Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Đổi mới thủ tục hải quan nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.92 KB, 50 trang )

Họ và tên: Đoàn Ngọc Sơn
MSV: CQ512601
Bản thảo đề án
Đề tài: Đổi mới thủ tục hải quan nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại quốc
tế của Việt nam hiện nay
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1:Những vấn đề chung về đổi mới thủ tục hải quan và thúc đẩy
phát triển thương mại quốc tế
1.Một số vấn đề về hải quan và thủ tục hải quan
1.1 Khái quát chung về hải quan
1.1.1 Đôi nét về hải quan
"Hải quan" là cụm từ được phiên dịch từ chữ Hán, theo khái niệ này hải quan là
cơ quan nhà cước phụ trách việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hàng hóa, vật
phẩm và phương tiện vận tải được phép đi vào, đi ra khỏi lãnh thổ quốc gia, và
thu thuế quan các loại hoạt động này.
Xét về lịch sử phát triển, từ hải quan có nguồn gốc từ Douane của người Ai Cập
ngay từ sau khi nhà nước của quốc gia này hình thành. Sau đó từ này được la
tinh hóa, rồi Pháp cũng sử dụng. Còn hi lạp và Đức gọi là Zull cũng có nghĩa là
"thu quốc gia", Anh và các nước nói tiếng Anh gọi là "Customs". Ban đầu Hải
quan thành lập với chức năng cơ bản là thu thuế đối với hàng hóa, phương tiện
và hành khách di chuyển qua biên giới quốc gia. Do chức năng cơ bản này, hiện
nay cơ quan hải quan của nhiều nước trực thuộc bộ tài chính.
Từ "Hải quan" du nhập vào Việt Nam từ đầu thập kỉ 50 và xuất hiện lần đầu
tiên triên văn bản cơ quan nhà nước tại nghị định số 136-BTC/KB/NĐ ngày 14
-12-1954 của Bộ công thương về thành lập sở hải quan thuộc Bộ công thương.
Hải quan Việt Nam ra đời sau cách magnj tháng 8 năm 1945 do Bộ trưởng Bộ
Nội vụ Võ Nguyên Giáp thừa uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt
nam dân chủ cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế
gián thu" khai sinh Hải quan Việt Nam.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Hải quan
Đoàn Ngọc Sơn



Page 1


Chức năng nhiệm vụ truyền thống của hải quan là bảo vệ không gian kinh tế của
quốc gia. Mục tiêu tổng quát cảu chức năng nhiệm vụ này là đảm bảo việc bảo
vệ tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Chức năng của Hải quan
trong xã hội thể hiện qua những mục tiêu mà Hải quan nhằm đạt được thông
qua các hoạt động của mình. Những mục tiêu này thay đổi tùy theo hình thái ý
thức xã hội và mô hình kinh tế phát triển của mỗi quốc gia.
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương
tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biên pháp quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Với những nhiệm vụ trên, Hải quan là người trực tiếp thực hiện các quy định
đối với các đối tượng chịu sự quản lí của Hải quan, bao gồm các quy phạm pháp
luật do cơ quan Hải quan và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ban
hành nghĩa là thực hiện cả "Luật nội dung" và "Luật Hình thức", nếu các đối
tượng đó không làm đúng các quy định cảu nhà nước thì Hải quan có quyền
không cho các đối tượng đó xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh.
Ngoài những nhiệm vụ cơ bản trên, trong điều kiện hội nhập kinh tế với những
đổi mới nhiều mặt về kinh tế, xã hội của nước ta hiện nay Hải quan cũng thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
- Thực hiện thống kê nhà nước về Hải quan. Đây là nhiệm vụ tương đối quan
trọng, nhất là trong lĩnh vực cung cấp thông tin trong nộ bộ ngành, trong việc
phâm luồng hàng hóa và thực hiện ;luật Hải quan mới ra đời. Ngoaifra còn cung
cấp thông tin cho chính phủ và các bộ ngành khác để tổ chức điều hành xuất
nhập khẩu tốt hơn.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên Hải quan. Nhiệm vụ này dặc biết quan
trọng trông tình hình cải cách thư tục hành chính cảu nhà nước và từng bước
nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ Hải quan trong điều kiện hội nhập kinh tế.
- Hợp tác Hải quan quốc tế với Hải quan các nước.
=> Nhiệm vụ cảu Hải quan phát triên theo sự phát triển cảu tình hình kinh tế, xã
hội của đất nước, điều này đòi hỏi sự phát triển và đổi mới của ngành Hải quan
nói chung và thủ tục Hải quan nói riêng để thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra.
Đoàn Ngọc Sơn

Page 2


1.2 Thủ tục Hải quan
1.2.1 Khái niệm thủ tục Hải quan
Thủ tục Hải quan là những việc phải làm của người có hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ
quyền (gọi tắt là người khai hải quan) theo quy định của Luật Hải quan và các
luật khác có liên quan.
Thủ tục Hải quan là một bộ phận của nghiệp vụ Hải quan nhằm thực hiện chức
năng quản lí nhà nước về Hải quan. Thủ tục Hải quan cụ thể hóa, chi tiết hóa
nhũng yêu cầu đề ra cho các đối tượng chịu sự quản lí nhà nước về Hải quan.
Các đối tượng đó chỉ được thông quan khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan. Thể
lệ thủ tục Hải quan được đặt ra vừa cso tính chất hướng dẫn, vừa có tính chất
bắt buộc phải thi hành đối với các cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động xuất
nhập khẩu.
1.2.2 Quy trình thực hiện thủ tục hải quan
Xét trên phương diện kinh tế toàn cầu, Hải quan giữ vai trò quan trọng trong
thương mại quốc tế. Thủ tục Hải quan của các nước trên thế giới ngày nay nói
chung đều được quy định cụ thể và chi tiết trong luật hải quan theo hướng ngày
càng đơn giản hóa, công khai hóa, thậm chí thống nhất hóa thủ tục Hải quan

giữa các nước trên quy ô khu vực cũng như quốc tế. Để giảm thiểu tối đa sự can
thiệt của Hải quan trong dòng lưu thông hàng hóa quốc tế, cơ quan Hải quan các
nước đang cố gắng thực thi Công ước đơn giản hóa và hài hòa thủ tục Hải quan
- Công ước kyoto của tổ chức Hải quan thế giới.
Theo tinh thần công ước kyoto thì quy trình thủ rục Hải quan gồm các bước:
Bước 1: Khai báo và tiếp nhận hồ sơ Hải quan
Bước 2: Xuất trình và kiểm tra hàng hóa
Bước 3: Tính thuế và nộp thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế có liieen quan
Bước 4: Giải phóng hàng
1.2.3 Sự cần thiết đổi mới thủ tục Hải quan
Trong điều iện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta
hiện nay thì ngoại thương và hoạt động đầu tư nước ngoài là rất cần thiết. Mục
tiêu của Hải quan phải nhằm vào không những giả chi phí hành chính của công
Đoàn Ngọc Sơn

Page 3


tác Hải quan, mà cong phải giảm cả gánh nặng chi phí đối với daonh nghiệp do
thực hiện các thủ tục Hải quan. Điều đó có nghĩa là Hải quan phải trở thành một
tổ chức hiện đại có thể xác định và đi vào triển khai những hình thức quản lí,
thực hiện công việc tốt nhất của Hải quan, cố gắng đáp ứng nhu càu hợp pháp
của doanh nghiệp và công chúng.
Đổi mới thủ tục Hải quan thực chất là làm đơn giản hóa, công khai hóa và từng
bước hiện đại hóa công tác Hải quan. Quá trình này sẽ tạo ra môi trường thông
thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư du lịch... đáp ứng yêu cầu chính
sách mở cửa kinh tế của đất nước ngăn chặn ahnj chế quan liêu, tiêu cực nội bộ
trong các tổ chức thực thi nhiệm vụ Hải quan, gắn liền với đấu tranh chống
buôn lậu, tham nhũng và xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh.
Đổi mới thủ tục Hải quan là khâu đột phá để hoàn thiện công tác quản lí nhà

nước đến quản lí nghiệp vụ Hải quan.
Đổi mới thủ tục Hải quan bắt buộc cải cách đồng bộ bộ máy hành chính bao
gồm: tổ chức bộ máy, luật pháp, tổ chức nhân sự Hải quan.
Đổi mới thủ tục Hải quan nhằm giảm chi phí xã hội
Công tác quản lí Hải quan có tác động trực tiếp, gián tiếp làm thay đổi chi phí
nền kinh tế đối với lĩnh vực Hải quan. Chẳng Hạn, một thủ tục hải quan với thời
gian ngắn sẽ làm lợi cho doanh nghiệp một lượng cho phí đầu vào đáng kể;
hoặc ngược lại một thủ tục hải quan phức tạp sẽ làm ùn tắc hàng hóa của doanh
nghiệp tại cửa khẩu, làm tăng chi phí cũng như thời gian của doanh nghiệp.
Tương tự, một kết quả kiểm hóa không chính xác cso thể dẫn đến thiệt hại cho
doanh nghiệp cho chính cơ quan Hải quan và gây nhiều thiệt hại khác.
1.2.4 Mục tiêu, yêu cầu đổi mới thủ tục Hải quan
Mục tiêu đổi mới thủ tục Hải quan đó là:
- Tạo chuyển biến căn bản trong hoạt động quản lí nhà nước về Hải quan, xóa
bỏ nhữn thủ tục thiếu đồng bộ chông chéo rờm rà phức tạp đã và đang gây trở
ngại trong việc tiếp nhận và xử lí công việc giữa cơ quan Hải quan với cá nhân
tổ chức có hoạt động xuất khẩu nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh. Xây dụng và
thực hiện các thủ tục chế độ Hải quan đơn giản rõ ràng thống nhất đúng pháp
luật và công khai vừa tạo thuận tiện nhanh chóng góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu, đầu tư du lịch phát triển vừa có tác dụng quản lí chặt chẽ, kiểm
tra phát hiện ngăn chanwjkipj thời các hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan
Đoàn Ngọc Sơn

Page 4


để giữ vững kỉ cương pháp luật hạn chế những tiêu cực trong công chức Hải
quan.
- Tạo điều kiện thuận lọi cho nền kinh tế nói chung và nghành Hải quan Việt
Nam nói riêng hội nhập nhanh chóng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu

nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng "Hòa nhập nhưng không hòa tan".
- Chấn chỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành Hải quan, đảm bảo
nguyên tắc thống nhất dưới sự lãnh đạo của chính phủ và bộ tài chính xây dưng
lực lượng Hỉa quan trong sạch vững mạnh chính quy tiến nhanh lên hiện đại.
Yêu cầu cải cách thủ tục Hải quan
- Tạo thông thoáng văn minh lịch sự ở cửa khẩu đảm bảo quản lí chặt chẽ ở cửa
khẩu. Thông quan nhanh chóng, đúng chính sách, pháp luật cho hành khách,
hàng hóa phương tiện vận tải phục vụ kịp thời hoạt động kinh doanh, sản xuất,
đời sống, an ninh quốc phòng... nâng cao hiệu qua kinh tế xã hội, góp phần tạo
điều kiên thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch đầu tư và các hoạt
động khác cso liieen quan phát triển, phát hiện ngăn chặn kịp thời các hành vi
buôn lậu, vận chuyển hàng cấm, gain lận thương mại, trốn lậu thuế làm tròn vai
trò chiến sĩ biên phòng trên các mặt trận kinh tế.
Cải cách thủ tục Hải quan phù hợp với thực tiễn đất nước và điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới, hài hòa với yêu cầu của các tổ chức khu vực và quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia và dự định sẽ ra nhập
- Gắn cải cách thủ tục hành chính với thực hiện tốt nhiệm vụ chủ yếu của ngành
và xây dựng lực lượng Hỉa quan trong sạch vững mạnh tạo chuyển biến rõ rệt ở
từng cấp từng đơn vị từng cán bộ công chức Hải quan, vươn lên đáp ứng yêu
cầu nhiệ vụ của đất nước trong thời kì mới
2. Thương mại quốc tế trong mối liên hệ với đổi mới thủ tục Hải quan
2.1.Khái niệm, đặc điểm thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ quan biên giới quốc
gia hoặc lãnh thổ. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn
trong GDP.
Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tầm
quan trọng trong kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách
chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với
Đoàn Ngọc Sơn


Page 5


sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hoá, công ty đa
quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại
quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
Thương mại quốc tế vừa được coi là một qua trình kinh tế lại vừa được coi là
một ngành kinh tế. Với tư cách là một qua trình kinh tế thương mại quốc tế
được hiểu là ột quá trình bắt đầu từ khâu điều tra ngiên cứu thì trường cho tới
khâu sản xuất kinh doanh, phân phối, lưu thông- tiêu dùng và cuối cùng lại tiếp
tục tái diễn lại với quy mô và tốc độ lớn hơn. Còn với tư cách là một ngành kinh
tế thì thương mại quốc tế là một lĩnh vực chuyên môn hóa cso tổ chức có phân
công và hợp tác, có cơ sở vật chất kĩ thuật lao động, vốn, vật tu hàng hóa... là
hoạt đông chuyên mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ với nước ngoài nhằm mục
đích kinh tế.
Thương mại quốc tế bên cạnh việc khai thác tuyệt đối mọi lợi thế của đát nước
phù hợp với xu thế phát triển và quan heek kinh tế quốc teesthif cũng cần phải
tính đến lợi thế tương đối có thể được. Có nghĩa là phải luôn tính toán giữa cái
có thể thu được với cái phải trả khi tham gia vào thương mại quốc tế để cso biện
pháp chính sách thích hợp.
Thương mại quốc tế là quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể của các nước
khác nhau, các chủ thể có quốc tịch khác nhau. Vì vậy liên quan tới thương mại
quốc tế là liên quan tới hàng loạt các vấn đề khác nhau giữa các nước. Điều này
làm cho thương mại quốc tế phức tạp hơn nhiều so với các quan hệ buôn bán
trong nước
2.2.Vai trò của thương mại quốc tế đến nền kinh tế
Không thể phủ nhận vai trò cần thiết của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế
quốc dân của các nước tham gia. thương mại quốc tế cho phép các quốc gia tiêu
dùng mặt hàng với số lượng nhiều hơn, nhiều chủng loại phong phú hơn mức có
thể tiêu dùng với ranh giới của đường giới hạn khả năng sản xuất trong điều

kiện đóng cửa nền kinh tế của nước đó. Nói cách khác thương mại quốc tế giúp
mở rộng khả năng tiêu dùng của nước đó. Bên cạnh đó nó cũng cho phép các
quốc gia thay đổi cơ câu ngành nghề kinh tế, cơ cấu vật chất của sản phẩm theo
hướng phù hợp với dặc điểm sản xuất của mình hơn.
Thương mại quốc tế tạo điều kiện thúc đấy sản xuất trong nước phát triển.
Thương mại quốc tế là lĩnh vuwcjj trao đổi, phân phối lưu thông hàng hóa, dịch
vụ với nước ngoài, nối sản xuất và tiêu dung nước ta với nước ngoài.
Đoàn Ngọc Sơn

Page 6


Các nàh kinh tế cũng cho rằng thương mại quốc tế giúp các nươc ngèo nâng cao
tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo, tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận
nguồn vốn của các nước giàu thông qua trao đổi các yếu tố sản xuất giữa các
nước.
Thương mại quốc tế còn giúp cân bằng các yếu tố sản xuất, phân phối thu nhập
giữa các yếu tố sản xuất ở nước nghèo sẽ bị điều chỉnh phù hợp với phân phối
thu nhập ở các nước giàu.
Thương mại quốc tế giúp các nước đạt mục tiêu tăng trưởng thông qua khuyến
khích lợi ích kinh tế trực tiếp. Các ngành kinh tế có lợi thế so sánh với các nước
khác nhờ vào năng suất lao động vượt trội hoặc nhờ vào việc sử dụng nhiều các
yếu tố sản xuất có sẵn trong nước sẽ nhận được các phần thưởng kinh tế do
hàng hóa hoặc dịch vụ của các ngành này sẽ được thị trường thế giới trả giá cao
hơn thị trường trong nước.
3.3 Đổi mới thủ tục hải quan tác động tới hoạt động thương mại quốc tế
Trong thời kì hội nhập hiện nay nước ta ngày càng mở rộng quan hệ với nhiều
nước trên thế giới. Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng thể hiện rõ vai trò
của mình trong nền kinh tế quốc dân và chiếm một vai trò không nhỏ trong
chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. Thương mại quốc tế ngày càng phát

triển, hoạt đông giao thương diễn ra ngày càng nhiều với tần suất lớn hơn trước
đã đặt ra những yêu cầu và thách thức không nhỏ cho hoạt động làm thủ tục Hải
quan. Công tác làm thủ tục Hải quan thiếu chuyên nghiệp, những công cụ kiểm
tra hàng hóa còn thô sơ gây khó khăn trong công tác kiểm tra hàng hóa.
Do dặc thù của thương mại quốc tế là trao đổi hàng hóa dịch vụ qua biên giới
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nên nó chịu tác động trực tiếp từ công tác làm thủ
tục Hải quan. Một thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chóng rút ngắn thời gian
thông quan sẽ tạo thuận lợi rất nhiều cho doanh nghiệp hoạt động thương mại
quốc tế. Ngược lại một thủ tục hải quan phức tạp, rườm rà mất nhiều thời gian
thông quan chậm gây nhiều khó khăn sức ép cho doanh nghiệp hoạt động
thương mại quốc tế.
Vì vậy đổi mới thủ tục Hải quan theo hướng làm đơn giản hóa, công khai hóa
và từng bước hiện đại hóa công tác Hải quan thực sự là vấn đề cấp thiết hiện
nay.
Đổi mới thủ tục Hải quan thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Một doanh
nghiệp hoạt động theo hình thức tối đa hóa lợi nhuận. Nếu công tác làm thủ tục
Đoàn Ngọc Sơn

Page 7


Hải quan phức tạp rườm ra mất nhiều thời gian. Các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều
khó khăn trong công tác làm thủ tục cũng như giao hàng đúng kế hoạch, ngoài
ra hàng hóa để lâu có thể bị hỏng gây thua lỗ cho doanh nghiệp. Khi cơ chế
thông thoáng, công tác là thủ tục hải quan được rút gọn theo hướng làm đơn
giản hóa, công khai hàng hóa của doanh nghiệp được thông quan nhanh chóng
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thì hoạt động buôn bán xuất nhập khẩu sẽ được
đẩy mạnh thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển.

Đoàn Ngọc Sơn


Page 8


Chương 2:Thực trạng đổi mới thủ tục hải quan nhằm thúc đẩy thương mại
quốc tế phát triển ở nước ta hiện nay.
1. Thực trạng đổi mới thủ tục hải quan của nước ta hiện nay
1.1. Những cải cách về văn bản pháp luật thủ tục hải quan
Trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch húa, nhà nước độc quyền về ngoại thương,
việc trao đổi hàng húa diễn ra chủ yếu với cỏc nước XHCN trong Hội đồng
tương trợ kinh tế bằng nghị định thư, nên về cơ bản việc cải cách hệ thống văn
bản pháp luật về thủ tục Hải quan không có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Hoạt
động của ngành Hải quan dựa chủ yếu vào Điều lệ Hải quan ban hành theo Nghị
định số 03/CP ngày 27/2/1960, qui định tương đối hoàn chỉnh về Hải quan Việt
Nam như nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Hải quan, thủ tục Hải quan, chế độ
kiểm tra giám sát Hải quan. Và sau đó là Nghị định số 139/HĐBT ngày
20/10/1984 đó qui định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu bộ mỏy ngành Hải
quan. Nhiều văn bản pháp luật khác về ngành Hải quan và các bộ ngành liên
quan đến hoạt động ngoại thương cũng đó được ban hành, nhưng do giai đoạn
đó hoạt động ngoại thương chưa có điều kiện phát triển mạnh nên chế độ chính
sách về hoạt động ngoại thương chưa có nhiều thay đổi
Bước sang thời kì kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngoại
thương phát triển, hoạt động buôn bán vận chuyển hang hóa với các nước ngày
càng nhiều. Hàng loạt các văn bản, ngị định, quyết định điều chỉnh trong công
tác làm thủ tục Hải quan được chính phủ ban hành. Nghị quyết của 38/CP ngày
04/5/1994, Quyết định 355/TTg ngày 28/5/1997, Quyết định 670 ngày
30/7/1998… Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều kẽ hở
trong công tác làm thủ tục Hải quan kiểm tra hang hóa. Sự cần thiết một hệ
thống văn bản pháp luật rõ ràng, minh bạch, thống nhất, không chồng chéo, có
tính ổn định và phù hợp với những yêu cầu hội nhập kinh tế vẫn đang đòi hỏi có

những cải cách sâu rộng hơn để đáp ứng được xu thế phát triển kinh tế, xã hội
của nước ta, khẳng định những bước tiến trong việc cải cách hệ thống văn bản
pháp luật về Hải quan, và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong điều kiện đổi
mới. Luật Hải quan 2001 ra đời đánh dấu bước đi quan trọng của pháp luật Hải
quan trong việc thực hiện chính sách mở của nền kinh tế và hội nhập kinh tế của
Việt Nam
Để bám sát với tình hình thực tế cũng như những thay đổi cua thì trường thế
giới nói chung và thì trường trong nước nói riêng. Chính phủ liên tục ban hành
Đoàn Ngọc Sơn

Page 9


những văn bản pháp luật để hướng dẫn, bổ sung những thiết sót trong công tác
làm thủ tục. Gần đây nhất có:
Quyết định số 1317/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số
58/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện một số nội dung
của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước
ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ban hành 28/5/2012
Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt
Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất ban hành 19/1/2012
Quyết định số 1214/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan ban hành quy trình thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa người nước ngoài
mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh tại Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân
bay quốc tế Tân Sơn Nhất ban hành ngày 15/6/2012.
1.2 Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội,
những năm qua, ngành Hải quan đã thực hiện nghiêm túc chương trình tổng thể
cải cách hành chính và đạt được nhiều bước tiến mới trong quá trình thực hiện.
Một trong những kết quả nổi bật của công tác cải cách hành chính (CCHC) là hệ
thống văn bản pháp luật bao gồm Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi
hành đã tiếp tục được hoàn thiện, từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế.
Tổng cục Hải quan trình Bộ, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành 01 Nghị
định, 01 Quyết định của Thủ tướng và 13 Thông tư.
Theo yêu cầu của Nghị quyết 25/NQ-CP và Nghị quyết 68/NQ-CP của Chính
phủ, Tổng cục Hải quan đã tổng hợp, rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hàng
loạt các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình thủ tục hải quan. Tổng số
phương án đơn giản hoá TTHC đã được thực thi theo yêu cầu của 2 Nghị quyết
trên: 111/135 bằng 82%; số văn bản đã được sửa đổi, ban hành mới 19/27 bằng
70%.

Đoàn Ngọc Sơn

Page 10


Thủ tục hải quan điện tử là một hoạt động mũi nhọn của ngành Hải quan trong
suốt thời gian qua. Trong năm 2011, Tổng cục Hải quan đã được Thủ tướng
Chính phủ cho phép triển khai thí điểm TTHQĐT tại 07 Cục Hải quan mới
gồm: Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Đắk Lắk, Tây Ninh,
Long An. Tính đến 15/07/2011 đã có 20/33 Cục Hải quan tỉnh, thành phố áp
dụng TTHQĐT; 42.381 doanh nghiệp đăng ký tham gia, với 1.230.527 tờ khai
được thực hiện TTHQĐT (chiếm tỷ lệ 68% tổng số tờ khai); số kim ngạch thực
hiện TTHQĐT: 85.333 triệu USD (chiếm 66% tổng kim ngạch).
Bên cạnh đó, ngành Hải quan đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp nhận

Hệ thống tự động hoá hải quan và một cửa quốc gia do Nhật Bản tài trợ với vốn
đối ứng dự kiến là 68,157 tỷ.
Để nâng cao hiệu quả công tác giám sát hàng hoá XNK, ngành Hải quan đã và
đang có nhiều dự án trang bị máy móc hiện đại… Hiện nay, ngành đã được
trang bị 2 Hệ thống máy soi container do Nhật Bản tài trợ tại cảng Cát Lái
TP.HCM và cảng Hải Phòng. Nhờ đó đã góp phần nâng cao năng lực và quản lý
hải quan đồng thời góp phần hiện đại hoá hải quan ngang tầm các nước trong
khu vực và trên thế giới. Hiện hệ thống máy soi container tại Lao Bảo, Quảng
Trị đang chuẩn bị được đưa vào hoạt động.
Tổng cục Hải quan cũng đã xây dựng Đề án quy hoạch địa điểm kiểm tra tập
trung tại 14 Cục Hải quan địa phương trọng điểm; Triển khai Quyết định
19/2011/QĐ-TTg ngày 23/3/2011 về thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hoá, các
chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh; xây dựng Đề án giám sát hải quan bằng thiết bị định vị GMS đối với hàng
hoá vận chuyển bằng container chuyển cửa khẩu, tạm nhập tái xuất.
Về công tác thu thuế cho ngân sách nhà nước, Tổng cục Hải quan đã triển khai
thoả thuận phối hợp thu giữa Tổng cục Hải quan - Kho Bạc Nhà nước - Tổng
cục Thuế và các ngân hàng thương mại (Ngân hàng Công thương VN, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển VN, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Quân đội) ở 32/33 Cục Hải quan; Tham gia xây dựng, trình Bộ Tài
chính ký ban hành Thông tư 85/2011/TT-BTC về hướng dẫn quy trình tổ chức
phối hợp thu ngân sách Nhà nước; triển khai kết nối trao đổi thông tin từ ngày
28/3/2011 với các Ngân hàng.
Ngành Hải quan cũng đã thực hiện thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản
lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện. Chế độ này không
chỉ giảm nhiều thủ tục hải quan; thông quan hàng hoá nhanh chóng, tiết kiệm
thời gian, giảm chi phí mà còn góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh
Đoàn Ngọc Sơn

Page 11



nghiệp. Khi Việt Nam ký kết Hiệp định công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu
tiên với các nước thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ được hưởng chế độ ưu
tiên ở các nước mà Việt Nam ký cam kết.
1.3. Hồ sơ Hải quan
1.3.1. Hồ sơ làm thủ tục Hải quan hiện hành
Hồ sơ làm thủ tục Hải quan hiện hành có những ưu điểm
Hồ sơ Hải quan hiện hành thực sự có nhiều ưu điểm gọn nhẹ, tạo điều kiện
thuận lợi cho người khai Hải quan hơn hẳn hồ sơ Hải quan trước đó.
Hồ sơ đối với hàng xuất khẩu, chủ hàng phải nộp:


Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu



Bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại



Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa
phải có giấy phép xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật;



Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng mà trong trường hợp cần thiết Tổng cục trưởng Tổng cục hải
quan quy định;




Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ
thể mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải
quan.

Hồ sơ đối với hàng nhập khẩu, chủ hàng phải nộp:


Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu



Hóa đơn thương mại



Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng.



Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa
phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;



Bản sao vận đơn




Bản kê chi tiết hàng hoá đối với lô hàng có nhiều chủng loại.

Đoàn Ngọc Sơn

Page 12




Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)



Giấy xác nhận đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa của tổ chức giám
định hàng hóa hoặc giấy thông báo của nhà nước về việc miễn kiểm tra
về chất lượng ở cấp nhà nước.



Chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể

Trường hợp được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận, người khai hải quan
được nộp chậm các chứng từ sau đây:


Giấy chứng nhận xuất xứ - được nộp chậm không quá 60 (sáu mươi)
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan




Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (trừ tờ khai hải quan) không quá
30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan

Ngoài ra, đối với các hàng hóa khác, hồ sơ hải quan cũng suy từ hồ sơ hải quan
đối với hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu để quy định.
1.3.2 Tờ khai Hải quan
Tờ khai Hải quan là tiêu chí rất quan trọng đối với cả Hải quan và doanh
nghiệp, bên cạnh đó là cả đối với sự thống nhất và dễ dàng cho việc hội nhập
quốc tế trong hoạt động ngoại thương, chính vì vậy, Tổng cục Hải quan rất quan
tâm đến việc xây dựng mẫu tờ khai hoàn chỉnh, tạo thuận lợi cho sự phát triển
của thương mại nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế. Bên cạnh đó tạo điều
kiền dễ dàng hơn trong nghiệp vụ thủ tục Hải quan, giúp cho việc quản lý tốt
hơn, cập nhật khối lượng hàng hóa XNK hàng ngày. Từ khi ban hành tờ khai
đầu tiên đến nay, tờ khai Hải quan đã có một số thay đổi để phù hợp với sự phát
triển của hoạt động xuất nhập khẩu.
Với tốc độ ngày càng tăng của hàng hóa XNK sau khi nước ta chuyển sang cơ
chế thị trường, để đáp ứng cho việc làm thủ tục Hải quan. Bộ Tài chính vừa ban
hành Thông tư số 51/2012/TT-BTC điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư
số 15/2012/TT-BTC và ban hành mẫu tờ khai hàng hóa XK, NK.
Theo đó, điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày
8-2-2012 của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hóa XK, NK từ ngày 14-2012 sang ngày 1-1-2013.
Bộ Tài chính ban hành kèm Thông tư này mẫu tờ khai hàng hóa XK, NK; phụ
lục tờ khai hàng hóa XK, NK và hướng dẫn phương thức khai hải quan.

Đoàn Ngọc Sơn

Page 13



Trong đó, mẫu tờ khai hàng hóa XK, NK và mẫu phụ lục tờ khai hàng hóa XK,
NK gồm: Tờ khai hàng hóa XK (32%mẫu HQ/2002-XK) và phụ lục Tờ khai
hàng hóa XK có thuế (32%mẫu PLHQ/2002-XK); Tờ khai hàng hóa NK
(32mẫu HQ/2002-NK) và phụ lục Tờ khai hàng hóa NK (32%mẫu PLHQ/2002NK). Các mẫu biểu này được in trên khổ giấy A4; người sử dụng có thể tự in
trên hệ thống thông tin khai hải quan hoặc từ website của cơ quan Hải quan.
1.4 Những cải cách trong khâu kiểm hóa trong qui trình thủ tục Hải quan
Kiểm tra hàng hóa là một khâu quan trọng trong thủ tục Hải quan vì có liên
quan trực tiếp đến nghĩa vụ nộp thuế, chấp hành các qui định của pháp luật về
thuế XNK, đồng thời đó cũng là một khâu trong qui trình nghiệp vụ Hải quan.
Để cải tiến thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO, Tổng cục Hải
quan đang nghiên cứu cải tiến quy trình thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan cho phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế.
Cụ thể, Tổng cục Hải quan đang xem xét đề xuất Bộ Tài chính ban hành
Thông tư mới thay thế Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 hướng
dẫn thi hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ. Nghị định 154 quy
định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan trước khi thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Gần đây nhất ngày 27/7/2010, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Vũ
Ngọc Anh đã ký ban hành Quyết định số 1807/QĐ-TCHQ ban hành Quy định
phân luồng hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan. Nội dung cụ
thể như sau:
Quy định về phân luồng hàng hoá nhập khẩu và kiểm tra hải quan (Theo
quy định tại Điều 5 Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế)
- Hàng hoá luồng 1: gồm hàng hoá nhập khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại,
hàng hoá được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật, hàng
hoá không phải nộp thuế (bao gồm hàng nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu

thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật- trừ hàng
hoá quy định tại hàng hoá luồng 4).
Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này được miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục hải quan quyết định
kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 1% đến 5% của cả luồng hàng. Thực hiện kiểm
Đoàn Ngọc Sơn

Page 14


tra thực tế hàng hoá bằng thiết bị máy soi hàng. Trường hợp phát hiện lô hàng
có vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá bằng biện pháp thủ công đối
với toàn bộ lô hàng.
- Hàng hoá luồng 2: gồm hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế, có trị giá khai báo
đến 01 triệu đồng Việt Nam.
Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này được miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục hải quan quyết định
kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của cả luồng hàng bằng thiết bị máy
soi. Trường hợp có nghi vấn hoặc phát hiện lô hàng có vi phạm thì tiến hành kiể
tra thực tế hàng hoá bằng biện pháp thủ công đối với toàn bộ lô hàng.
- Hàng hoá luồng 3: bao gồm hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế, có trị giá khai
báo trên 01 triệu đồng đến 10 triệu đồng Việt Nam.
Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này thực hiện kiểm tra thực tế 100%
hàng hoá bằng thiết bị máy soi hàng. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo
Chi cục hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của cả lô
hàng bằng biện pháp thủ công.
- Hàng hoá luồng 4: bao gồm hàng hoá nhập khẩu thuộc doanh mục quản lý
chuyên ngành, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá nhập khẩu phải nộp
thuế có trị giá khai báo trên 10 triệu đồng Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu là mặt
hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà

nước chuyên ngành, hàng hoá chưa xác định được nội dung khai báo hải quan,
hàng hoá có nghi ngờ về trị giá khai báo hải quan theo quy định của pháp luật.
Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này thực hiện kiểm tra thực tế 100%
hàng hoá bằng biện pháp thủ công. Riêng đối với hàng hoá nhập khẩu theo loại
hình đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu, kinh doanh thì việc kiểm tra thực tế
hàng hoá thực hiện theo quy định riêng của từng loại hình hàng hoá nhập khẩu.
Quy định về phân luồng hàng hoá xuất khẩu và kiểm tra hải quan (Theo
quy định tại Điều 5 Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài
chính)
- Hàng hoá xuất khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng hoá được hưởng
chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật, hàng hoá không phải nộp
thuế (bao gồm hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng có thuế
nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật) được phân luồng hàng hoá
và kiểm tra hải quan tương tự như hàng hoá luồng 1 nêu trên.
- Hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá phải nộp thuế, hàng hoá thuộc doanh mục
quản lý chuyên ngành, hàng hoá xuất khẩu có điều kiện, hàng hoá xuất khẩu là
mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà
Đoàn Ngọc Sơn

Page 15


nước chuyên ngành thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá bằng thiết bị máy soi
hàng. Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định đối với lô hàng cần phải kiểm tra
thực tế hàng hoá bằng biện pháp thủ công.
Quy định dán giấy màu lên gói hàng, kiện hàng để thực hiện phân luồng
thực tế hàng hoá nhập khẩu (Theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 7
Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính)
Căn cứ quyết định của Chi cục Hải quan đối với nội dung khai hải quan để thực
hiện phân luồng thực tế hàng hoá. Theo đó, từng luồng hàng hoá nhập khẩu

được đánh dấu bằng việc dán giấy màu khác nhau lên từng gói hàng, kiện hàng
trước khi kết thúc việc phân luồng thực tế hàng hoá, cụ thể như sau:
- Hàng hoá luồng 1: dán tem xanh
- Hàng hoá luồng 2: dán tem vàng
- Hàng hoá luồng 3: dán tem trắng
- Hàng hoá luồng 4: dán tem đỏ
Quyết định này có hiệu lực hi hành kể từ ngày 22/8/2010.
1.5 Thực hiện quy trình thủ tục Hải quan mới
Căn cứ vào những văn bản pháp luật như:
+ Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.
+ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
+ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 của Tổng cục Hải quan về việc
ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại.
+ Quyết định 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 v/v ban hành mẫu tờ khai hải
quan hàng hóa XK, NK, giấy thông báo thuế và quyết định điều chỉnh thuế
Về cơ bản, Quy trình thủ tục hải quan mới ngắn gọn, khoa học hơn, minh bạch
hóa trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ công chức hải quan. Quy trình đã
rút ngắn tối đa thời gian làm thủ tục hải quan, tạo thông thoáng mà vẫn chặt chẽ
trong
quản
lý.
Đoàn Ngọc Sơn

Page 16



Quy trình mới thông quan mới
Quy trình mới gồm năm bước cơ bản để thông quan hàng hóa.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra;
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế;
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa;
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu "đã làm thủ tục hải quan" và trả tờ khai;
Bước 5: Phúc tập hồ sơ.
Về hình thức, Quy trình mới đã bổ sung thêm phần quy định chung để rạch ròi
trách nhiệm và quyền hạn của từng công chức hải quan, lãnh đạo Chi cục trong
thực hiện Quy trình; đưa ra các nguyên tắc, các yêu cầu bắt buộc khi triển khai
thực hiện. Quy trình thủ tục mới cụ thể hóa đến mức cao nhất và đơn giản hóa ở
mỗi bước, đồng thời ứng với mỗi bước còn quy định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của từng công chức, qua đó công chức biết rõ mình phải làm những gì và có
quyền làm gì.
Sau khi công chức hải quan bước 1 nhập các thông tin vào máy tính, thông tin
được tự động xử lý theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro và đưa ra Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra. Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan được
lãnh đạo chi cục duyệt, quyết định đối với cả ba luồng hồ sơ: xanh, vàng, đỏ.
Ðiểm mới ở đây là lãnh đạo chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra dựa
trên cơ sở thông tin của chương trình quản lý rủi ro và các thông tin có được tại
thời điểm kiểm tra hải quan; khi quyết định thì phải ghi rõ lý do và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Một điểm mới nữa là nếu trước kia lãnh đạo chi
cục mới được ký thông quan hàng hóa, thì nay Quy trình thủ tục hải quan mới
đã cho phép công chức hải quan được quyền ký thông quan hàng hóa ở mỗi
bước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì, công chức phải ghi rõ, ký tên
chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Tuy nhiên, việc tăng quyền hạn cho
công chức ở mỗi bước của quy trình đồng nghĩa với việc đòi hỏi mỗi công chức

làm việc có trách nhiệm hơn và phải có trình độ thì mới thực hiện tốt nhiệm vụ
Đoàn Ngọc Sơn

Page 17


của mình. Trong trường hợp cần xem xét lại hồ sơ thì trách nhiệm của từng cán
bộ đã được thể hiện rõ. Quy trình thủ tục hải quan mới đã khắc phục được tình
trạng hồ sơ phải quay đi quay lại nhiều lần.
Sau khi lãnh đạo chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, hồ sơ được
luân chuyển đến các bước tiếp theo của quy trình. Nếu lô hàng không có vấn đề
gì vướng mắc hoặc sai phạm, công chức hải quan bước nào hoàn tất công việc
của bước đó và ký thông quan cho lô hàng, không phải quay về xin ý kiến lãnh
đạo chi cục như trước kia. Như vậy, điều này không chỉ có ý nghĩa với công
chức hải quan mà đã rút ngắn thời gian làm thủ tục cho doanh nghiệp, cũng có
nghĩa là giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp, tạo thông thoáng cho hoạt động
XNK thương mại.
1.6 Kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm
thẩm định tính chính xác, trung thực của nội dung các chứng từ mà chủ hàng
hóa hoặc người được uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu
(sau đây viết là đơn vị được kiểm tra) đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải
quan, để ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan, gian lận thuế,
vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan.
Cho tới nay hoạt động kiểm tra sau thông quan của Việt Nam đã qua nhiều lần
sửa đổi bổ sung cho hoàn thiện với tiến trình hội nhập quốc tế. Căn cứ vào
những văn bản pháp luật hiện hành:
- Luật hải quan số 29/2001 QH10 ngày 29/06/2001;
- Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật

Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/06/2001;
- Nghị định số 154/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
- Thông tư số 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
Trình tự và nội dung kiểm tra sau thông quan như sau:
1.6.1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan
Đoàn Ngọc Sơn

Page 18


a) Kiểm tra hồ sơ hải quan:
- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trong hồ sơ hải
quan đối chiếu với các nội dung khai trong tờ khai hải quan;
- Kiểm tra việc khai, tính thuế, nộp thuế thông qua việc xác định các căn cứ tính
thuế bao gồm: Trị giá tính thuế; thuế suất; số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu;
- Kiểm tra các điều kiện liên quan đến việc hưởng ưu đãi về thuế như miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế (nếu có), các khoản điều chỉnh thuế và các khoản thu
khác;
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan đến thủ tục
hải quan.
b) Kết thúc việc kiểm tra hồ sơ hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan có
trách nhiệm kết luận về kết quả kiểm tra:
- Đối với những hồ sơ hải quan đã đầy đủ, rõ ràng, không có vi phạm thì xác
nhận kết quả kiểm tra;
- Đối với những hồ sơ hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ hoặc có dấu hiệu vi

phạm pháp luật thì cán bộ kiểm tra sau thông quan ghi rõ vào phiếu ghi kết quả
kiểm tra và báo cáo với thủ trưởng trực tiếp.
c) Đối với những hồ sơ hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ thì cơ quan Hải
quan có trách nhiệm thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan và thông báo đến đơn vị được kiểm tra để giải trình, bổ sung các
thông tin, tài liệu cần thiết.
- Trường hợp qua xác minh hoặc đơn vị được kiểm tra giải trình, bổ sung đầy đủ
các thông tin tài liệu và chứng minh việc khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải
quan đó được xác nhận theo quy định. Nếu qua xác minh hoặc giải trình và hồ
sơ tài liệu chưa đủ chứng minh việc khai là đúng thì yêu cầu đơn vị khai bổ
sung. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà đơn vị
được kiểm tra tự kiểm tra, rà soát đối với các lô hàng đã được thông quan về
tính chính xác, trung thực của khai hải quan, tính thuế, nộp thuế, tự giác thông
báo với cơ quan Hải quan và tự nộp số thuế còn thiếu, số tiền phạt chậm nộp thì
được miễn các hình thức xử phạt khác về thuế;
Đoàn Ngọc Sơn

Page 19


- Trường hợp quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà đơn vị được
kiểm tra không tự phát hiện và khắc phục hậu quả hoặc kết quả xác minh, kiểm
tra, đối chiếu của cơ quan Hải quan đã xác định được vi phạm thì cán bộ kiểm
tra phải lập Bản kết luận kiểm tra và xử lý kết quả theo quy định tại điểm 3 mục
II phần B Thông tư này;
- Trường hợp đơn vị không đến làm việc, hoặc có đến làm việc nhưng không
giải trình được và những hồ sơ, tài liệu bổ sung không đủ căn cứ để chứng minh
việc khai hải quan là đúng thì cơ quan Hải quan căn cứ vào thông tin, tài liệu để
ra kết luận hoặc thực hiện kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra.
1.6.2. Kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra

a) Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra, cán bộ kiểm tra sau
thông quan thực hiện:
- Công bố Quyết định kiểm tra sau thông quan;
- Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính có liên quan đến hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;
- Kiểm tra dữ liệu thương mại, bao gồm những chứng từ chủ yếu sau: Hợp đồng
mua bán hàng hoá; chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm; chứng từ thanh toán
quốc tế và các chứng từ, tài liệu khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan;
- Trong trường hợp cần phải làm rõ nội dung khai hải quan, cán bộ kiểm tra sau
thông quan thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
b) Trường hợp cần thiết thì thực hiện kiểm tra:
- Dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị có liên quan đến việc sản xuất, chế
biến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá là sản phẩm của quá trình
gia công, sản xuất, chế biến từ hàng hoá nhập khẩu đang được lưu giữ tại các
kho hàng của đơn vị. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện khi đủ điều
kiện, nếu hàng hoá không mất đi những đặc tính cơ bản so với thời điểm thông
quan, đang được cơ quan Hải quan, đơn vị được kiểm tra, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác lưu giữ.

Đoàn Ngọc Sơn

Page 20


c) Kết thúc kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra lập Bản kết luận kiểm tra. Bản kết
luận kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện hợp pháp của
đơn vị được kiểm tra, trường hợp đại diện của đơn vị được kiểm tra không ký

Bản kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra phải ghi rõ lý do. Bản kết luận
kiểm tra phải được gửi đến người quyết định kiểm tra làm căn cứ để xử lý vi
phạm (nếu có) theo quy định điểm 3 mục II phần B Thông tư này.
1.6.3. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp phải truy thu thuế, các khoản thu khác, người quyết định kiểm
tra sau thông quan xử lý theo thẩm quyền hoặc có ý kiến bằng văn bản để người
có thẩm quyền ra quyết định truy thu theo quy định của pháp luật về thuế. Số
tiền truy thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi quyết định kiểm tra. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định kiểm tra thì số tiền truy thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa bàn đơn vị được kiểm tra đóng trụ sở.
b) Trường hợp phải hoàn thuế, hoàn các khoản thu khác, người quyết định kiểm
tra sau thông quan xử lý hoặc thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ cho Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố làm thủ tục hải quan cho lô hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để xem xét và thực hiện việc hoàn theo quy định của pháp luật
về thuế.
c) Trường hợp phải xử lý hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý
của cơ quan Hải quan thì người quyết định kiểm tra sau thông quan xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ
quan Hải quan thì người quyết định kiểm tra sau thông quan chuyển hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp có hành vi vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
1.6.4. Theo dõi xử lý kết quả kiểm tra
Người quyết định kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc đơn vị được kiểm tra thực hiện quyết định xử
lý theo kết luận kiểm tra. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của
pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thực hiện việc truy
thu thuế, truy hoàn thuế, phạt tiền và các hình thức xử lý khác được thực hiện

Đoàn Ngọc Sơn

Page 21


theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
b) Thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan cửa
khẩu có liên quan về kết luận của đoàn kiểm tra, các biện pháp xử lý vi phạm
pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra (nếu có).
c) Cập nhật các thông tin về kết quả kiểm tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo
quy trình hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Thực trạng thương mại quốc tế
Khối lượng hàng hóa và dịch vụ trao đổi giữa các nước trên thế giới năm 2011
có sự suy giảm đáng kể so với năm 2010 và sẽ tiếp tục xấu đi trong năm 2012.
Giá cả hàng hóa năm 2011 gia tăng ở tất cả các nhóm hàng chủ chốt, gây tác
động khác nhau lên thực trạng cán cân và điều kiện thương mại của các nhóm
nước và tác động xấu lên việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững của các
quốc gia. Năm 2011 là năm mà Vòng đàm phán Doha – Vòng đàm phán vì sự
phát triển – đã trải qua một thập kỷ tồn tại. Hiện nay, quá trình đàm phán đang
đề cập tới những vấn đề rất nhạy cảm và diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới
không mấy thuận lợi. Vì thế, từ diễn biến trong 2 - 3 năm gần đây, Vòng Doha
đang được coi là đứng trước ngã ba đường – chưa thể tiếp tục đàm phán để đi
đến kết thúc hoàn toàn, mà cũng không thể cho là thất bại, bởi ý nghĩa của
những kết quả đã đạt được cho đến nay.
Tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế năm 2011 suy giảm đáng kể so với
năm 2010
Có thể nói, sự phục hồi không bền vững của kinh tế thế giới kể từ nửa sau năm
2009 đã để lại dấu ấn của nó trong tăng trưởng thương mại quốc tế năm 2011.
Theo ước tính của IMF, tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế theo khối lượng

của cả hàng hóa và dịch vụ năm 2011 của toàn thế giới chỉ ở mức 7,5%, giảm
đáng kể so với mức tăng 12,8% của năm 2010. Riêng trao đổi hàng hóa ước tính
đạt mức 8,4% năm 2011 so với mức 14,1% năm 2010. Sự suy giảm này xảy ra
cả đối với xuất khẩu và nhập khẩu. Theo tính toán của các chuyên gia WTO,
tăng trưởng khối lượng xuất khẩu của thế giới năm 2011 ước đạt 5,8%. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng, nếu xét về giá trị theo đồng USD, tốc độ tăng trưởng
thương mại quốc tế năm 2011 đạt mức cao hơn nhiều - khoảng 10,1%.
2.2 Thực trạng xuất nhập khẩu năm vừa qua
Đoàn Ngọc Sơn

Page 22


Thành tựu xuất nhập khẩu năm 2011
Nền kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ từ bối cảnh thế giới khiến
chỉ số CPI năm 2011 lên đến 18,12%, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 5,89% (so với
6,78% của năm 2010). Điều đáng ngạc nhiên là trong bối cảnh đó, hoạt động
xuất, nhập khẩu năm 2011 của Việt Nam đã đạt những kết quả rất khả quan.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt mức cao nhất từ trước đến nay
Tổng kim ngạch xuất khẩu (XK) hàng hóa năm 2011 đạt 96,3 tỷ USD, mức kỷ
lục từ trước đến nay. Kim ngạch XK hàng hóa năm 2011 tăng mạnh do các yếu
tố sau:
Thứ nhất, sự biến động giá hàng hóa trên thị trường thế giới khiến kim ngạch
XK năm 2011 tăng mạnh. Chẳng hạn, giá hạt tiêu tăng 65%; giá hạt điều tăng
42%; giá cà phê tăng 44%; giá cao su tăng 29%; giá gạo tăng 9%, giá sắn và sản
phẩm của sắn tăng 9%; giá than đá tăng 15,6%, giá dầu thô tăng 40,8%, giá
xăng dầu tăng 36%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch XK năm 2011 chỉ tăng
11,4% so với năm trước.
Thứ hai, sự phát triển các thị trường XK chính bất chấp bối cảnh kinh tế toàn
cầu khá ảm đạm. Trong đó, thị trường Mỹ tăng 17,5% so với năm 2010; EU

tăng 45,4%; ASEAN tăng 31,5%; Nhật Bản tăng 37,8%; Trung Quốc tăng
47,6%.
Thứ ba, các sản phẩm XK chủ lực tăng mạnh. XK năm 2011 tăng do kim ngạch
xuất khẩu nhiều sản phẩm chủ lực tăng mạnh. Trong đó, dệt may tăng 25,1% so
với năm 2010; dầu thô tăng 45,9%; điện thoại và linh kiện tăng 197,3%; giày
dép tăng 27,3%; thủy sản tăng 21,7%; điện tử, máy tính tăng 16,9% ; máy móc
thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 34,5%; cao su tăng 35%; cà phê tăng 48,1%;
phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 51,3%; xăng dầu tăng 53,6%.
Thứ tư, tốc độ tăng trưởng XK cao nhất trong 15 năm qua. Tốc độ tăng trưởng
XK năm 2011 là 33,3%, vượt qua tốc độ tăng trưởng của 2 năm cao nhất trước
đó là năm 1996 (33,2%) và năm 2004 (31%).
Thứ năm, kim ngạch XK bình quân đầu người là 1.090 USD lần đầu tiên vượt
ngưỡng 1.000 USD (Năm 1990 kim ngạch XK bình quân đầu người mới là 36
USD. Năm 2000, con số đó là 187 USD).
Nhập khẩu cũng tăng song tốc độ tăng thấp hơn xuất khẩu

Đoàn Ngọc Sơn

Page 23


Kim ngạch NK hàng hóa năm 2011 là 105,8 tỷ USD, tăng 24,7% so với năm
2010. Đây là mức tăng thấp hơn đáng kể so với mức tăng của kim ngạch XK
(33,3%).
Giá nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao là một trong những nguyên
nhân chủ yếu làm tăng kim ngạch hàng hóa NK năm nay. Chẳng hạn, giá bông
tăng 72%; giá bông tăng 72%; giá xăng dầu tăng 46%; giá cao su tăng 22%; giá
khí đốt hoá lỏng tăng 18%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa NK
năm 2011 chỉ tăng 3,8% so với năm 2010.
Kim ngạch NK của nhiều mặt hàng năm nay tăng so với năm trước, chủ yếu là

nhóm hàng máy móc thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước. Trong
đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 12%; xăng dầu tăng 62,2%; vải
tăng 26,1%; chất dẻo tăng 25,7%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép tăng 12%;
hóa chất tăng 25,7%; sản phẩm hóa chất tăng 16,3%; thức ăn gia súc và nguyên
phụ liệu tăng 7,2%.
Bảng 1: Tình hình XNK năm 2011 so với năm 2010
Năm
2011

Thay đổi so với năm
2010 (%)

XK (tỷ USD)

96,3

+33,3

NK (tỷ USD)

105,8

+24,7

Nhập siêu (tỷ USD)

9,5

-24,6


Tỷ lệ nhập siêu/XK (%)

9,9

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nhập siêu lần đầu tiên xuống dưới 10 tỷ USD trong 5 năm qua, tỷ lệ nhập siêu
trên XK lần đầu tiên xuống dưới 10% trong 10 năm qua. Cả kim ngạch XK và
NK năm 2011 đều tăng mạnh, song do XK tăng mạnh hơn NK (33,3% so với
24,7%), nên nhập siêu giảm mạnh xuống còn 9,5 tỷ USD (tức là giảm 24,6% so
với năm 2010), mức thấp nhất kể từ năm 2007. Trong những năm 2000-2006,
nhập siêu dao động trong khoảng 1 đến 5 tỷ USD. Sau khi Việt Nam gia nhập
WTO ngày 1/1/2007, nhập siêu tăng vọt lên 14,2 tỷ USD năm 2007, 18 tỷ USD
năm 2008, 12,8 tỷ USD năm 2009 và 12,6 tỷ USD năm 2010. Năm 2011 là năm
đầu tiên kể từ khi nước ta gia nhập WTO, nhập siêu giảm xuống dưới 10 tỷ
USD.
Đoàn Ngọc Sơn

Page 24


Xét theo tỷ lệ so với XK thì nhập siêu năm 2011 giảm xuống dưới 10% XK.
Đây là tỷ lệ nhập siêu trên XK thấp nhất kể từ năm 2002 đến nay và thấp hơn
nhiều so với 4 năm trước đó (năm 2007 là 29,2%, năm 2008 là 28,7%, năm
2009 là 21,6%, năm 2010 là 17,5%,). Đây cũng là tỷ lệ nằm xa dưới ngưỡng
được xem là mất an toàn (20%).
Tỷ lệ xuất nhập khẩu trên GDP lần đầu tiên đạt mốc 200%, trong đó tỷ lệ XK
trên GDP là trên 90%. Tổng kim ngạch XNK năm 2011 là 202 tỷ USD, gấp
khoảng 2 lần GDP. Đây là mức cao nhất từ trước đến nay, thể hiện nền kinh tế
Việt Nam ngày càng có độ mở cao (năm 1990 tỷ lệ này mới là 26%, năm 2000
là 46%). Đây cũng là mức rất cao so với tỷ lệ trung bình thế giới hiện nay

(25%).
Các hạn chế của tình hình XNK năm 2011
Mặc dù đạt được những thành tựu rất ấn tượng trong năm 2011, hoạt động XNK
của Việt Nam cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế đáng lưu ý.
Cơ cấu sản phẩm XK lạc hậu và tập trung quá lớn vào một số mặt hàng chủ
lực
Cơ cấu XK của Việt Nam tuy đã có chuyển biến tích cực, song cho đến nay vẫn
chủ yếu dựa trên khoáng sản (dầu thô, than đá), nông sản (gạo, cà phê, cao su),
thủy sản, một số sản phẩm công nghiệp chế tác. Chỉ với 14 sản phẩm xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam năm 2011 (có kim ngạch xuất khẩu từ 2 tỷ USD trở lên)
đã chiếm tới 72,4% tổng kim ngạch XK của Việt Nam năm 2011.
Các sản phẩm chế tác (như dệt may, giày dép, điện tử, máy tính, điện thoại) hầu
hết là gia công và lắp ráp dựa trên NK phần lớn nguyên vật liệu đầu vào, do vậy
giá trị gia tăng rất thấp. Tuy tổng kim ngạch XK của Việt Nam tăng mạnh trong
năm qua, song giá trị gia tăng thực tế thu được thấp. Do tỷ lệ giá trị gia tăng
thấp, Việt Nam buộc phải duy trì tăng trưởng XK mạnh các mặt hàng này nhằm
tăng tỷ trọng giá trị gia tăng trong GDP bằng cách XK ồ ạt các mặt hàng chủ lực
này vào một số thị trường lớn (như Mỹ, Nhật, EU). Điều này khiến các DN XK
của Việt Nam luôn phải đối mặt với các biện pháp tự vệ do các quốc gia này
đưa ra để bảo vệ sản xuất nội địa.
Mức độ phụ thuộc quá lớn vào một số ít thị trường XNK
6 thị trường XK lớn nhất của Việt Nam chiếm tới 71% tổng kim ngạch XK năm
2011 của nước ta (trong đó Mỹ là thị trường lớn nhất với 17,4%, EU 17,2%,
Đoàn Ngọc Sơn

Page 25


×