Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

[HOT] Tuyển tập 30 đề thi thử THPT Quốc Gia 2016 môn Ngữ Văn cực hay (có đáp án chi tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 214 trang )


Bạn thân mến,

Ai cũng muốn mình học tốt, đạt điểm cao. Phương pháp thì trên mạng cũng có đầy
rẫy. Quan trọng là thực hành thế nào chứ nói thì ai chẳng nói được. Tôi luôn chủ
trương những gì mình đã làm được hoặc mình chứng thực là hiệu quả thì mới đưa
chia sẻ với các bạn.

Có câu: “Muốn bắt được cọp thì phải vào hàng cọp”. Muốn thực sự thành thạo
trong thi THPT Quốc gia thì cách tốt nhất là làm các đề thi thử. Bạn chỉ cần làm
thường xuyên, đều đặn và sau khi làm so sánh với kết quả, bạn sẽ phát hiện được
lỗ hổng kiến thức của mình để có phương pháp ôn phù hợp. Tôi đã từng nói
chuyện với nhiều học sinh có điểm thi cao và nhận thấy đó là cách học của những
học sinh xuất sắc. Trong các môn khác cũng vậy, chỉ có TẬP, TẬP, VÀ TẬP thì
bạn mới thành thạo thôi, không có phương pháp nào hiệu quả hơn thường xuyên
luyện tập. Thêm nữa, luyện tập sẽ củng cố và giữ gìn phong độ của bạn luôn ổn
định để chuẩn bị cho kỳ thi chính thức.

Thế nên tôi tổng hợp bộ đề thi thử này để bạn tham khảo và luyện tập. Nếu muốn
cập nhật thêm tài liệu, đề thi, kiến thức từ tôi, bạn có thể theo dõi fb:

/>Thân mến,
Th.s Đức Hưng


Luyện thi thpt quốc gia môn Văn - Bí quyết kiếm điểm
Môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận, thời gian làm bài là 180 phút, đánh giá thí sinh
ở các mức độ tư duy: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Đề thi năm nay theo TS. Minh Nguyệt về mặt dung lượng, có thể dài hơn đề thi của các
năm trước, gồm nhiều tờ giấy thi. Nhưng nếu đã nắm được cấu trúc của đề, chắc hẳn các em
sẽ không ngỡ ngàng để bình tĩnh hoàn thành bài làm của mình


Căn cứ vào đề thi minh họa môn Ngữ văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng ta thấy
cấu trúc của đề thi năm nay có điểm khác biệt so với những năm trước. Đó là đề thi thpt
quốc gia môn Văn gồm có 2 phần:
- Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm). Đề thi minh họa có 8 câu hỏi đọc hiểu văn bản thông tin và văn
bản nghệ thuật.
- Phần 2: Làm văn (7 điểm) gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học đánh giá ở mức độ
vận dụng cao.
+ Nghị luận xã hội (3 điểm): Đề văn yêu cầu thí sinh bàn bạc, nêu ý kiến của mình về một
tư tưởng, đạo lí, một vấn đề chính trị- xã hội hoặc một hiện tượng đời sống. Trong chương
trình Ngữ văn THPT, các em được học ba dạng bài nghị luận xã hội: nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra
trong tác phẩm văn học.
+ Nghị luận văn học (4 điểm): Câu hỏi nghị luận văn học rất đa dạng về nội dung và cách
hỏi. Đề văn có thể yêu cầu các em phân tích, cảm nhận về một tác phẩm văn học hoặc một
đoạn trích; phân tích vấn đề nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm; bình luận về một ý
kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học…
Từ việc phân tích đề thi minh họa môn Ngữ văn trong kì luyện thi THPT Quốc gia môn
văn, các em cần lưu ý một số điểm sau khi làm bài để đạt được kết quả tốt nhất:
Đề thi môn Ngữ văn năm nay, về mặt dung lượng, có thể dài hơn đề thi của các năm
trước, gồm nhiều tờ giấy thi. Nhưng nếu đã nắm được cấu trúc của đề, chắc hẳn các em sẽ
không ngỡ ngàng để bình tĩnh hoàn thành bài làm của mình.
Phần đọc hiểu:


Ngữ liệu phần đọc hiểu có thể các em đã học/đọc trong chương trình Ngữ văn THPT
hoặc là ngữ liệu ngoài chương trình nênkhá mới mẻ với các em. Các câu hỏi đọc hiểu văn
bản được chia làm ba mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Các câu hỏi này có thể
hướng đến các vấn đề: nêu đề tài, chủ đề, thể loại văn bản, phương thức biểu đạt, phong
cách ngôn ngữ; nhận biết thông tin được phản ánh trong văn bản; cắt nghĩa, lí giải nội dung
văn bản; phân tích các biện pháp nghệ thuật; nối kết nội dung của văn bản với thực tiễn

cuộc sống…
Khi làm câu hỏi này, các em cần đọc kĩ câu hỏi, câu trả lời cần viết ngắn gọntheo đúng
yêu cầu. Các em không nên viết câu trả lời quá dài (không cần phải viết thành bài văn, đoạn
văn).
Phần làm văn:
Câu nghị luận xã hội: Về mặt hình thức, đề bài yêu cầu các em viết một bài văn ngắn
(thường là 600 từ), nên bài làm của các em phải có cấu trúc hoàn chỉnh của một bài văn:
gồm 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài).Phần thân bài, các em nên viết một số đoạn văn, mỗi
đoạn triển khai một luận điểm.
Về nội dung, các em cần đọc kĩ đề bài để trả lời câu hỏi: đề bài yêu cầu nghị luận về vấn
đề gì? Từ đó, xác lập các ý cho bài văn. Khi đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí hoặc hiện
tượng xã hội, người viết cần đứng trên lập trường của tư tưởng nhân văn, tiến bộ, vì lợi ích
cung của cộng đồng để xem xét, đánh giá. Bài viết cần phải có luận điểm rõ ràng, luận cứ
cụ thể, lập luận chặt chẽ. Có thể nói, sức hấp dẫn của bài văn nghị luận xã hội là ở các dẫn
chứng (trong lịch sử, thực tiễn cuộc sống và trong văn học). Vì thế, các em nên chọn dẫn
chứng càng cụ thể, sinh động càng thuyết phục; tránh chỉ bình luận chung chung, dễ dãi,
tản mạn.
Câu nghị luận văn học: Về mặt hình thức, bài làm của các em cũng phải có cấu trúc
hoàn chỉnh của một bài văn (gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài).

Về nội dung, đề bài nghị luận văn học có các dạng bài rất phong phú như: phân tích,
cảm nhận về một tác phẩm, một đoạn trích, một hình tượng, một chi tiết trong tác phẩm; so
sánh văn học; nghị luận về hai ý kiến đối với một tác phẩm, một đoạn trích; nghị luận về


một vấn đề văn học… Vì thế, yêu cầu đầu tiên là các em cần đọc thật kĩ đề bài, xác định
“trúng” vấn đề cần nghị luận.Sau đó, các em nên gạch ra một vài ý là luận điểm của bài làm
để triển khai bài viết. Lưu ý là, khi phân tích thơ, phải trích dẫn thơ; phân tích văn xuôi phải
đưa ra được dẫn chứng.
Khi làm bài, các em cần chỉ ra những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác

phẩm hoặc đoạn trích. Trong bài nghị luận văn học, các em cần tránh một số lỗi sau: trích
dẫn chứng sai, diễn xuôi thơ, kể lể văn xuôi, không bình giá nghệ thuật của tác phẩm/ đoạn
trích, suy diễn vô căn cứ nội dung và nghệ thuật của tác phẩm…
Ngoài yêu cầu cụ thể của từng câu hỏi, tổng thể bài thi môn Ngữ văn của các em nên
được trình bày sáng rõ, tránh tình trạng tẩy xóa nhiều, chữ viết cẩu thả. Một yêu cầu khác
nữa là các em cần chú ý đến việc diễn đạt trong bài làm: diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, có
sự liên kết giữa các câu, đoạn; tránh mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
Nguồn: TS. Lê Thị Minh Nguyệt- Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2015

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

Môn thi: NGỮ VĂN

(Đề thi có 02 trang)

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Chúng tôi đứng đây trần trụi giữa trời
Cho biển cả không còn hoang lạnh
Đứa ở đồng chua
Đứa vùng đất mặn
Chia nhau nỗi nhớ nhà
Hoàng hôn tím ngát xa khơi

Chia nhau tin vui
Về một cô gái làng khểnh răng, hay hát
Vầng trăng lặn dưới chân lều bạt
Hắt lên chúng tôi nhếnh nhoáng vàng
Chúng tôi coi thường gian nan
Dù đồng đội tôi, có người ngã trước miệng cá mập
Có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn
Ngày mai đảo sẽ nhô lên
Tổ quốc Việt Nam, một lần nữa nối liền
Hoàng Sa, Trường Sa
Những quần đảo long lanh như ngọc dát
Nói chẳng đủ đâu, tôi phải hát
Một bài ca bằng nhịp trái tim tôi
Đảo à, đảo ơi!
Đảo Thuyền Chài, 4 - 1982
(Trích Hát về một hòn đảo - Trần Đăng Khoa, Trường Sa, NXB Văn học, 2014, tr.51)

Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả qua những từ ngữ,
hình ảnh nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Những quần đảo long
lanh như ngọc dát.
Câu 4. Đoạn thơ đã gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với những người lính đảo? (Trình bày khoảng 5
đến 7 dòng)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Hội chứng vô cảm hay nói cách khác là căn bệnh trơ cảm xúc trước niềm vui, nhất là nỗi đau của
người khác, vốn là một mặt trong hai phương diện cấu trúc bản chất Con - Người của mỗi sinh thể người.
Tính “con” và tính “người” luôn luôn hình thành, phát triển ở mỗi con người từ khi lọt lòng mẹ cho đến khi
nhắm mắt xuôi tay. Cái thiện và cái ác luôn luôn song hành theo từng bước đi, qua từng cử chỉ, hành vi của
mỗi con người trong mối quan hệ với cộng đồng, với cha mẹ, anh chị em, bạn bè, bà con làng xóm, đồng bào,

đồng loại. Trong cuộc hành trình lâu dài, gian khổ của một đời người, cái mất và cái được không phải đã
được nhận ra một cách dễ dàng. Mất một đồng xu, một miếng ăn, mất một phần cơ thể, mất một vật sở hữu,
con người nhận biết ngay. Nhưng có những cái mất, cái được nhiều khi lại không dễ gì cảm nhận được ngay.
Nhường bước cho một cụ già cao tuổi, nhường chỗ cho bà mẹ có con nhỏ trên tàu xe chật chội, biếu một vài
đồng cho người hành khất,... có mất có được nhưng không phải ai cũng đã nhận ra cái gì mình đã thu được;
có khi là sự thăng hoa trong tâm hồn từ thiện và nhân ái. Nói như một nhà văn lớn, người ta chỉ lo túi tiền
rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần. Tôi muốn đặt vấn đề là cùng với sự
báo động những hiểm họa trông thấy, cần báo động cả hiểm họa không trông thấy hay khó trông thấy. Hiện
nay đã có quá nhiều dấu hiệu và sự kiện trầm trọng của hiểm họa vô cảm trong xã hội ta, nhất là trong tuổi trẻ.
1/2


Bạo lực đã xuất hiện dữ dằn những tháng ngày gần đây báo hiệu nguồn gốc sâu xa ở sự xuống cấp nghiêm
trọng về nhân văn, về bệnh vô cảm.
(Trích Nguồn gốc sâu xa của hiểm họa, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.36-37)

Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là gì?
Câu 7. Tác giả đã thể hiện thái độ gì khi bàn về hiểm họa vô cảm trong xã hội hiện nay?
Câu 8. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào khi có những người “chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết
lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần”? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Việc rèn luyện kĩ năng sống cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức.
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình:
- Giá tôi đẻ ít đi, hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ
đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn
ăn cây xương rồng luộc chấm muối...

- Lão ta trước hồi bảy nhăm có đi lính ngụy không? - Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề.
- Không chú à, cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính - bỗng mụ đỏ mặt - nhưng cái lỗi chính là
đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
- Vậy sao không lên bờ mà ở - Đẩu hỏi.
- Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày cách mạng về,
cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!
- Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi.
- Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu... Giá
mà lão uống rượu... thì tôi còn đỡ khổ... Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão... đưa tôi lên bờ mà
đánh...
- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên.
- Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của
người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông...
- Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, - bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, - trên thuyền phải
có một người đàn ông... dù hắn man rợ, tàn bạo?
- Phải - Người đàn bà đáp - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú?
Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có
người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên
dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải
gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất
được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt
xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái
chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? - Đột nhiên tôi hỏi.
- Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no...
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.75-76)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên. Từ đó,
bình luận ngắn gọn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu

trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
------Hết-----Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh: ............................................................; Số báo danh: ................................................
2/2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2015

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Môn thi: NGỮ VĂN
(Đáp án - Thang điểm gồm có 02 trang)

Phần Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1 Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
0,25
Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả qua những 0,25
2 từ ngữ, hình ảnh: trần trụi giữa trời, lều bạt, gian nan, có người ngã trước miệng cá
mập, có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn...
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là so sánh. (0,25 điểm)
0,50

3 - Hiệu quả: làm nổi bật vẻ đẹp của những quần đảo; thể hiện tình yêu, niềm tự
hào về biển đảo. (0,25 điểm)
4
5
6
7
8
II
1

Bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc dành cho những người lính đảo.
Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.

0,50
0,25

Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là do bệnh vô
cảm, do sự xuống cấp nghiêm trọng về ý thức nhân văn.
Thái độ của tác giả khi bàn về hiểm họa vô cảm: lo ngại, trăn trở...

0,25

Thể hiện được suy nghĩ chân thành, sâu sắc trước hiện tượng: có những người
“chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô
héo dần”.
LÀM VĂN
Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về vấn đề: Việc rèn luyện kĩ năng
sống cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận


0,50

0,50

3,0
0,25

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển
khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,50

Việc rèn luyện kĩ năng sống cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành
động
- Giải thích: Từ việc giải thích khái niệm kĩ năng sống và kiến thức, thí sinh nêu
khái quát nội dung ý kiến.
- Bàn luận
+ Khẳng định ý kiến nêu ra là đúng hay sai, hợp lí hay không hợp lí.
+ Bày tỏ thái độ, suy nghĩ về ý kiến bằng những lí lẽ, dẫn chứng phù hợp,
có sức thuyết phục.
1

0,25
1,25


Phần Câu


Nội dung
- Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học phù hợp cho bản thân.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

2

Điểm
0,25
0,25
0,25

Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích. Từ đó,
bình luận ngắn gọn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người của Nguyễn
Minh Châu trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

0,25

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển
khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,50


Nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích; cách nhìn nhận cuộc sống và
con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và
vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật người đàn bà
hàng chài.
- Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích: cuộc đời, số
phận (nghèo khổ, bất hạnh...); tính cách, phẩm chất (cam chịu, giàu đức hi sinh,
thấu trải lẽ đời...); nghệ thuật xây dựng nhân vật...
- Bình luận về cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh
Châu trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa:
+ Khám phá bản chất cuộc sống và con người ở góc độ thế sự bằng cái
nhìn đa diện, nhiều chiều (cuộc sống của người dân chài còn nhiều nghịch lí,
nhân vật người đàn bà vừa nhẫn nhục đến mức phi lí vừa có những phẩm chất
đẹp đẽ...).
+ Đánh giá về cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn trong tác phẩm.

0,50

d. Sáng tạo

0,50

1,25

0,75

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,25


e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm
--------- Hết ---------

2


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC
Đề thi có 02 trang

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 LỚP 12
NĂM HỌC 2015-2016
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3
MÙA XUÂN XANH
Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình
Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.
(Nguyễn Bính, theo Thơ Nguyễn Bính, NXB Giáo dục, 2002)

Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Bài thơ đã gợi tả những sắc xanh gì? Qua đó tác giả đã thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân
như thế nào?
Câu 3: Hình ảnh cái thắt lưng xanh gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 4 đến câu 6
Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, người châu Âu vẫn chưa phân biệt rõ sự khác nhau
giữa quần đảo Trường Sa với quần đảo Hoàng Sa. Cho đến năm 1787-1788, đoàn khảo sát
Kergariou Locmaria mới xác định rõ vị trí của quần đảo Paracel (là quần đảo Hoàng Sa
hiện nay) và từ đó người phương Tây mới bắt đầu phân biệt quần đảo Hoàng Sa ở phía bắc
với một quần đảo khác ở phía nam, tức quần đảo Trường Sa. Đến năm 1791, Henry Spratly,
người Anh, du hành qua quần đảo và đặt tên cho đá Vành Khăn là Mischief. Năm 1843
Richard Spratly đặt tên cho một số thực thể địa lý thuộc Trường Sa, trong đó có Spartly’s
Sandy Island cho đảo Trường Sa. Kể từ đó, Spartly dần trở thành tên tiếng Anh của cả quần
đảo. Đối với người Việt, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi phía đông được gọi chung là
Đại Trường Sa đảo. Đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh Mạng thì tên Vạn Lí Trường Sa
xuất hiện trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ của Phan Huy Chú. Bản đồ này đặt
nhóm Vạn Lí Trường Sa ở phía nam nhóm Hoàng Sa. Về mặt địa lí thì cả hai nhóm đều nằm
dọc bờ biển miền trung nước Đại Nam…
Theo Wikipedia
Câu 4: Đoạn văn trên viết về vấn đề gì? Đặt tiêu đề cho đoạn văn.
Câu 5: Đoạn văn trên có những cơ sở nào chứng tỏ quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng
Sa là của Việt Nam?
Câu 6: Đọc đoạn văn trên trong không khí chính trị - xã hội hiện nay, em có suy nghĩ gì về
chủ quyền biển đảo Tổ quốc? (Viết đoạn văn 5-7 câu)
Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (3,0 điểm)
Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính con người mới làm
nên sự cao quí cho nghề nghiệp.

Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý
kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
-------------------------HẾT------------------------

Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC

Câu Ý
I

ĐÁP ÁN- HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI
KHẢO SÁT KHỐI 12 LẦN 1
MÔN: NGỮ VĂN

Nội dung


Điểm

ĐỌC HIỂU

3,0

1

Đoạn thơ được viết theo thể thơ thất ngôn.

0,5

2

- Bài thơ gợi lên bạt ngàn sắc xanh từ mọi tầng không gian: trời
xanh, lá xanh, lúa xanh, cỏ xanh, tre xanh, thắt lưng xanh,… Các
sắc xanh này giao hòa, lan tỏa.
- Nhà thơ đã thể hiện vẻ đẹp căng tràn, tươi mới của mùa xuân và
mối giao hòa giữa thiên nhiên và con người.
Trên nền không gian tươi mới của mùa xuân, nổi bật lên hình ảnh
cái thắt lưng xanh của người con gái. Đó là màu xanh của tuổi trẻ,
của tình tình yêu và hi vong. Vẻ đẹp của thiên nhiên đã hòa làm
một với vẻ đẹp của con người.
- Đoạn văn trên viết về lịch sử và các tên gọi khác nhau của 2 quần
đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa, đưa những cơ sở chứng tỏ 2
quần đảo này là của Việt Nam.
- Đặt nhan đề: Trường Sa và Hoàng Sa – Lịch sử và tên gọi.
Trong đoạn văn trên đã nêu những cơ sở chứng tỏ quần đảo
Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa là của Việt Nam:
- Thứ nhất, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi phía đông được gọi

chung là Đại Trường Sa đảo.
- Thứ hai, đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh Mạng thì tên Vạn
Lí Trường Sa xuất hiện trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ
của Phan Huy Chú.
- HS biết cách viết đoạn văn theo đúng qui định về số câu.
- Thể hiện suy nghĩ, thái độ và có ý thức hành động về việc bảo vệ
chủ quyền dân tộc nói chung và quyền biển đảo nói riêng.

0,25

3

4

5

6

II
1

0,25
0,5

0,25

0,25
0,5

0,5


LÀM VĂN
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của
mình về ý kiến: Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con
người mà chính con người mới làm nên sự cao quí cho nghề
nghiệp.
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

0,25

Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề.
Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.

0,5

3,0

Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính
con người mới làm nên sự cao quí cho nghề nghiệp.
c. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng;
rút ra bài học nhận thức và hành động.
Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

Giải thích.
- Nghề nghiệp là cách nói khái quát về ngành nghề, công việc của
mỗi người trong xã hội
- Cao quí là có giá trị lớn về mặt tinh thần, rất đáng trân trọng
- Ý kiến nhằm khẳng định mọi ngành nghề trong xã hội đều quan

trọng; giá trị cao quí của nghề nghiệp là do con người làm nên chứ
không phải do bản thân nghề nghiệp đó.
Bàn luận ý kiến
- Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người.
+Bản thân nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người,
sự cao quí ấy phải do tự thân con người làm nên trong quá trình
thực hiện nghề nghiệp của mình
+ Trong xã hội, không có nghề tầm thường, bất cứ nghề nào mang
lại lợi ích cho con người và cộng đồng đều đáng được trân trọng,
tôn vinh.
- Chính con người mới làm nên sự cao quí cho nghề nghiệp.
+ Thước đo giá trị nghề nghiệp là hiệu quả và phẩm chất đạo đức
của người lao động trong công việc.
+ Sự cao quí của nghề nghiệp là do con người biết đem hết tài
năng, sức lực và phẩm chất đạo đức của mình để làm nên các giá
trị vật chất hoặc tinh thần, giúp cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp
hơn.
-Phê phán một số quan niệm lệch lạc trong xã hội hiện nay khi cho
rằng có nghề cao quí, có nghề tầm thường và chạy theo những
ngành nghề chỉ đem lại lợi ích trước mắt cho cá nhân.
Bài học nhận thức và hành động.
- Cần phải biết chọn nghề phù hợp với năng lực và trình độ của
bản thân.
- Cần nuôi dưỡng niềm say mê, tình cảm yêu nghề để có thể tận
tâm và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu


0,25

0,5

0,5

0,25

0,25
0,25

0,25

Đảm bảo quí tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
2

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

4,0

Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề.
Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trong bài
Tây Tiến (Quang Dũng) và Việt Bắc (Tố Hữu).
c. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; cảm nhận sâu sắc; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng.


0,25

0,5

Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

-Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm
+ Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài
với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố Hữu (19202002), quê ở Huế, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng
Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc.
+ Tây Tiến (1948), Việt Bắc (1954) đều là những thành tựu đặc
sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không
thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch
sử dân tộc.
-Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng
+ Vị trí đoạn thơ: nằm ngay phần mở đầu của bài thơ.
+ Nội dung:
 Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhơ da diết, vời vợi về miền Tây và
người lính Tây Tiến.
 Thiên nhiên miền Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu mà
thơ mộng; con người miền Tây gian khổ mà hào hoa.
+ Nghệ thuật:
 Hình ảnh thơ có sự hài hòa giữa nét thực và ảo, vừa mông
lung vừa gợi cảm về cảnh và người (bút pháp lãng mạn).
 Nhạc điệu có sự hài hòa giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc
(câu mở đầu như một tiếng gọi vang vọng vào không gian),
giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi)
với điệp từ nhơ và lối đối uyển chuyển (câu 3 với câu 4) đã
tạo ra một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi.
- Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu

+ Vị trí: đoạn thơ nằm ở phần đầu của bài thơ Việt Bắc
+ Nội dung:
 Đây là lời của người đi (những cán bộ kháng chiến đã từng
gắn bó và công tác ở Việt Bắc, trong đó có Tố Hữu), khẳng
định với người ở lại rằng: dù về xuôi, dù xa cách nhau về
không gian địa lí nhưng vẫn nhớ Việt Bắc như nhớ người
yêu. Từ đó, muốn nói nỗi nhớ của tình yêu là nỗi nhớ cháy
bỏng, nỗi da diết nhất, thường trực nhất, để từ đó khẳng
định nỗi nhớ và tấm lòng thủy chung của mình với Việt Bắc
– suối nguồn nuôi dưỡng của cách mạng.
 Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con
người Việt Bắc đẹp như khúc hát đồng quê. Trăng lên đầu
núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương,.. là hình
ảnh rất đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ
mộng ở Việt Bắc. Trên cái nền trữ tình là hình ảnh con
người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người và
thiên nhiên hài hòa gắn bó trong nỗi nhớ người về xuôi.
+ Nghệ thuật:

0,25

0,75

0,75

Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

 Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ
nét, chứng tỏ sự gắn bó sâu sắc và nỗi nhớ tha thiết.
 Thể thơ lục bát cùng với biện pháp so sánh, điệp từ… đã

góp phần thể hiện sâu sắc nỗi nhớ và tấm lòng thủy chung
của người về.
- So sánh hai đoạn thơ (0,5)
+ Điểm tương đồng:
 Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc: tha
thiết, bồi hồi, sâu lắng về thiên nhiên và con người một thời
gắn bó, yêu thương trong kháng chiến.
 Đều thể hiện phong cách thơ độc đáo, tấm lòng thủy chung
son sắt của những người trong cuộc đối với những mảnh đất
một thời gắn bó.
+ Điểm khác biệt:
 Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ
thể: nỗi nhó đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi bật lên
thành tiếng gọi Tây Tiến ơi. Hai chữ chơi vơi vẽ ra trạng
thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ và nỗi nhớ
da diết, thường trực, ám ảnh, mênh mông bao trùm cả
không gian, thời gian. Nỗi nhớ của Tố Hữu trong đoạn thơ
dùng nỗi nhớ tình yêu để khẳng định nỗi nhớ với quê hương
cách mạng.
 Hai đoạn thơ (cũng như toàn bài thơ) sử dụng hai hình thức
khác nhau để bộc lộ cảm xúc: Tây Tiến sử dụng thể thơ thất
ngôn trường thiên. Việt Bắc sử dụng thể thơ lục bát.
+ Lí giải:
* Hai bài thơ đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống
Pháp.
* Quang Dũng và Tố Hữu là hai nhà thơ, hai chiến sĩ, viết về nỗi
nhớ của người trong cuộc. Mỗi nhà thơ có phong cách sáng tạo
nghệ thuật riêng.
- Đánh giá chung về giá trị hai đoạn thơ:
Với hồn thơ đậm đà tính dân tộc, lãng mạn, hào hoa, phóng

khoáng, Tố Hữu và Quang Dũng đã làm nổi bật nỗi nhớ thiết tha,
sâu nặng về quê hương cách mạng và đơn vị cũ.
d. Sáng tạo

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

Đảm bảo quí tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 02 trang)

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA - LẦN 2
Năm học: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút

Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Em hãy đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới:
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng

Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (0.5 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ?
Câu 3 (1.0 điểm): Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau và
nêu tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
“Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống”
Câu 4 (1.0 điểm): Viết khoảng 5 đến 7 dòng bộc lộ cảm xúc của em khi đọc hai câu thơ cuối
bài?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em về việc lựa chọn
nghề nghiệp cho bản thân?
Câu 2 (4,0 điểm):
Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu - SGK Ngữ Văn 12 tập 1)

---HẾT---Họ và tên:……………………………. SBD........................... Lớp: 12 A……
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

ĐÁP ÁN THI THỬ THPT QG LẦN II 2015 -2016
Phần
I

Nội dung cần đạt

Điểm

Đọc – hiểu



a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là biểu cảm.


0,5

b. Nội dung chính của bài thơ: Thể hiện cảm động tình mẫu tử thiêng liêng: tình mẹ
dành cho con và tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn chân thành của người con

0.5

đối với mẹ.
c. Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu hai câu thơ: Nhân hóa (bí
và bầu cũng “lớn”), đối lập (Lớn lên, lớn xuống); hoán dụ (tay mẹ).

0.5

Tác dụng nghệ thuật: (“Bí và bầu” là thành quả lao động “vun trồng” của mẹ;
“Con” là kết quả của sự sinh thành, dưỡng dục, là niềm tin, sự kỳ vọng của mẹ) =>
Nhấn mạnh sự hi sinh thầm lặng và công lao trời bể của mẹ, đồng thời thể hiện nỗi
thấu hiểu và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với mẹ.

0.5

d. Câu thơ “Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi / Mình vẫn còn một thứ quả non
xanh”, bằng nghệ thuật nói giảm nói tránh “mỏi” và biện pháp ẩn dụ “quả non
xanh”, tác giả thể hiện nỗi niềm lo lắng đến hốt hoảng khi nghĩ đến một ngày mẹ

0.5

tuổi đã già mà mình vẫn chưa đủ khôn lớn, trưởng thành, vẫn là “một thứ quả non
xanh”, chưa thể thành “trái chín” mẹ mong.
Qua lời tâm sự của tác giả khi nghĩ về mẹ, tự trong lòng mỗi chúng ta dấy lên
lòng kính yêu vô hạn đối với cha mẹ và mỗi người đều tự nhủ phải sống sao cho


II

xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ cha.

0.5

Làm văn



Câu 1: Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em về



việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân?
Yêu cầu nêu được những ý cơ bản sau:
a. Mở bài: Dẫn dắt, đưa ra vấn đề cần nghị luận:
- Với HS lớp 12 - những HS cuối cấp, chúng ta sắp phải đưa ra một quyết định hệ
trọng, một quyết định ảnh hưởng lâu dài tới tương lai của chính bản thân đó là quyết
định lựa chọn một nghề nghiệp cho tương lai.
- Mỗi chúng ta cần phải có một quan điểm rõ ràng, đúng đắn về việc lựa chọn nghề
nghiệp để có thể thành công trong cuộc sống và tránh được sự ân hận sau này.
b. Thân bài:
* Giải thích nghề”: Là một lĩnh vực lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con
Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />
0. 25


người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất


0.5

hay tinh thần nào đó đáp ứng được những nhu cầu xã hội và đem lại lợi ích thiết
thực, lâu dài cho bản thân.
* Bàn luận về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai:
- Nghề nghiệp là vấn đề gắn bó lâu dài với cuộc sống mỗi người:

1.5

+ Nếu lựa chọn đúng nghề, ta sẽ có niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ
hội phát huy năng lực …
+ Nếu lựa chọn sai nghề ta sẽ mất cơ hội, công việc trở thành gánh nặng …
- Thuận lợi, khó khăn trong việc lựa chọn nghề hiện nay:
+ Thuận lợi: xã hội ngày càng phát triển, ngành nghề ngày càng đa dạng, mở ra
nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp cho thanh niên.
+ Khó khăn: Nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người
lao động phải giỏi; Một số ngành được xã hội đề cao hứa hẹn mức thu nhập tốt thì
lại có quá nhiều người theo học dẫn tới tình trạng thiếu việc làm …
- Quan điểm chọn nghề: (HS trình bày quan điểm kết hợp với phân tích, đưa dẫn
chứng)
+ Phải phù hợp với năng lực và niềm say mê, sở thích của bản thân
+ Có đủ các điều kiện để có thể theo học nghề mà mình chọn: (Chiều cao, sức
khỏe, tài chính, lý lịch ….)
+ Không nên chạy theo những công việc thời thượng bởi nhu cầu xã hội biến đổi
không ngừng, không chọn nghề theo sở thích của người khác.
+ Khi đã chọn được nghề thì phải có ý thức trau dồi nghề nghiệp của mình
–> Giỏi nghề sẽ không bao giờ lo thất nghiệp mà ngược lại sẽ có cuộc sống sung
túc, ổn định “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”.
- Em sẽ chọn nghề gì? Lý do vì sao lại chọn nghề đó? (HS tự do trình bày tuy nhiên

phải mang ý nghĩa tích cực, phù hợp với đạo đức và sự tiến bộ của xã hội)
* Bài học nhận thức và hành động:
- Mỗi người cần nhận thức được khả năng thật sự của bản thân để lựa chọn nghề
nghiệp cho phù hợp.

0.5

- Khi lựa chọn nghề nghiệp chúng ta cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực và sở
thích. Trong đó năng lực đóng vai trò quyết định.
c. KL: Khái quát lại vấn đề …

0.25

Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn



Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

thơ sau:
Gợi ý trả lời:
1/ Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích thơ.
Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
2/ Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc cũng như cái hay cái
đẹp của đoạn thơ, học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải đảm bảo các ý chính sau:
a/ MB: - Giới thiệu tác giả - tác phẩm - đoạn trích


0.5

b/ TB:
NỘI DUNG: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ tha thiết của tác giả về vẻ đẹp của thiên
nhiên và con người Việt Bắc
* 2 câu đầu:
- Câu hỏi tu từ với cách xưng hô mình - ta ngọt ngào là lời ướm hỏi, cách tạo cớ để

0.5

giãi bày nỗi nhớ -> khéo léo
- Người về nhớ “hoa cùng người”, nhớ về những gì đẹp nhất của núi rừng VB. Tác
giả đã lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng Hoa - Người, “hoa” là hình ảnh ẩn dụ: vẻ
đẹp của thiên nhiên. Tương xứng với hoa là vẻ đẹp con người VB - hoa của đất ->
Cách nói tế nhị và duyên dáng.
* 8 câu sau:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên: Bức tranh tứ bình- bốn mùa của núi rừng Việt Bắc. Bằng
bút pháp hội họa tài hoa, tác giả làm bật lên vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng VB bốn
mùa Xuân – Hạ - thu –Đông. Cảnh vật sinh động, tươi tắn sắc màu:
+ Mùa đông: Trên cái nền xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già giữa mùa đông
lạnh giá, bỗng nở bừng những bông hoa chuối đỏ tươi như những đốm lửa nhỏ xua
tan cái lạnh lẽo của mùa đông + Ánh nắng hiếm hoi -> Đem lại cảm giác mùa đông
nơi đây không lạnh - một cảm nhận tinh tế và độc đáo của nhà thơ
+ Xuân sang: Núi rừng VB tràn ngập màu trắng tinh khiết của hoa mơ. “Mơ
nở” -> Gợi hình ảnh rừng hoa đang bung nở - bức tranh động. “Trắng rừng”- trắng
cả không gian, trắng cả thời gian mùa xuân.
=> Vẻ đẹp đặc trưng của mùa xuân VB.
Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />
1.0



+ Hè về: Một tiếng ve kêu khiến không gian xao động, cảnh vật như chuyển
động. Tiếng ve như hiệu lệnh khiến rừng Phách đột ngột “đổ” vàng. Sự chuyển mùa
được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây. Sắc “vàng” - đặc trưng
của mùa hè VB -> Cảm nhận độc đáo.
+ Mùa thu: Nói tới mùa thu không thể thiếu trăng thu. Tác giả cảm nhận ánh
trăng tràn trên những cánh rừng, rọi qua vòm lá đem đến vẻ đẹp của sự thanh bình
… Trăng + tiếng hát -> lãng mạn
- Vẻ đẹp của con người: Bức tứ bình về vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn con người
+ Đó là những con người khỏe khoắn, tự tin, làm chủ thiên nhiên, núi rừng.
+ Con người khéo léo cần mẫn trong công việc.

1.0

+ Con người chịu thương, chịu khó, nhưng cũng rất duyên dáng dịu dàng
+ Con người ân tình và rất mực thủy chung.
=> Nỗi nhớ đằm sâu nhất, gốc rễ của mọi nỗi nhớ là vẻ đẹp con người VB.
NGHỆ THUẬT:
- Bút pháp tả cảnh (giàu chất hội họa, sự phối hợp hài hòa từ đường nét, màu sắc,

0.5

ánh sáng…) tả người độc đáo tài hoa (con người hiện lên với vẻ đẹp phẩm chất, tâm
hồn). Không sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả sử dụng bút pháp tả thực đem đến một
cảm nhận thực, cảm xúc thực cho người đọc. Sự đan xen giữa cảnh và người khiến
bức tranh sinh động, ấm áp, hài hòa.
- Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết: Điệp từ “nhớ”
- Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát dân ca. Đoạn
thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối, đậm chất trữ tình

=> Góp phần thể hiện tấm lòng, tình cảm gắn bó, mến yêu của người cán bộ kháng
chiến đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc.
c/ KL: Đánh giá khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật đoạn thơ và tài năng tác giả

Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />
0.5


SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN

ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN 1
Năm học: 2015 - 2016

ĐỀ CHÍNH THỨC

Môn: NGỮ VĂN LỚP 12
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian phát đề)

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới, từ câu 1 đến câu 4:
(1) Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) vừa đưa ra dự báo, Việt Nam sẽ
mất hơn 40 năm nữa để vượt qua mốc thu nhập trung bình. 40 năm nữa nghĩa là chúng ta,
những người đang đọc bài viết này đều đã già, rất già. Thậm chí, có những người có thể đã
ở thế giới bên kia. Nhưng điều nguy hiểm là không chỉ từng cá nhân, mà ngay cả đất nước
này khi ấy cũng đã già nua.
…(2) Cũng giống như một đời người, thời điểm dân số già là lúc quốc gia sẽ phải
tiêu tốn tiền bạc đã tích lũy được trong suốt “thời trẻ khỏe” để phục vụ cho giai đoạn không
còn hoặc suy giảm khả năng sản xuất. Chẳng hạn, năm 2009 cứ hơn bảy người đi làm mới

phải “nuôi” một người già. Nhưng đến năm 2049, cứ hai người làm việc đã phải gánh một
người già (chưa kể còn trẻ em). Khi ấy, nếu chúng ta chưa tạo dựng được một nền kinh tế
đủ mạnh, cùng nền tảng khoa học kỹ thuật phát triển thì gánh nặng an sinh xã hội cũng như
nguy cơ tụt hậu là rất lớn.
(3) Hành động vì tương lai ngay từ lúc này theo tôi, là điều cần thiết với cả xã hội.
Với những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng tiền ngân sách. Nợ
công được khẳng định vẫn trong giới hạn an toàn. Nhưng cần tính toán trước rằng, 10 -20
năm nữa, khoản nợ ấy sẽ dồn lên vai một cộng đồng dân số đã già, chưa chắc nuôi nổi bản
thân, huống hồ là trả nợ. Từng giọt dầu, từng mẩu tài nguyên… cũng cần được tiết kiệm.
Bởi đó chính là “của để dành” khi đất nước về già, năng suất lao động đã sụt giảm.
(4) Trong bối cảnh đó, tôi nhận thấy, với một bộ phận thế hệ trẻ, nỗi sợ thời gian
dường như vẫn còn rất mơ hồ. Họ vẫn dành thì giờ buôn chuyện, chém gió thay vì tranh thủ
từng phút, từng giờ để học hỏi, phấn đấu, làm việc. Tôi e, nếu tiếp tục lãng phí tuổi xuân,
chúng ta, đất nước chúng ta có thể sẽ già trước khi kịp giàu.
(Phan Tất Đức, Già trước khi giàu, Vn.Express,Thứ sáu, 26/9/2014 )
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Tác dụng?
(0,5 điểm)

Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

Câu 3: Theo tác giả, chúng ta, đất nước chúng ta cần làm gì để không rơi vào hoàn
cảnh già trước khi kịp giàu? (0,5 điểm)
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn (từ 5- 10 dòng) nhận xét thái độ, quan niệm của tác
giả thể hiện trong câu: Tôi e, nếu tiếp tục lãng phí tuổi xuân, chúng ta, đất nước chúng ta có
thể sẽ già trước khi kịp giàu. (1,5 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Cái mạnh của con ngườì Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới ...
nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến

thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả năng thực
hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chạy theo học vẹt nặng nề.
(Theo Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao
tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hãy phân tích để làm
sáng tỏ điều đó.
Hỡi đồng bào cả nước,
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra,
câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng
có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng
nói:
"Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được bình đẳng về
quyền lợi".
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh)
----------- Hết ---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:.................................................... Số báo danh: .....................
Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />

ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN 1
Năm học: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN LỚP 12
CÂU


YÊU CẦU NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Câu 1. Phương thức biểu đạt nghị luận/nghị luận.
PHẦN 1.
Đọc-hiểu

ĐIỂM

0.5

- Điểm 0,5: Trả lời đúng theo các cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/thao tác so sánh/lập luận so sánh/so sánh.

0.5

- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Tác dụng: Giúp người đọc dễ hình dung hơn về những khó khăn của thời
điểm dân số già đối với một đất nước, đặc biệt là nước đang phát triển. Từ đó,
mỗi người có nhận thức và hành động đúng để Việt Nam không bị già trước khi
giàu.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng ý trên hoặc có cách diễn đạt khác nhưng phải thuyết
phục người đọc, người nghe.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3. Nội dung chính:

0.5

Bài viết đã đề cập đến nguy cơ tụt hậu, không đạt được mục tiêu phát

triển của đất nước ta nếu không biết chớp thời cơ, bứt phá để vượt lên trong thời
điểm dân số vàng. Do vậy, chúng ta cần hành động vì tương lai ngay từ lúc này,
cụ thể:
+ Với những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng
tiền ngân sách, biết tiết kiệm tài nguyên.
+ Với tất cả mọi người, đặc biệt là các bạn trẻ cần tranh thủ từng phút,
từng giờ để học hỏi, phấn đấu, làm việc.
Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên.
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 4: Viết được đoạn văn nhận xét về quan điểm, thái độ của tác giả trong câu
kết của bài. Cần thấy được thái độ lo lắng cũng như niềm hi vọng của người viết
trước tình hình thực tế của đất nước. Từ đó, nêu suy nghĩ chân thành, nghiêm
Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />
1.5


túc về trách nhiệm của mỗi người trước tương lai của dân tộc.
Đoạn văn viết phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5: hiểu yêu cầu đề, thấy được thái độ, quan niệm của người viết
và bày tỏ suy nghĩ hợp lí, thuyết phục. (căn cứ vào mức độ bài viết của học sinh
GV chấm và cho điểm cho phù hợp).
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục.
+ Không có câu trả lời.
PHẦN
II.
Câu 1


Cái mạnh của con ngườì Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với
cái mới ... nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là

3.0

những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học
"thời thượng", nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học
chạy theo học vẹt nặng nề.
I.Yêu cầu về kĩ năng:
- HS nắm vững phương pháp và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội.
- Làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài qua các bước giải thích, phân tích, lí
giải, bình luận, liên hệ bản thân.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục, không
mắc lỗi chính tả, diễn đạt...
II. Yêu cầu về kiến thức.
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những
yêu cầu sau:
1. Mở bài:

0,25

- Có lời dẫn dắt hợp lý.
- Nêu được vấn đề cần NL: Hành trang để bước vào thế kỉ mới.
2. Thân bài.
a. Giải thích ý nghĩa câu nói:
- Vế 1: Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén về
cái mới.Tác giả khẳng định người Việt Nam có những điểm mạnh đáng tự hào,
đó là sự thông minh trong việc giải quyết vấn đề và sự nhạy bén, nhanh chóng
tiếp thu những tri thức mới, thông minh, nhanh nhạy từ lâu đã là bản chất thiên
phú của con người Việt Nam.

- Vế 2: Bên cạnh cái mạnh vẫn tồn tại cái yếu. Ấy là những lỗ hổng kiến
Theo dõi và cập nhật thường xuyên tại: />
0,5


×