Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

đặc điểm tổn thương của dây thần kinh của các dây thần kinh trụ, quay, giữa, tk ngồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.83 KB, 25 trang )

NHÓM 4



ĐẶC ĐiỂM TỔN THƯƠNG CỦA DÂY THẦN KINH CỦA CÁC DÂY THẦN KINH
TRỤ,QUAY,GiỮA , TK NGỒI


1.Đặc điểm tổn thương của dây tk quay

Đặc điểm giải phẫu:
Dây TK quay do rễ C7 tạo nên, tách ra từ thân nhì sau. Ở cánh tay, dây này chạy
trong rãnh xoắn xương cánh tay, vòng từ sau ra trước để vào rãnh cơ nhị đầu
ngoài. Dây TK quay chia ra 2 nhánh: nhánh vận động và cảm giác.
Nhánh vận động cho các cơ tam đầu cánh tay; cơ quay cánh tay còn gọi là cơ
ngửa dài (tác dụng ngửa bàn tay nhưng chủ yếu là gấp cẳng tay vào cánh tay); cơ
quay nhất và cơ quay nhì có tác dụng duỗi cổ tay; cơ duỗi đốt 1 ngón tay; cơ
ngửa ngắn ; cơ duỗi dài ngón cái; cơ dạng dài ngón cái; cơ trụ sau (cơ duỗi cổ tay
trụ).



Chức năng sinh lý:
Dây TK quay chi phối các động tác duỗi cẳng tay; duỗi cổ tay; duỗi đốt 1 các ngón tay
và dạng ngón cái

Nguyên nhân tổn thương:

+ Hay gặp trong gãy thân xương cánh tay; gãy chỏm xương quay; gãy xương kiểu
Monteggia (gãy xương trụ kèm sai khớp trụ-quay).
+ Do thầy thuốc gây nên như tiêm, garo kéo dài; do phẫu thuật kết xương cánh


tay.
+ Do viêm; do gối đầu tay trong lúc ngủ


 triệu chứng lâm sàng:
+ Tổn thương dây TK quay ở hõm nách:
Bàn tay rũ cổ cò điển hình
Không duỗi được cổ tay và đốt 1 các ngón tay.
- Không dạng được ngón cái.
- Khi đặt 2 lòng bàn tay áp sát vào nhau rồi làm động tác tách ngửa 2 bàn tay thì
bàn tay bị liệt TK quay sẽ không ưỡn thẳng lên được mà gấp lại và trôi trên lòng
bàn tay lành (do tổn thương cơ ngửa ngắn).


- Rối loạn dinh dưỡng biểu hiện phù mu bàn tay.
+ Tổn thương dây TK quay ở 1/3 dưới xương cánh tay:
Là vị trí hay gặp tổn thương với biểu hiện lâm sàng như các triệu chứng tổn thương ở hõm nách nhưng
cơ tam đầu không bị liệt nên duỗi được cẳng tay và còn phản xạ gân cơ tam đầu.
+ Tổn thương dây TK quay ở 1/3 trên cẳng tay:
Đây là chỗ phân ra 2 nhánh. Mất phản xạ cơ tam đầu cánh tay và phản xạ trâm quay.
- Rối loạn cảm giác mặt sau cánh tay, cẳng tay và rõ nhất là khe liên đốt bàn 1 và 2 ở nhánh vận động
và cảm giác, khi tổn thương biểu hiện lâm sàng:
- Duỗi cổ tay còn nhưng yếu.
- Không duỗi được đốt 1 các ngón.
- Rối loạn cảm giác ở mu tay và phía lưng ngón


Hình ảnh tổn thương tk quay và dấu hiệu tách ngửa
bàn tay



2.TỔN THƯƠNG THẦN KINH GiỮA

 Đặc điểm giải phẫu:

Dây TK giữa được tạo nên bởi rễ C5, C6, C7, C8 và D1. Dây tách ra từ thân nhì
trên và thân nhì dưới. Phân nhánh vận động cho các cơ gan tay lớn và gan tay bé,
có tác dụng gấp cổ tay; cơ sấp tròn và cơ sấp vuông tác dụng sấp bàn tay; cơ gấp
chung nông và cơ gấp chung sâu; cơ giun 1 và 2; cơ gấp ngón cái ; cơ đối chiếu
ngón cái. Chi phối cảm giác lòng bàn tay, ngón I, ngón II, ngón III và nửa ngoài
ngón IV. Phía mu tay từ đốt cuối cùng các ngón II, III , IV



Nguyên nhân tổn thương

Do vết thương bởi vật sắc nhọn; do gãy đầu dưới xương cánh tay
hoặc đầu trên xương quay; do thầy thuốc gây nên như garo kéo
dài; tai biến trong phẫu thuật nắn sai khớp khuỷu; do tiêm thuốc
có canxi ra ngoài tĩnh mạch ở nếp khuỷu; do chèn ép mãn tính ở
ống cổ tay (hội chứng ống cổ tay).


Triệu chứng lâm sàng



+ Bàn tay mất khả năng cầm nắm: bệnh nhân không làm được động tác nắm vào
thân vỏ chai rồi nhấc lên cao
+ Không làm được động tác đối chiếu ngón cái với các ngón do liệt cơ gấp

ngón cái.
+ Không gấp được ngón trỏ và ngón giữa: bảo bệnh nhân nắm bàn tay lại thì
ngón trỏ và ngón giữa luôn duỗi thẳng trong khi đó ngón IV và V vẫn gấp bình
thường




+ Teo cơ ô mô cái, bàn tay gày guộc và ngón cái luôn áp sát vào ngón trỏ tạo nên
tư thế độc đáo của bàn tay gọi là “bàn tay khỉ ”.
+ Rối loạn cảm giác đau vùng dây TK chi phối: mất hoặc tăng cảm giác đau ở lòng
bàn tay và các ngón.
+ Rối loạn dinh dưỡng và thực vật: teo cơ ô mô cái; lòng bàn tay nhơm nhớp mồ
hôi; rối loạn vận mạch, bàn tay tím tái khi thõng tay và trắng bợt khi giơ tay lên
cao; teo da nên đầu ngón tay thon nhỏ, móng tay mờ đục dễ


Hình ảnh tổn thương dây tk giữa


3.Tổn thương dây tk trụ

Đặc điểm giải phẫu:

Dây TK trụ được tạo nên bởi rễ C7, C8 và D1; tách ra từ thân nhì dưới và
phân nhánh vận động cho các cơ trụ trước, 2 bó trong cơ gấp chung
sâu; các cơ ô mô út; cơ liên cốt; cơ giun 4 và 5; cơ khép ngón cái và bó
trong cơ ngửa ngắn ngón cái. Phân nhánh cảm giác cho toàn bộ ngón
út và nửa ngón nhẫn.




Chức năng sinh lý
làm nhiệm vụ gấp cổ tay; khép nhẹ bàn tay; dạng và khép các ngón; duỗi
đốt giữa và đốt cuối các ngón IV và V; gấp đốt 1 ngón IV và V.


Nguyên nhân tổn thương


Chấn thương gãy đầu dưới xương cánh tay; gãy đầu trên xương
trụ; sai khớp khuỷu; gãy kiểu Monteggia; tai biến do phẫu thuật
đặt lại khớp khuỷu hoặc garô kéo dài.


Triệu chứng lâm sàng



+ Bàn tay có dấu hiệu “vuốt trụ”, biểu hiện đốt 1 ngón IV và ngón V duỗi, trong
khi đó đốt 2 và 3 lại gấp
+ Không làm được động tác dạng và khép các ngón do liệt cơ liên cốt.
+ Không làm được động tác khép ngón cái (do liệt cơ khép ngón cái): cho bệnh
nhân kẹp tờ giấy vào khe giữa ngón I và II ở 2 tay rồi bảo bệnh nhân kéo căng tờ
giấy, bên tổn thương sẽ không giữ được tờ giấy.
+ Teo cơ ô mô út.
+ Teo các cơ liên cốt và teo cơ khép ngón cái. Mất cảm giác đau rõ nhất là ngón
út.



Hình ảnh bàn tay vuốt trụ trong tổn thương dây
tk trụ


4. Tổn thương dây tk ngồi

Đặc điểm giải phẫu
Tk ngồi là tk lớn nhất cơ thể, chạy qua khuyết ngồi lớn (ở dưới cơ hình lê) rồi đi
xuống vùng đùi sau.ở vùng đùi sau tk ngôi phân nhánh vào các cơ ngồi- cẳng(các
cơ gấp cẳng chân). ở đỉnh hố khoeo thần kinh ngồi tách ra thành tk chày và tk
mác chung



Chức năng sinh lý
• Tk ngồi chi phối các động tác của chân, góp phần làm
nên các động tác đi lại,đứng ngồi của hai chân


Nguyên nhân tổn thương



Thoát vị đĩa đệm thắt lưng
Các tổn thương thực thể khác ở vùng thắt lưng như dị dạng bẩm
sinh, chấn thương, thoái hóa cột sống thắt lưng,viêm cột sống
dính khớp, viêm đốt sống do nhiễm khuẩn


Triêu chứng lâm sàng



Biểu hiện đặc trưng bằng cảm giác đau lan dọc xuống phía đùi theo rễ thần kinh
lưng 5 (L5) và rễ thần kinh sống 1 (S1). Nếu rễ thần kinh L5 bị tổn thương thì có
hiện tượng đau dọc từ lưng eo phía ngoài xuống ngoài động mạch cẳng chân tới
tận ngón chân út. Nếu rễ thần kinh S1 bị tổn thương thì đau dọc ra phía sau mông,
thẳng xuống sau đùi, sau bắp cẳng chân tới phía ngoài bàn chân. Nếu bị bệnh thần
kinh tọa trên (thần kinh hông) thì đau thường tới phía trên đầu gối; nếu bị thần
kinh tọa dưới thì đau đến mắt cá ngoài bàn chân.



×