Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

CHẾ ĐỘ SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ ĐẤT ĐAI THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.12 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

TÊN ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN NHÀ VIETTEL - HANCIC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

TÊN ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN NHÀ VIETTEL - HANCIC

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS-TS ĐINH XUÂN HẠNG

Hà Nội - Năm 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

3


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức khóa học để tơi có cơ hội tham gia học tập
và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong trường và thầy cơ khoa tài chính ngân hàng
đã truyền đạt lại cho tơi những kiến thức bổ ích để có thể thực hiện được nghiên cứu
này.
Tơi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Xuân Hạng đã tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người đã ủng hộ giúp đỡ tơi hồn thành đề
tài nghiên cứu này.
HỌC VIÊN


NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

4


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài : Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Phát triển nhà Viettel – Hancic”
Tóm tắt đề tài :
Cơng ty TNHH Phát triển nhà Viettel - Hancic hoạt động với lĩnh vực kinh
doanh chính là: xây dựng nhà cho thuê và bán, kinh doanh Bất động sản. Để có thể
nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Phát triển nhà
Viettel – Hancic đang cố gắng tạo dựng hình ảnh và thương hiệu của mình. Qua q
trình cơng tác tại Cơng ty, nhận biết được các vấn đề nội tại về vốn kinh doanh cũng
như thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty TNHH Phát triển nhà Viettel – Hancic” để nghiên cứu .
Đề tài nghiên cứu cụ thể về thực trạng sử dụng vốn kinh doanh, các nhân tố ảnh
hưởng, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Đề tài
sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bao gồm: vốn lưu động,
vốn cố định, tổng vốn, khả năng sinh lời và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo
từng nhóm dịch vụ. Từ đó, luận văn xây dựng mơ hình SWOT để đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty trong nền kinh tế hiện nay. Từ
những đánh giá nhận xét về các vấn đề nội tại doanh nghiệp, đưa ra các nhóm giải
pháp chủ yếu về nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, giải pháp
về sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, huy động vốn, nhằm mục đích để Cơng ty
TNHH Phát triển nhà Viettel – Hancic có thể tận dụng thế mạnh và cơ hội, hạn chế
và khắc phục điểm yếu để vượt qua các thách thức đảm bảo phát triển bền vững.
Những phân tích và nghiên cứu tơi đưa ra trong đề tài nhìn nhận từ những thực tế
hoạt động của Cơng ty, các giải pháp mang tính thực tế cao nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh cũng chính là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Cơng ty.

5


MỤC LỤC
a)Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................11
b)Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................12
c)Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................12
d)Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................12
e)Kết cấu luận văn................................................................................................................13
1.1.Tổng quan nghiên cứu:...................................................................................................14
1.2.Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp 17
1.2.1.Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp ............................................................................17
1.2.1.1.Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh......................................................................17
1.2.1.2.Phân loại vốn kinh doanh.........................................................................................20
1.2.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh......................................................................................24
1.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.................................................26
1.2.2.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........................26
1.2.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.......................27
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................29
1.2.3.1.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............................................29
1.2.3.2.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định................................................30
1.2.3.3.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn.....................................................31
1.2.3.4.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn ....................................................31
1.2.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp32
1.2.4.1.Các nhân tố chủ quan...............................................................................................32
1.2.4.2.Các nhân tố khách quan...........................................................................................37
2.1.Tổng quan về phương pháp nghiên cứu.........................................................................42

2.2.Thiết kế nghiên cứu........................................................................................................44
4.1.Định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Phát triển nhà Viettel – Hancic đến năm 2020..............................................................81
4.1.1.Tương lai của ngành Bất động sản Việt Nam trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay
81
4.1.2.Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển nhà Viettel –
Hancic đến năm 2020...........................................................................................................83

6


4.1.3.Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát
triển nhà Viettel – Hancic đến năm 2020.............................................................................84
4.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển
nhà Viettel – Hancic.............................................................................................................85
4.2.1.Giải pháp nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh............................86
4.2.2.Nhóm giải pháp về sử dụng vốn..................................................................................91
4.1.1.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................................................91
4.1.1.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..................................................................95
4.1.1.3.Nhóm giải pháp về huy động vốn............................................................................96
4.3.Điều kiện thực hiện giải pháp......................................................................................100
4.3.1.Các điều kiện từ phía Nhà nước................................................................................100
4.3.2.Các điều kiện từ phía Cơng ty...................................................................................101

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2

Ký hiệu
BĐS
DN

3

SWOT

4
5
6
7

TNHH
UBND
VCĐ
VLĐ

Nguyên Nghĩa
Bất động sản
Doanh nghiệp
(Strength, Weakness, Opportunities, Threat):
Ma trận kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và đe dọa.
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Vốn cố định
Vốn lưu động


8


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

3.1

2

3.2

3

3.3

4

3.4

5

3.5

6


3.6

7

3.7

8

3.8

9

3.9

10
11

3.10
3.11

Nội dung
Bảng cân đối kế toán của Viettel – Hancic trong 3 năm
2012-2014
Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2012-2014
Bảng cơ cấu Vốn kinh doanh và tình hình biến động Vốn
kinh doanh của Viettel – Hancic trong 3 năm 2012-2014
Phân tích cơ cấu của Viettel – Hancic so với trung bình
ngành Bất động sản
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của

Viettel – Hancic trong 3 năm 2012-2014
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Viettel
– Hancic trong 3 năm 2012-2014
Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn qua các năm
2012, 2013, 2014
Bảng phân tích các chỉ số ROA, ROE của Viettel –
Hancic so với trung bình ngành BĐS trong 3 năm 20122014
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Viettel – Hancic trong 3 năm 2012-2014
Bảng phân tích doanh thu thuần theo từng nhóm dịch vụ
Bảng phân tích lợi nhuận gộp theo từng nhóm dịch vụ

9

Trang
55
57
61
62
64
66
68
70
72
73
75


DANH MỤC HÌNH
STT


Hình

1

2.1

2

3.1

3

3.2

4

3.3

5

3.4

6

3.5

7

3.6


8

3.7

9

4.1

Nội dung
Khung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn Công
ty TNHH Phát triển nhà Viettel - Hancic
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Phát triển nhà
Viettel - Hancic
Biểu đồ thể hiện mức tăng giảm doanh thu và
lợi nhuận qua các năm
Cơ cấu vốn kinh doanh theo đặc điểm chu
chuyển vốn
Cơ cấu vốn kinh doanh theo nguồn hình thành
vốn
Biểu đồ so sánh ROA của Viettel – Hancic với
trung bình ngành Bất động sản
Biểu đồ so sánh ROE của Viettel – Hancic với
trung bình ngành Bất động sản
Biểu đồ so sánh Vòng quay vốn kinh doanh
trong 3 năm 2012 - 2014
Ma trận SWOT của Công ty TNHH Phát triển
nhà Viettel - Hancic

10


Trang
46
49
58
61
61
71
71
72
87


LỜI NĨI ĐẦU
a)

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường khi nước ta mở cửa hội nhập với khu vực và

quốc tế thì các doanh nghiệp đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Hiệu
quả sử dụng vốn của hầu hết các doanh nghiệp thấp, dẫn đến sức cạnh tranh không
cao. Trong kết cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu thường nhỏ, vốn đi vay lớn, nên chi
phí sử dụng vốn tăng làm giá thành sản phẩm và dịch vụ không đảm bảo lợi thế
cạnh tranh trên thị trường. Việc quản trị sử dụng vốn luôn giữ một vai trị quan
trọng trong cơng tác quản trị doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển nhà Viettel - Hancic hoạt động
trong lĩnh vực bất động sản, cụ thể là đầu tư xây dựng chung cư, văn phòng để bán
và cho thuê nên nhu cầu về vốn của Công ty là rất cao, đặc biệt trong những năm
gần đây khi mà nên kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, các Tổ chức tín dụng

thực hiện chính sách thắt chặt và thận trọng cho vay, nhất là đối với cho vay bất
động sản. Thêm vào đó, cạnh tranh khốc liệt từ thị trường bất động sản đặt Cơng ty
vào một tình thế là làm thế nào để giá bán đảm bảo được khả năng cạnh tranh
nhưng vẫn đạt hiệu quả kinh doanh tốt? Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh đã và đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn đối với Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phát triển nhà Viettel – Hancic.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan và việc cần thiết phải hồn thiện cơng tác
quản trị và sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích nhằm giúp Cơng ty Trách
nhiệm hữu hạn Phát triển nhà Viettel – Hancic có định hướng chiến lược lâu dài,
hướng tới mục tiêu xây dựng một Công ty lớn mạnh trong lĩnh vực bất động sản ở
Việt Nam.
Từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Phát triển nhà Viettel - Hancic” nhằm đáp ứng yêu cầu
trên.

11


b)

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa và nâng cao nhận thức lí

luận về quản trị vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển nhà
Viettel – Hancic, từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Cơng ty trong thời gian tới.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là sẽ được giải quyết bằng việc trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Vốn Kinh doanh là gì? Phân loại vốn kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng

đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh? Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua những
chỉ tiêu nào?
- Thực trạng vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH
Phát triển nhà Viettel – Hancic như thế nào?
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Phát triển nhà Viettel –
Hancic như thế nào?
- Định hướng phát triển và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH Phát triển nhà Viettel – Hancic là gì?
c)

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là vốn, cơ cấu vốn kinh doanh và hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: lựa chọn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển nhà
Viettel – Hancic để nghiên cứu.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2014
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển nhà Viettel – Hancic.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty đến năm 2020.
d)

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau: phương

12


pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp

thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp SWOT, phương pháp đồ thị,
biểu đồ.
e)

Kết cấu luận văn
Ngồi lời nói đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục các hình vẽ, danh mục

các bảng, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về vốn kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển nhà Viettel – Hancic
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phát triển nhà Viettel - Hancic

13


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH
DOANH, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý
kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn trên một giác độ
khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được những thơng tin cần thiết cho việc ra
các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình:
* Đối tượng bên trong doanh nghiệp:
Với nhà quản lý doanh nghiệp, tình hình vốn và hiệu quả sử dụng vốn cung

cấp thơng tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình
hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ
phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp
cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
* Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp:
- Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng, kiểm
tốn, thuế... Báo cáo vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tài
liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp
thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo vốn và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng
các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.
- Với nhà cung cấp, hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tài chính giúp họ
nhận biết khả năng thanh tốn, phương thức thanh tốn, để từ đó họ quyết định bán
hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như
thế nào cho hợp lý.
- Với khách hàng, báo cáo vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn doanh
nghiệp tài chính giúp cho họ có những thông tin về khả năng, năng lực sản xuất và

14


tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách
hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
- Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thơng tin về khả năng cũng
như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên
quan đến lợi ích của họ khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để định hướng nghiên cứu có kết quả, ta cần xác định mục đích nghiên cứu
phục vụ trên góc độ từng đối tượng để có cái nhìn sát thực, cũng như đưa ra đánh

giá có kết quả và ý nghĩa thực tế.
Qua nghiên cứu và tham khảo các tài liệu khác, tơi nhận thấy đã có rất nhiều
tác giả trong và ngoài nước quan tâm đến đề tài hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đứng trên các góc độ khác nhau. Đó là có thể nghiên
cứu về vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trên góc độ đối tượng ngồi doanh
nghiệp (ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước, đối tác, nhà đầu tư…)
hay đối tượng là nhà quản lý doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về vốn và tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đã được trình
bày trong rất nhiều cuốn giáo trình của nhiều tác giả khác nhau như: Giáo trình
Phân tích tài chính doanh nghiệp của GS.TS Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ
(2008), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của tác giả Phạm Văn Được,
Đăng Kim Cương (2001), Giáo trình dự báo và phân tích kinh doanh của tác giả
Phạm Đức Dũng (2011), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của tác giả Lưu Thị
Hương (2003)……
Bên cạnh đó, hệ thống lý luận cịn rất nhiều tác giả vận dụng để phân tích
hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp cụ thể với các ngành nghề kinh doanh
khác nhau.
Như với tác giả Hà Thị Thanh Huyền (2012), “Hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC”, Luận văn thạc sỹ, Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả Hà Thị
Thanh Huyền đã đạt được những kết quả sau:
 Về lý luận: Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng

15


vốn và các chỉ tiêu đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp. Trong đề tài, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn được tác giả phân loại thành nhóm các chỉ
tiêu tuyệt đối và nhóm các chỉ tiêu tương đối.

 Về thực trạng: Từ số liệu Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của
Cơng ty Cổ phần Liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC trong 3
năm 2009 – 2011, tác giả đã đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Cơng
ty qua các tiêu chí khác nhau.
 Về giải pháp: Luận văn đã đề xuất một số giải pháp trong quản lý tài
chính, giải pháp sử dụng vốn lưu động, giải pháp sử dụng vốn cố
định, giải pháp về huy động vốn và lựa chọn đầu tư nhằm khắc phục
các hạn chế trong sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn còn một số hạn chế
như: chưa đưa ra được các đặc trưng của vốn, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Doanh nghiệp, phân loại vốn kinh doanh chưa đưa ra theo nhiều tiêu
chí, chỉ phân loại theo đặc điểm thời gian luân chuyển vốn và nguồn hình thành
vốn. Luận văn chưa phân định rõ các tiêu chí hiệu quả sử dụng vốn với hiệu quả sử
dụng tài sản. Ngoài ra, tác giả Hà Thị Thanh Huyền chưa so sánh một số chỉ tiêu
của Doanh nghiệp với trung bình ngành để kết luận về hiệu quả sử dụng vốn.
Tác giả Trần Thị Thu Hà (2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần Bất động sản Xây lắp Dầu khí Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ,
Học viện tài chính. Với đề tài nghiên cứu này, luận văn đã đạt được một số kết quả
như sau:
 Về cơ sở lý luận: Tác giả đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp một
cách tổng quát. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được phân
định rõ ràng.
 Về thực trạng: Tác giả đã tổng quan được tình hình kinh tế trong ba

16


năm 2010 – 2012 và từ thực trạng sử dụng vốn kinh doanh được thể

hiện qua báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của Cơng ty cổ phần
Bất động sản Xây lắp Dầu khí Việt Nam, tác giả đã đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn.
 Về giải pháp: từ thực trạng và tình hình Bất động sản trong giai đoạn
nghiên cứu, tác giả đã đưa ra được các giải pháp phù hợp với chiến
lược phát triển của Doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả trên, luận văn còn một số hạn chế như: mơ hình
SWOT được lập chưa nêu rõ được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của
Công ty so với ngành Bất động sản và nền kinh tế mà mới chỉ so sánh giữa ngành
Bất động sản với nền kinh tế, chưa đánh giá được kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân về hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp.
Vận dụng những kết quả và khắc phục những hạn chế của các tác giả trước
đề tài nghiên cứu của tôi sẽ đứng trên vai trị nhà quản lý Cơng ty TNHH Phát triển
nhà Viettel - Hancic đã xem xét nghiên cứu về thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp mình, để nhận biết nguyên nhân, kết quả cũng như đưa ra
quyết định về sử dụng hiệu quả sử dụng vốn. Luận văn đã đạt một số kết quả như:
so sánh một số chỉ tiêu của Công ty với trung bình ngành, xây dựng mơ hình SWOT
để so sánh điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Công ty với ngành Bất
động sản và nền kinh tế, phân loại vốn theo nhiều tiêu chí khác nhau một cách tổng
quát và rõ ràng.
1.2. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp
1.2.1. Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.2.1.1.

Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh

* Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao

động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng

17


ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mơ và điều kiện kinh doanh. Nếu ví doanh
nghiệp như một cơ thể sống thì vốn kinh doanh chính là máu của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xun vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng trở về hình
thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần
hồn của vốn. Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hồn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Có thể khái quát Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp như sau: Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
* Đặc trưng vốn kinh doanh
Việc xem xét những đặc trưng giúp ta hiểu rõ hơn bản chất của vốn. Đặc
trưng của vốn thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vơ hình của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
Trong q trình vận động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết
thúc vịng tuần hồn nó trở về hình thái ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn.
Quá trình vận động của vốn được chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Vốn hoạt động trong lĩnh vực lưu thông. Vốn tiền tệ được đem
ra thị trường để mua hàng hóa gồm tư liệu sản xuất, sức lao động – là các yếu tố đầu
vào cho giai đoạn sản xuất. Giai đoạn này vốn chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình

thái vốn sản xuất.
Giai đoạn 2: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực sản xuất. Tư
liệu sản xuất được kếp hợp với sức lao động để sản xuất ra hàng hóa. Trong giai

18


đoạn này, vốn sản xuất được chuyển hóa thành vốn hàng hóa.
Giai đoạn 3: Vốn trở lại lưu thơng dưới hình thái vốn hàng hóa. Hàng hóa
được chủ doanh nghiệp đưa ra thị trường để bán nhằm mục đích thu hồi vốn và
kiếm lời. Kết thúc giai đoạn này, vốn hàng hóa chuyển về hính thái vốn tiền tệ ban
đầu nhưng với số lượng lớn hơn.
Quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này sang hình thái khác, trải
qua 3 giai đoạn và quay về hình thái ban đầu được gọi là chu trình tuần hồn vốn.
Chu trình này lặp đi lặp lại. Vấn đề đặt ra là trong chu trình vận động của vốn,
doanh nghiệp phải sử dụng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả lớn nhất.
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp chưa có được một lượng vốn đủ lớn thì khơng thể trang trải
những chi phí đầu tư ban đầu cũng như chi phí vận hành, phát triển khi đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp phải coi trọng công tác huy
động vốn, không chỉ khai thác tiềm năng về vốn tự có mà phải chủ động tiếp cận và
tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tài chính như phát hành
cổ phiếu, nhận vốn liên doanh,….
Thứ tư: vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn
vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
Sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau, do ảnh
hưởng của giá cả, lạm phát. Cùng một lượng tiền bỏ ra nhưng lượng hàng hóa mà
nó mua được của ngày hơm sau có thể ít hơn ngày hơm trước. Vì vậy, khi tính tốn
giá trị của tiền phải đưa về cùng một thời điểm.

Thứ năm: vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, khơng thể có đồng vốn
vơ chủ và khơng có ai quản lý.
Thứ sáu: vốn được quan niệm như một loại hàng hóa và là một hàng hóa đặc
biệt có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
Cũng như mọi hàng hóa khác, vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Nó được mua
bán trên thị trường dưới hình thức mua, bán quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là

19


lãi suất mà người vay vốn phải trả cho người cho vay (chủ sở hữu vốn) để có được
quyền sử dụng lượng vốn đó. Giá cả này tăng, giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc
biệt là quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.
Thứ bảy: vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà cịn
ở các tài sản vơ hình (bằng phát minh sáng chế, các bí quyết cơng nghệ, vị trí kinh
doanh, lợi thế trong sản xuất…)
1.2.1.2.

Phân loại vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ
thể như sau:
* Theo nguồn hình thành vốn
Theo nguồn hình thành thì vốn chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này khơng phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh tốn,
khơng phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức

khác nhau. Thơng thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Vốn vay
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngồi vốn pháp định được hình thành từ nguồn
đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này
doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng,
lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay
có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
* Theo đặc điểm chu chuyển vốn:
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố định
và Vốn lưu động.
Vốn cố định của Doanh nghiệp

20


Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất
định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, đồng bộ của
tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình bộ trang bị kỹ thuật và cơng nghệ sản
xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó
Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một

vịng chu chuyển.
Trong q trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị
hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi
phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mịn của tài
sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong tài sản cố định.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần
tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần
giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là
lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hồn thành một vịng chu
chuyển.
- Vốn cố định chỉ hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác

21


động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh
tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó tn theo tính quy luật
riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của cơng tác quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Vốn lưu động của Doanh nghiệp
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Tài sản
lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,

nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như:
Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong q trình
lưu thơng của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh tốn…
Để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của
tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

22


- Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái
có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho
chuyển hóa hình thái của vốn trong q trình ln chuyển được thuận lợi, góp phần
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và
ngược lại.

* Theo hình thái biểu hiện của vốn
Theo hình thái biểu hiện, vốn kinh doanh được phân thành ba loại: vốn bằng
hiện vật, vốn bằng tiền và vốn đầu tư tài chính.
Vốn bằng hiện vật: Vốn bằng hiện vật bao gồm vốn đầu tư và nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa, thành phẩm, bán thành phẩm … dùng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển.
Vốn đầu tư tài chính: Vốn đầu tư tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp như đầu tư giấy tờ có
giá, chứng khốn, đầu tư vào cơng ty con, công ty liên doanh, liên kết. Hoạt động
đầu tư tài chính của doanh nghiệp vừa nhằm thu lợi nhuận vừa tạo điều kiện phân
tán rủi ro trong kinh doanh.
* Theo thời gian sử dụng vốn.
Theo thời gian sử dụng thì vốn chia thành 2 loại: Vốn thường xuyên và vốn
tạm thời.
Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

23


Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số
có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.

* Theo phạm vi huy động vốn.
Theo phạm vi huy động thì vốn chia thành 2 loại: Vốn bên trong và vốn bên
ngoài doanh nghiệp.
Vốn bên trong:
Vốn bên trong là vốn được huy động từ nội bộ doanh nghiệp, bao gồm tiền
khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phịng. Nguồn vốn này có tính
chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự chủ trong quá
trình sử dụng khoản vốn này. Đồng thời, doanh nghiệp không phải trả lãi vay khi sử
dụng vốn bên trong điều này gây tâm lý chủ quan sử dụng vốn khơng hiệu quả.
Vốn bên ngồi:
Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Loại vốn này bao gồm: vốn
vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế tín dụng, các tổ chức kinh tế cá nhân trong và
ngoài nước, phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu mới, nợ nhà cung cấp.
Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với doanh
nghiệp, nhất là trong cơng cuộc tồn cầu hóa hiện nay. Sử dụng nguồn vốn này
doanh nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của địn bẩy tài chính để khuếch
đại doanh lợi vốn chủ sở hữu, nhưng phải tính đến chi phí sử dụng vốn và kết quả
sản xuất kinh doanh phải bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi.
1.2.1.3.

Vai trị của vốn kinh doanh

Vai trò của vốn kinh doanh được thể hiện ở các khía cạnh sau:
* Vốn là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
Với mọi DN dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động được đều phải có lượng
vốn nhất định. Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và

24



phát triển của DN. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà luật quy định DN phải có số
vốn pháp định nhất định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức
huy động vốn mà DN có các tên gọi khác nhau như: DN tư nhân, DN nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…
Số lượng vốn của DN lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan trọng
để xếp doanh nghiệp vào qui mô lớn, hay nhỏ và nó cũng là điều kiện để sử dụng
các tiềm năng hiện có cũng như các yếu tố đầu vào DN. Trường hợp trong quá trình
hoạt động kinh doanh, vốn của DN không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, DN
sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập…
Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
* Vốn đóng vai trị thể hiện ở chức năng giám đốc tài chính đối với hoạt
động sản xuất của DN
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được đánh giá có hiệu quả hay
khơng thơng qua các chỉ tiêu sinh lời. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng
lực sản xuất kinh doanh của DN và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường.
Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ
khoản mua sắm vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong nền kinh
tế thị trường tự do cạnh tranh, các DN muốn tồn tại và phát triển phải có các bí
quyết cơng nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành, tiêu thụ sản phẩm.
* Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp.
Vốn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp bởi tất cả những hoạt động xây dựng phương án kinh doanh đầu
tư máy móc sản xuất, dây chuyền cơng nghệ, xây dựng hệ thống phân phối sản
phẩm, phân tích thị trường… đều phụ thuộc vào quy mô vốn nhất định.


25


×