Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

CD_Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.56 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

LỜI MỞ ĐẦU
Tập trung phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước trong thời kì hiện đại hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ góp
phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng
GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn góp
phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho nhiều lao động.
Tuy nhiên việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn, do vốn ưu đãi của các nguồn tài trợ từ trong và ngoài
nước còn hạn chế. Chính vì thế, để mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa luôn đề cao việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng nhưng việc tiếp
cận nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã có rất nhiều tổ chức, cá nhân thành
lập các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trên
nhiều lĩnh vực với quy mô khác nhau. Bắc Giang là một tỉnh thuộc khu vựa trung
du miền núi phía Bắc nên hầu hết đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh
nghiệp này đang rất cần nguồn vốn tín dụng.
Điều đó cho thấy việc mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Bắc Giang là rất
quan trọng, nó vừa tạo nguồn thu cho Chi nhánh vừa tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp xúc với nguồn vốn từ Chi nhánh. Đồng thời, mở rộng hoạt
động cho vay là phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, giúp Chi nhánh tăng trưởng
tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao lợi
thế cạnh tranh.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để
tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Bắc Giang là vô cùng cần thiết, có ý nghĩa không


chỉ với Chi nhánh mà với cả toàn hệ thống ngân hàng. Và em đã chọn đề tài “Mở
rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh Bắc Giang” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.

1


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỰ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khát quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại,
phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lí, hộ trợ
các doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài
sản, dựa vào mục đích kinh doanh, dựa vào lĩnh vực hoạt động, quy mô kinh doanh
để phân loại các doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy mô kinh doanh, người ta phân thành doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp nhỏ và vừa là phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước,
trong từng giai đoạn cụ thể.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế,
có quan hệ tương hỗ và không thể tách rời với các chủ thể khác. Đó là các cơ sở sản
xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mô
doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn và lao
động.

Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm
2009 về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Khoản 1, Điều 3 quy
định: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật và được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

2


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Bảng 1.1: Các cấp doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Số lao
động

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn
Tổng nguồn
Số lao động
vốn

vốn

Số lao động

I. Nông, lâm
10 người trở 20 tỷ đồng
nghiệp và
xuống
trở xuống
thủy sản

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
từ trên 200
đồng đến 100 người đến 300
tỷ đồng
người

II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người trở 20 tỷ đồng
xuống
trở xuống

từ trên 10

người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
từ trên 200
đồng đến 100 người đến 300
tỷ đồng
người

III. Thương
mại và dịch
vụ

từ trên 10 từ trên 10 tỷ
từ trên 50
10 người trở 10 tỷ đồng
người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến 100
xuống
trở xuống
người
đồng
người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các DNNVV)
1.1.1.2. Đặc điểm
 Điểm mạnh
- Đa dạng về loại hình sở hữu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển theo nhiều loại hình khác nhau
như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã.

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ hình thành và tạo lập, hoạt động có hiệu quả
với chi phí đầu tư thấp
Để thành lập một doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn đầu tư ban
đầu tương đối nhỏ, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Với
ưu thế nhỏ gọn, năng động, dễ quản lí, không cần nhiều vốn như vậy, các doanh
nghiệp này rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại lớn
do môi trường khách quan tác động lên. Mặt khác, do một số DNNVV được thành
lập mang tính chất gia đình, bè bạn nên mỗi khi gặp hoàn cảnh khó khăn, chủ doanh
nghiệp và lao động dễ dàng tự hạ thấp tiền lương, có tinh thần nỗ lực vượt bậc để
3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
vượt qua khó khăn. Điều đó khiến cho doanh nghiệp giảm được chi phí cố định, tận
dụng lao động để thay thế vốn bằng việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, nhạy bén và dễ dàng thích ứng với
sự thay đổi của thị trường
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lí giản đơn, DNNVV dễ dàng tìm kiếm và đáp
ứng những nhu cầu trong những thị trường chuyên môn hoá. Mặt khác, các doanh
nghiệp này có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng
nhạy bén trước những biến động của thị trường. Các DNNVV có cơ sở vật chất kĩ
thuật không lớn nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản suất hoặc thu
hẹp quy mô mà không gây ra những ảnh hưởng nặng nề cho xã hội.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm số lượng lớn trên thị trường và tốc độ gia
tăng cao
Số vốn điều lệ yêu cầu khi thành lập DNNVV là nhỏ, điều này tạo động lực
cho các tổ chức kinh tế tư nhân đứng ra thành lập doanh nghiệp của mình.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện tự do cạnh tranh

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động với số lượng lớn và đông đảo, ít khi
xuất hiện tình trạng độc quyền, thường chập nhận sự tự do cạnh tranh. So với các
doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp này có tính tự chủ cao hơn, không ỷ lại vì sự
giúp đỡ của Nhà nước, luôn luôn sẵn sàng tìm kiếm và tận dụng các cơ hội để phát
triển mà không ngại rủi ro.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tận dụng và phát huy được tiềm năng
trong nước
Thành công của các DNNVV là biết nắm bắt và tận dụng được những điều
kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao động, các doanh nghiệp này rất có lợi
thế trong tuyển dụng lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản
xuất sẵn có cho sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, trong quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước, sự phát triển của các DNNVV ở giai đoạn đầu là cách thức
tốt nhất để sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu. Từ đó góp phần ổn định đời sống
xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững mà không phụ thuộc vào nhập
khẩu, hạn chế và khắc phục tình trạng nhập siêu của đất nước.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa
các vùng trong một quốc gia
Với sự tạo lập dễ dàng, DNNVV có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh
thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển sự
phát triển cân bằng giữa các vùng trong một nước, kể cả ở nông thôn và miền núi,
4


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
những nơi thưa dân, có cơ cấu kinh tế chưa phát triển và nhờ đó cung cấp hàng hoá
và dịch vụ cho dân cư địa phương và các vùng lân cận.
 Điểm yếu
- Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và khả năng tài chính
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khối lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế, chủ yếu

dựa vào lao động thủ công: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ kinh doanh
một vài sản phẩm, dịch vụ phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh
nghiệp cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm lực tài chính còn hạn chế:
Vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu doanh nghiệp, vay mượn từ
người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận nguồn vốn tử các tổ chức tín dụng thấp.
- Gặp những khó khăn trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và
tiêu thụ sản phẩm
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô kinh doanh nhỏ hẹp, khả năng tài
chính còn thấp kém nên thường không được hưởng khoản chiết khấu giảm giá do
mua với số lượng không nhiều. Trong trường hợp cần phải nhập máy móc thiết bị
của nước ngoài thì thường thiếu ngoại tệ và không mua được trực tiếp từ nhà sản
xuất mà phải qua các đại lí trung gian nên giá cả bị đội lên rất nhiều.
- Thiếu thông tin, trình độ quản lí của doanh nghiệp chưa cao
Hiện nay, thông tin là một trong những đầu vào rất quan trọng của hoạt động
sản suất kinh doanh.Tuy nhiên, do khả năng tài chính còn hạn chế mà doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, tiếp cận công
nghệ sản xuất và quản lí tiên tiến. Do đó, trình độ quản lí của đội ngũ điều hành
trong loại hình doanh nghiệp này chưa cao.
- Lao động có trình độ thấp và sử dụng công nghệ cũ
Do lao động có trình độ thấp và vẫn sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nên hiệu quả và năng xuất thấp.
Chủ các DNNVV không đủ khả năng đê cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong việc thuê những người lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả năng tài
chính. Đồng thời, người lao động cho rằng làm việc cho các doanh nghiệp này có
rủi ro mất việc lớn, lương thấp và khó có thể thăng tiến…
- Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm nảy sinh một số tiêu cực
ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế xã hội
Hiện tượng trốn và lậu thuế, hiện tượng chạy theo lợi nhuận quá mức mà
không chú ý đến hậu quả xã hội phải gánh chịu. Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa

tìm mọi cách để kiếm lời kể cả các hành vi vi phạm pháp luật, làm hàng giả, hàng
kém chết lượng, gây ô nhiễm môi trường…
5


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.1.1.3. Vai trò
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng thể hiện được tầm quan trọng của mình
đối với công cuộc phát triển kinh tế:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc tao ra công
ăn việc làm với chi phí thấp, góp phần ổn định xã hội:
Các cơ sở DNNVV rất thích hợp với những phương pháp tiết kiệm vốn và do
đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
• Do phân bổ giải rác nên chúng có thể tạo cơ hội việc làm cho nhiều vùng
địa lí và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là các vùng chưa phát triển, cùng có lao
động tay nghề còn thấp. Nhờ vậy, các doanh nghiệp này vừa giải quyết vấn đề thất
nghiệp, vừa góp phần giảm lượng người chuyển về thành phố tìm việc làm.
• Do linh hoạt, dễ thích ứng với các thay đổi của thị trường nên khi có biến
động kinh tế xảy ra, các DNNVV vẫn có thể đối phó và tổn tại mà không phải sử
dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm và dịch
vụ, đa dạng và phong phú và chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Với một số lượng đông đảo trong nền kinh tế và tài nguyên của xã hội đã tạo
ra sản lượng, thu nhập đáng kể cho xã hội. Để có thể cạnh tranh với các công tay,
tập đoàn lớn, hàng hoá của các DNNVV thiên về sự đang dạ về chất lượng và
chủng loại để người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Mặt khác, do đặc tính linh hoạt,
mềm dẻo, doanh nghiệp có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng đa dạng,
phong phú và độc đáo của người tiêu dùng.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có đóng góp quan trọng trong quá trình phát

triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tếhợp lí theo vùng lãnh thổ
Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung ở vùng đô thị lớn, nơi có cơ sở
hạ tầng hiện đại phát triển, nhưng lại không đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh
tế như lưu thông hàng hoá, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ
công nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống của nhân dân…Với chiều hướng
đó sẽ gây tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền với nhau. Chính sự
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần quan trọng trong việc tạo
lập sự cân đối trong phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng, các miền. Nó giúp cho
vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng,
của địa phương để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Đây là vấn đề vô cùng có ý nghĩa đối với việc
thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
6


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng trong việc thu hút và sử
dụng tối ưu các nguồn vốn từ trong nước và nguồn lực tại địa phương.
Việc hình thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa không cần quá nhiều vốn đã
tạo cho phần đông đảo dân cư có cơ hội đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt
động, doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên các mối quan hệ họ hàng
hay bạn bè thân thuộc. Vì vậy mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là phương
tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư
và biến nó thành các khoản vốn đầu tư. Với quy mô nhỏ và vừa, lại được phân tán ở
hầu hết các địa phương, các vùng lãnh thổ nên loại hình doanh nghiệp này có khả
năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế,
không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn, nhưng sẵn có ở địa phương, sử dụng
các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn.

- Doanh nghiệp nhờ và vừa góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Mối quan hệ giao lưu kinh tế và văn hoá giữa các quốc gia ngày càng phát
triển, các sản phẩm truyền thống trở thành một nguồn xuất khẩu quan trọng. Việc
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra khả năng thúc đẩy, khái thác tiềm năng
của các ngành nghề truyển thống ở các địa phương như các ngành nghề thủ công,
mỹ nghệ… Mặc dù số đóng góp của một doanh nghiệp là không lớn nhưng với số
lượng đông đảo thì lại tạo ra một khoản đáng kể cho ngân sách.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp có quy mô lớn,
là cơ sở để hình thành những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có đặc trưng nhỏ lẻ nhưng rất năng động, hỗ
trợ doanh nghiệp lớn tiếp cận thị trường, cân đối khả năng cung cầu trong xã hội.
Với vai trò là các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm đầu vào hoặc tham
gia sản xuất, kinh doanh trong chu kì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lớn,
chính điều này đã tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường,
tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyển thống, thể hiện bản sắc dân
tộc:
Trong quá trình hiện đại hoá và công nghiệp hoá các ngành nghề truyển
thống đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ công với
sản xuất dây chuyền hàng loạt. Loại hình DNNVV có thể nói rất thích hợp cô việc
7


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
sản xuất sản phẩm thủ công, hơn thế, công nghệ tiên tiến đang dần tiếp cận vào
ngành nghề này. Như vậy, vừa áp dụng công nghệ và sản xuất để mang lại hiệu quả

lại vừa giữ gìn và phát huy được các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân
tộc.
1.2. Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm
Mở rộng được hiểu là việc làm cho phạm vi, quy mô trở lên rộng lớn hơn
trước.( theo tratu.soha.vn)
Mở rộng hoạt động cho vay được hiểu là việc gia tăng quy mô, đối tượng,
hình thức, thu nhập và chất lượng cho vay của khách hàng, mở rộng hoạt động cho
vay được thể hiện ở các mặt sau:
- Đối với khách hàng:
Mở rộng hoạt động cho vay là thoả mãn tối đa các nhu cầu hợp lí của khách
hàng về khối lượng cho vay, đa dạng hoá về đối tượng và các hình thức cho vay.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Mở rộng hoạt động cho vay phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế theo một cơ cấu hợp lí và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội từng
thời kì. Từ đó, thấy được sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng nói riêng và
cảu nền kinh tế nói chung.
- Đối với ngân hàng thương mại:
Mở rộng hoạt động cho vay là gia tăng dư nợ cho vay bằng nhiều hình thức
khác nhau như: Mở rộng thêm đối tượng, phạm vi cho vay nhiều ngành nghề, lĩnh
vực, vùng kinh tế, đa dạng hình thức, phương thức cho vay.
1.2.2. Sự cần thiết của mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Hiện nay, hoạt động cho vay vẫn luôn là nghiệp vụ chính, đem lại nguồn thu
chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, trong đó nguồn thu nhập từ hoạt động cho
vay đối với các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của ngân hàng
thương mại, nó mang tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay.
Mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là việc thông qua các
cơ chế, chính sách mà ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính quan

trọng trong nền kinh tế, đó là việc dẫn vốn từ người có vốn đến người có nhu cầu,
nhằm tạo ra lợi nhuận mà vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn. Mở rộng hoạt động cho
vay đồng nghĩa với việc thu hút được nhiều khách hàng thuộc mọi thành phần kinh
tế từ nhiều lĩnh vực khác nhau.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ kinh tế- xã hội
8


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
của một quốc gia, hoạt động này rất nhạy cảm với những thay đổi của môi trường
kinh tế và pháp luật. Khi ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay sẽ đáp ứng nhu cầu
vốn cho vô cùng lớn cho nền kinh tế, khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng có
điều kiện thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, tạo sản phẩm mới. Từ đó, đem lại thu nhập cao hơn cho chính khách
hàng vay vốn, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động. Vì vậy,
mở rộng hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng
mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương và cả nước.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV
- Chỉ tiêu về tăng quy mô dư nợ cho vay đối với DNNVV
Tăng trưởng dư nợ DNNVV =

x 100%

Trong đó: DN1: là dư nợ cho vay DNNVV năm sau
DN0: là dư nợ cho vay DNNVV năm trước
Tăng trưởng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng của tăng trưởng quy mô tín
dụng, để tăng trưởng dư nợ phải tăng doanh số cho vay lớn hơn doanh số thu nợ.
Muốn tăng trưởng dư nợ bền vững thì mức tăng trưởng dư nợ phải được duy trì ổn
định qua các năm. Đồng thời để tăng trưởng dư nợ cần tăng mức đầu tư phù hợp với

từng dự án kết hợp với mở rộng thêm số lượng khách hàng.
• Nếu tăng trưởng dư nợ DNNVV < 0: Dư nợ năm sau < Dư nợ năm trước,
ngân hàng đã thu hẹp cho vay.
• Nếu tăng trưởng dư nợ DNNVV > 0: Dư nợ năm sau > Dư nợ năm trước,
ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay.
- Chỉ tiêu tăng trưởng số lượng khách hàng là các DNNVV
Tăng trưởng khách hàng =

x 100%

Trong đó: KH1: là số DNNVV vay vốn năm nay
KH0: là số DNNVV vay vốn năm trước
Để tăng trưởng quy mô tín dụng, ngoài việc tăng trưởng dư nợ, tăng mức đầu
tư vốn cho từng dự án, thì việc tăng thêm khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng để
mở rộng tín dụng. Số lượng khách hàng là chỉ tiêu đánh giá về quy mô, số lượng
khách hàng càng nhiều chứng tỏ ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn của nhiều
khách hàng hơn.
- Chỉ tiêu thu nhập từ cho vay DNNVV
9


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Tăng thu nhập từ cho vay DNNVV =

x 100%

Trong đó: TN1: là thu nhập từ cho vay số DNNVV năm nay
TN0: là thu nhập từ cho vay số DNNVV năm trước

Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV chủ yếu là thu lãi cho vay sau khi
đã trừ đi chi phí về vốn và các chi phí khác cho hoạt động cho vay đối với DNNVV.
Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV là thu nhập từ hoạt động cho
vay đối với DNNVV năm sau cao hơn năm trước.
- Chỉ tiêu về số lượng sản phẩm
Số lượng sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản ánh thực trạng mở rộng
hoạt động cho vay DNNVV, số lượng sản phẩm tăng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng nhằm mục tiêu chính là thu hút khách hàng.
- Chỉ tiêu về chất lượng tín dụng ( giảm nợ xấu trong tổng dư nợ)
Nợ xấu là những khoản nợ dưới chuẩn và có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%

Giảm tỷ lệ nợ xấu = Tỷ lệ nợ xấu năm sau – Tỷ lệ nợ xấu năm trước < 0
Khi mở rộng quy mô, hình thức cho vay, đối tượng cho vay nhẳm mục đích
để mở rộng hoạt động cho vay thì phải tính đến hiệu quả đầu tư cho vay, đó chính là
chất lượng đầu tư cho vay. Muốn chất lượng đầu tư cho vay cao, ngân hàng phải có
giới hạn mở rộng quy mô cho vay vì nếu mở rộng quá giới hạn cho phép thì sẽ làm
chất lượng cho vay giảm thấp.
Khách hàng đi vay luôn mong muốn nhu cầu của họ được đáp ứng, nhu cầu
này được chấp thuận với thái độ vui vẻ và thủ tục đơn giản sẽ thu hút được nhiều
khách hàng tốt, tạo điều kiện cho hoạt động cho vay thuận lợi và chất lượng cho vay
sẽ được đảm bảo. Ngoài ra, ngân hàng cần phải có các chính sách cho vay rõ ràng,
phù hợp, công tác tổ chức ngân hàng khoa học, chất lượng nhân sự, quy trình tín
dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khi đó ngân hàng mới có thể nâng
cao chất lượng đối với cho vay và giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Cơ cấu tổ chức của bộ máy ngân hàng

Cơ cấu tổ chức của bộ máy ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng
hoạt động cho vay của ngân hàng. Hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch được
phân bổ một các hợp lí theo mật độ dân cư là điệu kiện tiên quyết tạo điều kiện cho
10


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
khách hàng có thể tiếp cận được với các sản phẩm dịch vụ cảu ngân hàng. Khách
hàng sẽ rất khó tiếp cận nếu ngân hàng ở quá xa khu vực sản xuất, kinh doanh cảu
khách hàng.
- Chiến lược hoạt động và các chính sách cho vay của ngân hàng
Căn cứ vào thực tế và những giai đoạn cụ thể của ngân hàng để xây dựng
chiến lược hoạt động phù hợp, chiến lược này phải được cụ thể hoá bằng những
chính sách như chính sách cho vay, chính sách khách hàng, … Chính sách cho vay
phản ánh tài trợ, ưu đãi của ngân hàng và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở
rộng cho vay đối với các DNNVV. Một chiến lược hoạt động đúng đắn, với tầm
nhìn dài hạn và có những bước đi vững chắc sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động cho
vay hợp lí, thúc đẩy hoạt động cho vay phát triển ổn định, bền vững.
- Quy mô vốn của ngân hàng
Quy mô vốn tự có của ngân hàng thể hiện tiềm lực, sức mạnh của ngân hàng,
vì vậy, vốn tự có cao chứng tỏ ngân hàng có sực mạnh để phát triển các hoạt động
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở nước ta hiện nay, theo quy định của
NHNN thì các NHTM được phép cho vay không vượt quá 15% vốn tự có của mình.
Do vậy, để mở rộng hoạt động cho vay cần phải gia tăng quy mô vốn tự có.
Quy mô vốn của NHTM cũng ảnh hưởng đáng kể tới thu nhập của các loại
hình cho vay. Để đạt được kết quả cao nhất trong cho vay, ngân hàng cần cung cấp
các loại hình cho vay mà đối với ngân hàng là có lợi thế nhất như cho vay tiêu
dùng, cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thương mại, cho vay sản xuất kinh
doanh…

- Trình độ, phẩm chất của cán bộ, nhân viên
Đây là yêu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của việc mở rộng hoạt
động cho vay đối với các DNNVV của ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ nhân viên
được đào tạo cẩn thận, nắm vững và biết vận dụng linh hoạt quy trình nghiệp vụ của
ngân hàng thì hoạt động cho vay sẽ có nhiều cơ hội để phát triển, các rủi ro sẽ được
hạn chế.
Với tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong công việc và thái độ phục vụ khách
hàng, đội ngũ nhân viên sẽ góp phần tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng
đối với khách hàng. Ngược lại, nhân viên có trình độ nghiệp vụ yếu kém, không có
tình thần trách nhiệm trong công việc, đánh mất đạo đức nghề nghiệp thì hoạt động
cho vay có thể sẽ có nguy cơ bị thất bại, khả năng mở rộng hoạt động cho vay với
chất lượng cao là vô cùng khó khăn.
- Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với triển vọng mở
11


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV của ngân hàng. Với hệ thống thiết bị và
công nghệ hiện đại, quy trình cho vay sẽ được rút ngắn tạo điều kiện thoải mái cho
khách hàng, từ đó giảm thiểu chi phí hoạt động cho ngân hàng. Công nghệ ngân
hàng còn giúp cho việc cung cấp thông tin, điều chuyển vốn dư thừa hoặc thiếu hụt
giữa các chi nhánh trong hệ thống trở nên thuận lợi hơn, góp phần quyết định vào
việc mở rộng hoạt động cho vay.
Công nghệ ngân hàng còn được hiểu rộng hơn ở khía cạnh sự linh hoạt và đa
dạng của các sản phẩm cho vay. Các thông số của sản phẩm về kỳ hạn, phương thức
nhận gửi, phương thức thanh toán…nếu được thiết kế phù hợp với nhu cầu của
khách hàng sẽ góp phần quyết định và tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ của
khách hàng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngược

lại, nếu chủ quan áp đặt những sản phẩm của mình cho khách hàng thì ngân hàng sẽ
có nguy cơ đánh mất khách hàng, thậm chí dẫn đễn rủi ro tín dụng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Môi trường chính trị
Môi trường chính trị là điệu kiện rất quan trọng cho tất cả các phần tử đang
tồn tại ở trong môi trường đó. Môi trường chính trị ảnh hưởng trực tiếp đến sự an
toàn của mỗi cá nhân, mỗi tập thể. Chính trị có ổn định thì kinh tế mới phát triển
bền vững. Việt Nam là một trong những quốc gia được đánh giá cao về sự ổn định
của chính trị, ít khi xảy ra những biến cố chính trị nghiêm trọng, đó là cơ hội giúp
cho ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một môi trường chính trị - xã hội ổn định thể hiện:
• An ninh quốc phòng được giữ vững và bảo đảm an toàn
• Có hệ thống pháp luật hoàn thiện và được mọi người tuân thủ chấp hành
• Không có các đảng phái chống đối nhau bằng bạo lực, không có sự tranh
giành quyền lực
• Không có tệ nạn xã hội
- Môi trường xã hội
Môi trường xã hội bao gồm các tầng lớp dân cư và sự mở rộng hoạt động cho
vay của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xã hội. Mỗi tầng lớp dân cư
lại có các hình thức và nhu cầu vay vốn khác nhau, đòi hỏi ngân hàng phải xây
dựng các gói sản phẩm dịch vụ cho vay phù hợp với từng tầng lớp dân cư để đạt
được hiệu quả và chết lượng cho vay cao nhất.
Môi trường xã hội còn đặc trưng bởi phong tục tập quán, trình độ nhận thức
của từng nhóm người, của từng vùng miền khác nhau. Nhận thức được điều đó, cả
ngân hàng và doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có những định
12


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

hướng phát triển hợp lí, từ đó mở rộng hoạt động cho vay mới có chất lượng cao.
- Môi trường phát triển kinh tế
Môi trường kinh tế là nơi mà cả ngân hàng và doanh nghiệp cùng là một bộ
phận của nó. Ngân hàng và doanh nghiệp tồn tại trên môi trường kinh tế với tư cách
là tổ chức kinh tế, hoạt động vì múc đích tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, những thay
đổi về môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới hoạt động của cả doanh nghiệp và
ngân hàng. Một môi trường kinh tế ổn định thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế
• Các chỉ tiêu phát triển kinh tế ổn định: GDP, lãi suất, lạm phát, tỷ giá.
• Vị thế của kinh tế trên trường quốc tế, sự hội nhập của nền kinh tế trong
khu vực và trên thế giới.
• Tỷ lệ thất nghiệp, trình độ phát triển công nghệ.
Nền kinh tế ổn định và phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động ổn định, đặc biệt alf các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi đó, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này
tăng lên, tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng tín dụng.
Đồng thời, đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự tiến bộ về khoa học
công nghệ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng. Khả năng trả nợ của doanh
nghiệp được đảm bảo hơn. Mặt khác, trình độ công nghệ của ngân hàng nâng cao
phát triển, trình độ quản lí tiến bộ kéo theo việc ngân hàng có thể đa dạng hoá các
hình thức tín dụng, nâng cao công tác marketing, mở rộng đối tượng khách hàng,
đưa ra nhiều loại hình dịch vụ mới, có thể mở rộng phạm vi hoạt động ra nước
ngoài.
Sự hội nhập của nền kinh tế mở ra cơ hội kinh doanh cho cả ngân hàng và
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư hơn và nhu cầu vốn tăng lên.
Ngân hàng không những tăng cường được số lượng tín dụng cho doanh nghiệp mà
còn có cơ hội tiếp cận với đối tượng khách hàng mới, học hỏi được công nghệ và
kinh nghiệm của các ngân hàng quốc tế.
- Môi trường pháp lí
Luật pháp được coi là môi trường quy phạm cho mọi hoạt động, pháp luật

chặt chẽ và sự tôn trọng pháp luật của các thành phần trong xã hội là những điều
kiện cơ sở cho mối quan hệ bình đẳng và công bằng. Luật pháp như là thước đo của
mọi hoạt động trong kinh tế xã hội, vì vậy, luật pháp có tác động trực tiếp đến quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng là các DNNVV.
13


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện môi trường pháp lí, vẫn
còn nhiều kẽ hở, bất cập khi thực hiện, tạo điều kiện để một bộ phận doanh nghiệp
lợi dụng làm ăn bất chính, lừa đảo, làm cho các NHTM có tâm lí dè dặt hoặt quá
thận trọng trong khi quyết định cho vay những DNNVV.
Bên cạnh đó các văn bản pháp luật lại luôn thay đổi, vì vậy lợi ích của các
NHTM và các DNNVV không được đảm bảo chắc chắn, điều này có tác động
không tốt với việc mở rộng hoạt động cho vay.
- Chính sách vĩ mô về hoạt động cho vay
Chính sách vĩ mô về hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ có tạo điều kiện
huy động vốn, chỉ ra môi trường cho vay, hình thức cho vay cũng như những ưu
tiên trong hoạt động cho vay. Chính sách này còn chỉ ra lãi suất, những nguyên tắc,
những biện pháp xử lí rủi ro tín dụng cùng với chính sách đào tạo đội ngũ cấn bộ,
nâng cao trình độ chuyên môn ngân hàng. Như vậy, hoạt động mở rộng cho vay của
ngân hàng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi chính sách vĩ mô về hoạt động cho vay
của ngân hàng.
- Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, canh tranh giữa các ngân hàng hay giữa các
DNNVV với nhau là một nhân tố khách quan. Chúng ta cần có một sự cạnh tranh
lành mạnh và công bằng để tạo sự bình đẳng giữa các DNNVV, cũng như giữa các
NHTM, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của DNNVV và NHTM hiệu quả hơn, từ đó
mở rộng hoạt động cho vay. Trái lại nếu sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, sẽ gây ra

tổn thất không chỉ đối với DNNVV mà còn đối với các NHTM.
- Các nhân tố thuộc về DNNVV
Hầu hết các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn về tài chính, khả năng tiếp
cận vốn vay còn hạn chế, do tài sản đảm bảo ít, hoặc chưa đủ điều kiện, kinh
nghiệm quả lí còn thiếu do mới thành lập, trình độ quả lí tài chính còn non kém, báo
cáo tài chính thiếu tính minh bạch, không chính xác, gây khó khăn cho ngân hàng
trong quá trình thẩm định cho vay.
Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết về kinh tế xã hội và pháp luật của chủ
DNNVV có ý nghĩa quan trọng đối với việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân
hàng. Bởi trình độ hiểu biết sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng
đến cơ chế chính sách của ngân hàng đối với cho vay DNNVV, khả năng tiếp cận
với các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cùng với việc chấp hành các nguyên tắc
cho vay…
Hiện nay, chủ các DNNVV mới thành lập có trình độ chuyên môn thấp,
không tương xứng với năng lực quản lí cũng như quy mô hoạt động, tình trạng thiếu
14


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hiểu biết về kinh tế xã hội và pháp luật còn diễn ra phổ biến, đặc biệt là các
DNNVV ở cùng nông thôn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của
NHTM.

15


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Bắc Giang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
Ngày 07/05/2010, Ngân hàng Á Châu (ACB) đã chính thức khai trương Chi
nhánh Bắc Giang tại địa chỉ số 174 Lý Thái Tổ, phường Trần Phú, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang. Đây là đơn vị thứ 249 trong hệ thống các chi nhánh và hoạt
động của ACB trên toàn quốc.
Chi nhánh Bắc Giang được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các chi
nhánh và phòng giao dịch trong hệ thống. Khách hàng có thể gửi tiền tại chi nhánh
Bắc Giang và rút tiền tại bất kỳ nơi nào trong hệ thống ACB trên toàn quốc và
ngược lại, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (home banking, phone
banking, internet banking và mobile banking).
Là chi nhánh duy nhất trên địa bàn tỉnh Bắc giang, mới thành lập được hơn 3
năm nhưng Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Bắc Giang đã không ngừng tự củng cố và
vươn lên khẳng định vị thế của mình trong quá trình phát triển kinh tế của Bắc
Giang nói riêng và toàn quốc nói chung, với phương trâm cung cấp một cách toàn
diện gói sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu
cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng với tính chuyên nghiệp ngày
càng cao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
- Tình hình nhân sự:
ACB Chi nhánh Bắc Giang gồm có 19 cán bộ, nhân viên và mỗi nhân viên
đều có trình độ nhất định phù hợp với vị trí và chức năng của mình, ACB chi nhánh
Bắc Giang đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển của thệ thống ACB nói
riêng và của hệ thống ngân hàng và kinh tế xã hội nói chung.
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức cho thấy sự phân cấp quản lí trong ngân hàng, cơ cấu của

ngân hàng nếu có được sự bố trí một cách khoa học, hợp lí, thống nhất từ trên
xuống dưới lại phù hợp với quy mô của từng đơn vị sẽ đáp ứng được yêu cầu đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra thuận tiện và có hiệu
quả.
16


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Hiện nay, Chi nhánh gồm có 19 cán bộ, nhân viên. Sau đây là cơ cấu tổ chức
của ACB-Bắc Giang:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Bắc Giang
(Nguồn: Bộ phận hành chính ACB- Bắc Giang)
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012
2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2010-2012
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chênh lệch
2011/2010

Năm

Chỉ tiêu
2010

2011

2012


Chênh lệch
2012/2011

Tuyệt
đối

Tương
đối (%)

Tuyệt
đối

Tương
đối (%)

Doanh thu

3.449

23.830 29.920 20.381

590,92

6.09

25,55

Chi phí


6.421

23.896 27.835 17.475

272,15

3.939

16,48

Lợi nhuận
trước thuế

- 2.972

97,78

2.151

3259,09

-66

2.085

2.906

(Nguồn: Kế toán ABC- Bắc Giang)
( Đơn vị: Triệu đồng)
17



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Hình 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2010-2012
Nhìn vào đồ thị ta thấy, sự thay đổi của doanh thu, chi phí và lợi nhuận trước
thuế của Chi nhánh Bắc Giang qua các năm 2010-2012 là không đồng đều.
Vào năm 2010, do mới thành lập vào ngày 07/05/2010 nên kết quả hoạt động
kinh doanh còn thấp, doanh thu của Chi nhánh 10 tháng cuối năm 2010 không đủ
bù đắp chi phí thực tế mà Chi nhánh phải bỏ ra để đầu tư phục vụ hoạt động của Chi
nhánh và lỗ 2.972 triệu VNĐ. Khoản lỗ được giải thích là do: Thời gian đầu, Chi
nhánh phải đầu tư cho: tài sản cố định (mua sắm bàn ghế, thiết bị…); quá trình hoạt
động quản lí, giới thiệu quảng bá sản phẩm của mình nên chi phí lên tới 6.421 triệu
VNĐ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu là huy động tiền gửi và cho vay nhưng số
lượng khách hàng còn rất thấp. Mặt khác, ACB là ngân hàng được thành lập trong
thành phố Hồ Chí Minh, tính đến năm 2010 là đã hoạt động được khoảng 17 năm
và đã đạt rất nhiều thành tích nhưng đối với một tình trung du miền núi phía Bắc
như Bắc Giang thì chưa được biết tới nhiều. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến
doanh thu của Chi nhánh mà còn làm tăng chi phí quảng bá sản phẩm dịch vụ đến
với khách hàng.

18


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Đến năm 2011, Chi nhánh đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình.
Với chiến lược Marketing, dự thưởng hiệu quả kết hợp đưa ra nhiều sản phẩm mới
rất hữu ích, Chi nhánh đã thu hút được lượng khách hàng lớn và đưa doanh thu lên

tới 23.830 triệu VNĐ, tăng 20.381 triệu VNĐ so với năm 2010. Do sự gia tăng của
chi phí hoàn thiện cơ sở vật chất, chi phí tiền lương cho công nhân viên và các chi
phí khác như thuê mặt bằng, điện, nước… nên lợi nhuận của Chi nhánh mặc dù tăng
2.906 triệu VNĐ so với năm 2011 nhưng vẫn âm và gây lỗ 66 triệu VNĐ.
Bước sang năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng
với sự lãnh đạo của cấp trên và sự nỗ lực của toàn hệ thống mà Chi nhánh đã ứng
phó khá tốt và khắc phục nhanh tình trạng rút tiền hàng loạt xảy ra vào cuối tháng
8/2012, thanh khoản được đảm bảo, tải sản không bị thất thoát, số sư huy động tiết
kiệm khôi phục trong thời gian ngắn. Quy mô huy động và cho vay của Chi nhánh
về cơ bản vẫn có tăng trưởng so với năm 2011 nhưng các nguồn thu chính của Chi
nhánh: nguồn thu từ kinh doanh ngoại tệ, thu nhập từ dịch vụ ngân hàng, thu nhập
từ lãi gửi, thu từ lãi cho vay đều giảm. Hơn thế, do những tác động khách quan từ
kinh tế như: khủng hoảng kinh tế, sự biến động của thị trường vàng, sự chững lại
của thị trường bất động sản đã ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí kinh doanh của Chi
nhánh, làm cho chi phí kinh doanh tăng lên khá nhiều vừa để tiếp tục phát triển hoạt
động kinh doanh vừa để khắc phục hậu quả nền kinh tế mang lại. Như vậy, sau 3
năm hoạt động trên địa bàn tỉnh, phải đối mặt với không ít khó khăn nhưng Chi
nhánh đã có lợi nhuận dương ở mức 2.085 triệu VNĐ, dù không cao nhưng nó là
kết quả cho sự nỗ lực của toàn Chi nhánh từ khi thành lập.

19


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
2.1.3.2. Kết quả các hoạt động của chủ yếu của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012
2.1.3.2.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm 2010-2012
Năm


2010

2011

Chênh lệch
2011/2010

2012

Chênh lệch
2012/2011

Chỉ tiêu

Số tiền
(Triệu
đồng)

%

Số tiền
(Triệu
đồng)

%

Số tiền
(Triệu
đồng)


%

+/(Triệu
đồng)

%

+/(Triệu
đồng)

%

Tổng
nguồn
vốn huy
động

37.732

100

58.362

100

72.906

100

20.630


54,68

14.544

24,92

Phân loại theo thành phần kinh tế
TG của
các tổ
chức kinh
tế

5.053

13,39

929

1,59

1.544

2,12

-4.124

-81,61

615


66,20

TG Tiết
kiệm của
dân cư

32.579

86,61

57.433

98,41

71.362

97,88

24.854

76,29

13.929

24,25

Phân loại theo loại tiền
Nội tệ


29.009

76,83

27.337

46,84

61.334

84,13

-1.672

-5,76

33.997

124,36

Ngoại hối
( đã quy
về VNĐ)

8.723

23,17

31.025


53,16

11.572

15,87

22.302

255,66

-19.453

-62,70

(Nguồn: Báo cáo kết quả huy động thường niên của ACB- Bắc Giang)

20


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
(Đơn vị: Triệu VNĐ)

Hình 2.2 : Tổng nguồn vốn huy động qua các năm 2010-2012
Nhìn vào bảng và đồ thị ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của năm 2012 so với 2011 (24,92%) thấp hơn
so với tốc độ tăng của năm 2011 so với 2010 (54,68%). Sở dĩ nguồn vốn huy động
của Chi nhánh có sự gia tăng nhanh như vậy là do:
- Năm 2010, Chi nhánh mới được thành lập với sản phẩm dịch vụ đã có sẵn
trên thị trường tài chính không thu hút được khách hàng, hơn nữa Chi nhánh vẫn

đang trong quá trình tạo dựng niềm tin đối với khách hàng nên chưa huy động được
nguồn vốn cao.
- Năm 2011, Chi nhánh liên tục triển khai các sản phẩm mới trong lĩnh vực
huy động vốn như chương trình tiết kiệm dự thưởng, các loại thẻ đa năng…với chất
lượng phục vụ ngày càng chuyên nghiệp, tạo niềm nin và uy tín đối với khách hàng.
- Năm 2012, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, theo WB, tình hình tài
chính của Việt Nam có dấu hiệu của sự tuột dốc khá rõ ràng và việc tái cơ cấu tỏ ra
chậm chạp, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam chậm lại là do năng suất sụt giảm
đi kèm với sự thiếu hiệu quả của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước, khối ngân hàng
và khối đầu tư công, điều này gây bất lợi cho Chi nhánh trong việc thực hiện các
nghiệp vụ của mình, các cá nhân và tổ chức kinh tế muốn tìm nguồn đầu tư khác mà
họ cho là hiệu quả hơn so với việc gửi tiền vào ngân hàng. Hơn thế, Chi nhánh phải
đối mặt với rất nhiều các Chi nhánh, Phòng giao dịch ngân hàng là các đối thủ
mạnh và có uy tín hơn.
Như vậy, dù tốc độ tăng của nguồn vốn huy động giảm nhưng cũng thể hiện
được sự cố gắng và đầy nỗ lực của Chi nhánh trong việc thực hiện nhiệm vụ huy
động vốn được bàn giao.
- Trong đó:
21


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
• Phân loại theo thành phần kinh tế:
( Đơn vị: %)

Hình 2.3: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế qua các
năm 2010-2012
Tiền gửi của dân cư chiếm tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với tiền gửi của các
tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động, và đây cũng là đối tượng huy động

chủ yếu của Chi nhánh. Năm 2010, tiền gửi của dân cư đạt 32.578 triệu VNĐ chiếm
86,61% vốn huy động của Chi nhánh, khoản tiền này tăng mạnh vào năm 2011,
tăng 76,29% so với năm 2010, đạt 57.433 triệu đồng. Đa số người dân chọn loại
tiền gửi có kì hạn vì khách hàng được tự lựa chọn kì hạn mong muốn, với lãi suất
phù hợp và ổn định trong suốt kì hạn. Do có sự đa dạng hoá về các loại tiền gửi có
kì hạn kết hợp với các dịch vụ và quản lí tài sản như: SMS banking và
Internetbanking để kiểm tra số dư, theo dõi và thực hiện các dịch vụ giao ngay…mà
Chi nhánh đã thu hút được lượng khách hàng lớn hơn làm cho nguồn vốn huy động
từ dân cư năm 2012 tăng 13.929 triệu đồng tương ứng với tăng 24,25% so với năm
2011.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế thay đổi không đều qua các năm. Dù mới
thành lập nhưng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cao hơn hẳn so với năm
2011 và 2012 đạt 5.053 triệu VNĐ. Năm 2011, tình hình kinh tế bất ổn, doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, gây bất lợi cho nguồn thu nhập, chi phí lại tăng đôi khi
chỉ bù lại nguồn vốn bỏ ra nên không có nguồn tiền nhàn rỗi, mà nếu có chỉ cũng có
trong thời gian rất ngắn. Hơn thế, trên địa bàn tỉnh tổ chức kinh tế của yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hầu hết các doanh nghiệp đều đang trong quá trình
mở rộng đầu tư phát triển nên nguồn tiền nhà rỗi cũng rất eo hẹp.
22


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
• Phân loại loại tiền:
( Đơn vị: %)

Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền qua các năm 2010-2012
Vốn huy động bằng ngoại tệ luôn chiếm tỉ trọng cao nhưng năm 2011, vốn
huy động bằng ngoại hối tăng đột biến cả về tỉ trọng (chiếm 53,16% tổng nguồn
vốn huy động, cao hơn hẳn so với năm 2010 là 23,17%) và về giá trị thực lên tới

31.025 triệu VNĐ, tức tăng 22.302 triệu VNĐ tương ứng với tăng 255,66% so với
năm 2010. Nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đó là hệ thống ngân hàng ACB đã
công bố rầm rỗ chương trình khuyến mãi “Ngày vàng ACB” thực hiện từ ngày
31/10, trong đó nâng lãi suất khi mua chứng chỉ tiền gửi vàng kỳ hạn một, hai và ba
tháng lên 2%, so với 0,85 đến 1,05% như thông thường. Không chỉ có ACB mà
hàng loạt các ngân hàng khác đều đột ngột tăng lãi suất huy động thu hút sự chú ý
của các nhà đầu tư, nhất là trong thời điểm có tin cho rằng Ngân hàng Nhà nước sẽ
áp trần lãi suất huy động vàng sau khi siết lãi suất tiền đồng.
Nhưng đến năm 2012, do “sự cố ACB” và giá vàng trên thế giới giảm mạnh
đã khiến người dân rút vàng đang gửi ở các ngân hàng hoặc để bán chốt lời hoặc
mang về nhà "cho an toàn" và kết quả là các ngân hàng này gặp khó khăn trong
thanh khoản vàng. Chi nhánh cũng không tránh khỏi điều đó, dẫn đến nguồn ngoại
hối huy động giảm mạnh còn 11.572 triệu VNĐ, tức giảm 62,7% so với năm 2011,
đồng thời tỉ trọng trong tổng nguồn vốn huy động cũng giảm chỉ còn 15,87%.
2.1.3.2.2. Hoạt động cho vay
Cũng giống như hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay cũng là một
hoạt động chủ yếu và quan trọng đối với tất cả các ngân hàng thương mại. Mặc dù
23


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
mới thành lập nhưng hoạt động tín dụng của ACB Bắc Giang không ngừng được
đổi mới, hoàn thiện và nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Đến nay, Chi nhánh
đã phát triển được một hệ thống khách hàng đa dạng về ngành nghề, thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau và việc sử dụng vốn dưới nhiều hình thức ngày càng
hiệu quả.
Bảng 2.3: Tình hình cho vay qua các năm 2010-2012
Năm


Tổng
dư nợ

2010
Số tiền
(Triệu
VNĐ)
37.079

2011

%

Số tiền
(Triệu
VNĐ)

100

108.485

Chênh lệch
2011/2010

2012

%

Số tiền
(Triệu

VNĐ)

%

+/(Triệu
VNĐ)

100

124.251

100

Chênh lệch
2012/2011

%

+/(Triệu
VNĐ)

%

71.406

192,58

15.766

14,53


Phân loại theo thành phần kinh tế
Doanh
nghiệp

20.408

55,04

55.680

51,32

54.215

43,63

35.272

172,83

-1.465

-2,63


nhân

16.671


44,96

52.805

48,68

70.036

56,37

36.134

216,75

17.231

32,63

Phân loại theo thời hạn
Ngắn
hạn

28.588

77,10

95.464

87,99


108.513

87,33

66.876

233,93

13.049

13,67

Trungdài hạn

8.491

22,90

13.021

12,01

15.738

12,67

4.530

53,35


2.717

20,87

(Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay thường niên của ACB- Bắc Giang)

24


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Qua bảng trên ta thấy:
- Tổng dư nợ:
(Đơn vị: Triệu VNĐ)

Hình 2.5: Tổng dư nợ những năm 2010-2012
Ta thấy, tổng dư nợ có xu hướng tăng dần qua các năm. Đặc biệt có sự tăng
vọt tổng dư nợ vào năm 2011( tăng 192,58% so với năm 2010), đó là do vào năm
2010, khi mới thành lập Chi nhánh chưa thu hút được nhiều khách hàng, nhưng đến
năm 2011, với sự đa dạng trong các sản phẩm tiền vay và chất lượng phục vụ,
lượng khách hàng đã tăng lên đáng kể, hơn thế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp
được thành lập với nhu cầu vốn lớn và nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư cũng
tăng đáng kể. Đến năm 2012, tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm mạnh chỉ còn 14,53%,
Sở dĩ có sự suy giảm về tốc độ tăng tổng dư nợ là do vào năm 2012, Chi nhánh phải
hoạt động trong môi trường kinh tế có nhiều khó khăn, thách thức, lại vướng phải
sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, hơn thế, môi trường để
đầu tư tín dụng cũng không được thuận lợi do nhiều yếu tố khách quan, nó có tác
động mạnh tới tâm lí của các doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh.
- Trong đó:
• Phân loại theo thành phần kinh tế:

(Đơn vị: %)

25


×