Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

CD_Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.16 KB, 74 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
-------o0o-------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

:
:
:
:

TS. Lê Thanh Tâm
Dương Ngọc Diệp
CQ520497
Ngân hàng 52A

Hà Nội, 12/2013


2
Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
MỤC LỤC
Trang


3
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BIDV
CVTD
ĐHN
NHNN
NHTM
NHTMCP
ĐT&PT
TCTD
TMCP
TSĐB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Cho vay tiêu dùng
Đông Hà Nội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần

Tài sản đảm bảo


4
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang

Sơ đồ:
Bảng:
Bảng 2.1: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của BIDV Đông Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.2: Kết quả thu phí dịch vụ trong giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2012
Bảng 2.4: Tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.5: Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay tại Chi nhánh (2010-2012)
Bảng 2.6: Dư nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2007-2009
Bảng 2.7: Dư nợ CVTD so với giá trị TSĐB
Bảng 2.8: Tình hình doanh thu CVTD giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD
Biểu:


5
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong Viện Ngân hàng
– Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân; Ban lãnh đạo và các anh chị tại
Phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội đã chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để em hoàn
thành chuyên đề này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Lê Thanh Tâm đã chỉ bảo tận tình
về phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có thể thuận
lợi hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Dương Ngọc Diệp


6
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU

Khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của con người tăng lên, nhu cầu
tiêu dùng của họ cũng theo đó mà tăng. Họ chi tiêu nhiều hơn, muốn sở hữu nhiều
thứ hơn và việc mua sắm của mình trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Mặc dù trong
những năm gần đây, thu nhập của người dân Việt Nam tăng lên tương đối cao (năm
2010 đạt mốc bình quân trên 1000 USD/ người – Tổng cục thống kê, 2010), theo đó
nhu cầu mua sắm của người dân cũng tăng theo. Tuy nhiên nhu cầu đó không phải
lúc nào cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh toán hiện tại của họ không đủ.

Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại đã đưa ra và phát triển mạnh các sản phẩm
cho vay tiêu dùng nhằm giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình thay vì phải
chờ đợi sau một thời gian mới có thể hội tụ đủ khả năng thanh toán.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đang được các ngân hàng chú ý và phát triển
mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đang phát
triển mạnh lĩnh vực này và tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó,
sự tham gia của các ngân hàng bán lẻ nổi tiếng trên thế giới như HSBC, ANZ,… đã
làm thị trường cho vay tiêu dùng phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Tổ chức
cung cấp dịch vụ thanh toán ghi nợ Visa và nhiều tổ chức khác cũng góp phần làm
thị trường cho vay tiêu dùng ngày càng trở lên sôi động. Tuy nhiên, theo thống kê
của NHNN, tình trạng dư thừa thanh khoản trên toàn hệ thống đã đến mức báo động
đỏ: cung dồi dào, cầu vốn yếu; doanh số giao dịch giảm tới 80% so với cùng kỳ
2012, đạt bình quân 15 nghìn tỷ đồng/ngày. Ước tính đến hết tháng 6/2013, tăng
trưởng vốn huy động lên tới 8,5% trong khi tăng trưởng tín dụng chỉ 4,5%. Tính
đến cuối năm 2012, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng khoảng 230.000 tỷ đồng, chiếm
8% tổng dư nợ tín dụng. Điều này cho thấy thị trường tín dụng tiêu dùng vẫn chưa
được khai thác hết tiềm năng (Theo Nguyễn Hoài, 2010).
Xuất phát điểm là một NHTM quốc doanh, chủ yếu cho vay đầu tư, xây
dựng cơ bản, lĩnh vực CVTD chưa phải là mảng kinh doanh phát triển mạnh của


7
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Chi nhánh NHĐT&PT Đông Hà Nội. Với định hướng chung của NHĐT&PT Việt
Nam là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống các NHTM, Chi nhánh
BIDV Đông Hà Nội cũng đặt mục tiêu phát triển trong thời gian tới, trong đó có chỉ
tiêu quan trọng là đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.

Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động
CVTD tại Chi nhánh BIDV Đông Hà Nội, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Mở
rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp với hi vọng sẽ góp một phần
công sức nhỏ bé của mình làm cho lĩnh vực CVTD của Chi nhánh được mở rộng có
hiệu quả, an toàn và bền vững.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội.


8
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NHTM
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM
1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM
Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2009), “cho vay là việc ngân hàng đưa
tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong
khoảng thời gian xác định”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010, “cho vay là hình thức cấp tín dụng
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sự
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Trong phạm vi của chuyên đề, ta có thể hiểu “cho vay” dưới một khái
niệm chung nhất:
Cho vay là một giao dịch bằng tiền giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó theo thỏa thuận bên vay
sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định còn bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn
thanh toán.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy bản chất của cho vay là một giao dịch bằng
tiền trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
• Người đi vay chỉ được sử dụng tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định theo

thỏa thuận và hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn.
• Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác

ngoài vốn gốc ban đầu người cho vay sẽ thu về một khoản lãi do người đi vay trả.
1.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa vào
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay không chỉ tạo tiền đề để thiết lập
quy trình cho vay thích hợp mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay


9
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn tới 12 tháng. Loại cho vay
này mục đích để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi

tiêu ngắn hạn của các cá nhân trong nền kinh tế.
- Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm (có thể khác nhau ở mỗi nước), chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, đổi mới và cải tiến thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh…
- Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể kéo
dài đến 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới...
Việc phân chia tín dụng theo thời hạn như trên có ý nghĩa quan trọng đối với
các ngân hàng trong việc quản lý tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dụng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống.
- Cho thuê: bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho
thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc-thiết bị.
1.1.2.3. Theo phương thức cho vay
- Phương thức cho vay từng lần: Đây là phương thức tương đối phổ biến của


10

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

ngân hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, việc
vay vốn của khách hàng chỉ mang tính thời vụ, hay mở rộng sản xuất. Khách hàng
có thể đề nghị được giải ngân một lần hay nhiều lần căn cứ vào nhu cầu sử dụng
vốn thực tế song tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phương thức cho vay theo hạn mức: Được áp dụng đối với những khách
hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn có quan hệ vay vốn thường xuyên và có mức độ
tín nhiệm cao về sử dụng vốn vay, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng
đa dạng. Hạn mức cho vay đối với khách hàng được tính toán trên cơ sở nhu cầu
vốn thực tế của khách hàng và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định.
- Phương thức cho vay theo dự án đầu tư cụ thể: áp dụng đối với các khách
hàng đủ điều kiện thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể theo
quy định. Ngân hàng sẽ giải ngân vốn vay một hay nhiều lần theo hợp đồng tín
dụng đã ký kết phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng trong thời
hạn giải ngân đã thỏa thuận. Thông thường nguồn trả nợ của khách hàng được lấy
từ khấu hao và lợi nhuận của chính dự án cho vay.
- Phương thức cho vay trả góp: Thường được áp dụng trong trường hợp vốn
vay để tài trợ cho tài sản (nhà, ô tô, xe máy…) và với các khách hàng đáp ứng đủ
điều kiện vay vốn theo quy định, chứng minh được nguồn thu nhập chắc chắn và ổn
định sử dụng để trả nợ gốc và lãi. Theo phương thức cho vay này, tổng số tiền cho
vay thực tế không vượt quá số tiền cho vay đã thảo thuận trong hợp đồng tín dụng,
số tiền vay được trả nợ thành nhiều kỳ hạn khác nhau với tổng số tiền trả nợ bao
gồm cả nợ gốc và nợ lãi mỗi kỳ hạn, trong đó số tiền trả lãi được tính trên dư nợ
thực tế và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ đó..
- Phương thức cho vay hợp vốn: Là hình thức cấp tín dụng của một nhóm
ngân hàng thương mại (từ hai trở lên) cho một dự án, do một ngân hàng thương mại

làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ. Thông thường việc cho vay hợp vốn thường
được thực hiện với các dự án có quy mô lớn.
1.1.2.4. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng


11
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu
cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản như thế chấp, cầm cố bằng tài sản hợp
pháp của khách hàng hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Loại hình cho vay
này thường áp dụng đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
Đây cũng là nguồn thu nợ thứ hai khi mà khách hàng không thanh toán được nợ vay
thông qua xử lý tài sản thế chấp.
- Cho vay tín chấp (đối với khách hàng không có bảo đảm bằng tài sản): loại
hình cho vay này không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người
thứ ba, mà chỉ dựa vào uy tín và năng lực của bản thân khách hàng.
1.1.2.5. Theo đối tượng cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả món nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hay chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán như chứng
khoán, thương phiếu giấy chứng nhận nợ.
Dựa vào các tiêu thức trên ta thấy tính đa dạng, chuyên môn hóa trong cấp
tín dụng nói chung và cho vay nói riêng của ngân hàng thương mại. Với xu hướng
đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những
lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Hơn nữa, các cách phân loại đó cho phép ngân
hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách

lãi suất, chính sách tài sản bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng đúng đắn.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM
1.2.1. Khái niệm CVTD
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng được đưa
ra trong nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo như:
- Cho vay tiêu dùng được hiểu là một sản phẩm tín dụng của ngân hàng
nhằm tài trợ cho mục đích chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Các nguồn cho vay
tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh


12
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

hoạt, học tập, du lịch, y tế…
- Cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên
là cá nhân người tiêu dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng
với nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định
trong tương lai.
Nhìn chung lại thì có thể hiểu:
“Cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là
các cá nhân, hộ gia đình, qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng
một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thỏa thuận
mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng tín dụng bao gồm số tiền cho vay, thời hạn
cho vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay, phương thức hoàn trả… từ đó giúp
cho khách hàng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ đủ khả năng thanh
toán, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng thụ một cuộc sống tốt đẹp hơn”.
1.2.2. Đặc điểm CVTD

Cho vay tiêu dùng là khoản vay của ngân hàng với mục đích tài trợ cho các
nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Không giống với cho vay kinh doanh,
ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động tiêu dùng, nguồn trả nợ chủ
yếu từ thu nhập độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy có thể rút ra một số đặc
điểm nổi bật của cho vay tiêu dùng như sau:
1.2.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng
Một đặc điểm hết sức nổi bật của CVTD là số lượng khách hàng vay tiêu
dùng rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường nhỏ. Đặc điểm này là do đối
tượng của khoản vay là các cá nhân hay hộ gia đình với mục đích vay để đáp ứng
cho các nhu cầu tiêu dùng khi mà nguồn tiền đang có không đủ khả năng chi trả.
Ngân hàng mất nhiều thời gian, chi phí, sức lực mà khối lượng cho vay lại nhỏ do
đó chi phí bình quân cho một hợp đồng cho vay tương đối cao.
Cùng với đó, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường không ổn định, phụ
thuộc vào sự biến động của chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, mọi
người tin rằng mình sẽ có một thu nhập cao hơn trong tương lai từ đó nhu cầu tiêu


13
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

dùng của người dân sẽ tăng lên dẫn đến tăng nhu cầu CVTD.
Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là giá trị một khoản vay lớn
và tiềm ẩn rủi ro cao, giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng của khách hàng thường có
quy mô nhỏ nên mức độ ảnh hưởng tới ngân hàng cũng nhỏ. Đây cũng là điểm giúp
ngân hàng có thể phân tán rủi ro rất tốt. Tuy nhiên, trong một số sản phẩm CVTD
có thời hạn cho vay trung dài hạn với giá trị lớn như cho vay mua đất, nhà, ô tô
thường có rủi ro cao hơn mức bình thường.
1.2.2.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng

Lãi suất CVTD thường cao hơn và “cứng nhắc” so với lãi suất các loại trong
lĩnh vực thương mại và công nghiệp do chí phí của nó thường cao hơn so với các
khoản cho vay khác.
CVTD là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận tương đối lớn cho các ngân
hàng với mức lãi suất thường được cố định. Khi đưa ra lãi suất cho vay cố định đó,
các ngân hàng thường dựa vào những thay đổi có thể có của lãi suất huy động đầu
vào để làm căn cứ đề ra lãi suất cho vay tiêu dùng thích hợp. Do đó, lãi suất CVTD
không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác hiện nay với lãi suất thoả
thuận. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng.
“Giá cả” các khoản vay tiêu dùng thường được định giá rất cao do cho vay tiêu
dùng có chi phí lớn, mang tính chất tiêu dùng và hàm ý rủi ro. Mỗi hợp đồng vay
tiêu dùng thường có giá trị nhỏ hơn so với giá trị các hợp đồng vay sản xuất, kinh
doanh do đó chi phí tổ chức cho vay cao (bao gồm chi phí giao dịch bình quân, chi
phí thiết lập mạng lưới để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm…).
Cùng với đó, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất và nhu cầu
vay tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Họ thường chỉ quan tâm đến số
tiền mà họ phải trả theo từng đợt hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu
dùng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó, có giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ quan tâm
đến việc thu nhập của mình trong tương lai có thể trang trải được khoản vay hiện
nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ đi vay để thoả mãn nhu cầu của mình.
1.2.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng


14
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Cho vay tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của dân
cư vì vậy đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình.

Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ khác nhau.
Với những đối tượng có mức thu nhập thấp thì nhu cầu vay thường không cao, nó
chỉ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu nhập và
chi tiêu. Đối với những đối tượng có mức thu nhập trung bình, nhu cầu về vay tiêu
dùng thường có xu hướng tăng mạnh do việc hoặc là có ý muốn vay mượn để mua
hàng tiêu dùng hơn dùng khoản tiền dự phòng của mình, hoặc là không tiết chế nhu
cầu mà lao vào những khoản chi tiêu có tính phô trương hoặc thời trang dẫn tới quá
khả năng thu nhập của chính họ. Còn đối với đối tượng là những người có thu nhập
cao, nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc là một
khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm trong các
khoản đầu tư dài hạn, xét về số tuyệt đối thì nhu cầu của nhóm người này thường
lớn.
1.2.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Khi nhắc đến hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng thì bản thân nó đã
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và CVTD cũng không phải là ngoại lệ. Lãi suất trong cho
vay tiêu dùng cao hơn cho vay sản xuất vì chi phí nhiều hơn nhưng rủi ro thì thấp
hơn, xét cả dưới góc độ tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ hay giá trị cho vay.
Do lãi suất CVTD là cố định và kém linh hoạt, nó thường được xác định giá
dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Khi lãi
suất trên thị trường vốn tăng trong khi lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng lại
cố định sẽ khiến cho ngân hàng phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không
được thay đổi lãi suất CVTD. Để giải quyết vấn đề này, nhiều ngân hàng đã áp dụng
chính sách lãi suất thả nổi điều chỉnh định kỳ 3 tháng một lần.
Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào một nguồn khác
độc lập hoàn toàn với nguồn vay, đó chính là khoản thu nhập của người vay có
được trong tương lai chứ không dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những
khoản vay đó đem lại. Những khách hàng có mức lương cơ bản và mức lương còn


15

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

lại sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu hàng ngày và các nghĩa vụ tài chính mà cao
thì được đánh giá cao. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
như tình trạng kinh tế tăng trưởng hay suy thoái, bệnh tật, thiên tai, địch họa… nó
đều làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay, hoặc các rủi ro mang tính cá
nhân về sức khoẻ, tai nạn, công việc sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến nguồn thu nhập của
người đó và từ đó đe dọa đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
1.2.3. Sự cần thiết mở rộng CVTD
Kinh tế phát triển thúc đẩy nhiều hoạt động, trong đó có hoạt động tiêu dùng
của dân chúng. Nếu như trước đây người dân chỉ mới nghĩ đến làm thế nào để được
ăn no, mặc ấm, thì nay họ quan tâm nhiều hơn tới nhu cầu ăn ngon mặc đẹp. Vấn đề
đặt ra là nhu cầu tiêu dùng của người dân trong thì hiện tại, nhưng việc tích lũy vốn
để đáp ứng nhu cầu đó lại ở thì tương lai. Điều đó khiến họ tìm đến CVTD, với bản
chất là ứng trước, trả dần. Nhu cầu vay vốn để trang trải cho các nhu cầu tiêu dùng
của bản thân và gia đình của người dân đã trở nên ngày càng phổ biến. Như vậy, với
số dân đông và cơ cấu dân số trẻ, đã và đang mở ra một thị trường tín dụng tiêu
dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng tại Việt Nam.
Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam tăng mạnh trong vài năm trở lại
đây, đặc biệt là trong bộ phận khách hàng trẻ. Cùng với đó, sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng gay gắt. Trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các ngân
hàng, không chỉ các ngân hàng nội, mà có cả các ngân hàng ngoại, khiến cho chiếc
bánh thị phần ngày càng bị chia nhỏ. Cuộc cạnh tranh quyết liệt này đã khiến cho
tín dụng doanh nghiệp và sản xuất truyền thống đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho
các NHTM có mức sinh lời ngày càng giảm, trong khi đó tín dụng tiêu dùng lại
đang có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ. Như vậy, để giải quyết bài toán lợi nhuận, tìm
đầu ra cho đồng vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, một tất yếu đặt ra với các
NHTM là áp dụng và mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng. Việc mở rộng hoạt

động CVTD không những giải quyết được mâu thuẫn cơ bản trên mà CVTD còn là
một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân
hàng. Mở rộng CVTD giúp cho ngân hàng, khách hàng và cả nền kinh tế được


16
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

hưởng nhiều lợi ích hơn do hoạt động CVTD mang lại.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng CVTD
1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD:
Dư nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ tại ngân hàng tại một thời
điểm.
 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đốiTổng dư nợ CVTD năm (t) Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)

=

-

Chỉ tiêu này lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng hàng năm
tăng lên, tức là hoạt động CVTD được mở rộng.
 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối:

Tăng trưởng CVTD tương đối

=


Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)

. 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t) so với năm (t-1).
 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng.

Tỷ trọng== =

Tổng dư nợ CVTD

.100%

Tổng dư nợ hoạt động cho vay của ngân hàng

Chỉ tiêu này cho ta biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu trong
tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng tức là phản án quy mô của
việc cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng chú trọng đến hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân. Tỷ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt
động CVTD được mở rộng.
Ngoài ra, các ngân hàng còn sử dụng thêm chỉ tiêu “Dư nợ cho vay tiêu dùng
trên Tổng tài sản” phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay tiêu dùng khách
hàng cá nhân với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp


17
Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

lý trong cơ cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho
vay tiêu dùng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng.
Dựa vào tỉ trọng này, ngân hàng có thể điều chỉnh dư nợ cho vay tiêu dùng phù hợp
với định hướng và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn.
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản án doanh thu CVTD
Lợi nhuận luôn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, do vậy không thể bỏ qua tiêu chí
này khi đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Cụ thể, người ta
thường dùng chỉ tiêu:
Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu
dùng trong mối quan hệ với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng
tỏ hầu hết lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho
vay tiêu dùng. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải
chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
1.2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm, loại hình CVTD:
Khi ngân hàng muốn mở rộng CVTD thì có nghĩa là ngân hàng phải thu hút
được ngày càng nhiều khách hàng hơn đến với CVTD và phải giữ được mối quan
hệ lâu dài giữa khách với ngân hàng. Để thực hiện được điều này thì ngân hàng phải
đa dạng hoá danh mục sản phẩm CVTD của mình để đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng cũng như có thể hướng khách hàng tới việc sử dụng những sản phẩm
dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Như vậy căn cứ vào danh mục sản phẩm CVTD
ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá được mức độ mở rộng CVTD của ngân
hàng.


18

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

1.2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động CVTD:
 Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD

Tỉ lệ nợ quá hạn = .100%
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết tỷ trọng của các khoản cho vay CVTD đã bị quá
hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ. Trong hoạt động ngân hàng, tỷ lệ này càng
cao phản ánh chất lượng các khoản vay càng kém, độ an toàn của ngân hàng càng
thấp và làm giảm khả năng phát triển mở rộng của CVTD.
 Tỷ lệ nợ xấu CVTD

Tỉ lệ nợ xấu CVTD = .100%
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nợ xấu của hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng
lớn, khả năng mất vốn cao từ đó hạn chế khả năng mở rộng của hoạt động CVTD.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến CVTD
1.3.1. Yếu tố chủ quan
 Chính sách tín dụng của ngân hàng:

Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động của một ngân hàng, là
định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường
chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động
tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nó bao gồm các quy
định mà ngân hàng áp dụng trong cấp tín dụng như: loại hình cho vay, đối tượng
khách hàng phục vụ, thời hạn cho vay, cách định giá khoản vay, quy trình nghiệp vụ
cấp tín dụng… với mục đích đạt được mức sinh lời ổn định và an toàn, hiệu quả.
Một chính sách tín dụng hợp lý, đúng đắn sẽ tạo ra cơ chế đảm bảo tính

thống nhất trong toàn bộ tổ chức; tạo cơ sở cho việc điều hành kinh doanh một cách
chủ động, đồng thời hướng dẫn cán bộ tín dụng trong việc thực hiện công việc một
cách nhanh chóng và hiệu quả. Mặt khác, chính sách tín dụng còn thể hiện đường
lối mà ngân hàng sẽ thực hiện và có tác dụng định hướng cho cán bộ tín dụng ngân
hàng về mục tiêu phạm vi, cách thức cho vay, căn cứ vào điều kiện và môi trường
kinh doanh cụ thể của ngân hàng đó. Qua đó sẽ giúp tạo ra các khoản cho vay lành


19
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

mạnh ít rủi ro, có mức sinh lời cao và mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng theo hướng mở rộng, chẳng hạn như
các điều kiện cho vay thông thoáng hơn, lãi suất cho vay có tính tranh, quy trình cấp
tín dụng nhanh chóng và đặc biệt là ngân hàng đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán
lẻ đa năng và hiện đại thì sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng CVTD trong
tương lai.
 Quy mô của ngân hàng

Quy mô của một ngân hàng thường được đo bằng tổng tài sản, tiền gửi hay
vốn chủ sở hữu. Quy mô có một ảnh hưởng rất lớn tới các chỉ tiêu về hoạt động
cũng như về khả năng sinh lời của ngân hàng và là một yếu tố hết sức quan trọng
quyết định cấu trúc, danh mục cho vay của ngân hàng, đặc biệt là quy mô về vốn
chủ sở hữu của ngân hàng vì đây chính là cơ sở để xác định mức cho vay tối đa đối
với một khách hàng. Bản thân vốn chủ sở hữu cũng chính là “tấm đệm” an toàn
phòng chống rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, đồng thời thể hiện uy
tín, hình ảnh của ngân hàng, đem lại sự tin tưởng cho khách hàng.
Để có thể mở rộng CVTD thì một trong những chiến lược không kém phần

quan trọng là xây dựng mạng lưới Chi nhánh rộng khắp, đồng thời trang bị cơ sở
vật chất hiện đại. Để làm được điều đó thì ngân hàng phải có nguồn vốn chủ sở hữu
lớn vì ngân hàng chỉ được phép mua sắm, xây dựng cơ bản trong phạm vi được xác
định dựa trên vốn chủ của mình. Bên cạnh đó nếu vốn chủ lớn thì ngân hàng có thể
cho vay nhiều hơn. Như vậy quy mô và sự tăng trưởng vốn tự có sẽ ảnh hưởng đến
việc mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động CVTD nói riêng.
 Chất lượng cho vay và tính đa dạng của các loại hình sản phẩm CVTD

Chất lượng là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa then chốt đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng. Nếu ngân hàng
không chú ý nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa hạn chế rủi ro thì hiệu quả
cho vay thấp, nợ quá hạn gia tăng, thu lãi không đạt kế hoạch, nguy cơ mất vốn lớn
làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh, làm mất uy tín hình ảnh của ngân
hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Đó chính là những hệ lụy rất xấu. Do đó,


20
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

trong bất kỳ khoản mục vay nào, thì việc quản lý tốt chất lượng các khoản vay, tạo
nhiều lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy quá trình mở rộng, phát triển tín dụng
nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, khi mà ngân hàng nào cũng coi cho vay
tiêu dùng là nội dung trọng yếu trong chiến lược kinh doanh thì việc tạo ra sự khác
biệt để thu hút khách hàng là điều cực kỳ cần thiết. Điều này có thể thực hiện bằng
cách đưa ra một danh mục đa dạng các loại hình sản phẩm CVTD hoặc kết hợp các
gói sản phẩm lại với nhau để khách hàng có thêm nhiều tiện ích khi sử dụng dịch vụ
ngân hàng, từ đó góp phần mở rộng hoạt động CVTD và các hoạt động dịch vụ

khác của ngân hàng.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.

Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng nói chung và CVTD nói riêng, cán bộ tín
dụng là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Do đó, họ không những phải
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lí, thói quen, sở thích
của từng nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường hàng hoá và dịch vụ. Nếu một
cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt, có đạo
đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi dưới
con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Nếu
khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy yên tâm về trình độ
nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng, an toàn trong
quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng. Hơn nữa, các cán
bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được nhiều khách
hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công
công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt động
CVTD mà tất cả các hoạt động khác nữa. Để đẩy mạnh hoạt động của mình, các
ngân hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật cùng với chế
độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi. Đây là nền tảng cho
sự phát triển của bất cứ hoạt động nào không chỉ là hoạt động của ngân hàng.
 Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng.


21
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng, đẩy mạnh
hoạt động CVTD, và đang là vấn đề mà các ngân hàng quan tâm. Công nghệ ngân

hàng tác động đến vấn đề quản lý thông tin khách hàng, giao dịch giải ngân, theo
dõi tình hình khoản nợ, quản lý danh mục tín dụng, tình hình dư nợ tổng thể phục
vụ quản trị điều hành, xây dựng loại sản phẩm dịch vụ (ví dụ sản phẩm Visa,
ATM, ..), tạo dựng uy tín cho ngân hàng và niềm tin cho khách hàng khi giao dịch
… Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt
động của mình nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng nào
có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng kinh doanh nói
chung và hoạt động CVTD nói riêng.
1.3.2. Yếu tố khách quan
 Chính trị pháp luật

Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì yếu tố
đầu tiên quyết định đó là môi trường chính trị phải ổn định, an toàn và bền vững. Vì
đây chính là đầu não định hướng cho các đường lối chính sách của một nước, do
vậy các hoạt động kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào điều này. Nếu các quy định của
pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định và có nhiều khẽ hở thì rất
khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm
hoạt động trong môi trường như vậy, cắt giảm đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát
triển và thu nhập của người dân giảm sút, nhu cầu tiêu dùng giảm, khả năng mở
rộng cho vay giảm.
Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định, hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ
đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và
tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các
ngân hàng thương mại và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có
tranh chấp xảy ra. Chính điều đó giúp cho quy mô cho vay của ngân hàng tăng lên.
Do đó có thể thấy môi trường pháp luật thông thoáng, rõ ràng sẽ giúp các ngân hàng


22

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

hoạt động an toàn hiệu quả và là nền tảng cho quá trình đưa vào mở rộng CVTD
của các NHTM.
 Kinh tế:

Một nền kinh tế tăng trưởng, ổn định sẽ đem lại niềm tin cho các định chế tài
chính trong việc mở rộng, phát triển kinh doanh của mình. Nếu nền kinh tế rơi vào
tình trạng lạm phát thì một trong những giải pháp đó là kiểm soát tăng trưởng tín
dụng kể cả tín dụng doanh nghiệp lẫn tín dụng tiêu dùng. Bên cạnh đó, trong tình
trạng giá cả các mặt hàng leo thang như vậy cũng sẽ khiến người dân “e dè” trong
chi tiêu và có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, chính vì vậy việc mở rộng
CVTD là khó có thể thực hiện được.
Mặt khác, nếu nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, sẽ gây cho người dân
tâm lý lo lắng về thu nhập kỳ vọng giảm sút và cùng với sản xuất bị đình trệ, tình
trạng thất nghiệp tăng lên làm cho cầu tiêu dùng trong dân cư giảm mạnh, thị
trường tài chính tiền tệ có chiều hướng đi xuống. Và trong tình thế này thì rất khó
có thể xây dựng một chiến lược phát triển, mở rộng lâu dài.
 Văn hóa - xã hội:

Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa - xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói
quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội…
có tác động không nhỏ tới cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc quyết định tới nhu cầu
chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Chúng còn ảnh hưởng tới cả phương thức thỏa
mãn cũng như thói quen tài trợ của họ. Nếu cộng đồng có thói quen hưởng thụ, luôn
muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách nhanh chóng, và không ngừng
mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại thì CVTD sẽ có cơ hội phát
triển. Còn ngược lại, với một cộng đồng mà các cá nhân trong đó chủ yếu không

thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá mức những gì mà họ kiếm được
tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ tiết kiệm chứ không phải là
đến ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, CVTD sẽ hoạt động hết sức khó khăn
trong một môi trường như thế.
Trình độ dân trí của người dân cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến


23
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

việc mở rộng CVTD. Khi trình độ dân trí của người dân được nâng cao thì có nghĩa
là họ sẽ nhận thức được những lợi ích mà CVTD mang lại, khai thác những công
nghệ hiện đại mà ngân hàng ứng dụng trong cung ứng sản phẩm. Trình độ dân trí
cao đồng nghĩa với việc người dân biết lựa chọn cho mình những giải pháp tối ưu
trong cuộc sống và thấy được giá trị thật sự của những tiện ích mà nó mang lại, để
từ đó không bỏ lỡ cơ hội đến với mình. Mặt khác CVTD thường phát triển ở những
thành phố, đô thị lớn, nơi mà mặt bằng dân trí tương đối cao. Vì thế ngân hàng nên
có những chiến lược phân khúc thị trường để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng CVTD một cách đồng bộ và hiệu quả.
Ngoài ra tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp phần đáng kể trong việc
đẩy mạnh hoạt động CVTD. Với một xã hội an toàn, an ninh đảm bảo thì càng có
nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá nhân tìm
đến ngân hàng để được tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh toán hiện
tại chưa đáp ứng được.
 Đối thủ cạnh tranh:

Đối thủ cạnh tranh là tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng kinh
doanh của ngân hàng. Đối thủ cạnh tranh có thể xâm nhập vào thị trường ngân hàng

để tranh giành thị phần với ngân hàng. Điều này vô cùng nguy hiểm. Những đối thủ
cạnh tranh chính trên thị trường có thể là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp thường cạnh tranh gay gắt
bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới
với một chính sách giá phù hợp trong khi những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với
những nguồn lực tài chính dồi dào có thể học hỏi được kinh nghiệm từ thất bại của
những ngân hàng đi trước, tận dụng lợi thế của người đi sau cũng có thể gây ra
những áp lực lớn với ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải hoàn
thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình trong đó có hoạt động
CVTD nếu không muốn mất thị phần đồng thời ngân hàng không chỉ nghiên cứu
chiến lược kinh doanh của mình mà còn phải nắm bắt được chiến lược kinh doanh
của đối thủ để có biện pháp kịp thời đối phó, đưa ra các quyết định chiến lược kinh


24
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

doanh phù hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu khái quát cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại và tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhằm làm sáng tỏ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Qua đó thấy được việc mở rộng
cho vay tiêu dùng là một việc cần thiết và tất yếu trong môi trường kinh doanh đầy
cạnh tranh như hiện nay. Cụ thể trong chương 2, chuyên đề sẽ đi sâu vào phân tích
thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông Hà Nội trong giai đoạn
2010 – 2012.



25
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
2.1. Khái quát về BIDV – Chi nhánh Đông Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh BIDV Đông Hà Nội
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập
theo quyết định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi
ban đầu là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam. Trong quá trình phát triển, ngân hàng
lần lượt đổi tên từ Ngân hàng kiến thiết Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Việt Nam (24/6/1981), và có tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
từ 14/11/1990. Đến 23/4/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có
Giấy phép số 84/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại
cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Theo đó Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa và chuyển đổi Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 100% vốn Nhà nước.
Thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh
BIDV Đông Hà Nội được thành lập vào năm 1967 với tên gọi là Chi điểm 4 Đông
Anh trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội, với số cán bộ ban đầu chỉ có 10
người. Chức năng của Chi điểm lúc này là thực hiện quản lý cấp phát và cho vay
các công trình ở hai huyện Đông Anh và Sóc Sơn. Năm 1983 tách ra làm Phòng
Đầu tư và Xây dựng Đông Anh và Chi nhánh Ngân hàng Sóc Sơn. Năm 1987 nhập
về thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Đông Anh. Cho đến năm 1990,
Chi nhánh đổi tên thành NHĐT&PT Đông Anh, và là Chi nhánh cấp II trực thuộc
NHĐT&PT Hà Nội, thực hiện các hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch

vụ ngân hàng với các nghiệp vụ cơ bản: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán.
Từ tháng 12/2005, NH TMCP ĐT&PT Đông Anh được nâng cấp lên thành
Chi nhánh cấp I trực thuộc NH TMCP ĐT&PT Việt Nam theo quyết định số
241/QĐ-HĐQT ngày 25/11/2005 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đầu tư


×