Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH mai hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.61 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Mục lục
Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hoạt động sản xuất kinh Trang
doanh
I – Khái niệm, vị trí, chức năng của phân tích hoạt động kinh doanh
1. Các phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Các phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
5. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chương II: Thực trạng của Công ty TNHH Mai Hương
I – Giới thiệu chung về Công ty TNHH Mai Hương
1. Tên và địa chỉ Công ty
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
4. Đặc điểm về lao động trong Công ty
5. Khái quát về hoạt động SXKD của Công ty trong thời gian qua
II – Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH Mai
Hương
1. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động SXKD của Công ty
2. Phân tích tình hình lao động tiền lương của Công ty
3. Phân tích tình hình sử dụng và quản lý tài sản và nguồn vốn của Công
ty
4. Phân tích hiệu quả và chi phí
5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.


1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Mai Hương trong thời gian tới.
2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phần IV: Kết luận

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Lời mở đầu
Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế, thời kỳ công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN với mục tiêu xây dựng nước ta
thành một nước có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, kinh tế phát triển, quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Song
song đó là đời sống tinh thần được nâng cao tạo một xã hội dân chủ – công bằng
– văn minh, đưa đất nước Việt Nam vững bước trên con đường CNXH mà Đảng
và Bác đã lựa chọn. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để đáp ứng được mục tiêu
trên cũng như để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi
hỏi phải kinh doanh có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả không những chỉ là mối quan tâm của một
ai đó mà còn là mối quan tâm của bất kỳ một xã hội nào khi làm bất cứ điều gì.
Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công
tác quản lý kinh tế. Bởi quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả
cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp
dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu
quả kinh doanh. Chúng không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ
tổ chức, trình độ quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn Mai Hương là một doanh nghiệp hạch toán
độc lập. Công ty có nhiệm vụ chính là xây lắp các công trình dân dụng và công
nghiệp, san gạt mặt bằng, xây dựng các cơ sở hạ tầng… Cũng như các doanh
nghiệp khác, muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thì Công ty luôn
phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, với
mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty luôn tìm
kiếm các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đề ra của mình.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Là một sinh viên khoa quản trị kinh doanh trường CĐ cộng đồng Hải
Phòng, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Mai Hương vừa qua, với
những kiến thức đã được học ở trường cùng với sự hiểu biết ít nhiều về thực tế ở
Công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người trong Công ty cũng như sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Trung Dũng, nhận thức được tầm quan
trọng của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh em xin chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Mai Hương”. Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên ngành quản trị kinh
doanh, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty và tìm ra được những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nội dung đề tài gồm 4 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phần II: Thực trạng của Công ty TNHH Mai Hương
Phần III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Chương I:
lý luận chung về phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh
I – Khái niệm, vị trí, chức năng của phân tích hoạt động kinh doanh.

1. Khái niệm
Phân tích là sự chia nhỏ các sự vật hiện tượng thành từng phần để nghiên
cứu đặc trưng riêng của từng bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó tổng hợp nên
những đặc trưng riêng mang tính bản chất, tính quy luật của sự vật hiện tượng
cần nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh doanh là sự phân chia các hiện tượng, các quá
trình và kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các
phương pháp khoa học xác định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng

ảnh hưởng của từng nhân tố đến quá trình kinh tế, từ đó đề xuất các biện pháp,
phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, khai thác mọi tiềm năng trong doanh
nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp ngày càng có
hiệu quả cao.
2. Vị trí, vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để nhận thức các
hiện tượng kinh tế, là cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn hay nói cách khác
phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý chủ yếu ở doanh nghiệp.
Phân tích kinh tế nói chung cũng như phân tích hoạt động kinh doanh có
vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như vi mô. Để quản lý tốt
nền kinh tế quốc dân, quản lý một ngành hay quản lý một doanh nghiệp đòi hỏi
các nhà quản lý phải đề ra được những chủ trương, chính sách và biện pháp
quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn và quy luật phát triển khách
quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản lý các cấp phải thường xuyên tiến hành
phân tích các hiện tượng kinh tế cũng như quá trình và kết quả sản xuất kinh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

doanh. Những số liệu tài liệu phân tích hoạt động kinh tế sẽ là những thông tin
đáng tin cậy, làm cơ sở quan trọng cho việc đề ra những quyết định tối ưu trong
kinh doanh và quản lý.
Tóm lại phân tích hoạt động kinh tế không chỉ là một phương pháp quản lý
có hiệu quả mà nó còn là một công cụ rất quan trọng, không thể thiếu được

trong quá trình thu nhập, xử lý thông tin để đưa ra quyết định trong kinh doanh
và quản lý.
3. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh có đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng,
quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.
Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
cả các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích hoạt động kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt các
nguyên tắc của hạch toán kinh tế doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ phát hiện và khai
thác những khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, mang lại hiệu quả kinh tế.
Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh
cần phải phân tích và đúc kết được những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến
cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học thành công hay thất bại làm cơ
sở cho việc đề ra những phương án, kế hoạch kinh doanh trong thời kỳ tới.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà
doanh nghiệp đạt được sau quá trình sản xuất kinh doanh, được thể hiện ở hai
mặt chủ yếu là kết quả về vật chất và kết quả tài chính. Kết quả về vật chất tức là
giá trị sử dụng của các sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra nhằm mục đích đáp
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1


Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

ứng nhu cầu và được thể hiện của các chỉ tiêu khối lượng sản xuất tính theo đơn
vị hiện vật và giá trị bằng tiền (doanh thu). Kết quả là những chỉ tiêu có thể
lượng hóa được. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng chỉ tiêu
tương đối so sánh giữa kết quả và chi phí đều có thể xác định bằng đơn vị hiện
vật và đơn vị giá trị. Khi sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả sản xuất
kinh doanh sẽ gặp khó khăn giữa kết quả và chi phí không cùng một đơn vị tính.
Còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng
một đơn vị tính là tiền tệ.
Như vậy khi nói đến hiệu quả tức là nói đến mức độ thỏa mãn nhu cầu với
việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực luôn có giới hạn.
Căn cứ vào nội dung và tính chất của hiệu quả người ta chia hiệu quả
thành:
- Hiệu quả kinh tế
- Các hiệu quả khác: xã hội, an ninh, quốc phòng và các yêu cầu về chính trị.
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định nhất,
đồng thời là cơ sở đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và là tiền đề để
thực hiện các yêu cầu xã hội khác.
5. Hệ thống thông tin trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Để có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thu thập
một lượng thông tin cần thiết, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với mục đích yêu cầu về
nội dung và phạm vi của đối tượng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích
hoạt động kinh doanh là những số liệu, tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán
và phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp rất phong phú
và đa dạng, được phân loại theo các tiêu thức sau đây:
+ Căn cứ vào thời điểm ghi chép thì thông tin sử dụng trong phân tích hoạt
động kinh tế bao gồm thông tin thực tại, thông tin quá khứ và thông tin dự báo.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh


6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

+ Căn cứ vào phạm vi ghi chép của thông tin thì thông tin trong phân tích
hoạt động kinh doanh gồm thông tin bên ngoài và thông tin bên trong (nội bộ)
doanh nghiệp.
+ Theo tính chất và đơn vị đo lường của thông tin thì thông tin trong phân
tích hoạt động kinh doanh bao gồm: thông tin giá trị và thông tin hiện vật.
+ Phân theo nội dung kinh tế, thông tin trong phân tích hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp bao gồm: giá trị tổng sản lượng sản xuất hoặc tiêu
thụ, doanh thu bán hàng, chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Việc nắm vững cách phân loại thông tin sẽ là cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu
kinh tế, phù hợp với mục đích, yêu cầu và phạm vi của đối tượng phân tích hoạt
động kinh tế doanh nghiệp.
5.1. Các phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.1.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hiệu quả SXKD, sử dụng các con số về một chỉ tiêu nào đó để so sánh giữa
các thời kỳ với nhau nhằm đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến 3 nguyên tắc:
+ Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
+ Điều kiện so sánh
- Về mặt thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời

gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt phải cùng phản ánh nội dung kinh tế,
phải cùng một phương pháp tính toán, phải cùng một đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
+ Kỹ thuật so sánh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu thường người ta sử dụng những kỹ
thuật so sánh sau:
- So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện số lượng, khối
lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Công thức: ∆C = C1 – C0
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so sánh với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế:
∆C = x 100
Trong đó: C1 là số liệu kỳ phân tích; C0: số liệu kỳ gốc.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính
chất.

5.1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
- Là phương pháp phát triển của phương pháp so sánh.
- Mục đích: nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến đối
tượng phân tích.
Trình tự phương pháp:
+ Lập quan hệ toán học, biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu nghiên cứu và
các nhân tố ảnh hưởng.
+ Theo trình tự sắp xếp nhân tố (từ nhân tố số lượng sang nhân tố chất
lượng) ta đặt đối tượng phân tích trong điều kiện giả định khác. Sau đó lần lượt
thay thế các số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế để tính ra mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Mỗi nhân tố chỉ thay thế 1 lần giữa nguyên tố thực tế đã thay thế ở các
bước trước.
+ Kiểm tra độ chính xác của các số liệu phân tích theo công thức:
Σx1y1z1 - Σx0y0z0 = Σ(x1-x0) . y1z1 + Σ(y1- y0). x0z1 + Σ(z1-z0) . x0y0
5.1.3. Phương pháp cân đối
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế – tài chính của doanh nghiệp có nhiều
chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các
quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có 2 loại: Cân đối tổng thể và cân đối cá
biệt.

Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Ví dụ: Giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức:
Tài sản = nguồn vốn (1)
Hoặc giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh có mối liên hệ:
Doanh thu = chi phí + kết quả (2)
Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu sẽ
dẫn đến sự thay đổi một chỉ tiêu khác.
5.2. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
5.2.1. Phân tích tình hình sử dụng ngày công lao động.
Lao động là một yếu tố quan trọng nhất của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng trực tiếp và quyết
định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trong công tác quản lý lao động thì quản lý ngày công lao động là một
trong những nội dung quan trọng. Quản lý tốt ngày công lao động sẽ là một
nhân tố tích cực ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Do vậy đòi hỏi
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

doanh nghiệp cần phải phân tích tình hình sử dụng ngày công lao động để có
những biện pháp quản lý lao động tốt hơn.
Phân tích tình hình sử dụng ngày công lao động sử dụng những số liệu báo
cáo về ngày công lao động của các bộ phận, các đơn vị trực thuộc trong doanh

nghiệp.
Phân tích tình hình sử dụng lao động được thực hiện trên cơ sở so sánh
giữa ngày công lao động thực tế với ngày công lao động theo định mức (về tổng
số cũng như ngày công bình quân trên 1 lao động). Ngoài ra cũng có thể tính chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng ngày công lao động theo công thức sau:
Hiệu suất sử dụng ngày

=

Tổng số ngày công lao động thực tế

Tổng số ngày công lao động theo định mức
công lao động
Theo công thức trên nếu chỉ tiêu hiệu suất sử dụng ngày công lao động > 1
thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tốt quỹ ngày công lao động.
5.2.2. Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương.
Chi phí tiền lương là những khỏan chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả
công cho người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất và hiệu quả công việc
mà người lao động đảm nhận. Chi phí tiền lương bao gồm lương chính, các
khoản phụ cấp theo lương và các khoản bảo hiểm CBCNVC trong danh sách lao
động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động theo hợp đồng ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích tình hình chi phí tiền lương nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp
trong kì. Qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng tìm ra những điểm tồn
tại bất hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng quỹ lương và đề ra những biện
pháp quản lý thích hợp.
Việc phân tích tình hình chi phí tiền lương trong doanh nghiệp căn cứ vào
các tài liệu sau:
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh


10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

+ Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiền lương của doanh nghiệp.
+ Các số liệu, tài liệu kế toán chi phí tiền lương của doanh nghiệp bao gồm
cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết.
+ Các chế độ, chính sách về tiền lương của Nhà nước, của doanh nghiệp
bao gồm cả những văn bản quy định hướng dẫn của ngành hoặc cơ quan chủ
quản, của cơ quan BHXH.
+ Các hợp đồng lao động và chính sách về quản lý lao động.
Các chỉ tiêu phân tích chi phí tiền lương.
Tỷ suất tiền lương (%) =
Mức lương bình quân (tháng) =
Ngoài ra phân tích tổng hợp chi phí tiền lương trong doanh nghiệp còn sử
dụng chỉ tiêu NSLĐ bình quân.
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm nhưng phải đảm
bảo hoàn thành tốt kế hoạch mua vào, bán ra, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận,
tỷ suất tiền lương giảm.
5.2.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
* Phân tích tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và có thời gian sử
dụng hữu ích lâu dài trong quá trình hoạt động kinh doanh. TSCĐ bao gồm
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và các khoản đầu tư tài
chính dài han.

TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm đất đai, nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải. TSCĐ trong quá
trình sử dụng không bị thay đổi hình thái vật chất, nhưng giá trị sử dụng và giá
trị của nó bị giảm dần do hao mòn vô hình và được bù đắp bằng nguồn vốn khấu
hao.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

TSCĐ đi thuê là những tài sản cố định đi thuê dài hạn của các doanh
nghiệp hoặc tổ chức kinh tế khác. TSCĐ đi thuê tuy không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng
và trích khấu hao như TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị
sử dụng và thời gian sử dụng như TSCĐ khác: bằng phát minh sáng chế, chi phí
nghiên cứu và phát triển, chi phí lợi thế thương mại …
Nội dung phân tích tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ nhằm thấy được
sau một kỳ kinh doanh TSCĐ của DN tăng hay giảm? Cơ cấu phân bổ TSCĐ
như thế nào? Có hợp lý hay không? Sau đó cần đi sâu phân tích nguyên nhân
tăng giảm của TSCĐ. Việc phân tích nguyên nhân tăng giảm dựa vào công thức
sau:
Nguyên giá
TSCĐ cuối kỳ


Nguyên giá
=

TSCĐ đầu

Nguyên giá
+

TSCĐ tăng trong

kỳ

kỳ

-

Nguyên giá TSCĐ
giảm trong kỳ

Nguyên nhân tăng TSCĐ trong kỳ có thể là do: xây dựng cơ bản hoàn
thành, bàn giao và đưa vào sử dụng, do mua sắm hoặc do điều chuyển từ cơ
quan chủ quản, do nhận vốn góp bằng TSCĐ…
Nguyên nhân giảm TSCĐ có thể do thanh lý, nhượng bán, rút vốn góp, do
điều chuyển đi nơi khác hoặc chuyển đi góp vào liên doanh…
Đồng thời cũng cần so sánh giữa tổng nguyên giá của TSCĐ với giá trị hao
mòn lũy kế để xác định giá trị thực tế còn lại và để tính hệ số hao mòn của TSCĐ.
HTSCĐ =
Trong đó:

HTSCĐ - Hệ số hao mòn

∑KH - Tổng khấu hao lũy kế
∑NGTSCĐ: Tổng nguyên giá TSCĐ.

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Việc phân tích xác định giá trị thực tế còn lại và hệ số hao mòn của TSCĐ
giúp cho chủ doanh nghiệp có thể thấy được thực trạng, giá trị cũng như giá trị
sử dụng của TSCĐ để có những chính sách đầu tư bổ sung hoặc đổi mới.
Ngoài ra, ta còn có thể phân tích qua các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSCĐ =
Sức sinh lời của TSCĐ =
* Phân tích tình hình tài sản lưu động
Tài sản lưu động là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng về
thu hồi vốn nhanh, tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và có thể chuyển đổi thành tiền.
Phân tích tình hình tài sản lưu động trong doanh nghiệp nhằm mục đích
thấy được sự biến động tăng giảm của tài sản, cơ cấu phân bổ tài sản và sự tác
động ảnh hưởng đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua đó thấy được những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài
sản doanh nghiệp để có những biện pháp khắc phục.
Phân tích tình hình tài sản lưu động bao gồm những nội dung sau;
+ Phân tích tổng hợp tình hình tài sản lưu động

+ Phân tích tình hình tài sản bằng tiền
+ Phân tích tình hình nợ phải thu
+ Phân tích tình hình hàng tồn kho.
Phân tích tổng hợp tình hình tài sản lưu động nhằm nhận thức, đánh giá
khái quát tình hình biến động tăng, giảm và cơ cấu phân bổ của từng loại tài sản
sau mọi kỳ hoạt động kinh doanh.
Để phân tích nội dung này cần làm rõ một số chỉ tiêu sau;
Giá trị thực của TSLĐ = Tổng giá trị TSLĐ - Tổng chi phí dự phòng giảm
giá TSLĐ.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Tổng chi phí
dự phòng giảm
giá TSLĐ

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Chi phí dự
=

phòng giảm
giá ĐTNH

Chi phí dự

+

phòng phải thu
khó đòi

Chi phí dự
+

phòng giảm giá
hàng tồn kho

Nợ phải thu là những khoản tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp hiện bị các
doanh nghiệp khác hoặc cá nhân chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất hợp
pháp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Phân tích nợ phải thu cần đi
sâu tính toán phân tích các chỉ tiêu hệ số thu nợ và tốc độ thu nợ của các khoản
nợ phải thu của khách hàng, vì khoản nợ này phát sinh thường xuyên và chiếm tỉ
trọng lớn trong các khoản nợ phải thu.
Phân tích hàng tồn kho nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình
biến động cơ cấu và thực trạng của hàng tồn kho và khả năng đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời phân tích hàng tồn kho cũng nhằm
mục đích thấy được hệ số vòng quay và tốc độ chu chuyển của hàng tồn kho
trong kỳ, những mâu thuẫn tồn tại của hàng tồn kho làm cơ sở và căn cứ cho
việc đề ra những chính sách, biện pháp quản lý tốt hàng tồn kho và có những
chính sách kinh doanh hợp lý.
Vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số này càng lớn thì càng tốt bởi doanh nghiệp chỉ cần một lượng vốn dự trữ
thấp nhưng vẫn đạt được doanh thu cao do đó rủi ro tài chính giảm và ngược lại.
* Phân tích khả năng sinh lời.
Kết quả kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các khoản
thuế và các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Phân tích tình hình kết quả kinh

doanh là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp. Mục đích của phân tích là nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn,
toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh
doanh, thấy được những thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn tồn tại để
đề ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Các chỉ tiêu phân tích:
Tỷ lệ lãi gộp/
doanh thu thuần

=

x 100

=

x 100

Tỷ lệ trên cho biết cứ 100đ doanh thu thuần thu được trong kỳ sẽ mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lãi gộp.
Tỷ lệ lãi thuần/doanh thu thuần = x 100

Tỷ lệ này cho biết cứ 100đ doanh thu thuần thu được trong kỳ sẽ mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lãi thuần. Tỷ lệ này chỉ ra tỷ trọng kết quả
kinh doanh chiếm trong tổng các hoạt động của doanh nghiệp, nó là thước đo chỉ
rõ năng lực của doanh nghiệp trong việc sáng tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh
tranh.
Tỷ lệ lãi
thuần/ vốn SX

=

x 100

x 100

Tỷ lệ trên cho ta biết cứ 100đ vốn sản xuất bỏ ra trong kỳ sẽ mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lãi thuần. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả
sử dụng tổng vốn sản xuất và cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp khác nhau về quy mô sản xuất. Trong nội bộ doanh nghiệp các
nhà quản trị thường so sánh thước đo này với cách thức sử dụng vốn khác để ra
các quyết định đầu tư. Với các nhà phân tích bên ngoài có thể nghiên cứu tỉ lệ
này để biết trước số lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tỷ lệ lãi thuần/ vốn CSH = x 100
Tỷ lệ này cho biết cứ 100đ vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lãi thuần. Tỷ lệ này đo lường mức lợi nhuận đạt được trên vốn đóng
góp của các cổ đông. Tỷ lệ này càng cao (cao hơn mức sinh lời cần thiết trên thị
trường) thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng thu hút được vốn CSH trên thị trường tài
chính và ngược lại.
5.2.4. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh


15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn,
nợ ngắn hạn…)
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nếu hệ số này < 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ
trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán là mối quan hệ giữa hệ tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ
đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số này > 1 chứng tỏ khả năng trả các khoản nợ đến hạn trong kì của
doanh nghiệp là đảm bảo. Tuy nhiên không phải hệ số này càng cao càng tốt.
Nếu lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng tài sản lưu động
không hiệu quả vì bộ phận này không vận dụng và sinh lời.
* Hệ số khả năng thanh toán vốn bằng tiền (nhanh).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ trong một thời gian ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo
thời gian trả nợ ngay các khỏan nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kì không
dựa vào việc phải bán các vật tư hàng hóa. Tùy theo mức độ kịp thời của việc

thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo một
trong hai công thức sau:
(1) Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát sao hơn về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ số vốn bằng tiền hay còn gọi là hệ số thanh
toán hiện tức thời được xác định bằng công thức sau:
(2) Hệ số vốn bằng tiền =
Trong đó được gọi là tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi
nhanh bất cứ lúc nào thành một lượng tiền biết trước. VD: các loại chứng khoán
ngắn hạn như thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn, … có khả năng thanh toán
cao. Thông qua hệ số này bằng 1 là lí tưởng nhất.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản cố định được hình thành
bằng nợ vay đối với nợ dài hạn và được xác định theo công thức.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
* Hệ số thanh toán lãi vay.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay, qua đó có
thể thấy doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả như thế nào đối với số vốn đi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay =

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
6.1. Nhân tố từ phía doanh nghiệp
6.1.1. Nhân tố về quy mô sản xuất và kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp khi quyết định SXKD cái gì và bao nhiêu trước hết phải
nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường (Nhu cầu có khả năng thanh toán) và khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhu cầu có khả năng thanh toán thì tạo
ra khả năng doanh thu càng cao. Bởi nhu cầu có khả năng thanh toán lớn thì
doanh nghiệp có khả năng tăng quy mô SXKD. Khi tăng được quy mô SXKD
thì doanh nghiệp sẽ sản xuất được nhiều sản phẩm và sẽ bán được nhiều hàng

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

hóa dịch vụ và đặc biệt với mức doanh thu tổng hợp sẽ lớn, ngược lại nhu cầu
hàng hóa dịch vụ nhỏ thì doanh thu sẽ thấp.
Do vậy chúng ta có thể thấy quy mô SXKD của doanh nghiệp khi đáp ứng
được nhu cầu về sản phẩm hàng hóa dịch vụ của thị trường thì doanh nghiệp sẽ
chiếm lĩnh được thị trường để bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và doanh thu sẽ
cao. Khả năng cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp mà thấp
hơn nhu cầu thì sản phẩm hàng hóa dịch vụ sẽ thấp, do đó doanh thu sẽ thấp.
Điều đáng lưu ý ở đây là các nhà SXKD luôn muốn bán được khối lượng hàng
hóa lớn và do đó họ sẽ định ra giá bán sản phẩm hợp lí. Quan hệ cung cầu hàng
hóa dịch vụ thay đổi sẽ chi giá cả thay đổi, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh

nghiệp, có thể nói rằng nó quyết định tối ưu về hiệu quả của doanh nghiệp.
6.1.2. Nhân tố về tổ chức kinh doanh.
Sau khi lựa chọn quy mô SXKD (chủng loại, số lượng, chất lượng), các
doanh nghiệp sẽ quyết định tổ chức SXKD nó như thế nào. Các doanh nghiệp
lựa chọn đầu vào: lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và giá mua
hợp lí. Các yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất
lao động, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Do đó
việc chuẩn bị đầu vào có ý nghĩa quyết định để tăng hiệu quả SXKD cho doanh
nghiệp. Vấn đề tiếp theo là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp thích
hợp kết hợp tối ưu các yếu tố trong quá trình tổ chức SXKD và tiêu thụ hàng
hóa. Đây phải là một quá trình tổ chức một cách khoa học để tăng sản lượng,
chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, làm nhân tố quyết định để giảm chi phí,
tăng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

6.1.3. Các nhân tố về tổ chức quản lý hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế là một nhân tố rất quan trọng có ảnh
hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Quá trình quản lý hoạt động kinh
tế bao gồm các khâu cơ bản: Định hướng chiến lược phát triển của doanh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

nghiệp, xây dựng kế hoạch SXKD và các phương án SXKD, tổ chức thực hiện
các hoạt động kinh tế. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh tế nếu làm
tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giảm chi

phí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp.
Song hiệu quả SXKD của doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của các
yếu tố hữu hình mà còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố vô hình, đó là uy tín của
doanh nghiệp. Đây được coi là tài sản vô giá của doanh nghiệp, nó là một yếu tố
rất quan trọng vì nếu doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì sản phẩm hàng
hóa dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều và doanh thu tăng. Bởi vậy
doanh nghiệp phải cố gắng giữ gìn uy tín của mình trên thị trường thông qua
chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, phương thức thanh toán, quảng cáo tiếp
thị.
6.2. Các nhân tố về phía thị trường.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao
gồm nhiều nhân tố như là: đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập
quán, mức thu nhập bình quân của dân cư …
Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ
các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều, bởi vì
doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng
cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng
doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ
máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã… Như vậy đối
thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực
phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm
1 cách cân đối.
Thị trường: Nhân tố chính ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho
quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị … Cho nên nó có tác
động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình
sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp
trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra
sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có tác động đến các mặt khác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
Giao dịch, vận chuyển, sản xuất… Các nhân tố này tác động đến hiệu quả
kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
6.3. Các nhân tố từ phía Nhà nước.
6.3.1. Với chính sách thuế:
Thuế là một phần trong chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy chính sách thuế,
mức thuế thấp hay cao sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận – nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
6.3.2. Với chính sách lãi suất.
Lãi suất là nhân tố ảnh hưởng đến chi phí SXKD, thông thường để hoạt

động SXKD, ngoài vốn CSH doanh nghiệp phải vay vốn và đương nhiên phải
trả lãi cho các khỏan vay đó là chi phí vốn vay. Với lợi tức vốn vay doanh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

nghiệp phải tăng thêm một khoản chi phí, do đó nếu lãi suất tăng thì lợi tức vay
vốn tăng và như vậy kéo theo chi phí tăng, và ngược lại thì chi phí giảm.
7. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm
của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện
pháp có hiệu lực. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định theo
công thức sau:
A=
Vì vậy hiểu một cách đơn giản thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
- Tăng kết quả đầu ra: Tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ tăng đầu vào.
- Giảm các yếu tố đầu vào: Tốc độ giảm đầu ra chậm hơn tốc độ giảm đầu vào.
Để làm được điều này thì có rất nhiều biện pháp.
7.1. Sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh.
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố con
người giữ một vai trò quyết định, khai thác và sử dụng tốt nguồn nhân lực trong
sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các biện pháp.

- Sắp xếp định biên hợp lý lực lượng lao động trong Công ty, toàn bộ bộ
máy quản lý.
- Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân
viên, tận dụng thời gian làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động.
- Trang bị công nghệ, áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt khuyến khích người lao động.
7.2. Sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả:
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Vốn đầu tư luôn là nhân tố quan trọng đối với sự quan trọng của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề lớn mà
doanh nghiệp hoạt động. Thông thường có một số biện pháp về sử dụng vốn như
sau:
- Tậng dụng triệt để năng lực sản xuất kinh doanh hiện có, nâng cao hiệu
suất sử dụng thiết bị máy móc.
- Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu.
- Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
- Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên những vùng, công trình, dự án sẽ sinh lợi
cao. Rút ngắn thời gian để nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động.
- Lựa chọn đổi mới công nghệ phù hợp, sử dụng đúng mục tiêu nguồn vốn

công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên vật liệu mới và vật liệu thay thế
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành. Ngoài ra Công ty còn áp dụng
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
7.3. Phương hướng tăng doanh thu:
Doanh thu được xác định như sau: D = ∑QxP
Trong đó:

D: Doanh thu
Q: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
P: Giá bán đơn vị sản phẩm

Vì vậy để tăng doanh thu cần phải:
- Đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng sản xuất.

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

- Mở rộng thị trường. Tìm thị trường mới nhằm tạo ra một lượng khách
hàng mới, tiêu thụ thêm sản phẩm của mình. Xây dựng hệ thống các đại lý, cửa
hàng nhằm giao tiếp với khách hàng để nắm được nhu cầu thị yếu để nghiên cứu
chế tạo mặt hàng mới.
- Ngoài ra doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp nhằm khai thác khách

hàng tiềm năng, làm tăng khả năng mua, sử dụng các hình thức như: quảng cáo,
tiếp thị, cải tiến về mẫu mã… nhằm gia tăng ý muốn mua sắm của khách hàng.
7.4. Phương hướng giảm chi phí.
Giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu vì chi phí nguyên
vật liệu chiếm hơn 50% giá thành nên khi doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật
liệu cũng sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, điều này dễ dẫn đến làm kém chất
lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty phải bảo quản tốt kho dự trữ nguyên vật liệu.
Giảm chi phí nhân công. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công việc
hợp lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
Giảm chi phí trong công tác quảng cáo, tiếp thị, bảo quản, đóng gói… Để
giảm chi phí này Công ty phải tăng sản lượng tiêu thụ, khi đó thì chi phí bình
quân cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống dẫn đến lợi nhuận tăng. Lợi nhuận
tăng thể hiện doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
Giảm chi phí lãi vay: Chi phí lãy vai là số tiền phải trả cho việc sử dụng
vốn huy động thêm. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành SXKD đều có
thể thiếu vốn, do đó phải huy động thêm vốn. Có nhiều cách huy động vốn như:
+ Vay vốn ngân hàng
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Doanh nghiệp phải tính toán huy động bằng hình thức nào sao cho chi phí
trả lãi thấp nhất.
7.5. Phương hướng cải tiến công nghệ, kỹ thuật.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD


Đây là nhân tố quyết định mức độ tăng năng suất của doanh nghiệp đảm
bảo tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ. Vì vậy đổi mới công nghệ là công tác
đầu tư có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để đổi mới
công nghệ theo đúng hướng cần phải:
- Dự đoán đúng nhu cầu thị trường, tính chất cạnh tranh, nguồn lực để có
được công nghệ đó.
- Đào tạo thêm cán bộ, công nhân viên có đủ kiến thức vận hành công nghệ
mới và sử dụng hết công năng của công nghệ mới.

Tối đa 15 trang

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
05.1

Đỗ Thị Cẩm Thuý – CQKD

Chương II:
Một số khái quát về Công ty TNHH Mai Hương
I - Giới thiệu chung về Công ty TNHH Mai Hương.

1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty.
Tên và địa chỉ của Công ty.
Tên Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mai Hương
Tên giao dịch: Mai Hương Co., Ltd

Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hồng Thái – huyện An Dương
Điện thoại: 031.3598060
Số Fax: 031.367007
Số ĐKKD: 0202000940
2. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty TNHH Mai Hương là 1 doanh nghiệp kinh doanh với các ngành nghề:
- Kinh doanh, chế biến mặt hàng lông vũ xuất khẩu.
- Kinh doanh, sản xuất gia công hàng xuất khẩu và tiêu dùng bằng da, giả
da vải bạt, cao su.
- Sản phẩm: + Giấy nữ các loại
+ Giấy da nam, nữ các loại
+ Nhung vũ
Việc lựa chọn mô hình kinh doanh này Công ty có thể phân tán được rủi ro
vào mọi lĩnh vực kinh doanh và đảm bảo cho Công ty luôn hoạt động trong một
hành lang an toàn, đồng thời các lĩnh vực kinh doanh có thể hỗ trợ lẫn nhau, bổ
sung cho nhau cùng phát triển.
3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Mai Hương.
3.1. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được quán triệt theo kiểu cơ cấu trực
tuyến – chức năng. Cơ cấu nhằm đảm bảo việc xử lý nhanh, linh hoạt và có hiệu
quả các vấn đề quản lý phát sinh trong quá trình điều hành.
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

25


×