Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN KINH NGHIỆM GIẢNG dạy văn bản NGHỊ LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.93 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. Lý do chọn đề tài..........................................................................................2
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu..............................................................3
1. Hệ thống văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ văn 10......................3
2. Kết quả khảo sát và những nhược điểm còn tồn tại trong dạy và học........5
III. Nội dung đề tài .........................................................................................
1. Cơ sở lý luận ..............................................................................................
2. Giải pháp thực hiện ....................................................................................
2.1. Xuất phát từ đặc trưng phong cách thể loại..............................................7
2.1.1. Khái niệm............................................................................................7
2.1.2. Chức năng và đặc trưng......................................................................9
2.1.3. Đặc điểm...........................................................................................13
2.2. Vận dụng lịch sử giai đoạn xuất hiện của tác phẩm để lí giải................15
2.3. Bám sát nội dung và hình thức văn bản để triển khai............................16
2.4. Gia tăng chất văn học.............................................................................17
2.5. Sử dụng vai trò tưởng tượng, liên tưởng của học sinh...........................
3. Thực hiện: Thiết kế bài học.......................................................................20
IV. Kết quả....................................................................................................33
V. Bài học kinh nghiệm.................................................................................33
VI. Kết luận...................................................................................................34
VII. Tài liệu tham khảo.................................................................................36

ĐỀ TÀI

-1-


KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 10 THPT
I. Lý do chọn đề tài:


1. Chương trình Ngữ Văn lớp 10 đến nay đã trải qua 5 năm thực hiện đổi mới
sách giáo khoa của Bộ Giáo dục Đào tạo. Bên cạnh việc lựa chọn các tác
phẩm văn học mang tính hình tượng, sử dụng hư cấu với một số thể loại chính
như: thơ, truyện, tiểu thuyết (gọi chung là văn bản nghệ thuật) là việc sử dụng
tác phẩm văn học không hư cấu được viết bằng nhiều thể loại khác nhau theo
mỗi giai đoạn như: nghị luận, sử kí, văn tế, phú, dân ca lịch sử,…Nếu như
chương trình sách giáo khoa trước đây ít chú ý thể loại văn nghị luận (giảng
văn nghị luận) thì chương trình mới xuất hiện khá nhiều loại này. Như vậy,
vấn đề thể loại văn học được mở rộng phạm vi, giáo viên và học sinh có điều
kiện bao quát về hệ thống thể loại văn học trong nhà trường. Đáng lưu ý nhất
là thể loại văn nghị luận, việc giảng dạy và tiếp nhận các tác phẩm thể loại
này chưa được chú ý đúng mức.
2. Việc dạy và học văn bản nghị luận gặp nhiều khó khăn bởi các lí do sau:
-

Mục đích của văn bản nghị luận: phát ngôn cho một tư tưởng, một
quan điểm, một chủ trương, một lập trường xã hội nhất định. Vì thế, nội
dung thường là các vấn đề có tính chất thời sự, chính trị, văn hoá, quốc gia,
dân tộc, lịch sử,… tương đối rộng với tầm hiểu biết phổ biến của học sinh.

-

Hình thức: thường sử dụng hệ thống lập luận chặt chẽ, nhiều lí lẽ, đa
dạng về phương thức biểu hiện và các phương tiện nghệ thuật.

-

Đặc điểm: khô khan, ít phù hợp với tâm lí và nhận thức của học sinh;
ít tính văn chương, khó đi vào cảm xúc của người đọc; ý tưởng thâm thuý
khó nắm bắt,…


-

Nguồn tư liệu bổ trợ khan hiếm.

3. Xu thế hội nhập quốc tế hiện nay đang đặt mỗi cá nhân trước nhiều thách thức
mới, nhất là các vấn đề chính trị xã hội. Việc tiếp nhận các văn bản nghị luận
trong nhà trường góp phần không nhỏ trong việc hình thành hệ thống quan
-2-


điểm, tư tưởng cho thế hệ trẻ trong việc xử lí các vấn đề đặt ra của cuộc sống
một cách đúng đắn, vừa phù hợp với tinh thần thời đại mới, vừa đảm bảo tinh
thần quốc gia, dân tộc.
Trong khi đó, những văn bản nghị luận lại được giảng dạy và tiếp nhận với
tư cách là tác phẩm văn học, vì thế, cái khó của người dạy là vừa đảm bảo tính
khách quan của tác phẩm, vừa truyền lại những rung cảm của văn bản với tư cách
là một sáng tạo nghệ thuật thật sự. Chính vì tầm quan trọng của thể loại, sự khó
khăn của giáo viên khi giảng dạy, tôi xin được đề xuất một vài kinh nghiệm có
tính chất cá nhân góp phần đổi mới hướng nghiên cứu và giảng dạy môn Văn
trong nhà trường qua đề tài: “Kinh nghiệm giảng dạy những văn bản nghị luận
trong chương trình Ngữ Văn lớp10”.
II. Thực trạng
1. Hệ thống văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ Văn 10: chiếm khối
lượng khá nhiều.

Bộ

Thể


Tên văn bản

Tác giả

Đại cáo bình Ngô

Nguyễn Trãi

Tựa “Trích diễm thi tập”

Hoàng Đức
Lương

Văn

(trích)
Hiền tài là nguyên khí

hoá

của quốc gia

XH

(Trích Bài kí đề danh tiến sĩ

Loại
Chính
trị


SGK

khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại



Thân Nhân
Trung

Bảo thứ ba) Đọc thêm
Hưng Đạo đại vương

bản

Trần Quốc Tuấn
Nhân
vật LS

Chính

Ngô Sĩ Liên

(Trích Đại Việt sử kí toàn thư)
Thái sư Trần Thủ Độ
(Trích Đại Việt sử kí toàn thư)

Ngô Sĩ Liên

Đọc thêm
Thư dụ Vương Thông lần nữa


Nguyễn Trãi

-3-

Năm

Trang

Cuối

Tập 2

1427

tr.16
Tập 2

1497

1484

tr.28

Tập 2
tr.31

Nhà

Tập 2


Trần

tr.41

Nhà Lý

Tập 2

– Trần

tr.46

Tháng

Tập 2


2–

(Trích Quân trung từ mệnh tập)
trị
Đại cáo bình Ngô

Nguyễn Trãi

tr.16

1427
Cuối


Tập 2

1427

tr.24

Hiền tài là nguyên khí
của quốc gia
Văn

(Trích Bài kí đề danh tiến sĩ

hoá

khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại

XH

Bảo thứ ba) Đọc thêm

SGK

Tựa “trích diễm thi tập” (trích)

nâng

Thân Nhân
Trung


Hoàng Đức
Lương

1484

1497

Phẩm bình nhân vật lịch sử

cao

(Trích Đại Việt sử kí toàn thư)
Đọc thêm
Thái phó Tô Hiến Thành
Nhân
vật
lịch sử

(Trích Đại Việt sử lược)
Thái sư Trần Thủ Độ
(Trích Đại Việt sử kí toàn thư)
Hưng Đạo Đại Vương
Trần Quốc Tuấn
(Trích Đại Việt sử kí toàn thư)

Lê Văn Hưu

Một số sử gia
Ngô Sĩ Liên


Ngô Sĩ Liên

1272

Tập 2
tr.41

Tập 2
tr.50
Tập 2
tr.43

Cuối

Tập 2

TK14
Nhà Lý

tr.53
Tập 2

- Trần

tr.62

Nhà

Tập 2


Trần

tr. 65

Đọc thêm
2. Kết quả khảo sát và những nhược điểm còn tồn tại trong dạy và học:
Đối với việc dạy học Văn ở các cấp học nói chung và ở trường học phổ
thông nói riêng, việc làm sao để đảm bảo được nội dung kiến thức bài học mà
đồng thời học sinh lại phải chủ động chiếm lĩnh kiến thức bài học theo yêu cầu
đổi mới về phương pháp hiện nay quả thật là điều không dễ thực hiện. Văn học là
khoa học nhưng cũng là nghệ thuật, vì vậy việc dạy văn đòi hỏi người giáo viên
phải vận dụng nhiều kĩ năng, trong đó không chỉ là kiến thức mà đòi hỏi cả sự
sáng tạo, linh hoạt của người giáo viên ở mỗi bài dạy cụ thể. Sự chuẩn bị kĩ càng
cho việc lên lớp của người giáo viên từ khâu chuẩn bị - tức là phần thiết kế bài
dạy - là một trong những yếu tố góp phần không nhỏ vào hiệu quả của tiết học,
đặc biệt là với những tiết học đọc văn, trong đó có những văn bản nghị luận.
-4-


Trước thực tế đó, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh. Cụ thể,
tôi đã phát câu hỏi cho 407 học sinh lớp 10 của trường để các em phát biểu
những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình khi tiếp cận các văn bản
nghị luận. Nội dung câu hỏi là: Em có cảm nhận như thế nào khi học những
văn bản nghị luận?
Kết quả :
+ 78,62% học sinh trả lời: Văn bản nghị luận có ý nghĩa, thực tế nhưng đa
phần dài, khô khan, khó nhớ nên không thích học bằng các văn bản
thuộc thể loại khác.
+ 14,99% học sinh trả lời: có thích học nhưng chưa thật sự hiểu.
+ 6,39% học sinh trả lời: không hiểu gì, không thích học.

Kết quả trên cho thấy, phần đa học sinh không thích học văn bản thuộc thể
loại nghị luận. Tuy nhiên, có đến 78,62% học sinh nhận ra ý nghĩa của văn bản
nghị luận, nghĩa là nguyên nhân các em không thích học các văn bản này là do
chưa thực sự hứng thú với giờ học mà thôi.
Từ thực trạng trên, cộng với kinh nghiệm giảng dạy cá nhân, tôi nhận thấy
trong dạy và học văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 còn tồn
tại những nhược điểm sau:
Phía người dạy:

+

Tâm lí: ít hứng thú, chưa coi trọng, giờ dạy ít hào hứng.

+

Cách truyền đạt: chú ý tính nội dung văn bản nhiều hơn tính
nghệ thuật, vì thế, giờ dạy thiên về lí trí hơn việc biểu đạt những xúc cảm
thẩm mĩ.

+

Kết quả: nghiêng về những thông tin, dư âm của những rung
cảm thẩm mĩ hạn chế.
Phía người học:

+

Tâm lí tiếp nhận: nghiêng về tìm hiểu những thông tin hơn là
việc biểu lộ cảm xúc.


+

Cách tiếp nhận: nghiêng về mặt xã hội, chính trị.

+

Kết quả: giờ học tác phẩm thành giờ tìm hiểu lịch sử.

-5-


Với khối lượng văn bảnkhá nhiều và thực tế dạy - học nêu trên, tôi đề xuất
một số giải pháp bước đầu mà bản thân thấy có hiệu quả trong quá trình giảng
dạy.
II. Nội dung đề tài:
1. Cơ sở lý luận:
Văn nghị luận là một thể văn ra đời từ rất lâu. Ở Trung Hoa, văn nghị luận
có từ thời Khổng Tử (551- 479TCN). Ở Việt Nam, văn nghị luận cũng là một thể
loại có truyền thống lâu đời, có giá trị và tác dụng hết sức to lớn trong trường kì
lịch sử, trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Có thể kể từ Chiếu dời đô(1010)
của Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ), Hịch tướng sĩ (1285) của Trần Quốc Tuấn cho
đến Bình Ngô đại cáo (1428) của Nguyễn Trãi; từ bài Tựa Trích diễm thi tập
(1497) của Hoàng Đức Lương, Chiếu cầu hiền (1788) của Ngô Thì Nhậm đến
bản điều trần Xin lập khoa luật (1867) của Nguyễn Trường Tộ; Chiếu Cần
Vương (1885) đến Hịch đánh Pháp sau này…
Có thể nói trong suốt trường kì lịch sử dân tộc, văn nghị luận là một thể
văn phản ánh rõ nhất đời sống tinh thần, tư tưởng, ý chí và khát vọng của cả một
dân tộc. Do đó, văn nghị luận ngày càng phát triển mạnh mẽ, càng trở nên đa
dạng và phong phú hơn.
Nội dung và cấu trúc của một văn bản nghị luận được hình thành từ các

yếu tố cơ bản là: Vấn đề cần nghị luận (còn gọi là luận đề), luận điểm, luận cứ và
lập luận (còn gọi là luận chứng). Như vậy, do văn nghị luận trình bày tư tưởng và
thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lí lẽ và lập luận nên hệ thống các luận điểm
hết sức chặt chẽ và luận cứ cũng phải xác đáng. Cho nên khi dạy loại văn bản
này, người dạy nhất thiết bao giờ cũng phải khai thác hệ thống luận điểm, luận cứ
và cách lập luận của văn bản. Tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần khai thác các hệ thống
luận điểm như lâu nay chúng ta vẫn làm thì bài học trở nên khô khan, khó gợi
được hứng thú tích cực cho học sinh. Vì vậy trong khuôn khổ của một sáng kiến
kinh nghiệm nhỏ, tôi xin được đề xuất một số giải pháp mang tính bổ trợ để
những giờ đọc – hiểu văn bản nghị luận thêm sinh động.
-6-


2. Giải pháp thức hiện:
2.1. Xuất phát từ đặc trưng phong cách thể loại mà triển khai văn bản trên các
phương diện: đề tài, chủ đề (mục đích), hình thức, nội dung, ý nghĩa,… Thể
loại nghị luận (tức văn chính luận) có các đặc điểm cơ bản sau đây:
2.1.1. Khái niệm:
Phong cách (PC) ngôn ngữ chính luận là PC được dùng trong lĩnh vực
chính trị xã hội. Người giao tiếp ở PC này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công
khai quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề thời sự nóng
bỏng của xã hội. Ðây là khái niệm ít nhiều mang tính truyền thống và việc phân
giới giữa phong cách này với PC ngôn ngữ khoa học, PC ngôn ngữ báo chí vẫn
còn một số quan niệm chưa thống nhất.

Ví dụ:
Tác phẩm

Lĩnh vực


Quan điểm, tư tưởng
- Vạch trần âm mưu xâm lược, lên
án chủ trương cai trị thâm độc, tố
cáo mạnh mẽ những hành động độc

Đại cáo bình Ngô
(Nguyễn Trãi)

Chính trị

ác của giặc Minh.
- Đứng trên quan điểm nhân nghĩa
của nhân dân: lấy dân làm gốc, coi
trọng tư tưởng nhân đạo, nhân bản
cao cả làm nền tảng cho hành động.
- Đau xót trước thực trạng bảo tồn

Tựa “Trích diễm thi
tập”
(Hoàng Đức Lương)
Hiền tài là nguyên

Văn hoá
xã hội

Văn hoá

sách vở và thơ ca Việt Nam đương
thời. Từ đó nhận thấy nhu cầu bức
thiết phải biên soạn sách.

- Đứng trên quan điểm của cái đẹp.
- Phải biết quý trọng hiền tài bởi nó
-7-

Ghi chú


có mối quan hệ sống còn đối với
việc thịnh suy của đất nước.

khí của quốc gia

Xã hội

(Thân Nhân Trung)

- Coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu bởi “một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu”.

Hưng Đạo Đại
Vương Trần Quốc

Nhân vật

Tuấn

lịch sử

(Ngô Sĩ Liên)

Thái sư Trần Thủ

Nhân vật

Độ

Lịch sử

(Ngô Sĩ Liên)

- Ca ngợi người anh hùng tài năng,
trung quân, trọng dân, chính trực,
chân thành, thẳng thắn.
- Ca ngợi người anh hùng trung
thực, thẳng thắn, độ lượng, nghiêm
minh, chí công vô tư.

2.1.2. Chức năng và đặc trưng:
Chức năng:

-

PC chính luận có ba chức năng: thông báo, tác động và chứng minh. Chính
vì thực hiện các chức năng này mà ta thấy PC ngôn ngữ chính luận có sự thể
hiện đặc trưng và đặc điểm ngôn ngữ có nét giống với các loại phong cách ngôn
ngữ khác.
Ví dụ : Chức năng một số văn bản nghị luận.
Chức năng

Tác phẩm

Đại cáo bình Ngô
(Nguyễn Trãi)

Thông báo
Tác động
Chứng minh
- Chiến thắng giặc - Niềm tự hào dân - Nêu tư tưởng
Minh và nền dân tộc và ý thức bảo nhân

nghĩa



chủ thái bình. Kết vệ nền dân chủ chân lí độc lập của
thúc chiến tranh.

thái bình.

- Sức mạnh của tư - Tư tưởng nhân
tưởng nhân nghĩa nghĩa trong mỗi
kết hợp với sức người.
mạnh của lòng yêu
nước.

dân tộc.
- Kể tội ác của
giặc (kẻ thù phi
nghĩa).
- Kể lại diễn biến


-8-


cuộc kháng chiến
khó

khăn

(Đại

Việt chính nghĩa).
- Lí do vì sao làm - Thái độ trân - Thu thập sưu
“Trích diễm thi trọng và bảo lưu tầm, thu lượm tác
tập”.

cái đẹp của mỗi phẩm qua các thời

- Quá trình hoàn
Tựa “Trích diễm
thi tập”

thành, nội dung và
kết cấu.

người.

kì lịch sử.

- Niềm tự hào dân
tộc, tình cảm xót

xa trước sự tàn lụi

(Hoàng Đức

của cái đẹp.

Lương)

- Tuyển chọn, sắp
xếp, đặt tên sách.
- Đưa thêm các bài
thơ của mình vào

- Thời gian viết,

phần

họ tên, chức danh,

cuối

tác

phẩm.

quê quán, tên hiệu

người viết.
- Tên tuổi, địa vị - Lòng cảm phục - Đưa ra các chứng
người anh hùng và sự ngưỡng mộ cứ về tài năng và

Hưng Đạo Đại

dân tộc.

của mỗi người.

phẩm chất, đức độ.

Vương Trần Quốc - Lịch sử người - Tấm lòng với - Dùng các quan
Tuấn

anh hùng dân tộc non sông, tổ quốc, hệ làm sáng tỏ

(Ngô Sĩ Liên)

qua các thời kì.

khí

phách

anh chân dung, những

hùng trong mỗi tình
người.
Ðặc trưng: PC chính luận có ba đặc trưng.

+

huống


làm

sáng tỏ nhân cách.

Tính bình giá công khai: Người nói, người viết bao giờ cũng
bộc lộ công khai, rõ ràng trực tiếp quan điểm, thái độ của mình đối với sự
kiện. Ðây là đặc trưng khu biệt PC ngôn ngữ chính luận với PC ngôn ngữ
khoa học và PC ngôn ngữ nghệ thuật. Nếu văn chương là bình giá gián tiếp,
khoa học là tránh sự thể hiện những yếu tố cảm tính chủ quan thì ngôn ngữ
của PC chính luận bao giờ cũng bộc lộ trực tiếp quan điểm, thái độ của mình
về một vấn đề thời sự của xã hội. Sự bình giá này có thể là của cá nhân hoặc
nhân danh một tổ chức, đoàn thể chính trị nào đó.
-9-


Tính lập luận chặt chẽ: Ðể bày tỏ chính kiến, giải thích,

+

thuyết phục và động viên mọi người tham gia vào việc giải quyết những vấn
đề thời sự nóng hổi của đất nước, sự diễn đạt ở PC này đòi hỏi có tính chất
lập thuyết. Nghĩa là phải bằng những lí lẽ đúng đắn, có căn cứ vững chắc,
dựa trên cơ sở những luận điểm, luận cứ khoa học mà đấu tranh, thuyết
phục, động viên. Tính lập luận chặt chẽ thể hiện ở việc khai thác những quan
hệ chiều sâu giữa hình thức ngôn ngữ và mục đích biểu đạt. Một văn bản
chính luận hay thường là những văn bản chứa đựng nhiều hàm ý sâu sắc, có
sức chinh phục lòng người, có sức cuốn hút mãnh liệt.
Tính truyền cảm: PC ngôn ngữ chính luận có tính truyền cảm


+

mạnh mẽ, thông qua sự diễn đạt hùng hồn, sinh động, có sức hấp dẫn và đạt
hiệu quả cao, thuyết phục cả bằng lí trí và tình cảm, đạo đức. Ðặc trưng này
tạo nên sự khu biệt giữa PC ngôn ngữ chính luận với PC ngôn ngữ khoa học
và khiến PC này gần với PC ngôn ngữ nghệ thuật. Trong văn bản chính luận,
chúng ta thường bắt gặp các biện pháp tu từ, những từ ngữ có đặc điểm tu từ
cao nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ về mặt âm thanh và ý nghĩa.
Ví dụ : Đặc trưng một số văn bản nghị luận.
Đặc trưng
Tác phẩm
Đại cáo bình Ngô
(Nguyễn Trãi)

Tính bình giá

Tính lập luận

công khai

chặt chẽ

Tính truyền cảm

- Căm phẫn trước - Nêu tiền đề: - Các thủ pháp
tội ác của giặc.

chân lí độc lập dân nghệ thuật.

- Xót xa trước nỗi

khổ của dân, tự
hào

vui

tộc và tư tưởng
nhân nghĩa.

mang tầm vóc vũ

sướng - CM qua thực trụ, đa dạng.

trước chiến thắng tiễn: kẻ thù phi
của ta.

- Hình tượng kì vĩ

nghĩa (tố cáo tội
ác của giặc), Đại
Việt chính nghĩa
(khởi nghĩa Lam
- 10 -

- Ngôn ngữ: sử
dụng các động từ
mạnh, các tính từ
chỉ mức độ tối đa.


- Giọng điệu đa


Sơn).

dạng, nhịp điệu

- Rút ra kết luận: linh hoạt
Sức

mạnh

của

nhân nghĩa, độc
lập dân tộc đã
chiến thắng kẻ thù
xâm lược, tương
lai đất nước huy
hoàng.
- Xót xa trước - Các lí do khiến - Chất trữ tình hoà
lòng tự hào dân thơ văn không lưu quyện chất nghị
tộc bị tổn thương.

truyền hết ở đời.

luận.

Tựa“Trích diễm
thi tập”

- Khiêm tốn, nhún - Kết quả: đau xót,


(Hoàng Đức

nhường khi nói về tổn thương lòng tự

Lương)

mình.

hào dân tộc dẫn
đến việc sưu tầm,
tuyển chọn, biên
soạn để bảo tồn.

- Cảm phục và - Giới thiệu lai - Lời kể hoà quyện
hai yếu tố tự sự và
ngưỡng mộ sâu lịch.
sắc đến mức thần
Hưng Đạo Đại
Vương Trần Quốc
Tuấn
(Ngô Sĩ Liên)

thánh hoá.
- Tự hào sâu sắc.

nghị luận.
- Trình bày các
mối quan hệ làm
sáng tỏ chân dung

nhân

cách,

tài

năng.
- Sự hiển linh khi
mất.

2.1.3. Ðặc điểm:
- 11 -


Ngữ âm: Có ý thức hướng tới chuẩn mực ngữ âm. Khi phát biểu

-

trong hội nghị hoặc diễn thuyết trong mit tinh, ngữ điệu được xem là phương
tiện bổ sung để tăng thêm sức hấp dẫn, lôi cuốn người nghe.
Từ ngữ:

-

Ðặc điểm nổi bật nhất là sự có mặt của lớp từ chính trị, thuật

+

ngữ khoa học. Đây chính là công cụ riêng của PC chính luận. PC chính luận
đòi hỏi khi dùng từ phải luôn luôn tỏ rõ lập trường, quan điểm, chỗ đứng và

tình cảm, thái độ của mình.
Ví dụ:
“Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.
Kiền khôn bĩ rồi lại thái,
Nhật nguyệt hối rồi lại minh.
Muôn thuở nền thái bình vững chắc,…”
(Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi)
Từ ngữ đòi hỏi sự minh xác cao. Ðề tài được đưa ra bàn luận

+

ở PC ngôn ngữ chính luận là những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội cho
nên khi cần thiết người viết phải dùng tất cả các lớp từ ngữ có quan hệ đến
đề tài này.
+

Khi cần bày tỏ sự đánh giá tình cảm của mình một cách mạnh
mẽ đối với các vấn đề nêu ra, người viết chọn lọc và sử dụng các đơn vị từ
khẩu ngữ, bởi đây là lớp từ giàu sắc thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm.
Ví dụ: “…trải qua mấy triều đại lâu dài, dẫu đến những vật bền như đá,

như vàng, lại được quỷ thần phù hộ, cũng còn tan nát trôi chìm. Huống chi bản
thảo sót lại, tờ giấy mỏng manh để trong cái níp, cái hòm, trải qua mấy lần binh
lửa, thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?” (Tựa “Trích
diễm thi tập” – Hoàng Đức Lương)
-

Cú pháp:
- 12 -



Do phải thực hiện chức năng thông báo, chứng

+

minh và tác động nên phong cách chính luận dùng nhiều kiểu câu khác
nhau: câu đơn, câu ghép, câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán.
Câu văn chính luận thường dài, có kết cấu tầng

+

bậc làm cho tư tưởng nêu ra được xác định chặt chẽ.
Ðể nhấn mạnh ý tưởng, gây sự chú ý ở người

+

đọc, PC ngôn ngữ chính luận sử dụng nhiều lối nói trùng điệp, phép điệp từ,
điệp ngữ, các cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để tăng cường
độ tập trung thông tin và hiệu quả bình giá, phán xét.
Ví dụ 1:
“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
Đánh một trận sạch không kình ngạc,
Đánh hai trận tan tác chim muông…”
(Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi)
Ví dụ 2:
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp…”
(Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung)

Tóm lại: việc vận dụng đặc điểm thể loại trong việc tiếp cận và giảng dạy
các văn bản nghị luận là phù hợp nhưng đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo mới tiến
hành thiết kế giáo án hiệu quả, phải linh động trong việc kết hợp với các phương
pháp khác mới thực sự để lại dấu ấn cho học sinh qua mỗi bài học.

2.2. Vận dụng lịch sử giai đoạn xuất hiện tác phẩm để lí giải.
Với tư cách là một tác phẩm văn học, văn bản nghị luận cũng chịu sự chi
phối của điều kiện lịch sử xã hội. Những vấn đề phức tạp của lịch sử xuất hiện
- 13 -


thường tác động lớn đến đời sống, số phận con người. Tất cả đều trở thành nguồn
cảm hứng để người nghệ sĩ phản ánh, một mặt ghi lại những biến đổi của thời
cuộc, mặt khác, bày tỏ chính kiến, quan niệm và cách nhìn nhận, đánh giá của
mình. Vì vậy, tác phẩm bao giờ cũng truyền đến người đọc một tư tưởng, một
thái độ, thậm chí có tác dụng liên kết xã hội bằng những hành động cụ thể. Phân
tích các văn bản nghị luận nhất thiết phải tìm hiểu lịch sử xuất hiện của chúng
mới hiểu rõ và lí giải chính xác: Tác phẩm phản ánh vấn đề gì? Phản ánh để làm
gì? Phản ánh như thế nào? Tác phẩm có ý nghĩa ra sao với đương thời và hiện
nay? Bài học rút ra từ sự phản ánh đó?.v.v…
Ví dụ: Khái quát sơ bộ về lịch sử xuất hiện một số văn bản nghị luận trên như
sau:
Tác phẩm

Thời điểm

Xã hội
- Triều đại Hồ Quý Ly (1400-1407), Triều đại Hậu
Trần (1407-1413) với các phong trào khởi nghĩa
“Binh áo đỏ” (1410), Lam Sơn (1418).


Đại cáo bình Ngô
(Nguyễn Trãi)

Cuối 1427 - Triều đại Lê Sơ (1428-1527).
- Các nhân vật hào kiệt: Lê Lợi (Lê Thái Tổ), Lê
Lai, Nguyễn Trãi, Lê Văn An, Lê Văn Linh, Lưu
Nhân Chú, Lê Liễu…

Tựa “Trích diễm
thi tập”
(Hoàng Đức
Lương)
Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia
(Thân Nhân Trung)

- Triều đại Lê Thánh Tông (1460-1497) có nhiều
1497

đóng góp vào đời sống mọi mặt của quốc gia Đại
Việt, hoạt động sôi nổi trên nhiều lĩnh vực bởi

1484

nhiều tài năng: tư tưởng cao siêu, anh minh quyết
đoán, hùng tài đại lược, võ giỏi văn hay, tay không
rời sách, từng sáng lập “Hội Tao đàn” gồm 28 tiến
sĩ giỏi thơ văn nhất nước thời đó. Lê Thánh Tông
là một nhà văn hoá lớn.

- Việc thi cử, giáo dục thời này thịnh đạt nhất
trong lịch sử giáo dục và khoa cử thời phong kiến
- 14 -


Việt Nam, nhiều công trình biên soạn tầm cỡ xuất
hiện: Đại Việt sử kí toàn thư (1479), Thiên Nam
dư hạ tập (hơn trăm bài thơ của Nguyễn Trãi cũng
được sưu tầm thời này).
- Các đời vua: Trần Thái Tông (1225-1258), Trần
Thánh Tông (1258-1278), Trần Nhân Tông (1279Hưng Đạo đại

1293), Trần Anh Tông (1293-1314), Minh Tông,

vương Trần Quốc

Hiến Tông, Dụ Tông, Nghệ Tông, Duệ Tông, Phế

Tuấn
(Ngô Sĩ Liên)

Nhà Trần

Đế, Thuận Tông, Hiếu Đế (1314-1400).
- Ba lần chống quân Mông Nguyên, xuất hiện các
nhân tài: Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn, Trần
Quang Khải, Trần Nhật Duật…

Tóm lại: Hiện tượng văn sử bất phân trong văn học trung đại Việt Nam là
cảm quan trong sáng tác nghệ thuật. Vì vậy, việc hiểu tường tận lịch sử là điều

kiện rất cần thiết để triển khai văn bản.
2.3. Bám sát nội dung và hình thức văn bản để triển khai.
Tìm hiểu, nghiên cứu bất cứ tác phẩm văn học nào

-

người giảng dạy cũng phải tiến hành trực tiếp trên hai phương diện nội dung
và hình thức. Đây là những căn cứ cụ thể và khoa học nhất để người tiếp
nhận lĩnh hội tác phẩm. Dưới góc độ lí luận văn học, nội dung và hình thức
là hai phạm trù có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất không thể tách rời, tác
động qua lại, quy định tính chất tồn tại của nhau. Nếu nội dung tác phẩm
cho phép người đọc lí giải câu hỏi: tác phẩm viết về vấn đề gì, mục đích, ý
nghĩa, giá trị,… thì hình thức giúp người đọc lí giải tác phẩm viết như thế
nào, hiệu quả ra sao, tính thẩm mĩ, khả năng rung cảm và thuyết phục người
đọc thế nào,…
Khi bám sát văn bản trên hai phương diện này, cần chỉ

-

ra:
+

Về mặt nội dung: cần tìm hiểu và nắm đề tài, chủ đề, cảm hứng, hình tượng
- 15 -


của tác phẩm, các sự kiện, các chi tiết, tình tiết, biến cố… Xâu chuỗi chúng
lại theo những lôgic nhất định giúp người tiếp nhận lĩnh hội được tư tưởng,
tình cảm, thái độ, quan điểm, lập trường và giá trị của tác phẩm trên nhiều
bình diện.

+

Về mặt hình thức: cần tìm hiểu các hình thức diễn đạt và các phương tiện
diễn đạt như hệ thống ngôn từ (với các đặc tính: chính xác, biểu cảm, hàm
súc, hình tượng; các lớp từ, các loại từ…), hệ thống biện pháp nghệ thuật,
cách thức lập luận, nhịp điệu, giọng điệu, kết cấu. Mục đích cuối cùng là chỉ
ra tác dụng của chúng trong việc biểu hiện tư tưởng, tình cảm, thái độ…của
người tạo lập, sức thuyết phục của tác phẩm, qua đó mà đánh giá được tài
năng và tấm lòng của người tạo lập.
Hơn bất cứ hoạt động nào, việc phân tích trực tiếp văn bản đòi hòi người

giáo viên phải có năng lực thực sự, trình độ kiến thức nhiều mặt, phân tích có
nghệ thuật,… mới giải mã được các lớp ý nghĩa một cách toàn diện, thấu đáo.
Bất cứ một vấn đề nào, nếu được lí giải một cách sâu sắc, thấu tình đạt lí sẽ
thuyết phục được người đọc, từ đó mới xuất hiện những rung cảm thật sự để mà
yêu mến, quý trọng. Tất nhiên, vấn đề sẽ có sức sống dài lâu trong tâm trí người
tiếp nhận, thậm chí có thể hoá thân trong cách ứng xử, cảm quan người tiếp nhận.
2.4. Gia tăng chất “văn học” để giảm bớt tinh chất “lí luận khô khan, giáo
huấn” của các văn bản nghị luận.
“Chất văn học” ở đây nên hiểu là chất nghệ thuật. Mà thực chất của nghệ
thuật là tính trữ tình. Nghệ thuật thường được tạo lập và tác động đến người tiếp
nhận thông qua con đường tình cảm. Tình cảm có thể “chuyển hoá”, “mềm hoá”
mọi vấn đề để người tiếp nhận lĩnh hội một cách tự nguyện như một nhu cầu tinh
thần thực sự. Đây là yêu cầu thiết yếu của giáo viên ngay cả khi dạy những văn
bản nghệ thuật. Vì thế, đòi hỏi người giáo viên Ngữ văn phải có những phẩm
chất, tư chất nghệ thuật thật sự từ sự học tập, rèn luyện thường xuyên mới có
được.
Để “gia tăng chất văn học” cho bài dạy các văn bản nghệ thuật, người dạy
- 16 -



có thể sử dụng nhiều cách: kể chuyện giai thoại, kể chuyện danh nhân, kể chuyện
lịch sử,… một cách lôi cuốn, hấp dẫn, đúng lúc, đúng chỗ, vừa kể vừa kèm theo
những lời bình luận sâu sắc, thấm thía ứng với một khía cạnh nào đó của bài học;
vận dụng những hiểu biết về văn hoá, nghệ thuật mỗi giai đoạn cũng là cách phụ
hoạ cho bài giảng thêm phong phú, sinh động; dùng những bài thơ, câu chuyện
có tính chất triết lí phù hợp với từng chi tiết của văn bản; cùng với giọng văn,
khẩu khí, động tác, cử chỉ, điệu bộ là cách diễn đạt lôi cuốn…luôn luôn khiến bài
giảng trở nên nhẹ nhàng, lan toả mà thấm sâu. (Tất nhiên, cần chú ý tính cân đối
về thời gian quy định cho mỗi bài).
2.5. Sử dụng vai trò tưởng tượng, liên tưởng của học sinh để hình tượng có
sức bay bổng và cảm hoá.
Theo tâm lí học, mỗi biểu hiện của tình cảm đều gắn với động cơ hoạt
động của con người. Tình cảm không tự nhiên bột phát mà thường do một điều
kiện cụ thể có tính xác định. Nếu tạo ra được hoàn cảnh “có vấn đề” sẽ làm nảy
sinh cảm xúc, sự kích thích của cảm xúc trong quá trình tri giác sẽ là điều kiện
hoạt động của trí nhớ và hình thành biểu tượng. Theo đó, hình dung, liên tưởng
và tưởng tượng càng được mở rộng. Nếu được đẩy mạnh, sự hút dẫn đối tượng
vào bài học càng lớn.
Liên tưởng, tưởng tượng của học sinh có các loại sau đây: tưởng tượng tái
hiện, sáng tạo, có phê phán, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát. Tuỳ thuộc
vào sự dẫn dắt, định hướng của giáo viên, sự liên tưởng và tưởng tượng của học
sinh có những biểu hiện cụ thể khiến bài học sinh động, hấp dẫn hơn. Vì thế, vai
trò của giáo viên là xây dựng câu hỏi (nghĩa là làm thay đổi tình thái của giờ học,
hay nói cách khác là mở ra tình huống “có vấn đề”, xác định tâm thế thực tại và
đặt học sinh vào các yêu cầu của việc nhận thức) để khai thác hết khả năng này
của học sinh. Vận dụng linh hoạt các dạng câu hỏi sau đây: phát hiện, tái hiện,
phân tích, so sánh, tranh luận, vận dụng kiến thức thông qua các hình thức:
+


Liên tưởng hiện thực xác định tác phẩm trong quan hệ với hiện thực của đời
sống xã hội.

+

Liên tưởng mối quan hệ giữa nhân vật và hoàn cảnh, không gian và thời gian
- 17 -


nghệ thuật, các nhân vật với nhau và với hoàn cảnh điển hình.
Liên tưởng mối quan hệ giữa các chi tiết, tình huống nghệ thuật, các điểm

+

sáng thẩm mĩ cùng hoặc ngược chiều,…
Tưởng tượng về khả năng phát triển của các hình tượng nghệ thuật trung

+

tâm.
+

Liên tưởng với các hình ảnh, hình tượng, biểu tượng của tác phẩm khác.

+

Liên tưởng giọng điệu tác giả với thái độ tư tưởng, quan điểm nghệ thuật.

+


Liên tưởng tâm trạng của tác giả khi lựa chọn một chi tiết hay hình ảnh tiêu
biểu của tác phẩm.
Liên tưởng và tưởng tượng về điểm nhìn nghệ thuật của tác giả với hiệu quả

+

nghệ thuật của tác phẩm…
Ví dụ:
Giả sử em là nhà thơ Nguyễn Trãi khi viết bài “Đại cáo bình Ngô”, lúc viết,



tâm trạng của em sẽ như thế nào? Em định biểu hiện ý tưởng gì?
Theo em, nếu không có thực tế chiến thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi sẽ viết



bài cáo như thế nào? Nội dung có sự khác biệt ra sao?...
Thử tưởng tượng em là Trần Quốc Tuấn, em sẽ nói thế nào khi Thánh Tông



hỏi về thế giặc? Đoạn hiển linh sẽ nói thế nào?...

3. Thực hiện: thiết kế bài học.
TỰA “TRÍCH DIỄM THI TẬP” – Hoàng Đức Lương
Tiết 63 (Ban cơ bản)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-


Hiểu được niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của tác giả
trong việc bảo tồn di sản văn học của dân tộc.

-

Nắm được nghệ thuật lập luận của tác giả.

- 18 -


B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân và lời
nhắc nhở các thế hệ sau hãy biết trân trọng và yêu quý di sản văn học của
dân tộc mình.
- Cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng lập luận chặt chẽ để thể hiện quan điểm của người viết một
cách thuyết phục.
C. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
1. Máy chiếu (nếu có).
2. Sưu tầm và ghi lại lời nhận xét về:
-

Tập thơ “Sóng Hồng” với lời nói đầu do chính tác giả viết.

-

Tập thơ “Từ ấy” của Tố Hữu với lời nói đầu “Mấy ý nghĩ” do GS
Đặng Thai Mai viết.

Tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố với lời tựa của Nguyên Hồng

-

hoặc Nguyễn Tuân.
Lời bạt hoặc lời nói đầu của một tác phẩm văn học nước ngoài (Tam

-

quốc – La Quán Trung, Thuỷ Hử - Thi Nại Am, Chiến tranh và hoà
bình – L.Tônxtoi…)
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ:
-

Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”?

-

Đọc diễn cảm và phân tích một đọan tự chọn trong tác phẩm “Bình
Ngô đại cáo”?

-

Giải thích vì sao bài cáo được xem là bản tuyên ngôn độc lập lần
thứ hai trong ls VN?

-


Phân tích cơ sở và nguyên nhân chiến thắng của quân ta được nêu
trong bài cáo?
- 19 -


-

Em hiểu thế nào là “bài tựa”? Kể tên một số bài tựa mà em biết?

3.Bài mới :
Dẫn nhập bài mới:



Sưu tầm và bảo tồn di sản văn hoá dân tộc là công việc rất quan trọng và
cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn, nhất là thời kì xa xưa và sau chiến tranh.
Là một trí thức đời Lê thế kỉ 15, Hoàng Đức Lương (quê Văn Giang – Hưng Yên,
đỗ tiến sĩ 1478) đã không tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó. Sau khi
hoàn thành, năm 1497, ông đã tự viết một bài tựa ở đầu sách nói rõ quan điểm
và tâm sự của mình khi giới thiệu sách với bạn đọc.
Tìm hiểu bài học:



Hoạt động của GV & HS

Nội dung cần đạt

HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu I. Giới thiệu khái quát:




tiểu dẫn.

1. Tác giả: Hoàng Đức Lương

- GV: gọi một HS đọc phần tiểu dẫn sgk/tr.28 (?-?)
và đánh dấu những điểm chính về tác giả, tác
phẩm.

2. Tác phẩm: Sgk/ tr.28.
GV: Tác phẩm ra đời

+

trong thời gian nào? Nêu những nét chính về
bối cảnh xã hội thời đại sản sinh ra tác
phẩm?


Sgk/ tr.28.

GV dựa vào sự hiểu biết của HS,
bổ sung những chi tiết về lịch sử thời Lê
Thánh Tông để HS có cái nhìn biện chứng
về MQH giữa tác phẩm và thời đại, bước
đầu suy luận được nội dung và ý nghĩa của
tác phẩm. Giới thiệu một vài bài thơ của
Lê Thánh Tông và hội Tao đàn.
Giai đoạn nửa sau thế kỉ

XV, thời Lê Thánh Tông: triều đại
- 20 -

a. Hoàn cảnh ra đời và lời tựa
của “Trích diễm thi tập”.


thịnh trị nhất của nhà Lê và chế độ
PKViệt Nam về nhiều mặt: kinh tế phát
triển, XH ổn định, bờ cõi mở mang,
nhiều hiền tài (Lương Thế Vinh, Thân
Nhân Trung, Đỗ Nhuận…), văn chương
được trọng dụng (hội Tao Đàn do Lê
Thánh Tông lập gồm “Nhị thập bát tú”
– 28 ngôi sao về thơ ca. Đây cũng là
TK mà tinh thần và ý chí độc lập dân
tộc lên cao. Sau chiến thắng quân
Minh, ngoài việc ổn định và phát triển
kinh tế đất nước, vua còn phục hồi danh
dự và cho sưu tầm các tác phẩm của
Nguyễn Trãi, trong đó tập hợp được
hàng trăm bài thơ Nôm của Nguyễn
Trãi thành “Quốc Âm thi tập” (cùng với
“Hồng Đức quốc âm thi tập”)…Chính
không khí ấy thôi thúc Hoàng Đức
Lương làm tuyển chọn và viết bài tựa
này.

b. Nhan đề: Tuyển tập những


- GV: Vì sao tác giả đặt tên tác phẩm là bài thơ hay.
“Trích diễm thi tập”? Em hiểu như thế nào về
nhan đề tác phẩm? Hãy giới thiệu ngắn gọn
về tác phẩm? Có thể nhận xét như thế nào về
việc làm này của tác giả, đặc biệt là đặt tác
phẩm vào thời điểm ngày ấy?


Do câu hỏi này HS đã chuẩn bị ở nhà
nên GV gọi 1 HS đại diện một nhóm trình
bày , các nhóm khác theo dõi và bổ sung.
Nhan đề:
- 21 -




Trích: tiếng Hán là chọn,
tuyển.



Diễm: sự kiều diễm, diễm
lệ, cái đẹp, cái hay ở mức độ cao.



Thi: thơ, diễm thi là những
bài thơ hay.




“Trích diễm thi tập”
là tập thơ tuyển chọn những bài thơ hay
Nội dung: Là tập thơ gồm 6
quyển do Hoàng Đức Lương sưu tầm,
tuyển chọn tác phẩm từ thời Trần đến
đời Lê thế kỉ XV, cuối tập là thơ của
Trần Đức Lương. Bài tựa do ông viết
vào 1497.
Nhận xét:


Tuyển chọn này thể hiện
tấm lòng trân trọng đối với quá khứ,
là việc làm cụ thể rất có ý nghĩa
nhằm bổ cứu cho tình trạng mất mát
đáng tiếc trong lịch sử VHVN trước
thế kỉ XV.



Tuyển chọn này phản ánh
quan điểm tiến bộ và đúng đắn trong
cách lựa chọn của tác giả bởi nó bộc
lộ một bước tiến về lí luận thơ ca mà c. Thể loại “Tựa”
sau tác giả không có được (do quan
điểm “văn dĩ tải đạo”)

- GV kiểm tra việc chuẩn bị lời giới thiệu về

tập thơ “Từ ấy” của Tố Hữu do GS Đặng Thai
Mai viết, so sánh với lời giới thiệu của Hoàng
Đức Lương về tác phẩm, từ đó rút ra nhận xét
- 22 -


về đặc điểm của “Tựa” - một thể loại văn học.
Trong lời giới thiệu

+

của GS Đặng Thai Mai về tập thơ có
những luận điểm nào? Từ đó, nêu đặc
điểm của thể loại “Tựa”?
GV giới thiệu nguồn

+

gốc và những đặc điểm của thể loại này.
GV lưu ý HS khi viết

+

lời “tựa” cho một công trình nghiên cứu,
một tập san do chính HS làm để gắn việc
học với thực tế hoạt động của đời sống.


Có nguồn gốc từ Trung Quốc (thời
Hán). Lúc đầu được đặt ở vị trí cuối tác

phẩm với mục đích nói rõ nguyên cớ, qúa
trình hoàn thành sách. Từ đời Đường trở
đi, được đặt ở đầu tác phẩm và là yêu cầu
bắt buộc dùng cho tất cả các lĩnh vực khác
nhau: văn, sử, triết, đại lí, ý học, hội hoạ,
kiến trúc…



Đặc điểm:


Do chính tác giả hoặc người
khác viết nhằm mục đích giới thiệu rõ
thêm với độc giả về cuốn sách: động
cơ, mục đích sáng tác, kết cấu, bố cục,
nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của người
viết hoặc là những nhận xét, đánh giá,
phê bình hay cảm nhận của người đọc
(nếu là người khác viết).



Luôn được đặt ở đầu sách, viết
sau khi đã hoàn thành. Cuối bài thường
- 23 -


ghi rõ họ tên, chức tước của người viết
và ngày tháng, địa điểm viết (gọi là

phần Lạc khoản).


Thường được viết bằng thể văn
nghị luận, thuyết minh, biểu cảm hoặc
tổng hợp cả 3 loại văn bản này. Đôi khi
chất nghị luận được kết hợp với tự sự,
và thường mang sắc thái trữ tình.

- GV: Căn cứ vào những hiểu biết trên, xác d. Tựa “trích diễm thi tập”
định các phần và giá trị chung của “trích
diễm thi tập”?


Là văn bản mang đầy đủ đặc điểm của

- Kết cấu. Gồm 3 phần:


+

do

thể loại “tựa”. Đây là văn bản có giá trị lí

làm sách “Trích diễm thi

luận, phê bình văn học.

tập” (từ đầu đến…tan tành).

Thuật lại

+

quá trình hoàn thành sách
(“Đức Lương này… người
xưa vậy”).


HĐ2: Hướng dẫn HS đọc –
hiểu (tìm hiểu lập luận) của bài tựa
“trích diễm thi tập”

Lạc

+

khoản (còn lại).
II. Đọc – hiểu văn bản:

- GV định hướng: Tựa thiên về kiểu sáng tác
có tính “nghị luận” dựa trên hệ thống lập luận
chặt chẽ. Hãy: Xác định hệ thống lập luận của
bài “tựa” này? (lí do sưu tập, quá trình sưu
tập, xuyên suốt là thái độ của người viết).


Phần này HS cũng
đã chuẩn bị trước, GV gọi HS lên trình
bày; GV giúp HS có cái nhìn khái quát về

bài tựa làm điều kiện triển khai nội dung
- 24 -

1. Lí do biên soạn “Trích diễm
thi tập”:


và hình thức của văn bản.
+

Phương pháp lập luận: phân tích bằng những
luận cứ cụ thể về các mặt khác nhau để lí
giải
- GV: Phân HS thành 6 nhóm thảo luận thống

Những nguyên nhân để thơ văn

nhất nội dung :

không lưu hành hết ở đời:

1. Trong phần thứ nhất của lập luận,
tác giả đưa ra những lí do nào
khiến thơ văn không lưu truyền đầy



Chỉ có thi nhân mới thấy được
cái hay, cái đẹp của thơ ca.


đủ cho đời sau?
2. Trong

các

nguyên

nhân

trên,

nguyên nhân nào là chính? Vì sao?



Người có học, người làm quan
thì bận việc nên ít để ý hoặc

3. Tác giả đã lập luận như thế nào?
Cách lập luận như thế nhằm mục
đích gì? (Chứng minh bằng sự phân
tích cụ thể văn bản).

không quan tâm đến thơ ca.


Người yêu thích thơ ca thì
không đủ năng lực, trình độ

Chủ


+

quan: Cách lập luận chung là dùng
phương pháp quy nạp.
Đ



và sự kiên trì.


Nhà nước (triều đình) không
khuyến khích in ấn (khắc

ối với thơ văn…trên đời → Cách lập
luận: liên tưởng so sánh thơ văn như

ván), chỉ in kinh Phật

đẹp, vị ngon ngoài vị ngon (vì trừu
tượng, khó cảm nhận cụ thể). Từ đó dẫn
đến kết luận (dùng lối quy nạp).

quan:


quan: Cách lập luận là dùng hình ảnh và
- 25 -


Sức phá huỷ của
thời gian.



Khách

Khách

+

khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc

+

Chủ quan:

+

Chiến

tranh,

hoả

hoạn làm sách vở rách nát,
mai một đi.



×