Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp việt nam singapore II, IIA bình dương đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.96 KB, 69 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia đang nổi lên với nền kinh tế phát triển năng động và có
tốc độ tăng trưởng cao. Các tổ chức kinh tế, tài chính trên thế giới đã đưa ra những
đánh giá và dự báo rất khả quan về sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong thời
gian tới. Cùng với sự phát triển kinh tế là quá trình chúng ta đang hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Dấu mốc quan trọng cho quá trình này là nước ta đã chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO
(11/01/2007).
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, cần được
quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển các
Khu công nghiệp như thế nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành
công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn
đó phải đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, tỉnh Bình Dương đã hình thành một số Khu công nghiệp tập trung
thu hút hàng trăm nhà đầu tư đến đây thành lập doanh nghiệp, tiến hành sản xuất
kinh doanh. Các Khu công nghiệp này cần huy động số lượng lớn vốn đầu tư phát
triển của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nước và nước ngoài.
Trong đó nổi bậc của tỉnh là Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (viết tắt là
VSIP – Vietnam Singapore Industrial Park).
Nhận thấy tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, học viên đã chọn đề tài: “MỘT SỐ
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – SINGAPORE II, IIA BÌNH DƢƠNG
ĐẾN NĂM 2020.”
Mặc dù kinh tế quốc tế là một lĩnh vực có tính vĩ mô và mang tính chính sách
nhà nước nhưng với cơ sở lý luận được đúc kết từ nhiều nguồn lý thuyết đã được


thực tiễn minh chứng, kết hợp với những lý luận, phân tích logic học viên tin rằng
đề tài có thể vận dụng vào quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng phát


2

triển Khu công nghiệp VSIP II, IIA nói riêng và hiệu quả kinh tế của tỉnh Bình
Dương nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào VSIP II, IIA trong giai đoạn vừa qua, khảo sát đánh giá sự hài
lòng của nhà đầu tư nước ngoài khi hoạt động tại VSIP II, IIA, từ đó tìm ra những
ưu điểm, hạn chế và các nguyên nhân tồn tại. Đề xuất những giải pháp phù hợp
nhằm góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VSIP II, IIA
trong thời gian tới, cụ thể đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
-

Luận văn tập trung vào nghiên cứu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các

dự án, tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh
nghiệp FDI tại VSIP II, IIA Bình Dương, sự hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài
đối với khu công nghiệp VSIP II, IIA.
-

Thời gian nghiên cứu là giai đoạn 3 năm gần đây từ năm 2011 – 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
-


Trong luận văn này, chủ yếu sử dụng các phương pháp như thống kê, phân

tích và tổng hợp, so sánh, đối chiếu… trên cơ sở sử dụng các số liệu thống kê thu
thập được; các tư liệu thu thập được tại Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore, tư liệu trên sách báo, internet, từ đó tổng hợp, phân tích, đánh giá rút ra
kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
-

Khảo sát sự hài lòng của nhà đầu tư theo thang đo Likert 5: qua việc lấy ý kiến

khảo sát từ các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Khu công nghiệp
VSIP II, IIA. Số lượng doanh nghiệp được chọn gửi bảng khảo sát là 130 doanh
nghiệp, số bảng câu hỏi thu lại được 114, đạt yêu cầu là 108 bảng.
Xử lý kết quả điều tra: bằng bảng câu hỏi được tác giả thực hiện bằng phần
mềm EXCEL, SPSS.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu có kiến thức, kế thừa các tài liệu liên
quan…
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chuyên đề được kết cấu thành 3 chương.


3

Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu
công nghiệp.
Chương 2: Phân tích hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Khu công nghiệp VSIP II, IIA Bình Dương trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào VSIP II, IIA Bình Dương đến năm 2020.



4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nƣớc ngoài và thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nƣớc ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt
là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác
bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó
sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này (Từ điển Wikipedia.
Theo Luật đầu tư nước ngoài (2000) quy định “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất
kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

xảy ra, khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công
ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà
đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia đó
để được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc
gia đó với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình.

1.1.2 Khái niệm vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một
quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng được gọi là vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một
thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương
trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu


5

động. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều nguồn khác nhau: vốn của chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, vốn của tư nhân bao gồm vốn của người nước ngoài hay
của người Việt Nam ở nước ngoài.
Luật Đầu tư số 59 (2005) nêu rõ “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp”.
Nguyễn Bạch Nguyệt – Từ Quang Phương (2012) nêu rõ đầu tư trực tiếp của
nước ngoài (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang
các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia trực tiếp quản lý quá trình sử dụng
và thu hồi số vốn bỏ ra.
1.1.3 Quan niệm, nội dung thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
a) Quan niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hoạt động nhằm khai thác, huy động các
nguồn vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
đầu tư nước ngoài bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện
về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các nguồn tài nguyên, môi
trường… để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn, khoa học công nghệ… để sản xuất, kinh
doanh nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
b) Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
-


Công tác quy hoạch: Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tương

lai. Quy hoạch chính là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được các định
hướng phát triển kinh tế - xà hội của địa phương trong thời gian đến.
-

Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài: Là việc các cơ quan

chức năng đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư nước ngoài theo từng
ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Quy hoạch
– kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng … được công bố rộng rãi
cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư.
-

Phát triển cơ sở hạ tẩng: Là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao thông,

cấp điện, cấp nước, cây xanh… Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi phí đầu tư,
tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.


6

-

Ban hành cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật được

nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư.
-


Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài: Xúc tiến đầu tư là sử

dụng các biện pháp: Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian…
bằng nhiều hình thức như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức
gặp gỡ, qua kênh thông tin điện tử… để các nhà đầu tư có cơ hội nắm bắt được thông
tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư.
1.1.4 Các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thu hút

1.1.4.1 Theo nguồn hình thành vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam, và còn đang trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Nhờ có nguồn vốn
này tạo nên một động lực lớn giúp các nước này giải quyết được những vấn đề kinh tế
xã hội to lớn, nâng cao năng lực công nghệ và khả năng lao động…nhanh chóng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Vốn đầu tư
nước ngoài được chia thành: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn đầu
tư gián tiếp nước ngoài (ODA).
 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều nguồn khác nhau: vốn của chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, vốn của tư nhân bao gồm vốn của người nước ngoài hay
của người Việt Nam ở nước ngoài.
Mục đích của đầu tư nước ngoài là thu về lợi nhuận do vậy đầu tư trực tiếp nước
ngoài chỉ đầu tư vào những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thời gian hoàn vốn nhanh,
những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy nước tiếp nhận đầu tư nếu không biết điều chỉnh sẽ
làm ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế.
 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA được Ngân hàng thế giới định
nghĩa: “ODA là khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại, hoặc lưu dụng ưu đãi của
các tổ chức chính phủ, dành cho các nước đang và chậm phát triển”. ODA bao gồm:

ODA không hoàn lại và ODA cho vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%


7

giá trị khoản vay. Thời gian vay nợ khá dài thường từ 30 – 40 năm (kể cả thời gian ân
hạn) ngoài khoản viện trợ không hoàn lại thì nguồn vốn cho vay và lãi suất thấp (0 –
5%/năm).
Mục tiêu tổng quát là hỗ trợ các nước nghèo thực hiện chương trình phát triển
và tăng phúc lợi của mình. Tuy nhiên tính ưu đãi thường kèm theo các điều kiện ràng
buộc tương đối khắc khe như tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thanh
toán…Đôi khi ODA được cung cấp từ chính phủ còn gắn với ràng buộc về mặt chính
trị, xã hội, thậm chí cả về quân sự.
Ngoài ra cũng cần nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ nước ngoài mà
nước đi vay phải thanh toán trong một thời gian nhất định. Chính vì vậy cần phải xem
xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể nếu không việc tiếp nhận viện trợ
sẽ trở thành gánh nặng nợ vốn lâu dài đối với mỗi quốc gia.
1.1.4.2 Theo hình thức của vốn đầu tư nước ngoài
 Vốn đầu tư thương mại: là vốn đầu tư dùng đầu tư mà thời gian thực hiện
đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi đủ vốn đầu tư ngắn, do trong thời
gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự toán và đạt độ chính xác cao.
 Vốn đầu tư sản xuất: là vốn đầu tư dùng cho hoạt động đầu tư dài hạn (5, 10,
20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư khác, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư dài, độ
mạo hiểm cao vì tính kỹ thuật của hoạt động đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của
nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán được (về nhu cầu, giá cả đầu
vào đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định
chính trị…).
1.1.5 Các kỹ thuật thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
a) Xác định vai trò của từng nguồn vốn từ đó có biện pháp khai thác và huy
động có hiệu quả.

Rõ ràng trong nguồn vốn khác nhau thì có vai trò khác nhau đối với sự phát
triển kinh tế xã hội. Trong khi vốn trong nước có vai trò quyết định đến sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan
trọng đặc biệt đối với những nước đang phát triển như nước ta. Tuy vậy trong quá trình
huy động vốn, một câu hỏi lớn được đặt ra là chúng ta sẽ huy động bao nhiêu từ nguồn
vốn trong nước. Trong đó bao nhiêu là từ ngân sách, bao nhiêu là từ dân cư và chúng ta


8

sẽ huy động bao nhiêu từ nước ngoài. Trong đó bao nhiêu là đầu tư trực tiếp (FDI) và
bao nhiêu là đầu tư gián tiếp (ODA). Để trả lời cho câu hỏi này cần làm rõ vai trò của
từng loại vốn, xác định cái được, cái mất khi sử dụng loại vốn đó. Ví như mục tiêu của
đầu tư trực tiếp (FDI) là lợi nhuận vì vậy mà những ngành thường được chọn để đầu tư
là những ngành có tỷ suất lợi nhuận lớn, nhanh thu hồi vốn, ít rủi ro. Do đó nếu không
có biện pháp điều chỉnh sẽ dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu. Do đó một trong những
nội dung quan trọng của thu hút vốn đầu tư nước ngoài là phải xác định cho được vai
trò từ đó có biện pháp khai thác và huy động có hiệu quả.
b) Huy động vốn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn liền với sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong những năm vừa qua có một thực tế là chúng ta đã thu hút được vốn đầu
tư nước ngoài từ rất nhiều nguồn khác nhau. Song việc sử dụng lại có rất nhiều bất cập
dẫn tới tình trạng kém hiệu quả, trong hoạt động đầu tư nước ngoài chúng ta là nước
đang phát triển, nhu cầu về vốn là rất lớn, việc huy động và khai thác vốn còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế. Do đó chúng ta cần tính toán thật kỹ lưỡng việc sử dụng
nguồn vốn sao cho đạt được bài toán hiệu quả cao nhất. Hơn nữa việc sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả lại có tác dụng tích cực trở lại tới việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Nó tạo ra cơ sở cho việc chúng ta kêu gọi các nhà đầu tư.
c) Khai thác vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn liền với việc thực
hiện các mục tiêu của khu công nghiệp.

Mục tiêu của các khu công nghiệp trong các giai đoạn khác nhau là khác nhau,
ứng với mỗi một mục tiêu đó cần các nguồn vốn tương xứng và cách sử dụng sao cho
đạt được các mục tiêu đề ra. Vì vậy trong quá trình khai thác vốn đầu tư nước ngoài
phải có các biện pháp thích hợp với từng giai đoạn khác nhau. Ví dụ trong giai đoạn
đầu mục tiêu là lấp đầy bao nhiêu phần trăm khu công nghiệp với cơ cấu đầu tư ra sao
thì lúc đó cần xác định các biện pháp để có thể huy động các nguồn vốn đáp ứng được
mục tiêu đó và với cơ cấu vốn tương ứng, việc huy động nguồn vốn gắn với việc thực
hiện các mục tiêu không những giúp các nhà quản lý có thể đạt được kế hoạch đặt ra
mà còn tránh được các lãng phí về nguồn lực có thể xảy ra trong quá trình huy động và
sử dụng vốn.
d) Cải cách hệ thống chính sách quản lý nhà nước về mọi mặt.


9

Có nhiều nhân tố dẫn đến sự thay đổi về vai trò của chính sách ưu đãi trong
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó có những yếu tố tạo ra sự khác biệt
giữa địa điểm đầu tư này với địa điểm đầu tư khác: ví dụ như cải thiện về cơ sở hạ
tầng giao thông và viễn thông, sự tăng mạnh nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ có giá
trị cao. Cạnh tranh ngày càng tăng và áp lực về lợi nhuận biên cũng khiến nhà đầu
tư nước ngoài trở nên nhạy cảm hơn với chính sách thuế và các khoản trợ cấp. Nếu
thực sự chính sách ưu đãi có ảnh hưởng trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư thì có
các lựa chọn sau:
Tập trung vào các chính sách tổng thể nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản,
không lãng phí thời gian và công sức nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài. Cung cấp các ưu đãi tạo ra những hiệu ứng tràn quan trọng cho nền kinh tế,
chứ không chỉ đơn thuần cung cấp ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài. Những chính
sách bao gồm: tăng chi tiêu công cho đào tạo và nghiên cứu; trợ cấp trong đầu tư
vào cơ sở hạ tầng vật chất mà đem lại hiệu quả lớn cho cộng đồng (thậm chí để đáp
ứng yêu cầu của một số nhà đầu tư cụ thể); và đưa ra ưu đãi dành riêng cho một số

nhà đầu tư.
Hoạt động theo nguyên tắc một cửa, nghiên cứu, cân nhắc những yêu cầu của
nhà đầu tư nước ngoài và có định hướng vào các ngành công nghiệp mũi nhọn của
đất nước như cơ khí, hoá chất, thiết bị và linh kiện. Áp dụng cách tiếp cận theo cụm,
tập trung vào những công ty thuộc các ngành điện tử - bán dẫn, hoá dầu và công
nghiệp chế biến. Cách tiếp cận theo cụm là một công cụ của chính sách công nghiệp
nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời tăng cường các mối liên kết
và các tác động lan tỏa.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty đa quốc gia cũng là
một trong những kênh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quan trọng mà các
quốc gia luôn tìm mọi cách để tăng cường.
e) Các hoạt động xúc tiến đầu tư
Cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng gay gắt,
trước hết được phản ánh qua số lượng các cơ quan xúc tiến đầu tư được thành lập
trong những năm gần đây. Ngoài ra, rất nhiều cơ quan xúc tiến tăng cường mở rộng
mạng lưới, bao gồm nhiều chi nhánh ở nước ngoài và họ có quyền tự chủ lớn hơn,
đồng thời, nhiều cơ quan chính phủ các nước có nguồn lực nhiều hơn cho việc thu


10

hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mức độ cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài bằng các ưu đãi có xu hướng tăng ngay cả đối với hình thức cạnh tranh
bằng thuế.
1.2 Tổng quan về Khu công nghiệp
1.2.1 Khái niệm Khu công nghiệp
Khu công nghiệp hiện đại ngày nay bắt nguồn từ lâu đời, dạng phổ biến và cổ
điển nhất của nó là Cảng tự do (Free Port) tức là Cảng mà tại đó áp dụng Quy chế
ngoại quan, theo đó hàng hóa từ nước ngoài vào và từ Cảng đi ra, được vận chuyển
một cách tự do mà không phải chịu thuế quan. Chỉ khi nào hàng hóa vào nội địa

mới phải chịu thuế quan. Cảng tự do xuất hiện ở Châu Âu từ thời Trung Cổ. Thế kỷ
16 xuất hiện các Cảng tự do như Leghoan và Genoa ở Ý. Ở Thế kỷ thứ 18 là các
Cảng tự do Marseille, Bayonne, Durick. Đầu Thế kỷ 20 nổi lên các Cảng tự do
Copenhagen, Danzij, Hamburg. Cũng trong thời kỳ này, Cảng tự do đã lan truyền từ
Âu sang Á, nổi lên là Hồng Kông và Singapore.
Các Cảng tự do đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền ngoại thương của
các nước, hình thành các đô thị sầm uất cùng với các Trung tâm thương mại, dịch
vụ, đầu mối giao thông quốc tế như đã thấy qua vị trí và vai trò của các cảng lớn
trên Thế giới như New York, Hồng Kông, Singapore,… Khái niệm Cảng tự do đã
được mở rộng, vận dụng thành loại hình mới là khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
xưởng ngoại quan, theo đó khu này không chỉ giới hạn ở tính chất ngoại quan mà
còn bao gồm cả hoạt động sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
Khu công nghiệp được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản xuất và phục vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do chính phủ quy định hay
cho phép thành lập.
Khu công nghiệp là Khu tách biệt, tập trung những nhà đầu tư vào các
ngành công nghiệp mà Nhà nước cần khuyến khích, ưu đãi. Tại đây, Chính phủ
nước sở tại sẽ dành cho các nhà đầu tư những ưu đãi cao về thuế, về các biện pháp
đối xử phi thuế quan, về quyền chuyển lợi nhuận ra nước ngoài,… để họ đưa công
nghệ vào rồi tiến tới chuyển giao công nghệ cho nước chủ nhà. Đây là mục tiêu của
khu công nghiệp. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.


11

1.2.2 Vai trò của Khu công nghiệp đối với nền kinh tế
Phát triển khu công nghiệp sẽ là đầu tàu tăng trưởng, thúc đẩy các ngành
nghề khác phát triển. Việc quy tụ các doanh nghiệp vào các Khu công nghiệp sẽ hạn
chế sự lãng phí quỹ đất, giúp cho địa phương có thể tập trung nguồn vốn để phát
triển cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài; các

nhà đầu tư nước ngoài cũng giảm bớt chi phí tìm nơi đầu tư, tránh các thủ tục hành
chính rườm rà trong việc cấp phép đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khu công nghiệp hình thành và phát triển sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, làm tăng tỷ trọng của ngành công
nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp của cả nước và của địa phương nơi có
các khu công nghiệp. Khu công nghiệp phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước, đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch
xuất khẩu.
Khu công nghiệp là nơi tiếp nhận chuyển giao và áp dụng có hiệu quả nhất
những thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, áp dụng vào quá trình sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ với một địa bàn tương đối rộng, được quy hoạch theo một kế
hoạch và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế; với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật tương đối hiện đại, đồng bộ; cùng với những ưu đãi mà Nhà nước dành cho
các khu công nghiệp trong nhập khẩu vật tư, thiết bị, về nguồn vốn vay, về thuế…
tạo điều kiện thuận lợi cho các khu công nghiệp có thể tiếp nhận công nghệ tiên tiến,
hiện đại trên Thế giới, tận dụng được lợi thế của các nước đi sau để rút ngắn dần
khoảng cách về khoa học công nghệ với các nước khác. Việc tiếp nhận khoa học
công nghệ đã tạo ưu thế nổi trội của các khu công nghiệp mà các khu vực kinh tế
khác ít hoặc không có cơ hội. Điểm khác biệt chủ yếu của khu công nghiệp với vùng
ngoài khu công nghiệp là cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được xây dựng
tương đối hoàn thiện và các doanh nghiệp khu công nghiệp trong quá trình sản xuất
phải thực hiện nghiêm và được giám sát chặt chẽ hơn về công tác đảm bảo vệ sinh
môi trường thúc đẩy phát triển bền vững.
Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Mở ra các khu công nghiệp để
tạo nhiều cơ hội làm việc cho người lao động là một trong những mục tiêu quan
trọng của các nước đang phát triển. Thực tiễn cho thấy, khu công nghiệp là nơi thực
hiện chiến lược toàn dụng lao động tại các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang


12


phát triển. Các khu công nghiệp vừa là nơi du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và
học tập kinh nghiệm quản lý vừa là môi trường đào tạo huấn luyện ra những người
quản lý có trình độ cao, có bản lĩnh, kinh nghiệm và những công nhân có tay nghề
cao, có ý thức tác phong công nghiệp do được tiếp cận với những dây chuyền công
nghệ tiên tiến với kỹ thuật cao, buộc các nhà quản lý và người lao động phải tự rèn
luyện và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước đủ sức đáp
ứng và thay thế các nhà quản lý nước ngoài, đồng thời mức thu nhập không ngừng
tăng lên tương xứng với cương vị mới đảm nhiệm.
Xây dựng các khu công nghiệp tập trung còn là một biện pháp hữu hiệu nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng các khu công nghiệp còn là điều kiện
để thắt chặt mối liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong và ngoài các khu công
nghiệp. Trong khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp ít nhiều có liên quan với
nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tạo nên mối liên kết, hợp tác kinh tế bền
chặt giữa các doanh nghiệp thành một thị trường tập trung làm cho các chi phí giao
dịch cũng giảm đi. Mặt khác, các doanh nghiệp còn có thể tận dụng các nguyên phụ
liệu của nhau để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Xây dựng khu công nghiệp sẽ kéo theo các ngành dịch vụ phục vụ đời sống
cùng phát triển, hình thành nên các khu dân cư tập trung, các khu đô thị mới và
hàng loạt các dịch vụ mới sẽ ra đời như: chợ, siêu thị, các dịch vụ bưu điện, du lịch,
vận tải công cộng,... Nói cách khác, các khu công nghiệp phát triển có tác dụng lan
tỏa sang các khu phụ cận, các vùng lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế theo cơ
chế tác động “Vết dầu loang”, thúc đẩy các ngành kinh tế của địa phương, vùng
kinh tế và cả quốc gia.
Khu công nghiệp cho phép khắc phục được những yếu điểm về kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội trên các vùng miền của cả nước. Khu công nghiệp tạo khả năng áp
dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư
nước ngoài trên một địa bàn giới hạn. Khu công nghiệp hình thành và phát triển sẽ là
cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế. Sự hình thành các
khu công nghiệp có tác dụng làm thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nước, phát huy

tác dụng lan tỏa của khu công nghiệp. Khu công nghiệp còn là nơi sản xuất hàng hoá
xuất khẩu hướng ra thị trường Thế giới, là cửa ngõ khai thông nền kinh tế
trong nước với bên ngoài, góp phần đẩy nhanh quá trình tham gia vào phân công lao


13

động quốc tế, hòa nhập vào nền kinh tế Thế giới. Thông qua việc thành lập khu
công nghiệp, nước chủ nhà muốn đẩy mạnh hoạt động ngoại thương. Với những ưu
đãi vượt trội, cơ chế quản lý thuận lợi, vị trí xây dựng khu công nghiệp có điều kiện
thuận lợi cho vận chuyển, lưu thông hàng hoá sẽ giảm chi phí sản xuất, tạo điều
kiện cho việc sản xuất hàng hoá.
1.2.3 Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp tỉnh
Ban quản lý Khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và
chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh
phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, Ngành.
Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (sau đâygọi tắt là Ban)
do Thủ tướng quyết định thành lập, là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công
tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có
liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore trên địa bàn tỉnh.
Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu mang hình quốc huy; được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng
năm.
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong khu

công nghiệp
1.3.1 Các yếu tố bên trong
a) Đất đai – đền bù – giải phóng mặt bằng
Công tác đất đai - đền bù - giải phóng mặt bằng có ý nghĩa quyết định đến
xây dựng khu công nghiệp, vì chỉ khi có mặt bằng mới xây dựng được cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp và mới thực hiện được việc xúc tiến đầu tư. Việc giải phóng mặt
bằng làm chậm, thiếu kiên quyết, thiếu sự thống nhất giữa các địa phương và giữa


14

các thời kỳ khác nhau, dẫn đến tình trạng chậm trễ sự phát triển các khu công nghiệp
gây lãng phí tiền của và thậm chí đánh mất cơ hội đầu tư.
b) Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn phải phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các quy hoạch có liên quan;
phù hợp với tiềm năng đất đai, lao động, nguyên liệu, hạ tầng hiện có và định hướng
phát triển trong thời gian đến; phát huy tối đa nội lực và lợi thế so sánh của các địa
phương. Đồng thời, việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp phải được xem
xét và triển khai thực hiện theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo hiệu quả
và khả năng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tỉnh sẽ ưu tiên xây dựng các
khu công nghiệp tại các địa phương, khu vực có lợi thế so sánh, có nhu cầu cần thiết
thực sự, có điều kiện huy động vốn… Số lượng khu công nghiệp tăng liên tục thời
gian qua đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết bài toán về phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, cần đảm bảo quy hoạch khu công nghiệp phải cách xa các địa bàn quy
hoạch khu dân cư; không bố trí quy hoạch những khu công nghiệp có ngành nghề
gây ô nhiễm môi trường nằm gần các vị trí đầu nguồn nước và gần khu dân cư.
c) Phát triển cơ sở hạ tầng trong Khu công nghiệp
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp bao gồm: đường giao
thông, điện, nước, viễn thông, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải công nghiệp,

cây xanh,… là nét đặc thù của khu công nghiệp. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
hiện đại, là điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài.
Tác động cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại để thu hút đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài chọn địa điểm đầu tư trong khu công nghiệp tiết kiệm được
nhiều chi phí ngoài doanh nghiệp như: chi phí mua đất xây dựng nhà máy với giá
cao, phí tự xây dựng hệ thống đường dây tải điện, đường giao thông vận tải và nhà
máy, hệ thống viễn thông v.v.... Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại trong khu công
nghiệp là một yếu tố để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng đó không phải là
yếu tố quyết định. Một số khu công nghiệp, khu kinh tế ở nước ta, dù đầu tư cơ sở
hạ tầng kỹ thuật hiện đại nhưng thu hút đầu tư nước ngoài cho đến nay còn rất yếu.
Dưới góc độ kinh tế, đây là sự lãng phí trong phân bố nguồn lực tài nguyên đất
nước.


15

Lựa chọn nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Một trong những yếu tố tác
động đến sự thành công của khu công nghiệp là lựa chọn chủ đầu tư, để xây dựng
cơ sở hạ tầng một cách hiện đại, trước hết chủ đầu tư cần có tầm nhìn sâu rộng để
lựa chọn vị trí chiến lược xây dựng khu công nghiệp, cần có nguồn vốn tương đối
dồi dào đủ để đảm bảo xây dựng theo đúng tiến độ, cần có kinh nghiệm trong việc
xây dựng, quản lý khu công nghiệp, cũng như trong việc quảng bá, tiếp thị thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm từng bước nâng cao vị thế của khu công nghiệp
trên thương trường.
d) Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội cho công nhân khu công nghiệp
Phát triển khu công nghiệp tạo ra một kênh thu hút lao động rất có tiềm năng
và hiệu quả, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ và lao
động nhập cư. Lao động di cư tới các khu công nghiệp đã đóng một vai trò không
nhỏ trong việc cung ứng nguồn lao động và bù đắp sự thiếu hụt lực lượng lao động,
đặc biệt là nguồn lao động giản đơn và không có chuyên môn kỹ thuật, góp phần

quan trọng vào sự phát triển sản xuất, kinh doanh và thành công của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành
gia công xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động. Sự gia tăng nhanh về số lượng lao
động nhập cư đến làm việc tại các khu công nghiệp đã làm nảy sinh nhiều vấn đề
cho các địa phương có các khu công nghiệp, đặc biệt là vấn đề nhà ở cho người lao
động có mức thu nhập thấp. Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cần xây dựng cơ sở hạ
tầng xã hội khu công nghiệp. Cơ sở hạ tầng xã hội khu công nghiệp là điều kiện cần
thiết để hình thành các đô thị hiện đại trong vùng có khu công nghiệp. Khu dân cư;
trường học; bệnh viện; trung tâm thương mại; trung tâm thể dục, thể thao; cơ sở
phục vụ văn nghệ, giải trí,… của dân; tất cả các yếu tố đó tạo thành cơ sở hạ tầng xã
hội khu công nghiệp.
e) Lựa chọn vị trí địa lý trong phát triển các Khu công nghiệp
Xác định đúng địa điểm khu công nghiệp là một đảm bảo cho sự thành công.
Lịch sử hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên Thế giới cho thấy sự lựa
chọn địa điểm để thành lập khu công nghiệp rất quan trọng và nó ảnh hưởng đến
việc thành công của khu công nghiệp. Khu công nghiệp thường đặt ở vị trí giao
thông thuận lợi cả đường bộ, đường hàng không, đường thủy để vận chuyển hàng
hoá dễ dàng. Ngược lại, sự chọn lựa sai vị trí xây dựng khu công nghiệp thường dẫn


16

đến thất bại, trên Thế giới đã có nhiều ví dụ điển hình về phương diện này. Ở Thái
Lan, vào giữa những năm 1980, khu công nghiệp Lat KraBang (36 ha) được thành
lập ở ngoại ô Bangkok và khu công nghiệp Lamphun (24 ha) phía Bắc Thành phố
Chiang Mai, chẳng bao lâu khu công nghiệp Lat KraBang được lấp đầy trong khi
khu công nghiệp Lamphun chỉ có một nhà máy sau 2 năm thành lập khu công
nghiệp. Vị trí địa lý được lựa chọn để xây dựng khu công nghiệp giữ vai trò rất quan
trọng đóng góp vào sự thành công của khu công nghiệp. Đây gần như là một điều
hiển nhiên, tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào cũng dễ thực hiện, có những

trường hợp địa điểm kém thuận lợi hơn về địa lý – kinh tế lại được chọn làm nơi
xây dựng khu công nghiệp, bởi yếu tố khác chi phối đặc biệt là yếu tố chính trị: như
mong muốn có sự phát triển đồng đều giữa các vùng của đất nước…
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài
a) Môi trường chính trị
Sự ổn định chính trị và an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình đầu tư
lâu dài. Vì vậy, chính trị là yếu tố đầu tiên khiến các nhà đầu tư nước ngoài quan
tâm khi có ý định đầu tư vào một quốc gia. Đây là điều kiện ảnh hưởng đến mức độ
rủi ro của đồng vốn mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ ra. Những bất ổn chính trị- xã hội
sẽ ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và tiêu dùng. Nó làm cho dòng vốn từ nước
ngoài đổ vào từ trong nước đổ ra ngoài nhằm tìm cơ hội đầu tư tốt hơn.
Những bất ổn định kinh tế chính trị không chỉ làm cho dòng vốn này bị
chững lại, thu hẹp mà còn làm cho dòng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm
đến những nơi "trú ẩn" mới an toàn và hấp dẫn hơn. Bất kỳ sự bất ổn định chính trị
nào, các xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, tẩy chay, thiếu thiện cảm và
"gây khó dễ" của giới lãnh đạo và nhân dân đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
đều là những nhân tố nhạy cảm tác động tiêu cực đến tâm lý và hành động thực tế
của các chủ đầu tư, cũng như làm chậm lại các cải cách chính sách cần thiết đối với
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước chủ nhà.
b) Môi trường kinh tế
Nhân tố về khả năng hấp thu vốn của nền kinh tế: Khả năng hấp thu vốn biểu
hiện thông qua các nguồn lực như: Nguồn lực về con người, thể hiện thông qua số
lượng và chất lượng lao động, tiềm lực về khoa học công nghệ thể hiện qua việc sở hữu


17

và áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quản lý sản xuất, tiềm năng phát triển bao
gồm điều kiện tự nhiên (vị trí, địa hình khí hậu) tiềm năng về tài nguyên (khoáng sản,
tài nguyên đất nước, rừng) và tiềm năng phát triển chưa được khai thác hết ở các

ngành.
Xét về ảnh hưởng của nguồn lực cho phát triển đến việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn thực hiện được phải cần
nhân tố con người. Khi các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến một quốc gia, họ
không thể di chuyển toàn bộ các nguồn lực và phương tiện sản xuất đến quốc gia đó.
Vì vậy họ sử dụng nguồn lực tại chỗ là chủ yếu. Khi nền kinh tế có lao động dồi dào và
đáp ứng đươc nhu cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nhanh chóng đưa
dự án vào hoạt động.
Tiềm năng phát triển của một nền kinh tế ảnh hưởng tới việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài thông qua việc các nhà đầu tư nhìn nhận được những điểm có khả
năng phát triển nhưng vì lý do nào đó chưa được khai thác hết, từ đó họ bỏ vốn vào
những nơi còn trống. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn
ở đây, thể hiện ở chỗ, một điều kiện tự nhiên thuận lợi về địa hình khí hậu và vị trí giao
lưu giữa các nền kinh tế sẽ thu hút được các nhà đầu tư vì ở đó sẽ đảm bảo cho sự ổn
định sản xuất và thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa.
Sự ổn định kinh tế môi trường vĩ mô ở đây được nhìn nhận thông qua sự ổn
định về kinh tế xã hội, ổn định về chính trị, môi trường kinh doanh và ổn định trong
việc chính sách tiền tệ. Một quốc gia muốn thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho phát triển kinh tế xã hội, trước hết đó phải là nơi có môi trường chính trị ổn định
như không có chiến tranh, nội chiến hay khủng bố như ngày nay. Đó phải là một quốc
gia có các chính sách kinh tế ổn định, nhất quán. Các vấn đề như lạm phát, lãi suất, tỷ
giá hối đoái, tình hình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, tình hình quản lý vốn đầu tư trong nền kinh tế. Vì vậy việc khai thác và sử
dụng vốn đầu tư phải được đáp ứng trong điều kiện ổn định nền kinh tế vĩ mô.
c) Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài là thủ tục hành
chính rườm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu
tư. Bộ máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn
nước ngoài mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát



18

triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn
nhẹ, sáng suốt và nhạy bén về chính sách, với những thủ tục hành chính, những quy
định pháp lý có tính chất tối thiểu, đơn giản, công khai và nhất quán, được thực hiện
bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được giáo dục tốt và có kỷ luật,
tôn trọng pháp luật.
d) Các chính sách thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
Trong điều kiện của một quốc gia đang trong giai đoạn tiến hành công
nghiệp hóa đất nước, bản thân cụm từ “Khu công nghiệp” đã có nghĩa là vùng đất
được hưởng những ưu đãi riêng biệt để thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển công
nghiệp, dịch vụ.
Các ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp so
với doanh nghiệp hoạt động ngoài khu công nghiệp, chủ yếu tập trung ở thuế thu
nhập doanh nghiệp, cụ thể là thuế suất thấp hơn được áp dụng cho suốt đời họat
động của dự án hoặc một số năm; thời gian miễn giảm thuế dài hơn kể từ khi có thu
nhập chịu thuế.
Hỗ trợ về tín dụng phát triển hạ tầng khu công nghiệp. Nhà nước hỗ trợ khoản
vay tín dụng ưu đãi cho các công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp khi có gặp khó khăn về vốn, nhằm tạo điều kiện cho họ xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp một cách hiện đại, đồng bộ, hoàn thiện theo đúng tiến độ và
quy họach chi tiết được duyệt, góp phần đảm bảo công tác môi trường tại khu công
nghiệp được tốt hơn thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững.
Các ưu đãi về cho thuê đất: Công ty phát triển hạ tầng được miễn, giảm tiền
thuê đất, và thuế sử dụng đất theo quy định hoặc được chậm nộp tiền thuê đất hoặc
tiền sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định.
e) Chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường trong phát triển Khu
công nghiệp
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, quy mô dự án đầu tư có tác động đến

việc sử dụng công nghệ, ngược lại sử dụng công nghệ lại có ảnh hưởng đến vấn đề
môi trường, giữa công nghệ và môi trường có mối liên hệ nhân quả. Việc xem xét
các dự án đầu tư nước ngoài cần chú ý đến vấn đề sử dụng công nghệ mới tạo ra sản
phẩm có sức cạnh tranh của hàng hoá của các doanh nghiệp khu công nghiệp. Áp
dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận,


19

học tập, sử dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành
cạnh tranh. Việc lựa chọn công nghệ ảnh hưởng đến môi trường, đến giá thành sản
phẩm và cả đến việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho yêu cầu của công nghệ,
đó là những vấn đề mà nhà quản lý vĩ mô và vi mô phải cân nhắc, tính toán, ra
quyết định.
f) Nguồn nhân lực trong phát triển các Khu công nghiệp
Con người là yếu tố quyết định trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.
Gần một thế kỷ trước, V.I LêNin đã từng nói: “ Xét đến cùng, năng suất lao động là
tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá lực lượng sản xuất của một chế độ xã hội”. Yếu tố
quyết định tạo ra năng suất lao động xã hội đó là lao động của con người. Phát triển
khu công nghiệp - một mô hình kinh tế, một công cụ trong sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, để đảm bảo khu công nghiệp phát triển bền vững cũng không thể
tách rời quy luật chung đó là đào tạo nguồn nhân lực. Tính chất lao động trong khu
công nghiệp là lao động đa ngành, đa lĩnh vực, việc đào tạo ngành chuyên sâu là cần
thiết nhưng khó đáp ứng hoặc tương thích trước sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật
và nhu cầu đa dạng của người sử dụng lao động là nhà đầu tư nước ngoài. Do đó,
nhà nước cần có các chính sách đào tạo một cách khoa học, hợp lý nhằm đáp ứng
nguồn nhân lực một cách đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng.
g) Công tác vận động xúc tiến đầu tư vào các Khu công nghiệp
Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển khu công nghiệp, và là
một tiêu chí đánh giá sự thành công của khu công nghiệp, đó là kết quả của công tác

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp. Thu hút đầu tư là kết quả
tổng hợp của chính sách vĩ mô (môi trường tổng quát) và chính sách vi mô (thuộc
vùng và địa phương và của Công ty kinh doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp).
Để khu công nghiệp phát triển bền vững, phải xây dựng chiến lược thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, trong đó, xây dựng môi trường đầu tư có tính cạnh tranh là
phương tiện để đạt mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việc chọn lựa
các dự án vào các ngành nghề sử dụng công nghệ cao với giá trị gia tăng sản phẩm
lớn.


20

TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế hiện nay, nhất là trong bối cảnh nước ta đang trên đà hội nhập vào kinh tế quốc
tế. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp là một trong những
công cụ của chính sách kinh tế đối ngoại, mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài đến
thành lập dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, học hỏi công nghệ
kỹ thuật mới, học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, là điều kiện chuyển biến cơ bản về mọi mặt đời sống xã hội theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa …Nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, khu công nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn
đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp từ đó có cơ sở đi vào phân tích, đánh giá
thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua và đề ra giải
pháp cho hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu công nghiệp
Việt Nam – Singapore II, IIA trong thời gian tới.


21


CHƢƠNG 2:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI CỦA KHU CÔNG NGHIỆP VSIP II, IIA TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dƣơng
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, diện tích tự nhiên
2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền
Đông Nam Bộ). Dân số 1.748.001 người (1/4/2009), mật độ dân số 649 người/km2
(theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương tháng 6-2013).
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam của dãy
Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh
bình nguyên có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10 m đến 15 m so
với mặt biển.
Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam.
Nhìn tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: vùng địa hình núi
thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi ... Có
một số núi thấp, như núi Châu Thới (thị xã Dĩ An), núi Cậu (còn gọi là núi Lấp Vò)
ở huyện Dầu Tiếng… và một số đồi thấp.
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông
Nam Bộ: nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa
ổn định, trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa
thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch.
Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn,
rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng 7,8,9, thường là những tháng mưa dầm. Có những
trận mưa dầm kéo dài 1-2 ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không
có bão, mà chỉ bị ảnh hưởng những cơn bão gần.
Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh Bình Dương
thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa
khô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng.



22

Bình Dương có 3 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ
khác.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam (gồm 8 tỉnh thành, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và tỉnh Tiền Giang), là một trong
những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của
cả nước.
Bình Dương là cửa ngõ giao thương với TP. Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế
- văn hóa của cả nước, là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy
rất quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ thống đường bộ,
nổi lên đường quốc lộ 13 - con đường chiến lược cực kỳ quan trọng xuất phát từ
thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía nam lên phía Bắc, qua
tỉnh Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới Thái Lan. Đây là con
đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế.
Đường quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng Xoài,
Bù Đăng (tỉnh Bình Phước) xuyên suốt vùng Tây Nguyên bao la, là con đường
chiến lược quan trọng cả trong chiến tranh cũng như trong thời kỳ hòa bình xây
dựng đất nước. Ngoài ra còn có liên tỉnh lộ 1A từ Thủ Dầu Một đi Phước Long
(Bình Phước); Liên tỉnh lộ 13 từ Chơn Thành đi Đồng Phú, Dầu Tiếng; liên tỉnh lộ
16 từ Tân Uyên đi Phước Vĩnh; lộ 14 từ Bến Cát đi Dầu Tiếng ... và hệ thống đường
nối thị xã với các thị trấn và điểm dân cư trong tỉnh, cách sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 - 15 Km… thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
toàn diện.
Về hệ thống giao thông đường thủy, Bình Dương nằm giữa 3 con sông lớn,
nhất là sông Sài Gòn. Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía nam và giao
lưu hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP
tăng bình quân khoảng 14,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, công


23

nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao, tỷ lệ công nghiệp - xây
dựng 63%, dịch vụ 32,6% và nông lâm nghiệp 4,4%.
Hiện nay, Bình Dương có 29 khu công nghiệp và 08 cụm công nghiệp tập
trung, có tổng diện tích hơn 8.700 ha (trong đó, 08 cụm công nghiệp có 600 ha) với
hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động có tổng vốn đăng ký
hơn 13 tỷ đôla Mỹ.
Với những ưu thế về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và chính
sách lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Bình Dương sẽ tiếp tục phát triển bền vững,
trở thành một thành phố văn minh, hiện đại nhất Việt Nam và Đông Nam Á.

2.2 Khái quát về Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP) được hình thành dựa trên nền
tảng tình hữu nghị và hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Singapore, được Thủ tướng
Võ Văn Kiệt lần đầu tiên đề xướng đến Thủ tướng Goh Chok Tong vào tháng 3
năm 1994.
Với sự hỗ trợ từ phía Chính phủ hai nước Việt Nam và Singapore, một liên
doanh đầu tư giữa các đối tác trong và ngoài nước do những tập đoàn có uy tín, kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng cơ sở và bất động sản như Tổng công ty
đầu tư và phát triển Becamex (Bình Dương) và các công ty do tập đoàn Sembcorp
Development (Singapore) dẫn đầu được thành lập để thực hiện dự án VSIP.
Khu Công Nghiệp Việt Nam – Singapore đầu tiên (VSIP I) nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, có một vị trí thuận lợi cách TP Hồ Chí Minh 17 km,
gần cảng biển và sân bay Quốc tế giúp nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận với hạ tầng cơ sở

phát triển của thành phố, với dịch vụ chuyên nghiệp và những tiện ích khác.
VSIP được xem như một trong những Khu Công Nghiệp kiểu mẫu tại Việt
Nam với sự tham gia góp vốn đầu tư và chuyển giao kinh nghiệm trong lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng và tiếp thị đầu tư của các tập đoàn có uy tín như Sembcorp
Industries, Ascendas, United Overseas Land, KMP Group, Mitsubishi Corporation
và Becamex (Việt Nam).


24

Nhằm đáp ứng nhu cầu thuê đất ngày càng tăng của các nhà đầu tư, VSIP đã
triển khai mở rộng thêm 1.700 ha dự án VSIP II, IIA được gọi là KCN – Đô thị
VSIP Bình Dương, trong đó 1.000 ha phát triển KCN và 700 ha phát triển Khu đô
thị. Sự thành công của các dự án VSIP không những góp phần vào công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn đô thị hóa các khu vực xung quanh như dự án Khu
Phức hợp The Canary Bình Dương 17,5 ha của công ty Guocoland Singapore tại
VSIP I, Khu đô thị Việt - Sing, Làng biệt thự chuyên gia The Oasis, The Aroma,
TDC Plaza, Sora Garden…
Đến nay, VSIP đã và đang phát triển tổng cộng 05 dự án tại miền Nam (tỉnh
Bình Dương), miền Bắc (tỉnh Bắc Ninh và thành phố Hải Phòng) và gần đây nhất là
dự án tại miền Trung (tỉnh Quảng Ngãi) với tổng quỹ đất hơn 6.000 ha bao gồm đất
công nghiệp, đô thị và dịch vụ.
2.2.2 Mô hình quản lý nhà nước tại Khu công nghiệp VSIP II, IIA
Đặc điểm vượt trội của khu công nghiệp VSIP là việc cung cấp ngay trong
khu một Ban Quản lý riêng. Chức năng của Ban Quản lý này hoạt động như cơ
quan cấp giấy phép của Chính phủ bao gồm việc cấp giấy phép đầu tư, giấy phép
lao động, giấy phép xây dựng, hỗ trợ tối đa cho các nhà đầu tư trong việc tiến hành
các thủ tục hành chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.3 Phân tích hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Khu

công nghiệp VSIP II, IIA trong thời gian qua
2.3.1 Đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
Khu công nghiệp VSIP II, IIA trong thời gian qua
2.3.1.1Công tác quản lý nhà nước
Sự quan tâm và hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ hai nước Việt Nam và
Singapore, của các cơ quan, ban ngành Trung ương và địa phương đúng với những
cam kết ban đầu: Thực hiện cơ chế một cửa về thủ tục hành chính,... với phương
châm “Ban quản lý là người bạn đồng hành của Doanh nghiệp” luôn tạo một không
khí giao tiếp thân thiện; chăm sóc, giúp đỡ doanh nghiệp một cách tận tình; xem
khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp cũng là của chính mình. Qua đó đã tạo
được hình ảnh tốt đẹp cho các nhà đầu tư nước ngoài, và chính tiếng nói của họ là


25

một công cụ tiếp thị tốt nhất và hiệu quả nhất; Có thể nói rằng, Chính phủ Việt Nam
đã thực hiện thành công cơ chế “một cửa, tại chỗ” trong lĩnh vực cấp giấy phép và
hỗ trợ các nhà đầu tư thông qua việc thành lập Ban quản lý VSIP và đến nay mô
hình này được nhân rộng thành công trên khắp cả nước, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho VSIP hoạt động có hiệu quả; khi mới thành lập, Ban quản lý có 5 thành viên là
đại diện của các Bộ ngành ở Trung ương. Các thành viên này đã góp phần không
nhỏ trong việc thành công của Khu công nghiệp trong thời điểm Khu công nghiệp
mới thành lập và đi vào hoạt động. Đến nay thì giao lại cho địa phương quản lý trực
tiếp.
2.3.1.2 Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 Cơ sở hạ tầng trong Khu công nghiệp
Cơ sở hạ tầng trong VSIP được xây dựng hoàn thiện, hiện đại đáp ứng tốt
nhu cầu các nhà đầu tư mà ít Khu công nghiệp nào có được: VSIP đã tận dụng và
đúc kết những kinh nghiệm thực tế từ phía đối tác nước ngoài trong việc quy hoạch,
xây dựng và kinh doanh các Khu công nghiệp ở nhiều quốc gia trong Khu vực, do

đó vấn đề chất lượng và môi trường ở đây được quan tâm và đặt lên hàng đầu như :
Khu công nghiệp có nhà máy xử lý nước thải được xây dựng cùng thời điểm với
việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp; Khu công nghiệp được
quy hoạch theo hướng hiện đại, có nhà máy điện riêng cho Khu công nghiệp nhằm
khắc phục hiện tượng thiếu điện của nước ta tại thời điểm đó.
Thành lập Chi cục Hải quan VSIP và địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất nhập
khẩu (1,5 ha) giúp giải quyết nhanh các vấn đề liên quan đến công tác xuất nhập
khẩu đặc biệt là đối với các doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong Khu công
nghiệp.
 Cơ sở hạ tầng ngoài Khu công nghiệp
Song song đó, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào Khu công
nghiệp cũng không kém phần quan trọng cụ thể như : hệ thống cung cấp nước sạch
theo tiêu chuẩn WHO công suất tối đa 20.000 m3 (Giai đoạn 1) và 50.600 m3 (Giai
đoạn 2) cho Khu công nghiệp, hệ thống lưới điện quốc gia 6x63 MVA equal to
321.3 MW. Nâng cấp và mở rộng các tuyến đường liền kề Khu liên hợp công
nghiệp – dịch vụ - đô thị Bình Dương, cách Trung tâm hành chính tập trung tỉnh


×