Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Nhóm 1- Lớp 7Bài thảo luận:NHÃN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 22 trang )

Đại học Y Dược
Thái Nguyên
Bộ môn: Giải phẫu
Nhóm 1- Lớp 7
Bài thảo luận:

NHÃN CẦU


NHÃN CẦU

Nhãn cầu nằm
trong
mô mỡ của ổ mắt

ngăn cách với mô
mỡ
một bao mạc.
Nhãn cầu chiếm
1/3 trước của ổ
mắt


1. Hình thể và kích thước






Nhãn cầu là một hình


cầu, ở trước hơi lồi có
giác mạc che phủ.
Đường kính trước sau 24
mm, đường kính ngang
23 mm.
Nhãn cầu có 2 cực: cực
trước là điểm trung tâm
của giác mạc, cực sau là
điểm trung tâm sau của
củng mạc.


1. Hình thể và kích thước








Đường thẳng nối 2 cực
của nhãn cầu gọi
là trục thị giác.
Khoảng cách giữa 2
đồng tử của 2 mắt
khoảng 60 mm
Đường vòng quanh
nhãn cầu, cách đều 2 cực
và vuông góc với trục

thị giác, gọi là
đường xích đạo.
Nhãn cầu nặng 7 - 8g


2. Cấu tạo


Nhãn cầu được cấu tạo bởi
một bao vỏ gồm có
3 lớp màng từ ngoài
vào trong:
-màng thớ
-màng cơ mạch
-màng thần kinh



Bên trong lòng
nhãn cầu có các
môi trường trong suốt


2.1. Các màng nhãn cầu:







Lần lượt từ nông vào sâu:
* Màng thớ (lớp áo xơ)
Màng này có 2 phần:
-củng mạc ở phía sau
-giác mạc ở phía trước
-Củng mạc:là phần sau
có màu trắng đục của
lớp xơ, chiếm 5/6
- Giác mạc: cũng là một
phần của màng thớ (l/6)
có tác dụng cho ánh sáng
đi qua, có đk 12mm


2.1. Các màng nhãn cầu:


* Màng cơ mạch (lớp áo mạch)
Là màng nuôi dưỡng
nhãn cầu gồm có:
-mống mắt

hay lòng đen
giống như một màn chắn sáng
nằm thẳng ngay phía trước
nhân mắt

-thể mi(vành mi,mỏm mi)

là phần dày lên của màng mạch

vùng nằm giữa mạch mạc và
lòng đen, là một vòng khuyên
dẹt rộng 5-6mm

-mạch mạcchiếm 2/3 sau

nhãn cầu là một màng có
nhiều lớp mạch máu, có nhiều
tế bào chứa sắc tố đen làm tạo thành buồng tối của nhãn cầu
có tác dụng thuận lợi cho sự nhìn.


2.1. Các màng nhãn cầu:


1. Điểm vàng
2. Cơ thẳng trên
3. Củng mạc
4. Kết mạc
5. Ống Schlemm
6. Hậu phòng
7. Tiền phòng
8. Nhân mắt
9. Giác mạc
10. Mống mắt
11. Thể mi
12. Màng thần kinh
13. Màng cơ mạch
14. Điểm mù
Nhãn cầu (cắt đứng dọc)



2.1. Các màng nhãn cầu:


Thể Mi

1. Củng mạc
2. TM mi trước
3. Kết mạc
4. Cơ mi
5. Tụ mạch mi
6. ông Schlemm
7. Vòng Zinn
8. Giác mạc
9. Hậu phòng
10. Mống mắt
11. Nhân mắt
12. Tiền phòng


2.1. Các màng nhãn cầu:


* Màng thần kinh (lớp áo trong) hay võng mạc
Là màng trong cùng của nhãn cầu. Chia làm 3 phần:
-võng mạc thị giác:là phần võng mạc phủ phần sau
nhãn cầu, chứa đựng các tế bào thần kinh cảm thụ ánh
sáng. Giới hạn trước của phần này ở gần mỏm mi trở nên
mỏng hơn gọi là miệng thắt của võng mạc

Mặt trong liên quan với dịch thuỷ tinh, có 2 điểm là điểm
mù và điểm vàng
-võng mạc thể mi:là phần võng mạc phủ mặt trong thể
mi, gồm 1 lớp tế bào thượng bì không sắc tố ở trong và
một lớp có sắc tạo ngoài
-võng mạc mống mắt: là phần võng mạc phủ mặt sau
mống mắt cho đến bờ con ngươi; cả 2 lớp tế bào đều
chứa sắc tố.


2.1. Các màng nhãn cầu:


1. Nhánh quặt ngược
màng mạch
2. Động mạch tia
3. Vòng ĐM nhỏ của
mống mắt
4. Vòng ĐM lớn của
mống mắt
5. Miệng thắt
6. Mống mắt
7. Đồng tử
8. ĐM mi trước
9. Củng mạc
10. Tĩnh mạch xoắn
11. ĐM mi dài
12. Các ĐM mi ngắn
13. Thần kinh thị giác
Động mạch của nhãn cầu



2.2. Mạch thần kinh chung cho
các màng


* Động mạch:



* Thần kinh:

gồm có các động mạch mi trước,
mi sau, động mạch mi ngắn, mi dài và động mạch trung
tâm võng mạc. Tất cả đều là những nhánh của động
mạch mắt (thuộc động mạch cảnh trong).
chi phối cảm giác là do nhánh mắt
của dây V, chi phối co giãn đồng tử do hệ thần kinh thực
vật đảm nhiệm. Các sợi phó giao cảm thì làm co đồng tử
là dây nhìn gần, còn các sợi giao cảm thì làm giãn đồng
tử là dây nhìn xa.


2.3. Các môi trường trong suốt
gồm có:


Các môi trường trong suốt gồm có:
- Nhân mắt hay thuỷ tinh cầu (lens): là một thấu kính lồi
2 mặt, đặc tính là trong suốt, đặc rắn và có thể thay đổi

hình dạng tuỳ theo tia sáng đi qua.
- Thuỷ dịch (humor aquosus): là một chất dịch nằm ở
trong khoang giữa nhân mắt với giác mạc, trong khoang
này có lòng đen chia làm 2 buồng là buồng trước và
buồng sau nhãn cầu, hai buồng này thông với nhau ở lỗ
con ngươi.
- Dịch thuỷ tinh hay thuỷ tinh dịch (corqus vitreum): là
một khối dịch trong suốt như lòng trắng trứng nằm ở
trong khoang giữa nhân mắt và võng mạc và được bọc
trong một màng gọi là màng thấu quang.


2.3. Các môi trường trong suốt
gồm có:


1. Dịch thuỷ tinh
2. Giác mạc
3. Thuỷ dịch (ở
tiền phòng)
4. Nhân mắt (thuỷ
tinh thể)
5. ống thấu quang
(ống Cloquet)
6. Thuỷ dịch (ở hậu
phòng)

Các môi trường trong suốt của mắt



3. Các cơ vận nhãn


Có 7 cơ vận động nhãn cầu và mi mắt. Những
cơ này liên quan mật thiết với một màng mỏng
bọc nhãn cầu, màng này gọi là vỏ Tenon
(vagina bulbi).


3. Các cơ vận nhãn


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.









nâng mi trên
chéo lớn

thẳng trên
thẳng trong
thẳng ngoài
chéo bé
thẳng dưới


3.1. Cơ nâng mi trên:


Là một cơ dài, dẹt, ở sau bám vào
mặt dưới cánh nhỏ xương bướm trên
và trước lỗ thị giác rồi chạy dọc dưới
trần ổ mắt và tận hết ở mi trên bởi
một dải cân rộng. Dải cân này chia
làm 2 lá: lá nông bám vào mặt trước
sụn mi trên, lá sâu toả ra hình tia tận
hết ở da mi trên. Khi cơ co kéo mi lên
trên và ra sau.


3.2. Các cơ thẳng mắt


Có 4 cơ thẳng mắt (trên, dưới, trong, ngoài) đều là những
cơ dài dẹt, nó dài 4cm. Bốn cơ này ở sau (ứng với đỉnh ổ
mắt) cùng bám vào một gân chung gọi là gân Zinn, gân
Zinn bám quanh ống thị giác và phần trong khe ổ mắt trên
rồi chia ra làm 4 dải đi theo 4 thành ổ mắt.
Ở giữa dải trên và dải trong giới hạn một lỗ để cho dây thần

kinh thị giác (thần kinh II) và động mạch mắt đi qua.
Ở giữa dải trên và dải ngoài giới hạn nên vòng Zinn liên
quan với chỗ phình ra của khe bướm, có dây III, IV, Vi và
nhánh mắt dây V chui qua vòng Zinn vào ổ mắt..
Bốn cơ thẳng chạy từ sau ra trước, dọc theo các thành của ổ
mắt, tới bám vào nửa trước của nhãn cầu (chỗ gần giác
mạc). Bốn cơ thẳng hợp thành một hình nón quây xung
quanh 1 khối mỡ, trụ hình nón là dây thần kinh thị giác.
Về tác dụng thì cơ thẳng ngoài đưa mắt ra ngoài và do dây
thần kinh số VI chi phối, còn cơ thẳng trên, cơ thẳng dưới,
thẳng trong đưa mắt lên trên xuống dưới vào trong đều do
dây thần kinh số III chi phối.


3.3. Cơ chéo to hay cơ chéo
trên (m. obliquus superior)


Ở sau bám từ thân xương bướm phía
trên và trong ống thị giác, thân cơ đi
thẳng ra trước chạy dọc theo bờ trên
trong của ổ mắt, chui qua vòng
khuyết ở hố ròng rọc của ổ mắt, rồi
quặt lại đi ra phía ngoài xuống dưới
và sau tới bám vào phía trên ngoài và
sau của nhãn cầu. Khi cơ co thì đưa
mắt vào trong, xuống dưới và do dây
thần kinh số IV chi phối.



3.4. Cơ chéo bé hay cơ chéo
dưới (m. obliquus inferior)


Là một dải cơ bám từ một hố ổ mặt ổ
mắt xương hàm trên phía trên ngoài
rãnh lệ tỵ, chạy ra ngoài ra sau ở
thành dưới của ổ mắt tới bám vào
phía dưới ngoài, phần sau của nhãn
cầu, khi cơ co thì đưa mắt ra ngoài và
lên trên.
Do dây thần kinh số III chi phối.


4. Các mạc ổ mắt


Là màng ngoài xương lót các thành ổ mắt, phía sau
liên tiếp với màng não cứng ở ống thị giác và khe ổ
mắt trên.
Gồm:
-Vách thuật

-Bao nhãn cầu
-Màng ngoài thuật





×