Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư phát triển du lịch vạn xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.4 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
Nguyễn Thị Lệ....................................................................................................23
Tổng cộng...........................................................................................................23
Tổng cộng...........................................................................................................24
Thủ quỹ...............................................................................................................25
Người nhận tiền..................................................................................................25
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung...................................43
Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:...............................................43
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính.................................48
-Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính.....................48

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
MỤC LỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Nguyễn Thị Loan

1

Lớp: KT 13A01


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
LĐTL
BHXH
BHYT
KPCĐ
TK
CNV


CPSXKD
DN
TM
ĐV
NV
SX

LV
HS
QLPX
BH
QLDN
BHTN
QL

SV: Nguyễn Thị Loan

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Lao động tiền lương
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Công nhân viên
Chi phí sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Tiền mặt
Đơn vị
Nhân viên
Sản xuất

Giám đốc
Làm việc
Hệ số
Quản lý phân xưởng
Bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp
Quản lý

2

Lớp: KT 13A01


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ

BẢNG BIỂU
B ảng 1.1.

C ơ c ấu lao đ ộng

SV: Nguyễn Thị Loan

3

Lớp: KT 13A01


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay ,trong đời sống xã hội nói chung, các cơ quan quản lý Nhà nước và
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng, con người là một nhân tố
quan trọng. Bằng sự lao động sáng tạo của mình sẽ thúc đẩy sự phát triển của
xã hội. Vì vậy đối với bất kỳ lĩnh vực nào thì con người cũng là trung tâm của
mọi sự điều khiển. Để đảm bảo cho công ty, doanh nghiệp có lợi nhuận và
phát triển không ngừng, nâng cao lợi ích của người lao động thì trong chính
sách quản lý, mọi công ty phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí tiền lương trên
một sản phẩm. Tiền lương vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhưng đồng
thời là thu nhập chính của người lao động. Công ty phải tìm cách đảm bảo
mức thù lao tương xứng với kết quả của người lao động thúc đẩy họ nâng cao
năng suất lao động, gắn bó phấn đấu vì công ty nhưng cũng đảm bảo tối thiểu
hóa chi phí tiền lương trong giá thành để tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Để làm được điều đó thì công tác hạch toán tiền lương là phương tiện là công
cụ quản lý hữu hiệu của công ty. Mỗi công ty dựa vào chế độ về tiền lương do
Nhà nước ban hành để áp dụng hợp lý vào công ty mình. Đó là công việc
không đơn giản đòi hỏi kế toán viên luôn phải tìm tòi để hoàn thiện hơn trong
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo cung cấp
thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lý đồng thời là chỗ dựa đáng
tin cậy của người lao động.
Nhận thức được vai trò quan trọng, sự cần thiết của công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương, kết hợp với những kiến thức được
học tại trường và tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển du
lịch Vạn Xuân, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển du lịch
Vạn Xuân” để tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng như quản lý chi phí
tiền lương tại Công ty. Cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo T.S
Nguyễn Thị Mỹ, của các anh chị trong Phòng Kế toán Công ty Cổ phần đầu

SV: Nguyễn Thị Loan


4

Lớp: KT 13A01


tư phát triển du lịch Vạn Xuân, cùng sự nỗ lực tìm hiểu của bản thân em đã
hoàn thành Chuyên đề thực tập chuyên ngành với đề tài: “Hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương”. Tại công ty cổ phần đầu tư phát
triển du lịch Vạn Xuân
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển du lịch Vạn Xuân
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển du lịch Vạn Xuân
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển du lịch Vạn Xuân
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành, mặc dù bản thân đã rất cố gắng
nỗ lực và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thị Mỹ nhưng do
thời gian, kinh nghiệm, cũng như thực tiễn còn hạn chế nên khó tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp bổ sung ý kiến của các
thầy, cô để bản chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Loan

SV: Nguyễn Thị Loan

5


Lớp: KT 13A01


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VẠN XUÂN
1.1 .ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VẠN XUÂN.
Sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời lao động. Quá trình sản
xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Đó là sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó sức lao động là
yếu tố tiên quyết đến thành quả lao động. Lao động là hoạt động có ý thức của
con người, nhằm biến đổi đối tượng lao động cho phù hợp với mục đích của
con người. Trong quá trình sản xuất, người lao động là yếu tố không thể thiếu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp
lại không ngừng thì trước hết phải tái sản xuất sức lao động cho con người.
Tức là làm cho người lao động được hưởng những quyền lợi xứng đáng với
sức lao động họ bỏ ra và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty cổ phần đầu tư phát triển du lịch Vạn Xuân có một
đội ngũ lao động có sức khoẻ, trình độ tay nghề cao,giàu kinh nghiệm và khả
năng nắm bắt khoa học công nghệ nhanh . Người lao động rất nhiệt tình gắn
bó với công việc và trung thực ,thẳng thắn trong công việc,ham học hỏi. Bên
cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, Công ty cũng rất chú
trọng việc tổ chức đào tạo công nhân viên lành nghề, tuyển dụng bồi dưỡng
nhân tài và xây dựng chế độ tiền lương cho người lao động một cách hợp lý,
đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động, toàn bộ là lao động
mang tính chất ổn định. Mỗi loại lao động này có đặc điểm riêng, tính chất và
kết cấu công việc cũng như đặc thù ngành nghề khác nhau. Do vậy, Công ty

đã có những biện pháp quản lý, tổ chức khá chặt chẽ bằng cách tổng hợp phân
chia lao động theo từng loại lao động cụ thể.

SV: Nguyễn Thị Loan

6

Lớp: KT 13A01


- Phân loại lao động trong Công ty :
Trong công ty hình thành 2 nhóm lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.
+ Lao động trực tiếp là những người lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình kinh doanh trong Công ty như nhân viên matxa ,nhân viên pha chế…
+ Lao động gián tiếp là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình
hoạt động kinh doanh tại Công ty ví dụ: kế toán,quản ly,lễ tân,bảo vệ…
Bảng 1.1:Cơ cấu lao động theo trình độ.
ĐVT:Người
Năm

2011

2012

2013

So sánh năm
2013 và 2012
+/_
%


Trình độ
Đại học và trên

3

3

4

1

33

đậi học
Cao đẳng



6

7

8

1

14

trung cấp

Lao động phổ

20

25

28

3

12

thông
Tổng số

29

35
40
5
59
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)

Qua bảng trên ta thấy được cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần
đầu tư phát triển du lịch Vạn Xuân năm 2013 so với năm 2012 như sau:
- Số lao động có trình dộ đại học và trên đại hoc của năm 2013 là 4
người tăng 1 người so với năm 2012,chiếm 10% số lao động trong
công ty ,tương ứng với 33%.
- Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2013 là 8 người
tăng 1 người so với năm 2012 ,chiếm20% số lao động trong toàn công

ty,tương ứng với 14%.

SV: Nguyễn Thị Loan

7

Lớp: KT 13A01


- Số lao động phổ thông năm 2013 là 28 người tăng 3 người so với năm
2012,chiếm 70% số lao động trong toàn công ty,tương ứng với tăng
12%.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo giới tính
ĐVT:Người
Năm

2011

2012

2013

So sánh năm
2013 và 2012

Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số


10
19
29

+/_
%
12
13
1
8,3
23
27
4
17,4
35
40
5
25,7
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)

Qua bảng số liệu về cơ cấu lao đông theo giới tính của công ty cổ phần đâù tư
phát triển du lịch Vạn Xuân năm 2013 so với năm 2012 ,em có một vài nhận
xét như sau:
-Nói chung là cơ cấu lao động theo giới tính của công ty cổ phần đầu tư phát
triển du lịch Vạn Xuân năm 2013 có nhiều thay đổi so với năm 2012 cụ thể:
-Số lao động nam năm 2013 là 13 người tăng 1 người so với năm 2012 ,chiếm
32,5 trong tổng số lao động của toàn công ty,tương ứng tăng 8,3 %
-Số lao động nữ năm 2013 là 27 người tăng 4 người so với năm 2012,chiếm
67,5% trong tổng số lao động của toàn công ty,tương ứng tăng 17,4%.
Qua trên ,ta có thể thấy được lực lượng lao động nữ chiếm đa số trong cơ cấu

lao động của công ty,ực lượng này là lực lượng chủ yếu và nòng cốt của công ty.

SV: Nguyễn Thị Loan

8

Lớp: KT 13A01


Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi,
ĐVT:Người
Năm 2011

2012

2013

2013 và 2012
+/_
%

Độ tuổi
Từ 18-20
Từ 20-30
Từ 30-35
Tổng số

So sánh năm

5

18
6
29

7
20
8
35

10
3
43
25
5
25
5
(3)
(37)
40
5
31
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)

Qua bảng số liệu về cơ cấu lao đông theo độ tuổi của công ty cổ phần
đâù tư phát triển du lịch Vạn Xuân năm 2013 so với năm 2012 ,em có một vài
nhận xét như sau:
-Qua bảng trên ta thấy được, lực lượng lao động trẻ đóng vai trò quan
trọng trong công ty.cụ thể:
-Số lao động trong độ tuổi từ 18-20 năm 2013 là 10 người tăng 3 người
so với năm 2012,chiếm 25% trong tổng số lao động của toàn công ty,tương

ứng tăng 43%
-Số lao động trong độ tuổi từ 20-30 năm 2013 là 25 ngườităng 5 người
so với năm 2012,chiếm 62,5% tronng tổng số lao động trong toàn công
ty,tương ứng với 25%.
-Số lao đông trong độ tuổi từ 30-35 năm 2013 là 5 người giảm 3 người
so với năm 2012,chiếm 12,5% trong tổng số lao động trong toàn công ty.
Nguồn cung cấp lao đông cho công ty chủ yếu là lao động phổ thong
thuộc nhiều vùng miền khác nhau. Đây là lực lượng lao động chủ yếu của
Công ty Với loại hình sản xuất và kinh doanh dịch vụ này thì lực lượng lao
động phổ thông là lực lượng chủ yếu và là lực lượng rất dễ tìm kiếm,có thể
đào tạo một cách dễ dàng,nhanh chóng và đáp ứng được nhu cầu của công

SV: Nguyễn Thị Loan

9

Lớp: KT 13A01


ty.Do đặc thù kinh doanh của công ty nên số lao động nữ chiếm đa số và là
một trong những lực lượng nòng cốt của công ty.do vậy lực lượng này

đã

gây ra không ít khó khăn cho công ty khi họ lập gia đình và sinh con.có
những thời gian số lao động nữ nghỉ nhiều dẫn đến tình trạng khủng khoảng
lao động tại công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng khách đến,đồng
nghĩa với việc doanh thu giảm đi đáng kể.
Lực lượng trong các bộ phận hành chính không nhiều nhưng hành năm
công ty vẫn có thể tuyển dụng thông qua các phương tiện truyền thông đại

chúng như ti vi, báo đài,internet…
Bảng 1.4 :Cơ cấu lao động theo vùng miền
ĐVT:Người
So sánh năm 2013 với 2012

Năm
2011
Vùng miền
Miền bắc
Miền trung
Miền nam
Tổng số

2012

2013
+/_

%

20

30

37

7

23


9

5

3

(2)

(6)

0

0

0

0

0

29

35

40
5
17
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)

Qua bảng số liệu về cơ cấu lao đông vùng miền của công ty cổ phần

đâù tư phát triển du lịch Vạn Xuân năm 2013 so với năm 2012 ,em có một vài
nhận xét như sau:
-Tổng số lao động ở các tỉnh miền bắc năm 2013 là 37 người tăng 7
người so với năm 2012,chiếm 92,5% trong tổng số lao động trong toàn công
ty,tương ứng với 23%.đây là một tỉnh chiếm tỷ lệ lao động vào làm rất cao

SV: Nguyễn Thị Loan

10

Lớp: KT 13A01


bởi các tỉnh miền bắc có vị trí địa lý gần với công ty,tàu xe đi lại cũng rất
tiện và nhiều,chi phí đi lại rẻ,không nhiều.
-Tổng số lao động ở các tỉnh miền trung năm 2013 là 3 người giảm so
với năm 2012 .chiếm7,5% trong tổng số lao động trong toàn công ty.chiếm
một số lượng rất nhỏ trong công ty.
-Tổng số lao động thuộc các tỉnh miền nam không có và không có gì
thay đổi qua các năm.Nguyên nhân là do khoảng cách địa lý khá xa so với
công ty , phương tiện giao thông đi lại không thuận tiện .chi phí đi lại cũng
rất tốn kém…..
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VẠN XUÂN
1.2.1. Chế độ tiền lương
Tiền lương giữ một vai trò to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, tiền
lương phát huy một cách hiệu quả các chức năng của mình thì người trả lương
phải hiểu rõ nhu cầu của người lao động, quá trình sản xuất để có thể áp dụng
đúng đắn và hợp lý các hình thức trả lương.
Trong nhiều năm, Đảng và Nhà nước đã nghiên cứu xây dựng và nhiều

lần sửa đổi chế độ lao động tiền lương thu nhập cho người lao động sao cho
phù hợp các điều kiện kinh tế xã hội. Nhà nước đã ban hành các chính sách
tiền lương đã giúp cho các doanh nghiệp có thể dựa vào đó để quyết định trả
lương hợp lý cho người lao động. Tuy nhiên, người chủ doanh nghiệp cần
phải dựa vào đặc điểm của quá trình lao động và tính chất của sản phẩm đó để
lựa chọn hình thức trả lương phù hợp nhất. Việc chi trả lương cho cán bộ,
công nhân viên đều thực hiện trên cơ sở chế độ tiền lương, thưởng do nhà
nước ban hành, bao gồm:
* Lương cơ bản: được trả theo hệ số quy định của nhà nước cộng thêm
các khoản phụ cấp.
Lương cơ bản do nhà nước quy định phải phù hợp với các đặc trưng sau:

SV: Nguyễn Thị Loan

11

Lớp: KT 13A01


- Tương ứng với các trình độ lao động đơn giản nhất.
- Cương độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện họat động bình thường.
- Nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu nhất.
- Tương ứng với giá cả và các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức
giá trung bình hiện nay ở nước ta.
* Lương khoán: theo định mức và doanh số người lao động đạt được.
* Lương theo giờ.
Ngoài ra cán bộ, công nhân viên còn được hưởng một số chế độ:
+ Khen thưởng theo tháng, quý, năm.
+ Tiền bồi dưỡng khi làm việc vào các ngày lễ, tết.làm ngoài giờ.
+ Hàng năm được tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát, hoặc đi ăn uống.

+ Khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi là con em các bộ, công nhân viên.
1.2.2. Hình thức trả lương
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của mình. Công
ty áp dụng hình thức trả lương đó là:
+ Trả lương theo thời gian có thưởng.
Việc áp dụng hình thức này nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nâng cao kỹ thuật lao động, chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động.
-Bảo đảm dân chủ công khai, phân phối kết quả hợp lý giữa các bộ
phận lao động, khuyến khích cán bộ công nhân viên, hăng hái hoàn thành
vượt mức kế hoạch được giao, đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho
người lao động theo quy định hiện hành.
-Dễ quản lý,dễ tính toán điều đó giúp cho những người quản lý cũng
mhư những người lao động dễ dàng tính lương của mình một cách dễ dàng dễ
hiểu.
-Do lương trả theo thời gian lao động thực tế nên làm cho người lao
động đi làm đúng giờ,đúng thời gian.Tạo cho người lao động một phong cách

SV: Nguyễn Thị Loan

12

Lớp: KT 13A01


làm đúng giờ.
Nhược điểm của hình thức này:
-Mang tính chất bình quân trong trả lương không đảm bảo được nguyên
tắc trả lương ngang nhau cho những lao động ngang nhau, những lao động
làm việc tốt,suất sắc,hoàn thành vượt mức kế hoạch do vậy ,không có sự

khuyến khích làm trong lao động ,không có sự phấn đấu cố gắng trong lao
động.
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
LẬP THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VẠN XUÂN
1.3.1. Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm
việc mà doanh nghiệp đã quy định cho họ theo hợp đồng.Qũy này do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và để chi trả lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm lương chính,lương phụ phụ cấp
các loại.
-Tiền lương chính là tiền lương phải trả cho người lao động trong thờigian họ
làm việc chính tại công ty bao gồm lương cơ bản nhân hệ số tiền lương cộng
các khoản phụ cấp theo lương cộng tiền mức thưởng cộng tiền làm thêm giờ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động không làm nghiệp vụ
chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động…
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 24% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh

SV: Nguyễn Thị Loan

13

Lớp: KT 13A01



nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của
người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Hàng tháng Công ty nộp đủ 24% tiền BHXH cho ban BHXH của thành
phố. Sau đó những người nghỉ ốm sẽ được hưởng 75% mức lương, nghỉ do
thai sản sẽ được hưởng 100% mức lương, trợ cấp tai nạn, kế toán BHXH dựa
vào số ngày nghỉ ốm đã được xác nhận của bệnh viện hoặc y tế cơ sở (Số
ngày nghỉ từ 3 ngày trở lên thì phải có xác nhận của y tế bệnh viện), dựa vào
bảng chấm công nghỉ ốm của các tổ chức gửi lên, dựa vào tỷ lệ % theo quy
định của Nhà Nước, và dựa vào tiền lương cấp bậc của từng Cán bộ công
nhân viên.

SV: Nguyễn Thị Loan


14

Lớp: KT 13A01


1.3.3. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định
là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao
động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ
nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo
hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh
nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao
động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành,
toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.4. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng
tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực
tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn
trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại

doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí
công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

SV: Nguyễn Thị Loan

15

Lớp: KT 13A01


1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp:
BHTN gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm việc
làm. Quyền lợi BHTN được áp dụng cho người đang đóng BHTN mà bị mất
việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm
mới; với điều kiện là (a) người đó đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong
24 tháng trước khi thất nghiệp, (b) đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH
và (c) chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Mức trợ cấp
BHTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân lương tháng đóng BHTN của
sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp từ 3-12 tháng
tùy thuộc vào thời gian đóng BHTN. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
cũng được hưởng bảo hiểm y tế, do tổ chức BHXH đóng cho họ.
Việc trợ cấp thất nghiệp chấm dứt khi: (a) hết thời hạn được hưởng trợ
cấp thất nghiệp; (b) người đó có việc làm; (c) thực hiện nghĩa vụ quân sự; (d)
hưởng lương hưu; (e) sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH
giới thiệu…
NLĐ đang làm việc theo các hợp đồng lao động không thời hạn hoặc
có thời hạn từ 12-36 tháng, với người sử dụng lao động (NSDLĐ) mà có sử
dụng từ 10 người lao động trở lên thì phải tham gia BHTN bắt buộc. Mức
đóng như sau:

- Người lao động đóng bằng 1,5% tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 3% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của người lao động.
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VẠN XUÂN.
Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở
đó tính chính xác thù lao cho người lao động đúng, thanh toán kịp thời tiền
lương và các khoản liên quan. Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm

SV: Nguyễn Thị Loan

16

Lớp: KT 13A01


đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, đóng góp tiết kiệm chi phí lao động
sống, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động.
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Kiểm tra tình hình huy động và sử
dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao
động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ về lao động,
tiền lương. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động
về tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận. Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng
lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao

động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách
về lao động, tiền lương.
Quỹ BHTN là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định
là2%trên tổng quỹ lương thưch tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
của công ty .trong đó:1 % tính vào chi phí của doanh nghiệp,1% trừ vào
lương của người lao động.
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển du lịch Vạn Xuân được tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng: Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến
từng cá nhân và các bộ phận chức năng nghiệp vụ. Ban giám đốc gồm hai
người: Giám đốc,quản lý. Các bộ phận chức năng gồm có:
- Văn phòng Công ty
- Bộ phận kế toán
- Bộ phận hành chính
Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc trong việc thành
lập, chia tách, sát nhập các phòng ban nghiệp vụ để phục vụ công tác kinh

SV: Nguyễn Thị Loan

17

Lớp: KT 13A01


doanh hiệu quả cao và ngày càng phát triển hơn nữa . Quản lý cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty, tiếp nhận,xa thải , điều động, thuyên chuyển và
làm công tác hợp đồng lao động theo bộ luật lao động nhà nước đã ban hành.
Tham mưu cho giám đốc về quỹ lương tháng, cách chi trả các quỹ lương, tiền
thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách, công bằng và đúng pháp luật. Hàng
năm tham mưu cho giám đốc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo
hướng dẫn của ngành. Quản lý kiểm tra đôn đốc nhân viên thực hiện nghiêm

túc công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước giám đốc công
ty.
+ Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của
công ty trong từng thời kỳ, thời kỳ.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên
chế và lao động hợp đồng.
+ Lập phương án tiền lương cho toàn công ty. Thực hiện quản lý và chỉ
đạo tiền lương, quản lý lao động.
+ Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động,
bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên.
+ Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng cho nhân viên
- Bộ phận hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của
toàn công ty bao gồm đất đai, trụ sở làm việc, trang thiết bị văn phòng, điện,
nước,xe cộ,máy tính…Phục vụ kinh doanh và công tác điều hành. Thực hiện
pháp lệnh của nhà nước, của ngành, của xí nghiệp về quản lý và sử dụng con
dấu củacông ty, cấp phát giấy giới thiệu đồng thời hướng dẫn việc sử dụng,
quản lý con dấu của công ty theo quy định của nhà nước.
Tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị các phòng ốc , các văn phòng phẩm,

SV: Nguyễn Thị Loan

18

Lớp: KT 13A01


quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách.

Quản lý, điều hành y tế Công ty trong việc tổ chức khám sức khoẻ định
kỳ cho cán bộ , nhân viên trong toàn công ty , quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua
thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên hàng năm. Thực hiện và hướng dẫn
việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo quy định: Thường xuyên kiểm tra và
hướng dẫn nhân viên trong việc thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi
trường…
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật
tự an toàn cho Công ty.Thường xuyên quan hệ với chính quyền địa phương
nơi sở tại để hỗ trợ giải quyết khi cần.

SV: Nguyễn Thị Loan

19

Lớp: KT 13A01


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VẠN XUÂN
2.1. KẾ TOÁN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VẠN XUÂN.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
2.1.1.1. Đối với hình thức trả lương theo thời gian
* Chứng từ sử dụng:
-Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng kê tạm ứng lương nhân viên

-Phiếu báo cáo nhân viên theo ngày
- Sổ thưởng phạt.
Phương pháp tính lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng
từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (phiếu
báo cáo nhân viên theo ngày…) và kế toán tiền lương tiến hành tính lương
sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng và
các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp
dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền
lương ,bảng ký nhận lương cho cán bộ nhân viên.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại
doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương
hiểm cho từng lao động). Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho
từng bộ phận (phòng, ban…) tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng
thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc,

SV: Nguyễn Thị Loan

20

Lớp: KT 13A01


mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán
tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp ,
phòng ban mỗi tháng một tờ.Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh
nghiệp sẽ chuyển sang cho quản lý (kế toán trưởng), giám đốc ký duyệt. Trên
cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển du lịch Vạn Xuân kỳ lĩnh lương
chia làm 2 kỳ mhư sau:

Kỳ I: Tạm ứng lương kỳ này được phát vào ngày 15 của tháng lĩnh
lương. Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán lương kèm theo bảng kê tạm ứng.
Từ bảng kê tạm ứng của các bộ phận kế toán lập bảng tạm ứng lương toàn
Công ty.
Kỳ II: Kỳ thanh toán lương (lĩnh số còn lại theo bảng tính lương, kỳ
này được lĩnh vào ngày cuối tháng của tháng lĩnh lương).
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại
diện cho thủ quỹ phát, khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký
vào bảng thanh toán tiền lương,bản ký nhận lương.

SV: Nguyễn Thị Loan

21

Lớp: KT 13A01


* Ví dụ 1:
- Giấy đề nghị tạm ứng lương và bảng kê lương của bộ phận phòng kế
toán.
Biểu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng lương
Đơn vị : Công ty Cổ phần đầu tư phát

Mẫu số 03 LĐTL (Ban hành theo

triẻn du lịch Vạn Xuân

QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày

Địa chỉ: Phòng tài chính kế toán


20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư phát triển du lịch Vạn Xuân .
Tên tôi là: Nguyễn Văn Tập
Chức vụ:Nhân viên mát xa
Đề nghị tạm ứng số tiền:2.000.000 (viết bằng chữ: Hai tiệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương tháng 03 năm 2013.
(Có bảng kê kèm theo)
Ngày 01 tháng 03 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán

(Ký, họ tên)

trưởng
(Ký, họ tên)

Phụ trách bộ phận

Người đề nghị tạm

(Ký, họ tên)

ứng
(Ký, họ tên)

- Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập bảng tạm ứng lương.


SV: Nguyễn Thị Loan

22

Lớp: KT 13A01


Biểu 2.2. Bảng kê tạm ứng lương bộ phận tài chính kê toán
BẢNG KÊ TẠM ỨNG LƯƠNG
Kỳ I - tháng 3 năm 2013
Bộ phận: Tài chình – kế toán
STT
1
2
3
4
5
6

Họ tên
Số tiền
Nguyễn thị yến
3,000,000
Nguyễn Thị hà
2,000,000
Tạ thị phương
1,500,000
Bùi Thị Hòa
1,000,000

Lục Thị Luận
1,200,000
Nguyễn Thị Lệ
1,100,000
Tổng cộng
9,800,000
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 03 năm

2013
Người lập

SV: Nguyễn Thị Loan

23

Lớp: KT 13A01


- Tập hợp các bảng kê và giấy đề nghị tạm ứng các bộ phận, lập bảng kê
tạm ứng lương toàn Công ty
Biểu 2.3. Bảng kê tạm ứng toàn Công ty
BẢNG KÊ TẠM ỨNG LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Kỳ I - Tháng 3 năm 2010
STT
1
2
3
4


Bộ phận
Toàn Nhân viên
Hành chính
Bảo vệ
Tạp vụ
Tổng cộng

Lương kỳ I
120,000,000
50,000,000
6,000,000
10,000,000
186,000,000

Ký nhận

Ngày 14 tháng 3 năm 2013
Người lập

- Từ bảng kê tạm ứng lương tháng 3 năm 2013 lập biểu chi lương.

SV: Nguyễn Thị Loan

24

Lớp: KT 13A01


Biểu 2.4. Phiếu chi lương
Đơn vị:


Số:

Địa chỉ:

Nợ TK 3341
Có TK 1111
Phiếu Chi

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Tập
Địa chỉ

: nhân viên matxa

Lý do

: Chi lương tạm ứng kỳ I tháng 3 năm 2013 cho toàn

Công ty.
Số tiền

: 2,000,000VNĐ (Bằng chữ: hai triệu đồng chẵn)

Kèm theo

: Bảng kê lương làm chứng từ gốc.

Đã nhận đủ số tiền : (Bằng chữ: hai triệu đồng chẵn)
Ngày 15 tháng 3 năm 2010
Thủ trưởng


Kế toán

đơn vị

Người lập
tr

Thủ quỹ

phiếu

Người nhận
tiền

ư

n
(Ký, họ tên)

g
(Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Loan

(Ký, họ tên)

25

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Lớp: KT 13A01


×