Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Bài tập lớn giao nhan hàng hóa xnk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.44 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

Lời mở đầu
Đất nước đang chuyển mình cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
năm 2006 là năm đánh dấu bước phát triển mới của nền kinh tế nước ta. Sự
kiện gia nhập WTO đã tạo một bước ngoặt mới cho nền kinh tế quốc gia,
một năm đánh dấu những cơ hội mới đồng thời cũng là những thách thức
mới. Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá, tự do hoá thương mại,
Việt Nam đã và đang hứa hẹn nhiều cơ hội đầu tư mới cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Do vậy giao nhận vận tải quốc tế đóng một vai trò quan
trọng với sự phát triển của nền kinh tế. Giao nhận hàng hoá là một lĩnh vực
góp phần tíc luỹ ngoại tệ, đơn gián hoá các thủ tực làm cho hoạt động lưu
thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng, liên tục đảm báo hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp được thuận lợi, đồng thòi cũng góp phần tăng thêm
mối quan hệ với các nước khác tren thế giới. Với xu hướng toàn cầu hoá như
hiện nay, hoạt động ngoại thương có vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế thế giới cũng như quốc gia. Ngoại thương là một lĩnh vực có liên
quan chặt chẽ với nhiều hoạt động khác như: Ngân hàng trong quá trình
thanh toán, vận chuyển hàng hoá với các công ty giao nhận, công ty bảo
hiểm. Do đó, hoạt động ngoại thương phát triển là điều kiện thúc đẩy hoạt
động giao nhận quốc tế phát triển theo. Ngoại thương và giao nhận là hai
lĩnh vực có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau, công ty giao nhận có thể
đóng vai trò là người được chủ hàng uỷ nhiệm để giao gia có điều kiện, có
1

1


những khó khăn thuận lợi khác nhau. Do vậy trước hàng lên tàu hoặc cũng
có thể là người nhận hàng nhập khẩu. Mỗi một quốc khi tiến hành hoạt động
các công ty giao nhận cũng như công ty xuất nhập khẩu cần tìm hiểu rõ


những đặc trưng nhất định đó để có phương hướng, cách làm đảm bảo cho
hoạt động của doanh nghiệp mình có hiệu quả.
Biết rừ tầm quan trọng của việc nắm vững cỏc quy trỡnh thủ tục của quỏ
trỡnh xuất khẩu hàng húa, cụng ty Transimex SaiGon tiến hành xuất khẩu lụ
hàng hồ tiờu đen từ HCM đi Nhật Bản.

2

2


CHƯƠNG I: GIớI THIệU CHUNG về giao nhận
1.1 Chức năng của người giao nhận
Hàng hoá trước khi đến tay người tiêu dùng phải trải qua khâu lưu
thông, nếu rút ngắn khâu lưu thông cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng đếu
có lợi. Đối với nhà sản xuất vốn sẽ được quay vòng nhanh chóng và hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục không bị gián đoạn, trong
khi đó người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những sản phẩm mới
được sản xuất với mức giá hợp lý. Như vậy rõ ràng là thay vì phải lo liệu
việc vận chuyển cũng như các thủ tục liên quan đến công tác đưa hàng tới
người tiêu thụ, người sản xuất chỉ cần tập trung vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình và để phần việc trên cho những người thông thạo về công
tác bốc xếp, vận chuyển, làm các thủ tục giấy tờ... Những người này được
gọi là người giao nhận. Có hai định nghĩa phổ biến về hoạt động giao nhận:
Theo định nghĩa của FIATA thì "Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch
vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan dến các dịch
vụ trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hoá".
Theo luật thương mại Việt Nam thì: "Giao nhận hàng hoá là hành vi

thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi hàng, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo uỷ
thác của chủ hàng, của người vận tải hay người giao nhận khác".
3

3


Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận.
Vậy chức năng của người giao nhận tóm gọn là đưa hàng từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, từ người xuất khẩu đến nhà nhập khẩu, từ những
người bán buôn đến những người bán lẻ .. một cách nhanh chóng và hiệu
quả với chi phí hợp lý hoặc tư vấn cho những đối tượng có hàng và đối
tượng cần hàng về hoạt động liên quan đến việc xuất hàng và nhập hàng.
1.2 Vai trò của người giao nhận
Người giao nhận có thể có thể thay mặt người gửi hàng vận chuyển
hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng hoặc
thay mặt người nhận hàng làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt vai
trò của mình người giao nhận có thể làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua
đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác để thực hiện. Những dịch vụ
mà người giao nhận cần tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga cảng,
- Tổ chứ xếp dỡ hàng hoá,
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với người vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu
cước,
- Làm các thủ tụ gửi hàng, nhận hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch,

- Mua bảo hiểm hàng hoá.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ người gửi hàng trao cho người chuyên chở,giao cho
ngưòi nhận hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hoá.
4

4


- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đưòng vận, tải phương thức vận tải,và
người chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hoá.
- Lưu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận
chuyển.
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi.
- Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu của chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt như: hàng siêu
trường, hàng siêu trọng, súc vật sống...
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương
thức người giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp các các
dịch vụ vận tải tạo điều kiện tiện ích nhất cho người gửi hàng. Người giao
nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau dây:
a. Môi giới hải quan.

Trước kia người giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô
hàng nhập khẩu. Nhưng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đã
mở rộng công việc của mình bằng cách đại diện cho người xuất khẩu hay
người nhâp khẩu để khai báo làm thủ tục hải quan.
b. Đại lý.
Người giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo sự
uỷ thác của khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách chăm
5

5


chỉ, mẫn cán cần thiết theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của khách
hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng như các công việc
liên quan đến việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an toàn
và hiệu quả nhất.
Cung cấp các dịch vụ lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá
lưu kho để đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô...người giao nhận còn cung
cấp các dịch vụ làm gia tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu quả
nhất.
c. Người gom hàng.
Người giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập
hợp thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo
quản nhằm thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
d. Người chuyên chở.
Người này đóng vai trò là người chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp
đồng chuyên chở với người gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với việc
vận chuyển hàng hoá đó.
e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức.

Người vận tải trong trường hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt"
door to door". Người này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá
trình vận chuyển.
Qua trên ta thấy người giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình
vận tải hay nói cách khác họ là những kiến trúc sư của vận tải vì họ có khả
năng tổ chức vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy
nhiên để làm tốt công việc của một người giao nhận thị chúng ta cần phải
lắm chăc nghiệp vụ cũng như am hiểu luật pháp, tập quán cũng như các công
ước quốc tế.
6

6


1.3 Trách nhiệm của người giao nhận.
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải
chịu trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót do mình gây ra.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng
phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi kí kết hợp đồng nếu thấy không thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý trong trường
hợp không thoả thuận thời gian thực hiện cụ thể.
Trong trường hợp người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý, các
lỗi lầm thiếu sót phải chịu trách nhiệm là:
- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hoá mặc dù đã có hướng
dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.

- Chở hàng giao sai nơi quy định.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết
Người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về người và tài sản mà
anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên
người giao nhận không chịu trách nhiềm về hành vi và lỗi của người thứ ba
như người chuyên chở hay người giao nhận khác...nếu anh ta chứng minh
được là đã lựa chọn cẩn thận. Đặc biệt khi la đại lý thì người chuyên chở
phải tuân thủ theo điều kiện kinh doanh chuẩn của mình.
Khi là người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
7

7


Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở,của người giao nhậnkhác...mà anh ta thuê để thực hiện hợp
đồng vận tải như thể hành vi của mình.quyền và trách nhiệm của anh ta
như thế nào là do luật của các phương thưc vận tải liên quan quy định.
Người chuyên chở thu tiền của khách hàng theo giá cả dịch vụ chứ không
phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong
trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận chuyển
của mình mà còn trong trường hợp anh ta là người thầu chuyên chở. Khi
người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như: đóng gói,
lưu kho , bốc xếp , phân phối...thì người giao ngận sẽ chịu trách nhiệm như
người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng
phương tiện của mình hoặc người giao nhận rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu
trách nhiệm như người chuyên chở.

Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất
mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng trực tiếp đóng gói và kí mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trường hợp bất khả kháng(tuy nhiên người giao nhận phải
chứng minh được điều này).
Ngoài ra người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản lợi
mà lẽ ra khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ
mà không phải do lỗi của mình
Điều 169-Các trường hợp miễn trách nhiệm cho người giao nhận
8

8


1. Người làm dich vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền.
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người
được khách hàng ủy quyền.
- Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp
- Do khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền thực hiện
việc xếp, dỡ hàng hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công
- Các trường hợp bất khả kháng.
2. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc
mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao

hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có
qui định khác.
Điều 170-Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trường
hợp không vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác
trong hợp đồng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không được miễn trách nhiệm nếu
không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không
phải do lỗi của mình gây ra.
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và
các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị
hàng hóa thì tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi và
thời điểm mà hàng được giao cho khách hàng theo giá thị trường; nếu không
9

9


có giá thị trường thì tính theo giá thông thường của hàng cùng loại và cùng
chất lượng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo
về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính ngày chủ nhật,
ngày lễ) kể từ ngày giao hàng.
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo
bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9 tháng
kể từ ngày giao hàng.
1.4 Những công việc chính mà người giao nhận có thể đảm nhận
1.4.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty Transimex

SaiGon
- Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và
nhập khẩu (hàng container và hàng ngoài container).
- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng, của Cảng như:
+Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report)
+Biên bản xác nhận hàng hóa hư hỏng, đổ vỡ (cargo outturn report)
+Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
+Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai (Certificate of
shortover landed cargo)…
- Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận
vận tải
1.4.2 Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi
giao hàng xuất khẩu đóng trong container
10

10


a. Các giấy tờ cảng phải được cung cấp trước khi tiến hành xuất khẩu:
• Cargolist – Bảng liệt kê hàng hóa
• Export License – giấy phép xuất khẩu nếu có
• Shipping order – Lệnh xếp hàng
• Shipping note – thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu:
- Nhận được cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải bằng
phương tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container tại bãi
dành cho hàng xuất khẩu.
- Hàng sẽ được xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ
cẩu hàng từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trước khi cẩu hàng

lên tàu, nhân viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng của
container vào “tally report” (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi giao hết
toàn bộ hàng lên tàu nhân viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền phó –
Mate’s Receipt do thuyền phó cấp để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu theo FOB,
CFR, CIF).
1.4.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi
nhận hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container
a. Chuẩn bị để nhận hàng
- Lập phương án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp.
- Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục
giao nhận tay ba ngay dưới cần cẩu của cảng.
b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu
11

11


- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và
hoặc kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng).
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên
trong trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn
tàu
* Hàng không lưu kho, bãi cảng
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình
nhận hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm
hóa. Nếu hàng không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
* Hàng phải lưu kho bãi cảng
- Cảng nhận hàng từ tàu:

+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
+ Đưa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
+ Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải mang vận đơn gốc
O.B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai báo
Hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list (phiếu
đóng gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí
hàng (tại đây lưu 1 bản D/O).
12

12


+ Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu
xuất kho.
+ Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao
nhận, nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành giao
hàng cho chủ hàng.
c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng,
của cảng
- Biên bản kiểm tra sơ bộ – Survey Record
- Thư dự kháng – Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho Note
of claim)
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ – Cargo outturn Report (COR)
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu – Report on receipt of Cargo
(ROROC).
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai – Certificate of

shortover landed Cargo (CSC)
1.4.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng
- Kiểm tra bên ngoài container
+ Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển… không được
bỏ qua vết nứt nào.
+ Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng.
+ Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo.
+ Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ
phận chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo.

13

13


+ Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong
container trước đó.
- Kiểm tra bên trong container
+ Container bên trong phải không có hư hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải
sạch sẽ hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu cầu
phải sạch, khô, không có rác rưởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp trước
để lại).
+ Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải được kiểm tra riêng.
+ Các chốt giá đỡ.. dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ.
1.4.5.Kiểm tra container trước và sau khi rút hàng
a. Kiểm tra container trước khi rút hàng
- Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải
được ghi lại để sau này tra cứu.
- Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ hư hỏng nào đều
có thể ảnh hưởng đến hàng bên trong và đều phải được ghi lại đầy đủ.

- Trước khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt
hàng nguy hiểm).
b. Kiểm tra container sau khi rút hàng
- Khi container đã được rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu hư hỏng phải
sửa chữa lại.

14

14


CHƯƠNG II:
TỔ CHỨC GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA

2.1 Công ty Phúc Sinh ủy thác xuất khẩu cho công ty Transimex
SaiGon
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế được giao kết giữa công ty Phuc Sinh
Corporation và Transimex Saigon Joint Stock Company , Transimex
Saigon Joint Stock Company được sự uỷ quyền của công ty Phuc Sinh
Corporation sẽ làm việc với hải quan Hải Phòng, hãng tầu, và các cơ
quan hữu quan để xuất khẩu Hồ tiêu đen từ HCM đi Nhật Bản
1. Hợp đồng Kinh tế
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
15

15


- Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
- Căn cứ vào pháp lệnhhợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989

của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT
ngày 31 tháng 10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về bốc xếp, vận
chuyển và giao nhận
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 05 tháng 11 năm 2008 tại công ty Phuc Sinh Corporation, chúng
tôi gồm
Bên A: Công ty Phuc Sinh Corporation
Middle floor, H3 Building, 384 Hoang Dieu Str., Dist.4, HCMC
Telephone: (08) 38 266 251
Fax: (08) 38 266 250 - 38 268 616
Do Ông: Phan Minh Thông - Chức vụ: tổng giám đốc - làm đại diện
Bên B: Transimex Saigon Joint Stock Company
9-10, TMS|BUILDING, 172 Hai Ba Trung, P. Đakao, Q. I, TP. HCM
Tel: (84-8) 2220 2888
Fax: (84-8) 2220 2889
Do ông: Nguyễn Thanh Tín - chức vụ: Giám đốc chi nhánh - đại diện
Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau:
 Nội dung các dịch vụ uỷ thác
Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để nhập
khẩu lô hàng sau:
- Tên hàng: Hồ tiêu đen
- Số lượng: 71MT
16

16


- Đơn giá: 6420 USD/tấn
- Thành tiền: 455.820 USD

Tổng giá trị lô hàng là ba trăm ngàn đô la Mỹ
Hàng phải được giao, nhận được trong container chậm nhất vào ngày
05/12/2008
Cảng xếp hàng: Tân Cảng - HCM
Cảng dỡ hàng: Cảng Kobe - Japan
Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục XK hàng của bên A qua cảng
Tân Cảng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo hiểm và
các đơn vị liên quan).
Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do bên
A chỉ định)
Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B để
khai báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,...
- Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời
gian. Trường hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi phí
(lưu kho, lưu bãi, lưu vỏ cont..)bên A phải thanh toán cho bên B (khi bên B
đã ứng trước theo yêu cầu của bên A để giải quyết lấy hàng phục vụ cho sản
xuất kinh doanh).
- Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ. Nếu
việc giải phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu(300.000đ/xe
40'/ngày

chịu(300.000đ/xe

40'/ngày;200.000đ/xe

20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng lẻ)

17


17


- Trường hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm đếm
khi hải quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí giám định
do bên A chịu)
- Thanh toán cho bên B cước phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng
trước nếu có và đã được bên A thống nhất với bên B.
2. Trách nhiệm của bên B
- Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng.
- Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra hư hao, mất mát (do chủ quan bên B
gây ra) bên B phải bồi thường cho bên A theo giá thị trường tại thời điểm
đó. Trường hợp container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B thông
báo đầy đủ cho bên A biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm bảo cho bên
A có đầy đủ cơ sở pháp lý để khiếu nại đòi bồi thường tổn thất.
- Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ
quan, an toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A
Điều 3: Cước phí và hình thức thanh toán
1. Cước phí: Cước phí trọn gói (gồm D/O, khai báo, kiểm hoá, nâng hạ,
giám định kẹp chì, vận tải, thuế VAT..), trường hợp có lệ phí giám định chất
lượng, lệ phí hải quan, phí lưu cont, lưu bãi sẽ thanh toán theo quy định hiện
hành của các cơ quan hữu quan đó (trên cơ sở hoá đơn thực thanh thực chi).
2. Hình thức thanh toán: Séc chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nhờ thu qua ngân
hàng
3. Chứng từ thanh toán: Hoá đơn do bộ tài chính phát hành (có thể hiện
VAT) và các chứng từ có liên quan khác.
4. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên B phát hành hoá
đơn. Nếu qua thời hạn thanh toán trên bên A phải trả lãi suất theo quy định
của Ngân hàng Việt Nam tại thời điểm ghi nhận.

18

18


Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng điều kiện, điều khoản của hợp đồng. Trong
quá trình thực hiện có vướng mắc hai bên chủ động gặp nhau giải quyết trên
tinh thần hợp tác và hiểu biết lẫn nhau. Trường hợp không thể thoả thuận
được, buộc phải đưa ra toà án kinh tế giải quyết theo luật định. Phán quyết
của toà án kinh tế là chung thẩm để hai bên thực hiện, bên nào thua kiện bên
đó phải chịu các chi phí.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản
có hiệu lực thi hành kểt từ ngày 05/11/2008.
HảI phòng 05/11/20012
Địa diện bên A
(đã ký)

Đại diện bên B
(đã ký)

Hình thức của giấy uỷ quyền như sau:

19

19


Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Giấy uỷ quyền
Kính gửi:

- Chi cục hải quan cửa khẩu Tân Cảng
-Đại lý hãng t àu
-Các cơ quan hữu quan

Công ty Phuc Sinh Corporation uỷ quyền cho:
Công ty Transimex Saigon Joint Stock Company
Địa chỉ: 9-10, TMS|BUILDING, 172 Hai Ba Trung, P. Đakao, Q. I, TP. HCM
Được thay mặt chúng tôi làm việc với Hải quan Hải Phòng, hãng tầu và các cơ quan
hữu quan làm các chứng từ liên quan phục vụ cho việc xuất khẩu Hồ tiêu đen từ Nhật
Bản được ký giữa công ty CPTM VINH Phú và công ty KOBE YOKO Co.,Ltd.
Được ký và ký sao y, đóng dấu và khai báo các chứng từ liên quan đến lô hàng nêu
trên.
Kính mong các quý cơ quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ
Giấy uỷ quyền này có giá trị đến ngày 30/12/20012
Xin chân thành cảm ơn!
Công ty cptm vinh phú

Hải Phòng ngày 05/11/20012

Tổng giám đốc: Phan Minh Thông
Sau khi được sự uỷ thác của công ty cptm vinh phú, công ty Công ty Cổ
phần hàng hải đông đô nhanh chóng thực hiện những thủ tục cần thiết để
hoàn tất công việc được uỷ thác. Trong trường hợp lô hàng được nhập khẩu

20

20



theo giá FCL công ty Công ty Cổ phần hàng hải đông đô phải thực hiện
những công việc sau:

2.2 Các bước thực hiện
1) Nhận và xử lí thông tin khách hàng sử dụng dịch vụ
Những thông tin mà nhân viên kinh doanh tiếp nhận từ khách hàng như
sau:


Loại hàng: Căn cứ vào loại hàng, số lượng hàng mà công ty sẽ tư vấn

cho khách hàng loại container phù hợp ( nếu hàng tươi sống , rau quả
tươi sẽ chọn cont lạnh:20’RF,40’RH tùy vào số lượng hàng; hàng bách hóa
hoặc nông sản thỡ chọn cont khụ: 20’DC, 40’DC hoặc 40’HC “đối với hàng
cồng kềnh”).Cũng như các quy định của nước nhập khẩu về mặt hàng đó.
Ví dụ như: hàng thực phẩm thỡ phải cú giấy kiểm dịch vệ sinh an toàn
thực phẩm, hàng gỗ thỡ phải khử trựng….


Cảng đi, cảng đến: Đây là yếu tố quyết định giá cước vận chuyển vỡ

khoảng cỏch vận chuyển càng gần, thời gian vận chuyển càng ngắn thỡ
cước phí càng thấp và ngược lại.
• Hóng tàu: Tựy vào nhu cầu của khỏch hàng đến cảng nào mà nhân
viên kinh doanh sẽ tư vấn cho khách hàng chọn dịch vụ của hóng tàu uy
tớn với giỏ cước phù hợp.Tuy nhiên cũng có một số khách hàng quen sử
dụng dịch vụ của một hóng tàu cho hàng húa của mỡnh thỡ cụng ty xem
xột bỏo giỏ cước cho khách hàng đó biết.



Thời gian dự kiến xuất hàng để công ty tỡm một lịch trỡnh tàu chạy

phù hợp.

21

21


2) Liờn hệ với cỏc hóng tàu để hỏi cước và lịch trỡnh vận chuyển
Căn cứ vào những thông tin mà khách hàng cung cấp nhân viên kinh
doanh sẽ liên hệ với hóng tàu để hỏi giá và lịch trỡnh tàu chạy phự hợp
vỡ mỗi hóng tàu cú lịch trỡnh tàu chạy, tuyến chạy tàu cũng như có thế
mạnh riêng trên các tuyến đường
3) Chào giá cho khách hàng
Nhân viên kinh doanh căn cứ vào giá chào của các hóng tàu, tớnh
toỏn chi phớ và tiến hành chào giỏ cho khỏch hàng. Cỏc giao dịch liờn
quan đến giỏ cả và lịch trỡnh tàu đều phải lưu lại để đối chứng khi cần
thiết.
4) Chấp nhận giá
Nếu giá cước và lịch trỡnh tàu chạy đưa ra được khách hàng chấp
nhận thỡ khỏch hàng sẽ gởi booking request ( yờu cầu dặt chổ) cho bộ
phận kinh doanh. Booking request này xác nhận lại thông tin hàng hóa
liên quan: Người gửi hàng, người nhận hàng, tên hàng, trọng lượng, loại
container, nơi đóng hàng (đóng kho người gửi hàng hay đóng tại bói
container của cảng), cảng hạ container cú hàng để thông quan xuất khẩu
(hạ container ở cảng nào thỡ thụng quan tại cảng đó), cảng đến (nước
nhập khẩu), ngày tàu chạy…

5) Liờn hệ với hóng tàu để đặt chỗ
Bộ phận kinh doanh sẽ căn cứ trên booking request của khách hàng
và gửi booking request đến hóng tàu để đặt chổ. Sau đó hóng tàu sẽ xỏc
22

22


nhận việc đặt chỗ đó thành cụng cho bộ phận kinh doanh bằng cỏch gởi
booking confirmation hay cũn gọi là Lệnh cấp container rỗng.Lệnh cấp
container rỗng này chứa đựng những thông tin cần thiết sau: Số booking,
tên tàu, cảng xếp hàng (port of loading), cảng giao hàng ( port of
delivery), cảng chuyển tải ( port of discharge (nếu cú)), bói duyệt lệnh cấp
container rỗng, giờ cắt mỏng( losing time)…
Sau khi cú booking confirmation của hóng tàu, nhõn viờn kinh doanh
sẽ gởi booking này cho khách hàng để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ
tục thông quan xuất khẩu.
Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thuê khai hải quan và vận
chuyển nội địa của công ty thỡ khỏch hàng sẽ gởi lệnh cấp container rỗng,
thụng tin chi tiết lụ hàng xuất khẩu thời gian đóng hàng cho bộ phận giao
nhận của công ty. Sau khi tiếp nhận nhân viên phũng giao nhận sẽ theo
dừi và phối hợp với khỏch hàng để sắp xếp đưa container rỗng đến đóng
hàng và vận chuyển ra cảng hoặc vận chuyển hàng đến đóng vào
container ở cảng. Sau đó tiến hành làm thủ tục thông quan cho lô hàng
xuất khẩu đó.
Lập booking profile
Nhân viên kinh doanh sẽ lập booking profile để kê khai sơ lược thông
tin về lô hàng và chuyển cho bộ phận chứng từ theo dừi tiếp. Những thụng
tin trên booking profile như sau:
-


Tên người gửi hàng (công ty xuất khẩu), người phụ trách, số điện

thoại/fax
- Tên hóng tàu
- Cảng đi, cảng đến, ngày tàu chạy
- Điều khoản thanh toán cước: trả trước (freight prepaid) hay trả
23

23


sau
-

( freight collect)

Giá mua, giá bán, các phụ phí liên quan…

a) Chuẩn bị hàng hóa
Bước này công ty không làm mà người xuất khẩu làm.
b)

Chuẩn bị phương tiện vận tải
Nhân viên giao nhận sẽ đem lệnh cấp container rỗng đến phũng điều

độ của hóng tàu ( thường ở cảng do hóng tàu chỉ định) để đổi lệnh lấy
container. Ớ bước này phũng điều độ ở cảng sẽ giao cho nhân viên giao
nhận bộ hồ sơ gồm : packing list container, seal tàu, vị trớ cấp container,
lệnh cấp container cú ký tờn của điều độ cảng cho phép lấy container

rỗng.
Nhân viên giao nhận sẽ giao bộ hồ sơ này cho tài xế kéo container
đến bói chỉ định của hóng tàu xuất trỡnh lệnh cấp container rỗng đó được
duyệt, đóng phí nâng container cho phũng thương vụ bói và lấy conttainer
rỗng vận chuyển đến kho người xuất khẩu đóng hàng.
Sau khi đóng hàng xong sẽ vận chuyển container cú hàng hạ bói tại
cảng chờ xếp hàng ( theo trờn booking confirm) và đóng phí hạ container
cho cảng vụ .
c)

Chuẩn bị chứng từ khai hải quan

Hồ sơ hải quan gồm
+ Tờ khai hải quan : 2 bản chính( 1 bản dành cho người xuất khẩu, 1 bản
dành cho hải quan lưu)
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa :1 bản chính
24

24


+ Hóa đơn thương mại (invoice) : 1 bản chính
+ Phiếu đóng gói (packing list) : 1 bản chính
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh : bản sao y kèm bản chính đối chiếu
( nếu doanh ngiệp mới xuất khẩu lần đầu)
+ Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu : 1 bản
v Nếu mặt hàng xuất khẩu là hàng thực phẩm thỡ phải đăng lý kiểm dịch,
hồ sơ gồm có :
+ 2 giấy phép đăng ký kiểm dịch thực vật theo mẫu của trung tâm đăng ký
kiểm dịch thực vật

+ Hợp đồng ngoại thương ( sao y)
+ 1 invoice ( bản chính )
+ 1 packing list ( bản chính )
+ Mẫu hàng để kiểm dịch (nếu có)
+ Vận đơn (vận đơn này sẽ được nộp sau khi tàu chạy để lấy chứng thư)
Khi đó chuẩn bị hoàn chỉnh hồ sơ, nhân viên giao nhận mang bộ hồ
sơ đó đến cơ quan kiểm dịch thực vật để đăng ký kiểm dịch. Nhõn viờn
tiếp nhận sẽ kiểm tra bộ hồ sơ, nếu thấy đầy đủ sẽ ký và đóng dấu vào giấy
đăng ký.

7) . Thông quan hàng xuất khẩu
a)

Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử
Dựa trên những chứng từ mà khách hàng cung cấp cũng như những

thông tin về hàng hóa mà công ty thu thập được như:
+ Hợp đồng thương mại
+ Invoice
25

25


×