009-2014

GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


DANH SÁCH NHÓM 2:
STT

HỌ VÀ TÊN

KÝ TÊN

ĐIỂM

GHI CHÚ

01

Đặng Thị Ngọc Hân

..........................

........................



........................

02

Phạm Thị Kim Thoa

........................

........................

........................

03

Ôn Quỳnh Như

........................

........................

........................

04

Nguyễn Thị Diễm Chi

........................

........................


........................

05

Nguyễn Hồ Chí Trung

........................

........................

........................

06

Trương Nhân nghĩa

........................

........................

........................

07

Lê Mi Na

........................

........................


........................

08

Lê Thị Khá

........................

........................

........................

09

Đào Mỹ Loan

........................

........................

........................


HÂN + THOA
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hướng đến những giai đoạn phát triển trong tương lai, theo những cam kết khi gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (2007), nền kinh tế Việt Nam trở nên mở hơn thì cạnh tranh
trong lĩnh vực Ngân hàng ngày càng khốc liệt khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều những
Ngân hàng ngoại bên cạnh NHTM trong nước. Với tiềm lực mạnh về nguồn vốn, công nghệ

cao, trình độ quản lý chuyên nghiệp, kinh nghiệm dài dặn và có mạng lưới rộng khắp thế
giới, các Ngân hàng ngoại sẽ ngày càng cạnh tranh một cách mạnh mẽ để thâm nhập, chiếm
thị phần trong nền kinh tế với các NHTM Việt Nam. Bản thân các NHTM trong nước cũng
có cơ hội tiếp cận nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý ... từ những Ngân hàng nước
ngoài. Tuy nhiên, nếu không nhận thức rõ, tìm cách phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu kém còn tồn tại, bản thân các NHTM sẽ mất dần thị trường vào tay các Ngân hàng
ngoại. Chính vì thế, một yêu cầu bức thiết đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần thực hiện
những bước đi vững chắc, năng động và hiệu quả. Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt
động của Ngân hàng giúp các nhà quản trị sớm phát hiện và giải quyết vấn đề còn vướng
mắc, khắc phục những điểm yếu kém, thiếu sót, để các NHTM Việt Nam ngày càng ổn định
và phát triển mạnh mẽ.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của một số NHTM tiêu biểu để đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm sử dụng phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính lĩnh vực ngân hàng. Các tỷ số
tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân tích và phản ánh hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Mỗi tỷ số là một chỉ tiêu đánh giá cho biết mối quan hệ giữa hai
biến số tài chính qua đó cho phép so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP
và chúng được phân tích theo xu hướng biến động qua thời gian. Có nhiều nhóm chỉ tiêu tài
chính được sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau trong lĩnh vực kinh
doanh ngân hàng. Trong phạm vi bài viết này, Nhóm nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân
tích cấu trúc tài chính, khả năng sinh lời, và phân tích rủi ro tài chính.
Thông tin về dữ liệu điều tra và mẫu nghiên cứu:


Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ các báo cáo thường niên của ngân hàng nhà nước giai
đoạn 1991-2013 và báo cáo thường niên của 5 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2013

gồm:
1.
2.
3.
4.
5.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
Ngân hàng TMCP Quân đội (Military Bank)
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime bank)
Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín (Sacombank)

Bảng 1: Quy mô các NHTM được chọn trong nghiên cứu:
Stt
1
2
3
4
5

Ngân hàng
BIDV
Viettin
MB
Maritime
Sacom

Đvt: Tỷ đồng
Tổng tài sản

296,432
255,496
69,008
63,882
98,474

Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng năm 2013.
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHTMCP QUA CÁC NĂM.
Trước 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống một cấp, không có sự tách biệt giữa
chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước vừa đóng vai trò NH
Trung ương vừa là NH thương mại. Đến năm 1990, do nhu cầu cải tổ hệ thống chuyển đổi từ
cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước trong củ trương phát triển nền kinh tế đa thành phần. Ngày 23/05/1990, Hội đồng Nhà
nước ban hành pháp lệnh về NHNN và pháp lệnh về các tổ chức tín dụng. Hai pháp lệnh này
đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ hệ thống một
cấp sang hệ thống hai cấp. Với hai pháp lệnh này, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được tổ
chức tương tự như hệ thống ngân hàng các nước có nền kinh tế thị trường.
Cải cách hệ thống ngân hàng năm 1990 đã xóa bỏ được tính chất độc quyền nhà nước, góp
phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng về mặt hình thức sở hữu cũng như về số lượng ngân
hàng. Cụ thể, số lợng NHTMCP đã tăng lên nhanh chóng. Từ năm 1991-1993, số lượng
NHTMCP nhảy vọt từ 4 lên 41 và đạt đỉnh điểm là 51 vào năm 1997. Sau cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ 1997, một số NHTM do kinh doanh không hiệu quả, bị phá sản hoặc rút giấy
phép hoạt động nên con số này đã giảm. Đến giai đoạn 2000-2007, đây là giai đoạn các
NHTM đẩy mạnh tiến trình tái cơ cấu lại toàn diện hệ thống ngân hàng nhằm củng cố và
phát triển theo hướng tăng cường năng lực quản lý về tài chính, đồng thời giải thể sáp
nhập,... các NHTM yếu kém về hiệu quả kinh doanh.


Bảng 2: Hệ thống các TCTD của Việt Nam (đến 31/12/2013)
199

1

199
3

199
7

1995
Ngân
hàng
TMNN
4
4
4
5
Ngân
hàng
TMCP
4
41
48
51
NH Nước ngoài
0
8
18
24
Ngân hàng LD
1

3
4
4
Tổng số ngân
hàng
9
56
74
84
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN

1999 2001

5

6

7

8

9

10 11 12 13

5

5

5


5

5

5

5

5

5

5

48
26
4

39
26
4

37 37 37 39 39 39 37 34 33
29 31 39 43 47 49 49 49 53
4 5 5 5 5 5 4 4 4

83

74


75 78 86 92 96 98 97 92 95

THỊ PHẦN CỦA NGÂN HÀNG TMCP:
Từ năm 1990, từ hệ thống ngân hàng một cấp, đến nay Việt Nam đã có hệ thống đông đảo
các ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng chỉ trong vòng 24 năm.
Thị phần ngân hàng Việt Nam được chia sẻ bởi nhiều nhóm ngân hàng. Nhóm ngân hàng
thương mại nhà nước (NHTMNN) đồng thời cũng là nhóm gồm 4 ngân hàng với vốn điều lệ
lớn nhất hệ thống, đều trên 20 nghìn tỷ đồng (Agribank, BIDV, VietinBank và
Vietcombank) duy chỉ có Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là
ngân hàng quy mô nhỏ. Tại các ngân hàng này, Nhà nước vẫn nắm đa số cổ phần.
Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có 4 ngân hàng có vốn điều lệ từ 10
nghìn-20 nghìn tỷ (MBBank, SCB, Sacombank, Eximbank); Các ngân hàng có vốn điều lệ
từ 5-10 nghìn tỷ đồng có 13 ngân hàng, số còn lại là các ngân hàng với vốn điều lệ dưới 5
nghìn tỷ đồng.
Ngoài ra, hệ thống còn bao gồm 6 ngân hàng liên doanh, 66 ngân hàng 100% vốn nước
ngoài và chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng nước ngoài, khoảng 30 công ty tài chính và
cho thuê tài chính, hơn 1.000 quỹ tín dụng. Sau khi ký kết BTA với Mỹ (2001) và gia nhập
WTO (2007), Việt Nam đã mở cửa thị trường với các ngân hàng nước ngoài. Sự hiện diện
của ngân hàng nước ngoài đang tăng lên đáng kể. Trước cuộc đổ bộ này, các ngân hàng nội
buộc phải có những chuẩn bị như tăng vốn, hợp tác với nước ngoài để hạn chế mất thị phần.
Thị phần huy động vốn:

5


Thị phần cho vay:

Giai đoạn trước năm 2004, hệ thống NHTMCP bị áp đảo thị phần tiền gửi lẫn cho vay của
nhóm các NHTMNN. Nhóm các NHTMNN luôn được xem là có vị thế thống lĩnh với thị

phần cho vay và huy động vốn trung bình luôn trên 78%. . Những biến động lớn xảy ra kể từ
năm 2005-2006, thời kỳ mà các NHTMCP có những tăng trưởng mạnh mẽ về mạng lưới,
qui mô vốn, quy mô tổng tài sản, tăng cường các hình thức huy động vốn, đa dạng hoá sản
phẩm và tạo tiện ích thu hút khách hàng với làn sóng cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, khốc
liệt giữa các ngân hàng trong nước với nhau. Cuộc cạnh tranh về thị phần càng trở nên gay
gắt hơn khi quá trình tái cơ cấu ngân hàng được đẩy nhanh để giải quyết vấn đề nợ xấu cũng
như đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.


Đến năm 2008, đã có sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhóm các NHTMCP, từ thị phần cho vay chỉ
chiếm khoảng 6-11%, và 7-11% ở thị phần huy động vốn giai đoạn trước năm 2004, đã vươn
lên đạt mức 32% ở thị phần cho vay và 29% thị phần huy động vốn vào năm 2008. Năm
2010, huy động vốn của nhóm các TCTD có sự phân hóa rõ rệt, tăng mạnh tại nhóm
NHTMCP, đạt 53,98% vào cuối năm, trong khi chỉ tăng khá tại nhóm NHTMNN là 24.12%.
Thị trường huy động vốn tiếp tục xu hướng tỷ trọng huy động vốn của NHTMNN giảm và
tăng tỷ trọng huy động vốn tại nhóm NHTMCP vào năm 2011-2012.
Tổng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tăng 37,53%, cao hơn nhiều so
với mức tăng 23,38% của năm 2008 chủ yếu do tác động của các chính
sách kích thích kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế của đất nước trong bối
cảnh chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới 2008. Tổng tín dụng cho nền kinh tế tiếp
tục tăng trong năm 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng của nhóm NHTMCP cao nhất toàn hệ
thống, đạt 44.12%, tiếp đến là NHTMNN. Từ năm 2010-2013, tỷ lệ tín dụng cho nền kinh tế
của NHTMNN dao động ổn định quanh mức 51%-54%, trong khi tỷ lệ này ở NHTMCP là
32%-35%. Xét trong 5 năm trở lại đây, NHTMCP đã nắm giành được hơn 10% thị phần từ
tay NHTMNN trên lẫn thị phần huy động và cho vay.


NHƯ + CHI
4.3 Phân tích cấu trúc tài chính của hệ thống NHTMCP
4.3.1 Quy mô vốn điều lệ và tổng tài sản

Nhìn chung quy mô vốn điều lệ, quy mô tổng tài sản của các NHTM có sự chênh lệch nhau
khá lớn. Trong đó nhóm 1(nhóm các ngân hàng lớn Viettinbank, BIDV, Vietcombank,
Agribank) luôn chiếm vị trí dẫn đầu và giữ khoảng cách khá xa, luôn gấp trên 2 lần so với
trung bình của cả hệ thống. Với quy mô vốn điều lệ khoảng cách giữa các nhóm đang ngày
cảng giãn ra do sự tăng trưởng nhanh chóng của nhóm 1. Quy mô tổng tài sản dẫn đầu vẫn là
các “Ông lớn”, tuy nhiên các ngân hàng nhóm 2 và 3 cũng có tốc độ tăng tổng tài sản mạnh
mẽ, do xu hướng tái cơ cấu các ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cho biết, đến đầu tháng 7/2014, tổng vốn điều lệ của các tổ chức tín
dụng đạt hơn 428,7 nghìn tỷ đồng, tăng 2,21% so với cuối 2013. Trong đó nhóm các ngân
hàng thương mại Nhà nước có vốn điều lệ 130.634 tỷ đồng, ngân hàng TMCP là 190.314 tỷ
đồng, tổng cộng chiếm 75% vốn của toàn hệ thống.
Số liệu của các ngân hàng cập nhật cùng thời điểm thì cho thấy Vietinbank hiện là ngân
hàng dẫn đầu hệ thống về vốn điều lệ với hơn 37.200 tỷ đồng, cao hơn trên dưới chục nghìn
tỷ so với 3 ngân hàng ở vị trí tiếp theo là Agribank, BIDV và Vietcombank.
Dựa vào bảng tổng hợp 5 ngân hàng là đại diện của 3 nhóm cho thấy Vốn điều lệ của các
ngân hàng nhóm 1 (Viettin, BIBV) lớn hơn gấp 2 lần so với các ngân hàng nhóm 2 (SCB,
MB) và gấp hơn 4,5 lần so với các ngân hàng nhóm 3 (Martitime). Tốc độ gia tăng vốn điều
lệ qua các năm duy trí trong khoảng 13 – 21%. Trong đó đáng chú ý tốc độ gia tăng vốn điêu
lệ của ngân hàng nhóm 3 với đại diện là Martitime 21,6%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng vốn
điều lệ có xu hướng giảm dần.

Tiêu
chí
Vốn
sở
hữu
(tỷ
đồng
)


Ngân
hàng
BIDV
Viettin
Sacom
MB
Maritime
Tổng
% tăng

2009
17,63
9
16,71
0
10,28
9
6,888
3,553
55,07
9

2010
24,22
0
20,73
7
13,63
3
8,882

6,327
73,79
9
33.99

2011
2012
24,39
0 26,494
28,63
9 41,547
14,22
4 13,414
9,642 12,864
9,500
9,090
86,39
5 103,409
17.07
19.69

2013

Tốc độ gia
tăng bình
quân
2014 (%/năm)

32,039


33,271

13.53

42,386

43,351

21.01

16,703
15,148
9,412
115,68
8
11.87

17,804
11.59
16,561
19.18
9,446
21.60
120,43
3
4.10 Xu hường


trưởng


giảm dần

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, đến thời điểm 30/6, tổng tài sản của toàn hệ thống
đạt hơn 5,96 triệu tỷ đồng, tăng gần 206 nghìn tỷ tương đương 3,74% so với cuối năm 2013.
Trong đó, tổng tài sản của các ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà nước là hơn 5,16 triệu tỷ đồng.
Còn theo báo cáo tài chính của các ngân hàng, tại thời điểm 30/6, tổng tài sản của
Vietinbank đang dẫn đầu hệ thống với hơn 597 nghìn tỷ đồng, theo sau là BIDV với 579
nghìn tỷ và Vietcombank hơn 504 nghìn tỷ đồng. 3 ông lớn ngân hàng này cũng bỏ khá xa
tài sản của các ngân hàng cổ phần nhóm sau với quy mô gấp hơn 2 lần.
Dựa vào bảng so sánh tổng tài sản của các ngân hàng ta thấy tổng tài sản của các ngân hàng
có xu hướng tăng dần giá trị tài sản. trong đó nổi bật là các ngân hàng nhóm 1 và nhóm 2 với
tốc độ gia tăng hàng năm trung bình từ 11 – 20%.
Tiêu
chí

Ngân
hàng
2009
2010
2011
BIDV
296,432
366,268
405,755
Viettin
255,496
307,621
366,722
Sacom

98,474
141,799
140,137
MB
69,008
109,623
138,831
Tổng
Maritime 63,882
115,336
114,375
tài
783,29
sản
Tổng
2 1,040,647 1,165,820
(tỷ
đồng)
% tăng
trưởng

32.86

12.03

2012
2013
2014
484,785
548,386

650,340
414,488
468,994
576,989
151,282
160,170
188,678
175,610
180,381
200,489
109,923
107,115
104,369
1,336,08
8 1,465,046 1,720,865

14.60

9.65

Tốc độ gia
tăng bình
quân (%/năm
13.9
14.5
11.4
19.4
8.5

Xu hường

giảm dần rồi
vực dậy năm
17.46 2014

4.3.2. Tình hình cân đối giữa huy động tiền gửi và dư nợ cho vay
Nhìn chung, tăng trưởng dư nợ trung bình của 5 ngân hàng có xu hướng không ổn định, thay
đổi liện tục qua các năm từ 2009 đến 2014. Tuy nhiên khi xem tốc độ gia tăng bình quân có
4 Ngân hàng có tốc độ tăng đều và liên tục là BIDV, Viettin, MB và Sacom (đặc biệt MB
lên đến 27.72&/năm.). Riêng Maritime có tốc độ gia tăng bình quân qua 5 năm âm 0.16%.
Vì thế tăng trưởng dư nợ trung bình không ổn định là do tăng trưởng bất thường của
Maritime.


2009
2010
2011
2012
206402 254192 293937 339924
141621 176882 209435 241191
29588 48797 59045 74479
23698 31521 28944 37753
55497 77486 79429 98728
456806 588878 670790 792075

BIDV
Viettin
MB
Maritime
Sacom
Tổng

% tăng
trưởng
28.91
13.91
18.08
Tình hình tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2009 - 2014

2013
2014
391035 445639
274315 323287
87743 100569
27409
23509
107848 124576
888350 1017580
12.15

Tốc độ
gia tăng
bình
quân
(%/năm)
16.64
17.95
27.72
-0.16
17.55

14.55


Đối với tăng trưởng tiền gửi, từ 2009 đến 2014 các ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn
định qua từng năm (trừ năm 2011 BIDV và Sacom giảm). Ngân hàng Quân đội có mức tăng
trưởng huy động mạnh nhất với 33.2%/năm.

BIDV
Viettin
MB
Maritime
Sacom

2009
218184
169464
39978
30053
86714
54439
3

2010
2011
2012
251924 244838 331116
208391 241062 303997
65741 89549 117747
48623 59586 62294
126199 82767 109513

2013

416726
340257
136089
68730
131428
109323
0

Tổng
700878 717802 924667
% tăng
trưởng
28.74
2.41
28.82
18.23
Tình hình tăng trưởng tiền gửi giai đoạn 2009 - 2014

2014
501909
425826
167609
66874
162534
132475
2

Tốc độ
gia tăng
bình

quân
(%/năm)
18.13
20.24
33.20
17.35
13.39

21.18

Mức độ an toàn trong tăng trưởng dư nợ trong giai đoạn này của các ngân hàng cao và ổn
định, riêng BIDV có tỷ lệ tín dụng/tiền gửi lớn hơn 1, điều này có thể dẫn đến nguy cơ mất
thanh khoản.

BIDV

Trung
bình
giai
2009 2010 2011 2012 2013 2014 đoạn
94.6 101.0 120.0 102.7 93.8 88.8 100.2


Viettin
83.6 84.9 86.9 79.3 80.6
MB
74.0 74.2 65.9 63.3 64.5
Maritime 78.9 64.8 48.6 60.6 39.9
Sacom
64.0 61.4 96.0 90.2 82.1

Trung
bình
79.0 77.3 83.5 79.2 72.2
trong
năm
Tỷ lệ dư nợ / tiền gửi giai đoạn 2009 – 2014

75.9
60.0
35.2
76.6

81.9
67.0
54.6
78.4

67.3

Tổng tài sản theo báo cáo của các NHTM thời điểm tháng 7/2014


Tổng vốn điều lệ theo báo cáo của các NHTM thời điểm tháng 7/2014


NGHĨA + TRUNG
4.4.1

Khả năng sinh lời


Các chỉ tiêu quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử
dụng hiện nay gồm : Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ( ROE), lệ thu nhập
trên tổng tài sản tỷ (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập
ngoài lãi cận biên, tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên… Giống như tất cả các chỉ
số tài chính khác, mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời được sử dụng trong từng
trường hợp khác nhau và phản ánh những ý nghĩa không khác nhau đáng kể.
Các chỉ số này là các thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của
hoạt động Ngân hàng.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE = Return on Equities)
Lợi nhuận ròng sau thuế
ROE =
Tổng vốn cổ phần
ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, nó
thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Chỉ
tiêu này cho biết 1 đồng (hay 100 đồng, nếu tính bằng %) vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là quan tâm hàng đầu của chủ sở hữu.
ROE
2009
2010
2011
2012 2013
2014 Bình quân
BIDV

21.04

17.95

13.16


12.9

13.8

15.27

15.69

Vietinbank

25.58

22.55

17.08

12.61 10.33

10.76

16.49

MBBank

20.75

22.1

20.7


20.6

16.3

15.8

19.38

MaritimeBank

21.75

18.28

7.25

3

3.5

1.5

9.21

SacomBank

16.56

15.04


14.6

7.15 14.32

13.21

13.48

Trung bình

21.13
6

19.18 14.558
4

11.25
2

11.6
5

11.30
8

Ta có thể nhận thấy, Tỷ suất sinh lợi trên VCSH có xu hướng giảm dần qua các
năm. Cụ thể, Ngoại trừ BIDV và Sacombank có ROE có xu hướng tăng trở lại
vào năm 2013, 2014 thì các Ngân hàng còn lại đều có xu hướng giảm trong giai
đoạn 2009-2014. Tuy có sự giảm sút nhưng ROE của MBBank và BIDV vẫn ở
mức cao so với các ngân hàng trong bảng trên và cả hệ thống Ngân hàng nói

chung, lần lượt đạt bình quân 19.38 và 15.69, cho thấy hiệu quả của việc sử
dụng vốn chủ sở hữu. Đặc biệt đối với trường hợp MaritimeBank, ROE giảm
nghiêm trọng và đạt mức dưới 3 từ năm 2012 trở đi cho thấy sự kém hiệu quả
trong hoạt động của Ngân hàng này.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA = Return on Assets)


ROA =

Lợi nhuận ròng sau thuế
Tổng tài sản

ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, nó chỉ ra khả năng của
hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành
thu nhập ròng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu đánh giá năng lực sinh lời từ tài sản của hoạt động
quản trị ngân hàng. Nó thể hiện năng lực chủ quan của bộ phận điều hành trong
việc tìm kiếm một danh mục tài sản sinh lời cao, rủi ro thấp, cũng như năng lực
kiểm soát chi phí, năng lực định giá phù hợp.
ROA
2009 2010 2011 2012 2013 2014 Bình quân
BIDV

0.94

1.13

0.83

0.74


0.78

0.83

0.88

Vietinbank

1.64

1.5

1.25

1.13

0.99

0.88

1.23

MBBank

2.07

2

1.5


1.5

1.3

1.3

1.61

1.2

1

0.6

0.24

0.31

0.14

0.58

SacomBank

1.79

1.5

1.44


0.68

1.38

1.31

1.35

Trung bình

1.52
8

1.42
6

MaritimeBank

1.12 0.858 0.952 0.892
4

Nhìn tổng thể ta có thể thấy ngay rằng, ROA của nhóm Ngân hàng trên có xu
hướng giảm qua các năm trong giai đoạn 2009-2014. Tương tự như Tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu, chỉ có Ngân hàng BIDV và Sacombank có dấu
hiệu phục hồi khi BIDV tăng lên 0.83 từ năm 2012 là 0.74 sau khi giảm xuống
từ 0.94 năm 2009 và Sacombank tăng lên 1.31 từ 0.68 năm 2012. Các Ngân
hàng còn lại đều giảm sút trong tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản, cụ
thể: VietinBank giảm từ 1.64 năm 2009 xuống 0.88 năm 2014, MB từ 2.07
xuống 1.3, MaritimeBank từ 1.2 xuống rất thấp 0.14.

Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập
ngoài lãi cận biên là các thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời.
Chúng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên nhân hàng trong việc
duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho vay,
đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi cho
tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ tiền lương nhân viên và phúc
lợi). ROA của các Ngân hàng đều có xu hướng giảm sút cho thấy sự khó khăn
của nền kinh tế và cả sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa, ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM = Net interest margin)


Lãi từ cho vay và đấu tư
chứng khoán – Chi phí lãi
trả cho các khoản nợ
Tỷ lệ thu nhập lãi suất
ròng cận biên (NIM)

Tổng tài sản

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí
trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài
sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
NIM
2009 2010 201 2012 201 2014
1
3
BIDV

2.57


2.74

2.2

2

2.15

2.04

Vietinbank

2.81

2.83

3.41

2.93

2.56

2.35

MBBank

1.90

2.00


2.33

3.38

3.07

2.75

MaritimeBank

1.78

1.44

1.01

0.70

0.68

0.85

SacomBank

3.24

3.57

4.78


5.34

4.74

4.14

Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động cốt lõi và
truyền thống của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Nó phản ảnh các điều kiện thị
trường. Trong một thị trường ngày càng gia tăng cạnh tranh, tỷ lệ này có xu
hướng giảm do chênh lệch lãi suất giữa đầu ra và đầu vào của ngân hàng ngày
càng giảm. Bởi vì, một mặt ngân hàng phải tăng lãi suất đầu vào, mặt khác, phải
giảm lãi suất đầu ra để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy xu hướng chung
là giảm, nhưng NIM của các Ngân hàng: MB và SacomBank vẫn tăng qua các
năm chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng trên. Tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên NIM trung bình của nhóm Ngân hàng trên ở mức 2.42%.
Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi
NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở các ngân
hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn
là NIM của các ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức
cho vay cầm cố. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ Có trong khi NIM có xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân
hàng đang bị co hẹp lại.


MINA + KHÁ + LOAN
4.4.2 Rủi ro tài chính
Đánh giá rủi ro thanh khoản
“Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát
sinh trong quá trình giao dịch như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao
dịch tài chính khác” (Ngân hàng thương mại, PGS.TS Nguyễn Văn Tiến).

Với nguồn dữ liệu phân tích thu thập được từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của 5
ngân hàng thương mại (BIDV, Vietinbank, MB, Maritime và Sacombank), bài nghiên cứu
phân tích tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại trên bằng việc chọn cách tiếp
cận thông qua hai chỉ số sau đây:
+ Chỉ số Dư nợ/ Tiền gửi khách hàng
+ Chỉ số Tiền gửi/ Vốn chủ sở hữu
Bảng 1: Tóm tắt chỉ số dư nợ/ tiền gửi khách hàng của 5 NHTM trong giai đoạn 2009 –
2014 (đơn vị tính: %)
Dư nợ/ Tiền gửi
BIDV
Viettin
MB
Maritime
Sacom

2009
94.6
83.6
74.0
78.9
64.0

2010
101.0
84.9
74.2
64.8
61.4

2011

120.0
86.9
65.9
48.6
96.0

2012
102.7
79.3
63.3
60.6
90.2

2013
93.8
80.6
64.5
39.9
82.1

2014
88.8
75.9
60.0
35.2
76.6

Trung bình

79.0


77.3

83.5

79.2

72.2

67.3

Trung bình
100.2
81.9
67.0
54.6
78.4

Tăng trưởng tín dụng nhanh so với tăng trưởng huy động khiến các NHTM phải đối mặt với
rủi ro thanh khoản lớn khi tỷ lệ tín dụng/ tiền gửi là khá cao qua các năm, đặc biệt BIDV có
chỉ số này cao nhất trong 5 ngân hàng và có những năm tỷ lệ này vượt quá 100%. Qua bảng
tóm tắt trên cho thấy chỉ số này của 3 ngân hàng: BIDV, Vietin, Sacom có xu hướng tăng từ
2009 đến 2011, đạt mức cao nhất vào 2011 và bắt đầu giảm lại từ năm 2012 trở về sau.
Riêng MB và Maritime thì chỉ số này thấp hơn so với 3 ngân hàng còn lại và có xu hướng
giảm dần qua các năm, cho thấy rủi ro thanh khoản thấp.
Nhìn chung tình hình thanh khoản của các ngân hàng trong năm 2014 đã được cải thiện đáng
kể, các tổ chức tín dụng không mở rộng tín dụng quá mức so với nguồn vốn huy động được.


Bảng 2: Tóm tắt chỉ số tiền gửi/ vốn chủ sở hữu của 5 NHTM trong giai đoạn 2009 – 2014

(đơn vị tính: lần)
Tiền gửi/
VCSH
2009 2010 2011 2012 2013
BIDV
12.37 10.40 10.04 12.50 13.01
Viettin
10.14 10.05 8.42 7.32 8.03
MB
5.80 7.40 9.29 9.15 8.98
Maritime
8.46 7.69 6.27 6.85 7.30
Sacom
8.43 9.26 5.82 8.16 7.87
Trung bình 9.04 8.96 7.97 8.80 9.04

2014
15.09
9.82
10.12
7.08
9.13
10.25

Trung
bình
12.23
8.96
8.46
7.28

8.11

Chỉ số tiền gửi/ vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng huy động hay vị trí thương hiệu của ngân
hàng. Đối với các ngân hàng lớn như BIDV, Vietin thì chỉ số này khá cao so với các ngân
hàng còn lại. Chỉ số này của các ngân hàng giảm qua các năm từ 2009 và đạt mức thấp nhất
vào năm 2011, bắt đầu tăng trở lại từ năm 2012 trở về sau, riêng chỉ có ngân hàng MB là chỉ
số này có xu hướng gia tăng qua các năm.
Đánh giá rủi ro tín dụng:
Bảng: Tổng dư nợ (tỷ đồng) của một số Ngân hàng TM tại Việt Nam

Nhìn chung thời gian qua 2009-2014, hệ thống NHTMCP mặc dù duy trì mức tăng trưởng
dư nợ trong năm cao, song các NHTMCP vẫn kiểm soát được rủi ro ở mức độ an toàn. Tỷ lệ
nợ xấu luôn được kiềm chế ở mức thấp hơn so với trung bình của toàn ngành và thấp hơn
khá xa so với chuẩn cho phép 3% ngay cả trong giai đoạn nền KT Việt Nam vẫn đang còn
phải chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng TC toàn cầu.
Bảng: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng TM tại Việt Nam


Tuy nhiên, có điều đáng để chúng ta lưu tâm là nếu so với thành quả đạt được khá cao ở năm
2014, từ năm 2013 tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh so với năm 2012. Điều này cho thấy chất lượng
tín dụng tại các Ngân hàng đang được cải thiện, khả năng quản trị rủi ro tín dụng của hệ
thống NTMCP đang bắt kịp được với sự tăng trưởng tín dụng.
4.4.2 Rủi ro tài chính
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro tín dụng
Mức độ rủi ro tổng tài sản có:
Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa
vốn tự có so với tài sản "Có", kể cả các cam kết ngoại bảng, được điều chỉnh theo mức độ
rủi ro
Một cách đơn giản, mỗi loại tài sản Có của ngân hàng sẽ được gắn với một hệ số rủi ro (%)

tùy theo mức độ rủi ro của tài sản, ví dụ tiền mặt sẽ là 0%.
Hệ số rủi ro này được Ngân hàng Nhà nước quy định và được sử dụng để tính các hệ số an
toàn vốn của ngân hàng thương mại.
Các khoản mục chi tiết của tài sản Có quan trọng nhất của ngân hàng là: Cho vay khách
hàng (tín dụng), Chứng khoán đầu tư – kinh doanh, Tiền gửi, cho vay các tổ chức tín dụng
khác (thị trường liên ngân hàng), Tiền – kim loại quý tại quỹ, Tài sản cố định của ngân hàng.
Mức vốn chủ sở hữu / tổng tài sản của các ngân hàng:
Bảng 3: Tóm tắt chỉ số Vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản của 5 NHTM trong giai đoạn 2009
– 2014 (đơn vị tính: %)


Tiêu chí

Vốn chủ sở
hữu/Tổng tài
sản

Ngân hàng

2009

2010

2011

2012

2013

2014


BIDV

5.95

6.61

6.01

5.47

5.84

5.12

Viettin

6.54

6.74

7.81

10.02

9.04

7.51

MB


9.98

8.10

6.95

7.33

8.40

8.26

Maritime

5.56

5.49

8.31

8.27

8.79

9.05

Sacom

10.45


9.61

10.15

8.87

10.43

9.44

Tổng

7.03

7.09

7.41

7.74

7.90

7.00

Cuối năm 2009, mức vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản của các Khối TCTD có tín hiệu khả quan
và theo chiều hướng tích cực. Qua các năm tiếp theo, do đà tăng trưởng tín dụng quá nóng,
thiếu kiểm soát chặt chẽ, chỉ số này biến động khá lớn. Vietinbank trong giai đoạn năm 2012
đã có ký kết hợp tác với đối tác Nhật Bản nên đã làm tăng lượng vốn đáng kể, dẫn đến tỉ lệ
này từ 6.54% tăng cao lên trên 10%. Đa số các ngân hàng đều có tỉ lệ này tăng từ năm 2010

đến 2013 và có xu hướng ổn định lại trong năm 2014. Điều này có thể do sự kiểm soát chặt
hơn hiệu quả hoạt động nguồn vốn nói chung và vốn chủ sở hữu nói rêng để đảm bảo tỉ lệ
hợp lí và có mức độ an toàn về tổng tài sản, đặc biệt là tài sản có được bảo đảm. Qua bảng
trên cho thấy hiện nay các ngân hàng có mức độ rủi ro thấp so với các năm trước và so với
toàn ngành.
Nhìn chung mức độ an toàn về tỷ lệ này cũng như tổng tài sản có là khá cao đã được cải
thiện đáng kể.



×