Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá ngành du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.63 KB, 48 trang )

Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch toàn cầu và những xu hướng du lịch mới
xuất hiện trong thời gian gần đây đã và đang thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
quốc gia trên thế giới trong việc thu hút khách quốc tế. Hoạt động lữ hành trên thế
giới diễn ra trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp lữ hành của
các nước đều tìm mọi kế sách và biện pháp để giành được lợi thế và vị thế cạnh
tranh trên thị trường nhằm thu hút khách du lịch.
Hoạt động LHQT của Việt Nam mới bắt đầu phát triển đã góp phần quan
trọng vào việc thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Khả năng cạnh tranh thu
hút khách du lịch quốc tế của các doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nói chung còn
yếu so với các hãng lữ hành của nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Các doanh
nghiệp LHQT về cơ bản còn thiếu chiến lược cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm tiếp cận
thị trường du lịch nước ngoài, thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác
thị trường, marketing. Nguồn tài chính dành cho hoạt động marketing, quảng cáo ở
thị trường nước ngoài của nhiều doanh nghiệp LHQT của Việt Nam còn hạn chế.
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là
trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới từ tháng 1/2007, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT
để thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết. Các doanh
nghiệp LHQT của Việt Nam nếu không có đủ năng lực tiếp cận thị trường quốc tế
và khu vực, thiếu một chiến lược cạnh tranh linh họat sẽ khó có khả năng cạnh tranh
được với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài và sẽ bị loại khỏi cuộc chơi trong việc
tiếp cận thị trường và thu hút khách quốc tế.
2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của
Việt Nam để thu hút khách quốc tế vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT; Phân tích, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT; Đưa ra các định hướng chiến lược và
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành, tăng cường vị thế
trên thị trường để thu hút khách quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế.


2.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực LHQT của Việt Nam so với các nước là đối thủ cạnh tranh trong khu vực Đông
Nam Á trong việc thu hút khách quốc tế inbound, không nghiên cứu năng lực cạnh
tranh đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa. Đề tài tập trung
nghiên cứu chủ trương, chính sách về du lịch nói chung và lữ hành nói riêng từ năm
1990, với nhấn mạnh chủ yếu từ năm 2000 đến nay và khảo sát, điều tra thực trạng
hoạt động LHQT và năng lực cạnh tranh thu hút khách quốc tế của các doanh
nghiệp LHQT được cấp phép trước 30/6/2006.
2.4. Tình hình nghiên cứu:
2.4.1. Trên thế giới: Trong thời gian qua, có nhiều học giả nghiên cứu về
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong du lịch, cả năng lực cạnh tranh điểm đến và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch. Những công trình nghiên cứu nổi bật


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngành du lịch và lữ hành là của các học
giả du lịch nổi tiếng như Crouch & Ritie, Harper Collins, Auliana Poon,... Tuy
nhiên, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp, nên có nhiều quan
điểm khác nhau về vấn đề này. Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới đã có công
trình nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch của các nước trên
thế giới. Trong những năm gần đây, Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã có những
công trình nghiên cứu và đưa ra bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng
năm, trong đó xếp hạng năng lực cạnh tranh tăng trưởng và năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp của gần 200 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới để đánh giá năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế của các quốc gia này. Năm 2007, WHF cũng đã đưa ra
Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành của hơn 100 nước trên thế
giới. Chúng tôi sẽ dựa trên kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ
hành của các nước do Diễn đàn kinh tế thế giới thực hiện để phân tích, đánh giá

năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam nói chung và lĩnh vực LHQT nói riêng.
2.4.2. Trong nước: Cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh trong du lịch vµ l÷ hµnh. Một số luận văn của sinh viên một số trường
đại học như Đại học Kinh tế quốc dân có nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp lữ hành nhưng chỉ mới đề cập tới một vài khía cạnh của lĩnh vực này,
chưa có được những nhận định, đánh giá sâu sắc, toàn diện về năng lực cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh lữ hành. Năm 2006, UNDP đã tài trợ cho nhóm nghiên
cứu của Trường Đại học kinh tế quốc dân do Bộ Kế hoạch đầu tư chỉ định triển
khai xây dựng đề tài ‘Khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá ngành du
lịch’, trong đó tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của ngành du lịch nói
chung và tác động của quá trình tự do hoá ngành du lịch đối với nền kinh tế của đất
nước. Cuối năm 2006, Chủ nhiệm đề tài này đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ
với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam trong điều kiện hội
nhập quốc tế”. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên về
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT tại Việt Nam.
2.5. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, phỏng vấn và thu thập thông
tin; Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống; Phương pháp thống kê;
Phương pháp dự báo và chuyên gia
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Ngoài phần Mở đầu, Khuyến nghị
và Kết luận, đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vµ thùc tiÔn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực lữ hành
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt
Nam trong ®iÒu kiÖn héi nhËp quèc tÕ.

2



ti: Nghiờn cu thc trng v gii phỏp nõng cao nng lc cnh tranh trong lnh vc l hnh quc t ca Vit Nam
trong iu kin hi nhp quc t - V L hnh, Tng cc Du lch, thỏng 12/2007.

CHNG 1:
C S Lí LUN V THC TIN V CNH TRANH,
NNG LC CNH TRANH TRONG LNH VC L HNH
1.1. CNH TRANH V NNG LC CNH TRANH
1.1.1. Khỏi nim cnh tranh:
- Khỏi nim cnh tranh xut hin trong quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca
sn xut, trao i hng hoỏ v phỏt trin kinh t th trng. Có rất nhiều quan
điểm về cạnh tranh. Theo T in kinh doanh ca Anh, cnh tranh c hiu l
s ganh ua, kỡnh ch gia cỏc nh kinh doanh trờn th trng nhm tranh ginh
cựng mt loi ti nguyờn sn xut hoc cựng mt loi khỏch hng v phớa mỡnh.
- Vi nhng quan nim trờn, phm trự cnh tranh c hiu l quan h kinh
t, ú cỏc ch th kinh t ganh ua nhau tỡm mi bin phỏp, c ngh thut ln th
on t mc tiờu kinh t ca mỡnh, thụng thng l chim lnh th trng,
ginh ly khỏch hng cng nh cỏc iu kin sn xut, th trng cú li nht. Mc
ớch cui cựng ca cỏc ch th kinh t trong quỏ trỡnh cnh tranh l ti a hoỏ li
ớch. i vi ngi sn xut kinh doanh l li nhun, i vi ngi tiờu dựng l li
ớch tiờu dựng v s tin li.
1.1.2. Phõn loi cnh tranh:
1.1.3. Nng lc cnh tranh:
Nng lc cnh tranh l thut ng ngy cng c s dng rng rói nhng n
nay vn l khỏi nim khú hiu v rt khú o lng. Theo T in thut ng kinh t
hc, nng lc cnh tranh l kh nng ginh c th phn ln trc cỏc i th
cnh tranh trờn th trng, k c kh nng ginh li mt phn hay ton b th phn
ca ng nghip.
T chc hp tỏc v phỏt trin kinh t (OECD) nh ngha nng lc cnh tranh
l kh nng ca cỏc cụng ty, cỏc ngnh, cỏc vựng, cỏc quc gia hoc khu vc siờu
quc gia trong vic to ra vic lm v thu nhp cao hn trong iu kin cnh tranh

quc t trờn c s bn vng.
1.1.4. Cỏc cp nng lc cnh tranh:
Nng lc cnh tranh cú th c phõn bit thnh bn cp di õy: năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.

3


ti: Nghiờn cu thc trng v gii phỏp nõng cao nng lc cnh tranh trong lnh vc l hnh quc t ca Vit Nam
trong iu kin hi nhp quc t - V L hnh, Tng cc Du lch, thỏng 12/2007.

1.2. NNG LC CNH TRANH TRONG LNH VC L HNH
1.2.1. Khỏi nim: Nng lc cnh tranh (gọi tắt là NLCT) trong lnh vc LHQT
thuc cp cnh tranh ngnh, l kh nng ca cỏc doanh nghip, ngnh Du
lch v Chớnh ph trong vic to vic lm v thu nhp cao hn trong iu kin
cnh tranh quc t. Mt ngnh cú nng lc cnh tranh nu ngnh ú cú nng
lc duy trỡ c li nhun v th phn trờn th trng trong v ngoi nc.
i vi ngnh du lch, NLCT ngnh Du lch v l hnh chớnh l NLCT im
n du lch. Nng lc cnh tranh im n du lịch l kh nng ca mt im
n phõn phi hng hoỏ v dch v du lch tt hn cỏc im n khỏc.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến NLCT trong lnh vc l hnh:
Có nhiều nhân tố ảnh hởng NLCT ngành Du lịch và Lữ hành: Yu t nhõn
chng-xó hi ca cu du lch v s thay i trờn th trng, nh hng ca tho
món khỏch du lch, Marketing ca cỏc hóng l hnh v cm nhn ca h v im
n, Tiếp cận thị trờng du lịch; Giá cả và chi phí; T giỏ; Sử dụng công nghệ
thông tin; An toàn, an ninh và rủi ro; Phõn bit sn phm (nh v); Chất lợng của
phơng tiện và dịch vụ du lịch; Chất lợng tài nguyên môi trờng ; Nguồn nhân lực;
Chính sách của Chính phủ.
1.2.3. Ch s ỏnh giỏ nng lc cnh tranh trong lnh vc l hnh:

Trong Bỏo cỏo v nng lc cnh tranh trong lnh vc du lch v l hnh nm
2007 ca Din n Kinh t th gii ó a ra cỏc ch s ỏnh giỏ nng lc cnh
tranh trong lnh vc l hnh di õy:
1.2.3.1. H thng lut phỏp, chớnh sỏch v du lch v l hnh gồm: cỏc quy nh
lut phỏp v chớnh sỏch, quy nh v mụi trng, an ton v an ninh, y t v v sinh,
u tiờn du lch v l hnh.
1.2.3.2. C s h tng v mụi trng kinh doanh du lch v l hnh gồm: C s
h tng giao thụng hng khụng, C s h tng giao thụng ng b, C s h tng
du lch, C s h tng cụng ngh thụng tin v truyn thụng (ICT), Nng lc cnh
tranh giỏ trong ngnh du lch v l hnh.
1.2.3.3. Ngun lc t nhiờn, vn hoỏ v nhõn lc gồm ch s: ngun nhõn lc,
nhn thc du lch quc gia, ngun lc t nhiờn v vn hoỏ.
Chỳng tụi s s dng cỏc ch s ny v da trờn kt qu cụng b ca Din
n kinh t th gii nm 2007 ỏnh giỏ nng lc cnh tranh trong lnh vc du
lch v l hnh ca Vit Nam trong chng 2.
1.3. TèNH HèNH và xu hớng PHT TRIN DU LCH TH GII
1.3.1. Tỡnh hỡnh phỏt trin du lch th gii v khu vc:
1.3.1.1. Tỡnh hỡnh chung:
Ngy nay, Du lch c xỏc nh l ngnh kinh t quan trng trong c cu
kinh t ca nhiu nc v c coi l mt trong nhng ngnh kinh t hng u ca
nn kinh t th gii trong th k XXI. Theo T chc Du lch th gii (UNWTO),
trong nhng nm gn õy, du lch ton cu tip tc phỏt trin mc dự chu nh hng
tiờu cc ca thiờn tai, dch bnh (SARS, Cỳm g,), cuc chin Irc, xung t,
khng b Trung ụng v nhiu ni khỏc trờn th gii. Nm 1999, lng khỏch du
4


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.


lịch quốc tế đạt 664 triệu lượt, thu nhập từ du lịch đạt 445 tỷ USD; đến 2006 lượng
khách du lịch quốc tế đạt 842 triệu lượt, thu nhập từ du lịch đạt trªn 700 tỷ USD.
1.3.1.2. Mười điểm đến hàng đầu thế giới: Về lượng khách đến, Pháp đứng vị trí
số 1, tiếp đó đến Tây Ban Nha và Mỹ, Trung Quốc đứng thứ 4 về lượng
khách đến, Italia, đứng thứ 5 về lượng khách đến Anh và Đức đứng thứ 6 và
thứ 7, Áo đứng thứ 9, Mexico và Liên bang Nga đứng thứ 10 về lượng
khách đến, Về lượng khách quốc tế, có thay đổi trong danh sách 10 nước
đứng đầu năm 2006, Đức thay thế Mexico ở vị trí thứ 7, Áo và Liên bang
Nga tăng thêm một bậc, lên vị trí thứ 9 và 10. Ngược lại, Thổ Nhĩ Kỳ đứng
ở vị trí thứ 9 năm 2005, đã tụt 2 bậc. Mười nước thu nhập hàng đầu năm
2006 chiếm 51% tổng số thu nhập, ước tính 735 tỷ đô la Mỹ, lượng khách
du lịch của các nước này có sụt giảm chút ít, chiếm 47% tổng lượng khách
toàn cầu.
1.3.1.3. Du lịch ra nước ngoài. Đối với các thị trường nguồn, du lịch quốc tế vẫn
khá là tập trung ở các nước công nghiệp của Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á
- Thái Bình Dương. Tuy nhiên, với các mức độ gia tăng của thu nhập thuần,
nhiều nước đang phát triển đã cho thấy sự tăng trưởng nhanh trong những
thập kỷ qua, đặc biệt ở Đông Bắc và Đông Nam Châu Á, Trung và Tây Âu,
Trung Đông và Nam Phi.
1.3.1.4. Tình hình du lịch Châu Á và Thái Bình Dương: Châu Á và Thái Bình
Dương tăng trưởng mạnh trong năm 2006, với mức tăng trưởng bình quân
9,4%. Nam Á và Đông Á tăng 11,6%. Khu vực thành công nhất là Nam Á,
tăng 13,9%. Trong khi ®ã, lượng khách đến Indonesia giảm 6%, Thái Lan –
tuy có nhiều biến cè chính trị xẩy ra nhưng các thông số theo tháng vẫn tăng
20%. Nam Á tăng 13,9% trong năm 2006. Ở Châu Đại Dương, khách đến
Úc tăng hơn 5,2% trong năm 2005, và một số đảo Thái Bình Dương đạt
được mức tăng trưởng bình thường, bao gồm các đảo Cook và Guam, đều
tăng +6%. Nhưng điểm đến nhiều nhất là Papua New Guinea (+17%) và Fiji
(+10%).
1.3.2. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới hiện nay:

Theo dự báo của UNWTO, đến năm 2010, lượng khách du lịch trên toàn cầu
đạt 1,006 tỷ lợt, thu nhập xã hội từ du lịch đạt khoảng 900 tỷ USD và sẽ tạo thêm
khoảng 150 triệu chỗ làm việc trực tiếp, tập trung chủ yếu ở Châu Á-TBD, trong đó
Đông Nam Á có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lợng khách và 38% thu nhập
xã hội từ du lịch toàn khu vực. Hệ thống tài khoản vệ tinh cũng dự đoán trong 10
năm từ 2007-2016, tốc độ tăng trưởng du lịch thế giới sẽ là 4,2% hàng năm. Trong
cuốn “Tourism 2020 Vision”, UNWTO dự đoán lượng khách du lịch quốc tế sẽ đạt
trên 1,56 tỷ vào năm 2020, trong đó 1,2 tỷ lượt sẽ đi du lịch trong nội vùng và 0,4 tỷ
lượt sẽ là những khách du lịch dài ngày.
Đông Á-Thái Bình Dương, Nam Á, Trung Đông và Châu Phi được dự đoán
đạt tốc độ tăng trưởng trên 5% hàng năm, so với mức trung bình thế giới là 4,1%.
Đông Á-Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng khách quốc tế trung
bình hàng năm trong giai đoạn 1995-2020 là 6,5%, đứng thứ hai thế giới và đến
5


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

năm 2020 sẽ chiếm 25,4% thị phần khách du lịch toàn cầu, chỉ sau Châu Âu
(45,9%).
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
LĨNH VỰC DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc:
1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia:
1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan:
1.4.4. Kinh nghiệm của Tây Ban Nha:
1.4.5. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao NLCT trong lĩnh vực lữ hành. Từ
kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của bốn
nước nêu trên rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

a. Bài học về xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch nâng cao năng
lực cạnh tranh: Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế nhằm thu hút khách
du lịch, cần thiết hoạch định chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia và chiến lược
cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành, từ đó xây dựng triển khai kế hoạch và chương
trình cạnh tranh cho từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch và lữ hành.
b. Bài học về xây dựng thương hiệu và xúc tiến hình ảnh du lịch quốc gia:
Để nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành, bốn nước trên đều coi trọng
xây dựng thương hiệu và xúc tiến xác lập hình ảnh và vị thế của du lịch các nước
này trên thị trường quốc tế. Thương hiệu du lịch quốc gia không chỉ là những yếu tố
hữu hình như khẩu hiệu quảng cáo, logo, tập gấp, trang web mà còn bao gồm các
yếu tố vô hình như thông tin quảng cáo, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp,
các sự kiện đặc biệt, chiến lược bán và thực hiện sản phẩm/dịch vụ.
c. Bài học về công tác thị trường, xúc tiến du lịch: Để thu hút khách quốc
tế, phải nghiên cứu đặc điểm, tâm lý, thị hiếu, khả năng chi tiêu của từng đối tượng
khách, từ đó có biệc pháp đáp ứng nhu cầu của họ. Muốn vậy, phải đẩy mạnh
nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp và tổ chức
xúc tiến hiệu quả. Để thực hiện tốt công tác thị trường, xúc tiến du lịch ở nước
ngoài, cần tổ chức chiến dịch xúc tiến du lịch trong từng giai đoạn, thiết lập văn
phòng đại diện du lịch ở những thị trường trọng điểm.
d. Bài học đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm vµ dịch vụ du
lịch: §a dạng hoá sản phẩm du lịch là yếu tố then chốt nâng cao năng lực cạnh tranh
thu hút khách du lịch. Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Tây Ban Nha đều coi
trọng yếu tố này và đã thành công trong việc thu hút và lưu chân du khách. Để tăng
sức hấp dẫn của các điểm đến du lịch, cần chú trọng nâng cao chất lượng; thiết lập
mối liên kết du lịch với các nước láng giềng. Nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn hoá
dịch vụ du lịch trên cơ sở nhấn mạnh tới an toàn, loại trừ đeo bám khách du lịch;
ngăn ngừa tai nạn và bảo vệ khách du lịch.
e. Bài học tạo thuận lợi cho khách du lịch quốc tế: Miễn thị thực là chính
sách có tính chiến lược nhằm thu hút khách quốc tế. Malaysia, Singapore và Thái
Lan đã áp dụng thành công chính sách này, góp phần tăng nhanh lượng khách quốc

6


ti: Nghiờn cu thc trng v gii phỏp nõng cao nng lc cnh tranh trong lnh vc l hnh quc t ca Vit Nam
trong iu kin hi nhp quc t - V L hnh, Tng cc Du lch, thỏng 12/2007.

t n cỏc nc ny thi gian qua. Hin nay, min th thc vn c coi nh mt
trong nhng gii phỏp kớch cu v thỳc y khỏch du lch la chn im n.
1.5. KHI QUT V S HèNH THNH V PHT TRIN CA HOT
NG L HNH TRấN TH GII
Hot ng du lch v l hnh ó cú t lõu v cú quỏ trỡnh phỏt trin lõu di.
Trong nhng giai on lch s khỏc nhau, hot ng du lch v l hnh cú nhng
hỡnh thc biu hin v c trng khỏc nhau. Cú th khỏi quỏt lch s phỏt trin hot
ng l hnh v du lch trờn th gii thnh ba giai on c bn:
1.5.1. S phỏt trin hot ng l hnh trong giai on I (giai on c i) .
a. Hot ng l hnh trong xó hi nguyờn thu:
b. Hot ng l hnh trong xó hi nụ l:.
c. Hot ng l hnh trong xó hi phong kin:
1.5.2. S phỏt trin ca hot ng l hnh giai on II (Giai on cn i).
a. nh hng ca cuc cỏch mng cụng nghip i vi hot ng l hnh
b. S phỏt trin ca hot ng l hnh v du lch trong giai on cn i.
c. c trng ca hot ng l hnh thi cn i:
1.5.3. S phỏt trin ca hot ng l hnh giai on III (t nm 1950 n nay)
Hot ng l hnh tuy ó phỏt trin mnh t u th k XX vi t cỏch l
mt ngnh non tr, nhng nú phỏt trin rt mnh m trong nn kinh t th gii sau
chin tranh th gii ln II, c bit l t nhng nm 60 ca th k XX tr li õy.
a.Những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển của hoạt động lữ hành.
b. Một số xu hớng phát triển hoạt động lữ hành trên thế giới
c. Vị trí của hãng lữ hành trong hoạt động du lịch và lữ hành hiện đại:
Trong hoạt động du lịch hiện đại, hãng lữ hành đóng vai trò trung gian,

cầu nối giữa khách du lịch với các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.
Túm tt chng 1
Chng 1 ó trỡnh by khỏi quỏt nhng vn lý lun v cnh tranh v nng
lc cnh tranh, phõn loi cnh tranh v a ra cỏc cp nng lc cnh tranh.
Chng I tp trung phõn tớch, lm rừ cỏc quan nim, khỏi nim nng lc cnh tranh
trong ngnh Du lch v L hnh, cỏc yu t nh hng n nng lc cnh tranh
trong ngnh Du lch v L hnh, ng thi cp ti cỏc ch s ỏnh giỏ nng lc
cnh tranh trong ngnh Du lch v L hnh do Diễn đàn kinh tế th gii a ra.
Chng 1 cng ó tp trung nghiờn cu, phõn tớch kinh nghim nõng cao nng lc
cnh tranh ca ngnh Du lch v L hnh ca 4 nc Trung Quc, Malaysia, Thỏi
Lan v Tõy Ban Nha, trờn c s ú rỳt ra một số bi hc kinh nghim nõng cao nng
lc cnh tranh ca ngnh Du lch. Chng 1 cng ginh mt phn quan trng
phõn tớch, ỏnh giỏ khỏi quỏt v tỡnh hỡnh và xu hớng phỏt trin du lch th gii v
khu vc, tình hình phát triển hoạt động lữ hành trên thế giới và ở Việt Nam.
7


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

Đó là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực LHQT của Việt Nam trong chương 2 và chương 3.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰC L÷ HµNH QuèC TÕ CỦA VIỆT NAM
2.1. Sù H×NH THµNH Vµ PH¸T TRIÓN Ho¹t ®éng l÷ hµnh vµ BỐI CẢNH
CẠNH TRANH TRONG lÜnh vùc LỮ HÀNH CỦA VIỆT NAM
2.1.1. Kh¸i qu¸t sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn ho¹t ®éng l÷ hµnh t¹i ViÖt Nam:

Về sự hình thành và phát triển của hoạt động lữ hành tại Việt Nam chưa có
công trình nào nghiên cứu cụ thể, nhưng có thể chia ra một số giai đoạn sau:
a. Giai đoạn đến năm 1975: Do điều kiện kinh tế khó khăn và nhân dân còn
nghèo, du lịch nội địa chưa phát triển. Phòng điều hành-hướng dẫn du lịch của
Công ty Du lịch Việt Nam là nơi thực hiện hoạt động lữ hành đầu tiên của đất nước.
b. Giai đoạn 1975- 1990: Công ty Du lịch Việt Nam có chức năng ký hợp
đồng với các công ty du lịch của các nước XHCN để đón tiếp và phục vụ khách đến
tham quan và nghỉ dưỡng tại Việt Nam. Còn các công ty du lịch địa phương thực
hiện chức năng đón tiếp và phục vụ khách do Công ty này đưa đến.
c. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: Nhờ chính sách đổi mới của Đảng và nhà
nước, lượng khách nước ngoài vào Việt Nam ngày một tăng. Nhận thức rõ vai trò
của hoạt động lữ hành nên từ năm 1990, ngành Du lịch đã từng bước mở rộng cấp
giấy phép kinh doanh LHQT cho các doanh nghiệp, trước hết là doanh nghiệp nhà
nước. Sau 16 năm, lĩnh vực lữ hành đã có hàng vạn doanh nghiệp lữ hành thuộc mọi
thành kinh tế. Các doanh nghiệp lữ hành đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng
nguồn khách du lịch trong những năm qua.
Với sự phát triển kinh tế của đất nước và xu thế hội nhập với nền kinh tế thế
giới, các doanh nghiệp lữ hành của Việt Nam sẽ không ngừng phát triển không chỉ
theo quy mô mà cả về chất lượng đảm bảo là cầu nối giữa cung và cầu trong du lịch.
2.1.2. Bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của Việt Nam
Ngày 10/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới. Sự kiện này cùng với việc Việt Nam trở thành Uỷ viên không
thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã và đang tác động ngày càng mạnh
mẽ đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội của Việt Nam, trong đó có du lịch.
8


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.


a. Những vận hội mới:
Là thành viên WTO, Việt Nam có điều kiện phát huy tiềm năng lợi thế đồng
thời, hạn chế những nhược điểm như thiếu vốn, lạc hậu về công nghệ,…Cầu du lịch
sẽ tăng nhanh là cơ hội lớn để Việt Nam phát triển du lịch. Là thành viên WTO,
Việt Nam buộc phải thực hiện những cam kết mở cửa thị trường hơn nữa, phải thay
đổi thể chế, chính sách, luật pháp…theo thể chế thị trường, thông lệ quốc tế. Đây là
tiền đề rất quan trọng để chúng ta trở thành “đối tác” của các tập đoàn du lịch quốc
tế, là một khâu trong hệ thống du lịch toàn cầu. Là thành viên WTO, Việt Nam sẽ
không còn bị phân biệt đối xử trong việc cung ứng cũng như tiếp nhận các dịch vụ
du lịch. Theo nghĩa đó, chúng ta sẽ ngang bằng hơn với các đối thủ cạnh tranh trong
lĩnh vực du lịch. Khi cầu du lịch trên thế giới tăng lên đó cũng chính là cơ hội cho
Việt Nam phát triển ngành du lịch.
Hội nhập khu vực và thế giới, Việt Nam từng bước phải thay đổi môi trường,
thể chế. Các chính sách và luật pháp ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
Thông tin về Việt Nam sẽ ngày càng đầy đủ hơn, cập nhật tốt hơn...Những điều này
làm cho Việt Nam trở nên gần gũi hơn với du khách nước ngoài. Ngoài việc được
nâng lên mặt bằng chung, Việt Nam có nhiều cơ hội hơn để nâng cao khả năng
cạnh tranh do phát huy các lợi thế riêng. Trước hết, do đa dạng về điều kiện tự
nhiên vµ truyền thống văn hoá đặc sắc, Việt Nam có thể phát triển nhiều loại hình
du lịch. Bên cạnh ®ã, Việt Nam còn có môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch.
Đó là môi trường chính trị ổn định và an toàn cho du khách. Một lợi thế khác là
người Việt Nam đôn hậu, mến khách và chu đáo.Việt Nam cũng được đánh giá là
quốc gia đối phó hiệu quả với các loại dịch bệnh như bệnh SARS, dịch cúm gà....
Những phân tích trên cho thấy, hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những cơ
hội to lớn cho sự phát triển của du lịch Việt Nam.
b. Những thách thức:
Hội nhập khu vực và thế giới, du lịch Việt Nam phải đối mặt với không ít
khó khăn, thách thức. Ba thách thức lớn mà Du lịch Việt Nam phải vượt qua lµ.
Thứ nhất là tư duy kinh doanh. Tư duy trong kinh doanh du lịch vẫn mang
đậm dấu ấn của tư duy tiểu nông, bao cấp.

Thứ hai là tổ chức kinh doanh. Việt Nam đang kinh doanh du lịch theo kiểu
“mạnh ai nấy làm”, tức là được tổ chức một cách tự phát. Vì thế, sự hình thành,
phát triển của các doanh nghiệp du lịch hầu hết mang tính tự nhiên. Nhà nước chủ
yếu “đi sau” chứ chưa thật sự là người dẫn dắt, mở đường cho doanh nghiệp.
Thứ ba là hoạt động điều hành của Chính phủ và ngành Du lịch. Việt Nam là
nước đi sau, tiềm lực và kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực (trong đó có kinh doanh
du lịch) rất hạn chế. Nếu để tự phát, ít có khả năng doanh nghiệp lữ hành Việt Nam
cạnh tranh được với các hãng lữ hành nước ngoài. Chúng ta bị lép vế và phải chịu
thua thiệt là điều khó tránh khỏi.
Những phân tích trên cho thấy, Việt Nam trở thành thành viên WTO đã đem
lại những cơ hội và thách thức cho phát triển Du lịch Việt Nam đều rất lớn. Tuy
nhiên, cơ hội chỉ là tiền đề, vấn đề là ở chỗ chúng ta cần phải làm gì để tận dụng
được những cơ hội đó. Đồng thời, vượt qua những thách thức trên đây cũng không
9


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

dễ dàng. Nếu không vượt qua được thách thức thì cơ hội cũng trở thành vô nghĩa.
Rõ ràng là, những nỗ lực chủ quan của toàn Đảng, toàn dân, của ngành Du lịch, đặc
biệt của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch là nhân tố giữ vai trò quyết định đối
với sự phát triển của Du lịch Việt Nam trong bối cảnh mới của đất nước và thế giới.
2.2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, MÔI TRƯỜNG CẠNH
TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM
2.2.1. Môi trường vĩ mô :
Thứ nhất: Môi trường chính trị - ngoại giao có nhiều điều kiện thuận lợi
cho hoạt động du lịch nói chung và lữ hành nói riêng.
Toàn cầu hóa, hòa bình, hợp tác và phát triển công nghệ nhanh tạo cơ hội lớn
cho phát triển du lịch Việt Nam. Vị thế chính trị và hình ảnh của Việt Nam trên

trường quốc tế được nâng cao. Chính sách cải cách và mở cửa của Chính phủ Việt
Nam đã đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện mở rộng giao lưu và quan hệ
kinh tế quốc tế. Với điều kiện chính trị ổn định, Chính phủ đã đề ra những chính
sách hướng vÒ doanh nghiệp, tạo nền tảng mở rộng các loại hình kinh tế đối ngoại.
Chính phủ Việt Nam xác định du lịch là ngành “kinh tế quan trọng” tiến tới
thành ngành “kinh tế mũi nhọn” trong nền kinh tế quốc dân, quan tâm phát triển du
lịch. Chính phủ tập trung khá thành công vào việc tăng cường thông tin và hiểu biết
về Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam được đánh giá là điểm đến “an toàn và
thân thiện”. Các nhà đầu tư lớn trên thế giới đã quan tâm đầu tư vào Việt Nam.
Du lÞch Việt Nam là thành viên của Tổ chức Du lịch thế giới và hầu hết các
khuôn khổ đa phương kh¸c, đã ký hiệp định hợp tác du lịch song phương cấp Chính
Phủ với 30 nước trên thế giới. Điều đó giúp Việt Nam có cơ hội mở rộng giao lưu,
hội nhập quốc tế về du lịch, nhận được trợ giúp của nhiều tổ chức quèc tÕ.
Thứ hai xét về môi trường pháp lý : Hiện nay, hoạt động du lịch và LHQT
của Việt Nam được chi phối bởi hàng loạt các văn bản luật và dưới luật. Nhiều văn
bản pháp quy vẫn chưa quy định rõ ràng, đầy đủ, chưa được ban hành kịp thời,
đồng bộ, gây khó khăn cho việc triển khai hoạt động lữ hành. Cụ thể như sau :
a. Về Luật doanh nghiệp: trong thực tế thi hành Luật doanh nghiệp và
các văn bản dưới Luật vẫn còn những khó khăn như: một số điều khoản trong
Luật và các thông tư hướng dẫn không rõ ràng, dẫn đến tình trạng nhiều
doanh nghiệp lữ hành sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là tiến
hành kinh doanh ngay mà không làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép LHQT.
b.Về văn bản pháp lý chuyên ngành: Luật Du lịch ®îc c«ng bè tháng
6/2005 và có hiệu lực từ 01/01/2006. Luật Du lịch ra đời đề cập đến nhiều nội dung
mới, thực sự đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về
du lịch. Tuy nhiên, những văn bản luật chuyên ngành vẫn còn những rào cản
khiến doanh nghiệp lữ hành khó phát triển.
c. Về các văn bản pháp quy khác liên quan đến hoạt động lữ hành còn
thiếu đồng bộ. Khuôn khổ luật pháp cho khu vực dịch vụ nói chung và du lịch nói
riêng chưa hoàn thiện, nhiều văn bản pháp luật chồng chéo, quy định không rõ ràng.

10


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

Tựu trung lại, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh lữ hành đã được
cải thiện trong thời gian qua nhưng vẫn còn chưa thông thoáng, thuận lợi cho doanh
nghiệp. Điều đó ảnh hưởng tới hoạt ®ộng kinh doanh lữ hành.
Những ưu đãi cho hoạt động LHQT chưa rõ ràng, thậm chí hầu hết văn bản
luật đưa ra các quy định khó khăn nhất, thí dụ: §ối với LHQT, thuế suất VAT là
10% chưa có tính cạnh tranh với du lịch một số nước trong khu vực. Thái Lan được
coi là “thiên đường mua sắm” do hàng hóa dịch vụ đa dạng và rẻ, thuế suất VAT là
7%. Vấn đề hoàn thuế VAT cho khách quốc tế mang hàng hóa mua sắm trong tour
du lịch ra khỏi lãnh thổ Việt Nam chưa được áp dụng. Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
nhập khẩu quá cao. Giá điện, nước áp dụng cho du lịch luôn ở mức cao nhất, gấp
nhiều lần mức sinh hoạt và sản xuất. Các quy định về hạn chế tốc độ xe còn bất hợp
lý, gây tình trạng kéo dài thời gian đi lại và ức chế cho lái xe và hành khách.
2.2.2. Môi trường vi mô :
Môi trường của bản thân các đơn vị kinh doanh LHQT ở Việt Nam cũng có
những điểm thuận lợi và hạn chế trong từng lĩnh vực.
Thứ nhất: LHQT là hoạt động có môi trường cạnh tranh cao: Lực lượng
tham gia hoạt động lữ hành tăng mạnh, tạo áp lực cạnh tranh lớn, khiến giá sản
phẩm du lịch giảm, hiệu quả kinh doanh lữ hành không cao. HiÖn nay, cßn tån t¹i
hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động lữ hành, đó là việc một số
tổ chức, cá nhân không có giấy phép vẫn kinh doanh lữ hành bằng cách hạ giá, hạ
chất lượng sản phẩm, trốn thuế,...
Thứ hai: Các cơ sở dịch vụ phục vụ cho hoạt động lữ hành đã phát triển
khắp toàn quốc nhưng chưa theo kịp nhu cầu:
- Cơ sở lưu trú: cung thấp hơn cầu ở các trung tâm du lịch lớn. Hiện nay, các

doanh nghiệp lữ hành đang đối mặt với khó khăn thiếu cơ sở lưu trú chất lượng cao
ở những trung tâm du lịch lớn. Giá phòng khách sạn 3 sao trở lên tăng đáng kể.
- Các cơ sở kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Các đơn vị lữ hành gặp
khó khăn với hàng không nội địa (thiếu vé, hủy chuyến, chậm chuyến), tàu hỏa (dịp
cuối tuần) và trong thời kỳ cao điểm thiếu ô tô chất lượng cao trên 35 chỗ.
- Các cơ sở dịch vụ khác: như nhà hàng, quán bar, chăm sóc sắc đẹp, cửa
hàng mua sắm phát triển ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hội An nhưng cũng chưa
thực sự đáp ứng yêu cầu. Chúng ta còn thiếu c¸c cơ sở rộng, giới thiệu được công
đoạn sản xuất, có phong cách phục vụ chuyên nghiệp, bài trí hấp dẫn, bán sản phẩm
chất lượng cao, đảm bảo uy tín.
Thứ ba: Hoạt động lữ hành Việt Nam hoạt động trong môi trường tăng
trưởng nhanh nhưng dễ bị ảnh hưởng của phát triển quá nóng.
2.3. TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH
QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
Giai đoạn 2001-2006, số lượng doanh nghiệp LHQT tăng nhanh, đặc biệt là
doanh nghiệp LHQT tư nhân. Năm 1998, Việt Nam đón được trên 1,4 triệu lượt
khách quốc tế, đến năm 2006 đã đạt trên 3,6 triệu lượt. Qua theo dõi kết quả kinh
doanh lữ hành cho thấy, bên cạnh một số doanh nghiệp nhà nước hoạt động LHQT
11


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

lâu năm và một số doanh nghiệp liên doanh lữ hành vẫn giữ vai trò chủ lực trong
kinh doanh lữ hành, các doanh nghiệp TNHH, cổ phần đã hoà nhập nhanh vào môi
trường kinh doanh lữ hành, chủ động tiếp cận thị trường, mở rộng thị trường quốc
tế và thu hút được nhiều khách quốc tế tới Việt Nam.
Về cơ cấu doanh nghiệp, trong 5 năm qua cũng chứng kiến sự thay đổi nhanh
chóng về tỷ lệ cơ cấu giữa các thành phần doanh nghiệp. Nếu như năm 2001, tỷ lệ

các doanh nghiệp lữ hành nhà nước chiếm đại đa số, sau 5 năm, tỷ lệ đó giảm đáng
kể và thay vào đó là số lượng lớn doanh nghiệp hữu hạn và cổ phần. Xem sơ đồ sau:

Cơ cấu khách theo phương tiện vận chuyển không có nhiều thay đổi nhưng
lượng khách đường bộ và đường thuỷ chiếm tỷ lệ ngày càng nhỏ trong tổng số
khách vào Việt Nam.
Về số lượng khách quốc tế đón được của các doanh nghiệp trong giai đoạn
này có thể thấy được sự nổi trội rõ ràng của các doanh nghiệp lữ hành TP.HCM.
Nhìn chung, từ năm 2001 đến nay, các doanh nghiệp LHQT Việt Nam đã
phát triển nhanh và có nhiều cố gắng bắt kịp nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên,
hiện nay các doanh nghiệp còn phải cố gắng rất nhiều để tăng khả năng cạnh tranh,
dần hoà nhập vào sự phát triển chung của hoạt động lữ hành trên thế giới và khu
vực, đặc biệt sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO.
2.4. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT
CỦA VIỆT NAM
2.4.1. Vài nét về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và đối thủ cạnh
tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
2.4.1.1. Năng lực cạnh tranh chung của nền kinh tế Việt Nam có ảnh hưởng đến
hoạt động LHQT: Theo công bố mới đây trong báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn
cầu 2006-2007 của Diễn đàn kinh tế thế giới, thứ hạng của Việt Nam xếp theo Chỉ
số năng lực cạnh tranh tổng hợp là 77 trên 125 quốc gia, Chỉ số năng lực cạnh tranh
tăng trưởng là 86. Trong khi đó, thứ hạng tương ứng theo các chỉ số trên của Việt
Nam tại báo cáo năm 2005-2006 là 74 và 81, trong tổng số 117 quốc gia được xếp
hạng. Như vậy, thứ hạng của Việt Nam theo các chỉ số năng lực cạnh tranh tổng
hợp và tăng trưởng năm 2006 đều sụt giảm so với năm 2005.
Những số liệu về xếp hạng và điểm xếp hạng trên cho thấy, Việt Nam đã có
tiến bộ đáng kể trong nhiều lĩnh vực có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng kinh tế, đặc
biệt là chống tham nhũng. Tuy nhiên, tiến bộ đó vẫn chưa theo kịp những diễn biến
12



ti: Nghiờn cu thc trng v gii phỏp nõng cao nng lc cnh tranh trong lnh vc l hnh quc t ca Vit Nam
trong iu kin hi nhp quc t - V L hnh, Tng cc Du lch, thỏng 12/2007.

ca nhiu quc gia. Hn na, mc dự chng tham nhng dng nh bt u c
cng ng ỏnh giỏ cao, nhng lóng phớ trong khu vc nh nc vn l vn ni
cm v vic chng lóng phớ cha thc s to c nim tin trong cng ng.
Phõn tớch trờn cho thy Vit Nam cú nhiu n lc ci thin cỏc yu t tỏc
ng ti tng trng kinh t, nhng cha nhiu trong vic ci thin cỏc yu t tỏc
ng ti nng lc cnh tranh quc gia. Cht lng tng trng thp cng tr nờn
bc xỳc khi Vit Nam hi nhp ngy cng sõu rng vo nn kinh t th gii.
Trong thc t, thay i kh nng cnh tranh LHQT cng din ra cựng vi s
bin i nng lc cnh tranh ca nn kinh t núi chung.
2.4.1.2. i th cnh tranh trong lnh vc l hnh quc t ca Vit Nam:
T thc tin hot ng l hnh cho thy, i th cnh tranh trong lnh vc
LHQT ca Vit Nam l cỏc nc ụng Bc v ASEAN. i th cnh tranh mnh
nht l Trung Quc, Thỏi Lan, Malaysia v Singapore. Trong khu vc ụng Nam
, lnh vc L hnh ca Vit Nam ang phi i din vi ỏp lc cnh tranh ngy
cng mnh t cỏc i th cnh tranh chớnh trong vic thu hỳt khỏch quc t. Mc dự
tc tng trng khỏch quc t hng nm ca Vit Nam luụn cao hn so vi hu
ht cỏc nc trong khu vc nhng v s tuyt i thỡ vn cũn khong cỏch xa so vi
Malaysia, Thỏi Lan v Singapore.
2.4.2. Thc trng nng lc cnh tranh trong lnh vc LHQT ca Vit Nam
2.4.2.1. Thc trng nng lc cnh tranh v th trng, marketing trong lnh vc
LHQT ca Vit Nam
T kinh nghim thc t ca mt s i th cnh tranh nh Malaysia, Thái
Lan, Singapore v t nhng bi hc chung c ỳc kt, so sỏnh vi thc t ca
ngnh Du lch Vit Nam hin nay, chỳng tụi a ra nhng ỏnh giỏ c th sau:
Th nht: v cp v mụ. T u nhng nm 90, khi bc vo thi k i mi
kinh t, ng v Nh nc ó cú ch trng chin lc Phỏt trin du lch tht s

tr thnh ngnh kinh t mi nhn. Nm 1999, Ban ch o Nh nc v du lch
c thnh lp. Chng trỡnh hnh ng quc gia v du lch vi hng lot s kin
c t chc khỏ rm r. Chng trỡnh hnh ng quc gia v du lch t 20002001, 2002-2005 v tip tc sang 2006 vi nhiu hot ng ó c thc hin vi
du hiu khi sc hn trc. Tuy nhiờn, cú th thy một số ch trng phỏt trin du
lch cha thực sự đi vào cuộc sống.
Th hai:H thng chớnh sỏch, phỏp lut i vi cụng tỏc th trng, TTQB
du lch c xõy dng v ban hnh luụn chm hn nhu cu thc t. cỏc quy nh v
ch ti v s dng ngõn sỏch, duyt cp kinh phớ, ký kt hp ng thuờ khoỏn, giao
vic, biu phớ dch v qung cỏo,...ang c ỏp dng cho hot ng xỳc tin du
lch hin nay cha phự hp, mang nng tớnh bao cp theo c ch xin-cho.
Th ba, b mỏy v nhõn s thc hin hot ng marketing, xỳc tin qung bỏ
du lch: Hin nay, h thng cỏc c quan qun lý v thc hin xỳc tin du lch trờn
ton quc l tng i ton din t trung ng n a phng. Tuy nhiờn, mụ hỡnh
v phng thc hot ng ca Cc Xỳc tin Du lịch hin nay cha thc s phỏt
huy c vai trũ v chc nng ca mỡnh.
13


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

Thứ tư, Ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến du lịch. Năm 2007, ngân sách
dành cho hoạt động xúc tiến du lịch của Việt Nam (thông qua TCDL) chỉ là 1,25
triệu USD. Kể cả cộng thêm với ngân sách vài chục tỷ đồng các địa phương dành
cho hoạt động này, con số này vẫn quá nhỏ so với ngân sách của các nước ASEAN
khác như Thailand, Malaysia, Singapore ở mức từ 38-70 triệu USD/năm. Nguồn
ngân sách hạn hẹp làm cho hoạt động xúc tiến du lịch trở nên vô cùng khó khăn.
Thứ 5, việc đặt văn phòng đại diện tại các thị trường du lịch quốc tế trọng
điểm: Tæng côc Du lịch đã xây dựng Đề án thành lập văn phòng đại diện du lịch
Việt Nam ở nước ngoài trong đó chức năng chính là thực hiện hoạt động xúc tiến du

lịch, trước mắt là ở Nhật Bản và Pháp. Đề án này đã được đệ trình lên Thủ tướng
Chính phủ, nhưng vì một số lý do về cơ chế hoạt động và kinh phí nên các văn
phòng này đến nay vẫn chưa được thành lập.
Thứ 6, vấn đề tham dự các hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế: diện tích gian
hàng nhỏ, hình thức gian hàng còn đơn điệu, sơ sài, cách thức tổ chức, tham gia
thiếu chuyên nghiệp làm hạn chế hiệu quả xúc tiến du lịch.
Thứ 7, Vấn đề tài liệu, ấn phẩm TTQB du lịch: các ấn phẩm quảng cáo của
du lịch Việt Nam chưa đồng bộ, chưa thống nhất, kém chất lượng về màu sắc và
cách thức in ấn,...Chưa có sự quản lý thống nhất thông tin quảng bá, nhiều ấn phẩm
của các tổ chức, doanh nghiệp đưa các thông tin khác nhau về cùng một điểm đến,
một sản phẩm du lịch. Đối tượng phát hành ấn phẩm chưa được xác định, chưa
đúng thị trường mục tiêu.
Thứ 8, vấn đề quảng cáo trên truyền hình: Đây là mảng có thể coi là còn yếu
nhất trong hoạt động xúc tiến du lịch.
Thứ 9, vấn đề TTQB du lịch trên mạng internet và qua các trang điện tử:
Ngành Du lịch Việt Nam đã xây dựng, nâng cấp và hiện đang quản lý 4 trang thông
tin điện tử. Đây là một trong những hình thức TTQB khá thành công của ngành Du
lịch Việt Nam nếu xét về mức độ đầu tư và thời gian triển khai. Tuy nhiên, tính hữu
dụng và hấp dẫn của những trang tin điện tử này vẫn phải được cải thiện hơn.
Thứ 10, vấn đề tổ chức các roadshow. Việc tổ chức các roadshow vẫn còn
nhiều hạn chế:Việc quyết định thời gian, địa điểm tổ chức thiếu nghiên cứu thị
trường mang nặng tính chủ quan cảm tính; Đòi hỏi chi phí lớn trong khi ngân sách
cho TTQB du lịch khá eo hẹp; Cách thức tổ chức sự kiện chưa chuyên nghiệp.
Thứ 11, Vấn đề tổ chức FAM Trip và Press Trip ở Việt Nam có các hạn chế
sau: tính chủ động chưa cao, chất lượng thành viên tham gia còn thấp, chưa mời
được các tập đoàn lữ hành lớn tham gia vµ khá bị động.
Bên cạnh những vấn đề đã nêu trên, có thể nhận thấy hàng loạt vấn đề khác
hiện đang nổi cộm và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xúc tiến,
du lịch của Việt Nam.
- Thiếu tính chuyên nghiệp.

- Từ đặc điểm trên dẫn tới hệ quả tất yếu: sự rập khuôn, bắt chước, sao chép,
không có cá tính, đặc điểm riêng, hiệu ứng ‘đám đông’ trong hoạt động kinh doanh
14


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

và trong hoạt động thị trường,..Hàng nghìn trang web được mở ra nhưng phần lớn ở
dạng tĩnh, đơn điệu, nghèo nàn.
Nói chung, năng lực cạnh tranh về thị trường, marketing trong lĩnh vực
LHQT của Việt Nam đang rất thấp. Đó là kết luận mang tính cảnh báo. Nó có thể
sẽ trở nên nghiêm trọng hơn rất nhiều nếu không có những giải pháp cấp bách và
hữu hiệu vì các đối thủ cạnh tranh trực tiếp đang vận động rất năng động và mạnh
mẽ trên thị trường quốc tế để khẳng định vị thế cạnh tranh thu hút khách quốc t ế.
2.4.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ LHQT:
a. Ph©n tÝch tình hình khách quốc tế đến Việt Nam từ góc độ doanh nghiệp lữ
hành
Lượng khách quốc tế vào Việt Nam hàng năm tăng æn định với tỷ lệ bình
quân trên 10%, trong đó khoảng 65% theo mục đích du lịch. Trong tổng số khách
đến theo mục đích du lịch, chỉ khoảng 50% - 60% đi theo tour trọn gói. Như vậy,
một số lượng khách không nhỏ đi tự do, thường gọi là "khách du lịch ba lô", khách
quốc tế đến Việt Nam với mục đích khác như dự hội nghị, hội thảo, tìm kiếm cơ hội
làm ăn hay thăm thân...đã mua các tour tại chỗ trong thời gian ở Việt Nam. Những
thông tin trên sẽ rất hữu ích cho các doanh nghiệp LHQT trong định hướng thị
trường và hình thành sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách du lịch.
b. Sản phẩm và dịch vụ LHQT của Việt Nam
- S¶n phÈm l÷ hµnh quèc tÕ:
- DÞch vô l÷ hµnh quèc tÕ
c. Phạm vi cạnh tranh và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh về sản phẩm và

dịch vụ LHQT của Việt Nam.
* Phạm vi cạnh tranh
* Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ LHQT
d. Đánh giá thực trạng NLCT sản phẩm và dịch vụ LHQT của Việt Nam.
* Về sản phẩm LHQT
- Về tính đa dạng: Các chương trình du lịch cho khách Inbound phần lớn dựa
trên kinh nghiệm và thông tin ít ỏi, đôi khi đã lạc hậu và được chào bán trên hầu
như tất cả các thị trường. Nhiều doanh nghiệp LHQT mới thành lập đã sao chép
chương trình của các công ty khác. Ngoài ra, Du lịch Việt Nam ít đưa ra được sản
phẩm mới hoặc làm mới sản phẩm.
- Về tính độc đáo: các chương trình tour của Việt Nam vẫn chưa tạo nên khác
biệt so với các nước trong khu vực.
- Về tính ổn định của chất lượng: các công ty lữ hành luôn trong tình trạng
báo động về chất lượng dịch vụ ở một khâu nào đó, một nơi nào đó và thời điểm
nào đó. Điều này làm cho khách hàng nghi ngờ về chất lượng sẩn phẩm của lữ hành
Việt Nam. Trong khi đó, vấn đề này ở các nước trong khu vực ít phải quan tâm đến.
- Về giá cả tour trọn gói: cao hơn nhiều nước trong khu vực. Mặt khác tính
linh hoạt trong chính sách giá của Việt Nam cũng không bằng một số nước khác.
15


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

- Về điều kiện hình thành sản phẩm.Việc khai thác tài nguyên du lịch để trở
thành sản phẩm và dịch vụ du lịch mới ở Việt Nam diễn ra chậm. Ở một số địa
phương trong nhiều năm hầu như không có gì mới đã làm cho các công ty lữ hành
không có điều kiện hình thành hoặc làm mới các chương trình tour.
- Về nguồn nhân lực phát triển sản phẩm. Ở Việt Nam, nguồn nhân lực
không được đào tạo cơ bản và không đủ điều kiện tìm hiểu thị trường và khách

hàng thấu đáo. Do vậy, họ gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển sản phẩm.
* Về dịch vụ LHQT: Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành cũng trong
tình trạng tương tự.
- Về dịch vụ tư vấn du lịch. Phần lớn nhân viên thị trường của doanh nghiệp
lữ hành chưa có điều kiện tiếp cận các điểm đến và cập nhật thông tin về dịch vụ du
lịch. Chính điều này hạn chế khả năng cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng.
- Về cung cấp và môi giới cung cấp dịch vụ lẻ của các doanh nghiệp lữ hành
cũng gặp nhiều khó khăn khi hệ thống dịch vụ của ta chưa được chuẩn hoá, nghèo
nàn, chất lượng chưa ổn định, chưa đồng đều giữa các địa phương và mối liên hệ
giữa họ với các công ty lữ hành không phải lúc nào cũng chặt chẽ.
- Hỗ trợ giải quyết thủ tục liên quan đến chuyến đi. Dù đã có nhiều cải tiến
nhưng những thủ tục hành chính như thủ tục NXC, thủ tục đối với một số loại hình
du lịch đặc biệt như tour ô tô tay lái nghịch, chuyên cơ, tầu biển...cũng tốn không ít
thời gian của các công ty lữ hành.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng. Phần lớn công ty lữ hành đều triển khai
chăm sóc khách hàng trong và sau chuyến đi. Tuy nhiên, đối với khách quèc tÕ
công tác nµy mới chỉ được tập trung thực hiện trong quá trình phục vụ khách tại
Việt Nam và cũng chỉ tập trung ở những công ty lữ hành lớn, có thương hiệu.
Từ những phân tích trên có thể thấy năng lực cạnh tranh về sản phẩm và dịch
vụ LHQT của Việt Nam còn nhiều hạn chế so với nhiÒu quốc gia trong khu vực.
Hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó liên quan đến điều kiện hình
thành sản phẩm và dịch vụ lữ hành, nguồn nhân lực, hiệu quả công tác xúc tiến du
lịch và vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.
2.4.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh về vốn, công nghệ và trình độ quản lý
trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam
a. Thực trạng năng lực cạnh tranh về vốn: Năng lực canh tranh về vốn đầu
tư cho kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp LHQT còn thấp. Hầu hết doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhỏ, với số vốn điều lệ
dưới 5 tỷ đồng và lao động không quá 30 người. Các công ty nhỏ khó khăn khi phải
cạnh tranh với những đối thủ lớn.

b. Thực trạng năng lực cạnh tranh về công nghệ: Hiện nay, nhiều doanh
nghiệp đã đổi mới trang thiÕt bÞ văn phòng, áp dụng công nghệ mới trong quản lý
lữ hành. Tuy nhiên, tốc độ đổi mới còn chậm, chưa đồng bộ và chưa có định hướng,
lộ trình ưu tiên rõ rệt, gây lãng phí và giảm hiệu quả kinh doanh. Nhiều doanh
nghiệp chưa có website hoặc có nhưng chỉ hình thức, phong trào, chưa thực chất
16


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

khai thác hiệu quả nhằm giảm thời gian và chi phí giao dịch, tiến tới áp dụng
thương mại điện tử vào kinh doanh, quảng cáo, phát triển thị trường.
c. Thực trạng về trình độ quản lý l÷ hµnh: Quản lý kinh doanh lữ hành bị
buông lỏng ở nhiều địa phương. Cơ cấu tổ chức bộ máy của TCDL chưa tương
xứng với vai trò của ngành kinh tế mũi nhọn, các cơ quan quản lý du lịch địa
phương chưa đủ mạnh. Hoạt động lữ hành cũng chịu chung những bất cập của
doanh nghiệp Việt Nam. Việc phân cấp quản lý l÷ hµnh vÉn còn chồng chéo, gây
nhiều phiền hà cho doanh nghiệp. Vẫn còn hiện tượng phân biệt đối xử giữa các
doanh nghiệp nhà nước, quốc doanh với tư nhân, liên doanh… tạo nên những bất
hợp lý, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
Khả năng quản lý của hầu hết doanh nghiệp LHQT của Việt Nam, cả về công
nghệ, vốn và tài chính, là tương đối hạn chế. Trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế,
chưa tiếp cận tốt với kiến thức, phong cách quản lý hiện đại, đặc biệt là kinh
nghiệm nghiên cứu thị trường, giao dịch thương mại điện tử và tiếp cận thị trường
thế giới. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp nhà nước hiện còn quá cồng kềnh, không
năng động, linh hoạt.
Nãi chung, hiện nay năng lực quản lý lữ hành vẫn còn hạn chế. Có thể nói,
mỗi doanh nghiệp LHQT, tuỳ theo qui mô, mục tiêu và năng lực đã tự mình chuẩn
bị nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập với sân chơi toàn cầu.

2.4.2.4. Về nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: Theo đánh giá của nhiều chuyên
gia trong và ngoài nước, sản phẩm du lịch Việt Nam còn rất hạn chế, mới
dựa chủ yếu vào các yếu tố tự nhiên, khai thác những cái có sẵn, không thể
hiện ưu thế trên thị trường. Giá trÞ gia tăng trong sản phẩm thấp hơn nhiều
so với mức trung bình thế giới. Các doanh nghiệp l÷ hµnh của Việt Nam
nhìn chung chưa quan tâm đúng mức đến xây dựng và phát triển sản phẩm.
Hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và phát triển thị trường chưa
được tổ chức khoa học, chuyên nghiệp. Các doanh nghiệp rất hạn chế trong
đầu tư sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học, thống kê
vào nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường nhằm tạo ra sản
phẩm mới phù hợp. Đa số doanh nghiệp lữ hành thường thụ động, không
chắc chắn về thị trường, không tạo ra được những sản phẩm mới đón đầu
nhu cầu của thị trường, đáp ứng nhanh thay đổi đa dạng của thị trường quốc
tế.
2.4.2.5. Thực trạng năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực trong lĩnh vực lữ
hành quốc tế của Việt Nam
Thứ nhất, chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực LHQT inbound của Việt
Nam. Doanh nghiệp LHQT có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu. Lao động của các
doanh nghiệp lữ hành thiếu tính chuyên nghiệp, vừa yếu vừa thiếu cả cán bộ quản
lý, cán bộ điều hành, nhân viên tư vấn bán, hướng dẫn viên.
a. Xuất xứ của nguồn nhân lực trong lĩnh vực LHQT inbound: Trong những
năm gần đây, số lượng sinh viên đại học tốt nghiệp hàng năm ngày càng tăng.
Nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực LHQT cũng vậy. Lực lượng lao động được
17


ti: Nghiờn cu thc trng v gii phỏp nõng cao nng lc cnh tranh trong lnh vc l hnh quc t ca Vit Nam
trong iu kin hi nhp quc t - V L hnh, Tng cc Du lch, thỏng 12/2007.

o to chuyờn ngnh du lch, bc i hc trong cỏc doanh nghip cng a dng,

song chim t l khụng cao lm.
b. Môi trờng làm việc: Một số lợng lớn nhân viờn thị trờng làm việc thụ
động, phụ thuộc vào thông tin và kinh nghiệm của một số ít ngời trong doanh
nghiệp có điều kiện tiếp cận thị trờng nhng thiếu năng động trong công tác
khai thác thị trờng. Nhiều cán bộ điều hành thiếu thông tin cập nhật về các dịch
vụ du lịch tại các địa phơng, thiếu thông tin về tuyến điểm và ít tạo đợc mối
liên hệ mật thiết với các cơ sở dịch vụ này nên hiệu quả làm việc bị hạn chế.
c. Thói quen hợp tác và làm việc theo nhóm: Trên thực tế, việc liên kết giữa
các cá nhân, giữa các bộ phận trong doanh nghiệp không phải lúc nào cũng ổn
thoả. Có nhiều lý do nh phân công công việc không rõ ràng, do nhu cầu tự thể
hiện mình của một số cá nhân trong tập thể và cả lý do kinh tế đã làm giảm sự
gắn kết giữa các cá nhân hoặc giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
d. S dng ngun nhõn lc trong cỏc doanh nghip: Cỏc nh qun lý doanh
nghip LHQT Vit Nam luụn trong tõm trng e ngi kh nng chy mỏu cht xỏm.
Do vy, nhiu nh qun lý ớt khi to iu kin hoc u t ng u cho mi nhõn
viờn phỏt trin kh nng ca mỡnh. a s doanh nghip l hnh u ch khai thỏc
úng gúp ca cỏc cỏ nhõn ngi lao ng, cha chỳ trng n cụng tỏc o to h.
e. Ch khuyn khớch ngun nhõn lc lm vic cú hiu qu: khụng ớt doanh
nghip LHQT Vit Nam (c bit l cụng ty liờn doanh vi nc ngoi) hon ton
khụng thua kộm cỏc cụng ty trong khu vc. Nhiu doanh nghip l hnh cú yu t
nc ngoi ó cú mc lng cao, ch thng ng viờn tt, tuy nhiờn, s lng
doanh nghip cha nhiu. Nhiu doanh nghip dựng hỡnh thc khoỏn vi ngi lao
ng khuyn khớch tng nng sut, ụi khi lm cho kinh doanh khụng bn vng
v chy theo thu nhp, cht lng dch v, sn phm khụng m bo.
f. Vn húa doanh nghip: Vn húa doanh nghip khụng th to ra lp tc m
cn cú thi gian, cỏch lm v quan tõm ca nh qun lý. Khụng nhiu doanh nghip
l hnh quan tõm n iu ny.
g. o c ngh nghip: nhiu doanh nghip l hnh mi thnh lp, vic
quan tõm ca nh qun lý cỏc doanh nghip ny l s sng cũn v chy theo li
nhun, hu nh khụng quan tõm n vic ng x vi ti nguyờn du lch, ng

nghip v khỏch hng, lm nh hng ti nng lc cnh tranh ca ngnh Du lch.
Th hai, s lng lao ng ti mt s v trớ trong lnh vc LHQT
Kh nng ỏp ng nhõn lc cho hot ng LHQT cng gúp phn lm tng
hoc gim cht lng lm vic ca ngun nhõn lc, dn n gim sỳt nng lc cnh
tranh ca ngun nhõn lc ny. Trong nhng nm gn õy, mt s th trng khỏch
inbound ca Vit Nam nh khỏch Hn Quc, Nht Bn v c khỏch Thỏi Lan cú
biu hin phỏt trin quỏ "núng". Hu qu l, chỳng ta khụng chun b ngun
nhõn lc lm th trng v c bit l hng dn viờn cỏc th ting ú.
Th ba, tớnh n nh ca ngun nhõn lc: Sc ộp cnh tranh ngun nhõn
lc gia tng sau khi Vit Nam gia nhp WTO to iu kin cho cỏc tp on du lch
nc ngoi thnh lp cụng ty ti Vit Nam. Cỏc cụng ty mi hỡnh thnh tỡm mi
18


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

cách thu hút nhân lực có kinh nghiệm từ công ty khác, gây xáo trộn không nhỏ tới
tính ổn định nhân lực trong các doanh nghiệp.
Từ thực tế trên có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực LHQT
của Việt Nam từ góc độ xem xét chất lượng nguồn nhân lực đó như sau:
- Chưa chuyên nghiệp do tỷ lệ được đào tạo có bài bản chưa cao.
- Thiếu cập nhật thông tin thị trường nên hiệu quả làm việc bị hạn chế.
- Phương pháp làm việc của số đông lao động là thụ động.
- Môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ nhân viên chưa thuận lợi.
- Thiếu động lực làm việc một cách mạnh mẽ, năng động và sáng tạo.
- Thiếu thói quen hợp tác và làm việc theo nhóm
- Nguồn nhân lực luôn trong tình trạng có nguy cơ bị xáo trộn
Từ những đặc điểm nêu trên cho thấy những hạn chế cơ bản của nguồn nhân
lực và việc sử dụng nguồn nhân lực LHQT inbound. Điều này làm cho chất lượng

nguồn nhân lực của ta không cao và những điều kiện để nhân lực phát huy tác dụng
chưa thuận lợi, dẫn đến việc giảm sút năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước.
2.4.2.6. Thực trạng năng lực cạnh tranh giá trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam:
a. Phân tích thực trạng sản phẩm, giá và năng lực cạnh tranh giá: Giá của
sản phẩm LHQT Việt Nam so với một số nước trong khu vực ASEAN.
Bảng 1. Giá một số chương trình tham quan ngắn ngày
( giá tính trên đầu khách bán cho đoàn 2 khách, DVT: USD )
Danh mục
ViệtNa
Thai
Malaixi Campuchi Lào
m
Lan
a
a
3N/2Đ quanh thủ đô
184,0
363,0
302,6
377,0
295,0
4N/3Đ quanh thủ đô
344,0
752,0
443,7
456,0
3N/2Đ ở một số thành phố
189,0
448,0
365,2

244,0
262,0
khác
Nguồn : Công ty LDDL Hồ GươmDiethelm
Do điều kiện các chương trình ngắn ngày có nhiều khác biệt về đặc tính sản
phẩm của từng vùng miền của mỗi nước, do đó chúng tôi chỉ chọn 3 chương trình
để đưa vào Bảng 1. Qua Bảng 1 cho thấy giá của Việt Nam đều thấp hơn các nước
trong khu vực. So với Thái Lan, giá của Việt Nam chỉ bằng một nửa. So với
Malaixia, giá của Việt Nam có chương trình cũng chỉ bằng một nửa, có chương
trình giá chỉ bằng hai phần ba. So với Lào, Campuchia ta cũng thấy giá của Việt
Nam thấp hơn mặc dù hai nước này thuộc diện kém phát triển nhất trong 5 nước cả
về du lịch và kinh tế. Điều này cho thấy, chương trình du lịch ngắn ngày quanh thủ
đô là một sản phẩm mà Việt Nam có thế mạnh về giá.
* Phân tích so sánh đơn thuần về giá của sản phẩm LHQT Việt Nam với một
số nước tương đồng trong khu vực ASEAN: Từ các biểu phân tích về giá một số sản
phẩm như chư¬ng trình tham quan thủ đô, chương trình dài ngày, chương trình
ngắn ngày và giá vận chuyển của Việt Nam so với các nước Malaysia, Thái Lan,
Lào và Campuchia cho ta các thông số về giá của một số sản phẩm có nhiều nét
19


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

tương đồng về đặc tính sản phẩm, khả năng kinh doanh và nhận thức điểm đến của
khách, từ đó tạo điều kiện so sánh tương đối chuẩn xác về giá cả và khả năng cạnh
tranh về giá lĩnh vực LHQT của Việt Nam với Thái Lan, Malaixia, Lào và
Campuchia.
Nếu chỉ tính đơn thuần về giá và cho các dịch vụ có chất lượng trung cao cấp,
các sản phẩm du lịch của Việt Nam rất cạnh tranh về giá. Từ dịch vụ đón tiễn sân

bay, tham quan thủ đô nửa ngày, 1 ngày, cho đến các chương trình dài ngày về phần
giá Việt Nam đều thấp hơn cả 4 nước trong khu vực. Như vậy, đơn thuần về giá
dịch vụ du lịch trung cao cấp, sản phẩm của các công ty lữ hành Việt Nam cạnh
tranh tốt và tích cực so với Thái Lan, Malaixia, Campuchia và Lào. Nhưng ®èi víi
một sản phẩm, giá mới chỉ là một yếu tố cạnh tranh, nó còn phụ thuộc vào các yếu
tố cạnh tranh có liên quan, trong lữ hành còn liên quan đến các yếu tố kh¸c nªu ë
®iÓm b díi ®©y:
b- Nh÷ng yếu tố ngoài giá tác động đến tính cạnh tranh của sản phẩm lữ
hành và tác động đến tâm lý so sánh về giá:Tiếp thị và quảng bá điểm đến, Cơ sở
hạ tầng, Văn hóa bán hàng, Trình độ chuyên môn của đội ngò cán bộ lữ hành
Nói chung, xét đơn thuần về giá của các dịch vụ trung cao cấp, lĩnh vực
LHQT của Việt Nam có đủ năng lực cạnh tranh và cạnh tranh tốt với các nước trong
khu vực, nhất là các nước như Thái Lan, Malaixia, Lào và Campuchia. Tuy vậy,
những phân tích ở đây chỉ tập trung phân tích giá cả các dịch vụ có chất lượng trung
cao cấp nên chưa mang tính bao quát về năng lực cạnh tranh trong du lịch quốc tế
giá rẻ và du lịch đại trà. Đối với du lịch giá rẻ và du lịch đại trà, giá cả của Việt
Nam kém tính cạnh tranh hơn các nước trong khu vực, nhất là kém cạnh tranh so
với Indonexia, Thái Lan và Malaixia. Du lịch quốc tế Thái Lan đã và đang thu hút
số lượng lớn khách du lịch Trung Quốc đến du lịch Thái Lan với giá tua là zero,
Việt Nam chắc chắn không thể thực hiện được loại tua như vậy.
Ngành Du lịch ViÖt Nam nên tập trung khai thác phân khúc khách du lịch có
nhu cầu sử dụng dịch vụ trung cao cấp để phát huy lợi thế cạnh tranh về giá.
2.4.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt
Nam thông qua chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh: Tháng 4/2007, Diễn đàn
kinh tế thế giới đã công bố bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành
toàn cầu (gồm 124 nước), trong đó NLCT ngành Du lịch và lữ hành của Việt Nam,
một số nước ASEAN và Trung Quốc được xếp hạng như sau (xem bảng 2):
BẢNG 2. XẾP HẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC
LỮ HÀNH
CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC

Chỉ số
chung
Hạng Điểm

Hành lang
luật pháp
Hạng

Điểm

Môi trường
Nguồn lực tự
kinh doanh
nhiên, văn hoá
và cơ sở hạ
và nhân lực
tầng
Hạn Điểm Hạng Điểm
g
20


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

Singapore
Malaysia
Thái Lan
Indonesia
Philippines

Việt Nam
Campuchia
Trung
Quốc

8
31
43
60
86
87
96
71

5.31
4,80
4,58
4,20
3,79
3,78
3,64
3,97

1
27
41
54
80
84
90

78

5,81
5,12
4,78
4,45
3,98
3,91
3,77
4,00

11
27
35
68
79
95
103
61

5,01
4,44
4,14
3,30
3,10
2,81
2,71
3,51

42

57
59
56
100
76
87
93

5,11
4,84
4,82
4,85
4,29
4,63
4,45
4,39

XÕp h¹ng 1: níc c¹nh tranh tèt nhÊt, 124: níc c¹nh tranh kÐm
nhÊt. (Nguồn: WEF, 2007)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, năng lực cạnh tranh lữ hành của nước ta còn rất
thấp, Việt Nam chỉ đứng trên Campuchia. Nguyªn nh©n là do hành lang luật pháp
còn thiếu đồng bộ, môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế.
Nguồn lực tự nhiên, nhân lực và văn hoá cũng xếp thứ 76/124 nước, chứng tỏ chúng
ta chưa phát huy được thế mạnh này của Du lịch Việt Nam, mặc dù so với các nước
trong khu vực, nước ta đứng trên cả Trung Quốc, Philippines và Campuchia.
Để hiểu rõ hơn về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của nước ta trong
so sánh với một số nước trong khu vực và Trung Quốc, chúng tôi sẽ tiếp tục phân
tích sâu hơn về các chỉ số đơn đánh giá về năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành đã
cấu thành 3 chỉ số nêu trên. Trước hết, chúng tôi phân tích, đánh giá các chỉ số đơn
cấu thành chỉ số hành lang luật pháp. Xem bảng 3:

BẢNG 3. XẾP HẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC
LỮ HÀNH CỦA VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC - CHỈ SỐ HÀNH LANG LUẬT
PHÁP
Hành
lang luật

Quốc
gia
Singapor
e
Malaysia

H¹n
g
1

Thái Lan

41

Indonesi

54

27

Các chỉ số đơn

Quy định Quy định

An toàn
Vệ sinh
Ưu tiên du
lp &chính
môi
và an
và Y tế
lịch & lữ
sách
trường
ninh
hành
§iÓ H¹n §iÓ H¹n §iÓ H¹n §iÓ H¹n §iÓ H¹n §iÓm
m
g
m
g
m
g
m
g m
g
5,8
1 5,78 6 5,92 7 6,02 29 5,77 2
5,57
1
5,1 26 5,25 20 5,31 26 5,30 62 4,75 21
4,98
2
4,7 55 4,78 39 4,58 42 4,91 59 4,80 25

4,84
8
4,4 43 4,97 81 3,66 50 4,77 103 3,48 6
5,36
21


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

a
Philippin
es
Việt
Nam
Campuc
hia
Trung
Quốc

5
80 3,9 61 4,72 83 3,65 96 3,75 77 4,22 74
3,59
8
84 3,9 104 3,66 83 3,59 51 4,77 94 3,96 76
3,55
1
90 3,7 93 3,78 73 3,82 98 3,72 122 2,21 7
5,34
7

78 4,0 97 3,76 88 3,53 83 4,08 84 4,09 33
4,54
0
Xếp hạng 1: nước cạnh tranh tốt nhất, 124: nước cạnh tranh kém
nhất. (Nguồn: WEF, 2007)
Từ bảng trên ta thấy, chỉ số quy định luật pháp và chính sách của nước ta quá
kém, so với 7 nước trong khu vực đều kém hơn, kể cả so với Campuchia. Điều này
cho thấy, các quy định luật pháp và chính sách của nước ta chưa tạo thuận lợi cho du
lịch và lữ hành phát triển, còn nhiều rào cản về thủ tục, giấy phép, về đầu tư trực tiếp
nước ngoài cũng như về sở hữu nước ngoài trong lĩnh vực du lịch và lữ hành. Đối với
chỉ số quy định về môi trường, Việt Nam xếp cuối bảng so với các nước ASEAN và
chỉ hơn Trung Quốc, có nghĩa là, các quy định về môi trường còn nhiều hạn chế,
ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển du lịch và lữ hành.
Về an toàn và an ninh, Việt Nam xếp thứ 51/124 nước về mức độ an toàn và
an ninh và đứng trên Philippines và Campuchia trong bảng xếp hạng nêu trên. Điều
này khẳng định đánh giá trước đây coi Việt Nam là điểm đến an toàn là có cơ sở.
Tuy nhiên, so với Singapore và Malayxia, chỉ số này của Việt Nam còn xa mới đạt
được. An toàn giao thông cho khách du lịch còn là vấn đề khi hệ thống giao thông
của ta còn lạc hậu, tai nạn giao thông diễn ra hàng ngày khá nghiêm trọng.
Về vệ sinh và y tế, Việt Nam nằm trong thứ hạng rất thấp (94/124 nước), chỉ
đứng trên Campuchia và Indonexia là 2 nước có chỉ số về vệ sinh và y tế gần như
kém nhất thế giới. Đây là điều đáng lo ngại đối với hoạt động lữ hành của nước ta.
Về ưu tiên cho du lịch và lữ hành, Việt Nam đứng cuối bảng xếp hạng với
các nước trong khu vực nêu trên là do mức độ ưu tiên của Chính phủ đối với hoạt
động du lịch và lữ hành chưa cao, ngân sách đầu tư cho du lịch còn thấp, nhất là
ngân sách cho xúc tiến du lịch ở nước ngoài.
Về môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng, xem Bảng 4:

BẢNG 4. XẾP HẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC
LỮ HÀNH CỦA VIỆT NAM

VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC - CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Môi
trường

Các chỉ số đơn
22


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.

Csht vc
hàng
không
Hạn Đi
g
Óm

Csht vc Csht du Csht cntt
NLCT
đường
lịch
và truyền giá DL&
bộ
thông
LH
Quốc gia Hạ Điể
H¹ §i H¹ §i H¹n §iÓ H¹ §iÓ
ng

m
ng Ó ng Ó
g
m
ng
m
m
m
Singapore 11 5,01 10 4,88 3 6,4 44 3,7 18 4,87 26 5,10
5
3
Malaysia
27 4,44 31 3,91 15 5,5 60 3,1 37 3,69 2 5,89
8
4
Thái Lan
35 4,14 25 4,07 28 4,6 53 3,4 58 2,78 4 5,71
7
5
Indonesia 68 3,30 64 2,98 89 2,8 87 2,3 80 2,28 1 6,10
0
6
Philippine 79 3,10 72 2,80 91 2,7 93 2,1 83 2,22 7 5,59
s
0
9
Việt Nam 95 2,81 90 2,52 85 2,8 121 1,1 88 2,09 10 5,47
8
1
Campuchi 103 2,71 89 2,54 82 2,9 122 1,0 111 1,71 18 5,27

a
3
9
Trung
61 3,51 36 3,78 45 3,9 113 1,7 63 2,62 11 5,42
Quốc
9
2
Xếp hạng 1: nước cạnh tranh tốt nhất, 124: nước cạnh tranh kém nhất. (Nguồn:
WEF, 2007)
Bảng 4 cho thấy, môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng của Việt Nam mặc
dù có nhiều cải thiện trong thời gian qua nhưng còn nhiều hạn chế, chỉ hơn
Campuchia. Cơ sở hạ tầng hàng không đứng cuối bảng. Mật độ sân bay được xếp thứ
123/124 nước, tức là nằm trong 2 nước kém nhất thế giới về chỉ số này. Điều này cho
thấy, số lượng sân bay của nước ta còn quá ít. Tình trạng thiếu máy bay, thiếu
chuyến bay, chậm chuyến, huỷ chuyến thường xuyên diễn ra là hậu quả của tình
trạng độc quyền hàng không. Các hãng lữ hành cũng luôn gặp khó khăn trong việc
thu xếp vé máy bay cho khách quốc tế đến Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của Việt Nam xếp thứ 85/124 nước về
năng lực cạnh tranh và so với các nước trong khu vực được xếp trên Philippines và
Indonexia nhưng lại kém hơn cả Campuchia.
Cơ sở hạ tầng du lịch của Việt Nam là chỉ số tồi tệ nhất với kết quả xếp hạng là
121/124 nước, đồng nghĩa với việc Việt Nam cùng Campuchia và 2 nước khác là 4
nước kém nhất về chỉ số này. Lý do là cung số phòng khách sạn cao cấp còn rất thấp,
phương tiện vận chuyển du lịch còn lạc hậu, vừa thiếu về số lượng vừa kém về chất
23


Đề tài: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế - Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch, tháng 12/2007.


lượng, hệ thống rút tiền tự động ATM tại các điểm du lịch còn rất ít, nhất là các điểm
du lịch ở vùng nông thôn, miền núi, xa các trung tâm đô thị.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam cũng được
xếp hạng thấp, xếp thứ 88/124 nước. Mặc dù Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong
lĩnh vực này nhưng so với các nước trong khu vực và trên thế giới vẫn còn nhiều
hạn chế. Trong bảng so sánh với các nước trong khu vực nêu trên, Việt Nam chỉ
hơn Campuchia về chỉ số này.
Năng lực cạnh tranh giá du lịch và lữ hành của Việt Nam được đánh giá khá
cao với việc được xếp hạng thứ 10/124 nước về chỉ số này. Với lợi thế này, Việt
Nam đang trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của du
khách quốc tế. Sức mua tương đương cao, mức giá nhiên liệu thấp và mức thuế vé
du lịch và lệ phí sân bay cũng không cao đã tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cho hoạt
động du lịch và lữ hành của nước ta. Nhờ vậy, giá tour trọn gói tới Việt Nam và giá
cả hàng hoá, dịch vụ nói chung ở Việt Nam còn thấp. Tuy nhiên, nhìn vào bảng so
sánh nêu trên, nước ta chỉ hơn Singapore, Campuchia và Trung Quốc về chỉ số này.
Trong khi đó, Indonexia, Malaysia và Thái Lan lần lượt xếp thứ nhất, thứ hai và thứ
tư trong số 124 nước về chỉ số nµy. Thậm chí Philippines cũng xếp thứ 7/124 nước,
vượt trên Việt Nam ba mức về chỉ số này. Như vậy, mặc dù so với nhiều nước trên
thế giới, Việt Nam có năng lực cạnh tranh giá du lịch và lữ hành khá cao nhưng so
với nhiều đối thủ cạnh tranh chính như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, năng lực
cạnh tranh giá du lịch và lữ hành của Việt Nam lại thấp hơn.
Về nguồn lực tự nhiên, văn hoá và nhân lực, xem bảng 5:
BẢNG 5. XẾP HẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ
HÀNH CỦA VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC - CHỈ SỐ NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN,
VĂN HOÁ VÀ NHÂN LỰC
Nguồn lực
tự nhiên,


Quốc gia
Singapor
e
Malaysia
Thái Lan
Indonesia
Philippin
es
Việt Nam
Campuch

Hạn
g
42

Điể
m
5,11

Các chỉ số đơn
Nguồn
Nhận thức du Nguồn lực tự
lịch quốc gia nhiên và văn
nhân lực
hoá
Hạ ĐiÓm H¹n §iÓm H¹n §iÓm
ng
g
g
2

6,21
47
5,20
79
3,94

57
59
56
100

4,84
4,82
4,85
4,29

34
75
62
93

5,38
4,97
5,14
4,64

26
35
57
83


5,64
5,43
5,00
4,58

101
77
58
95

3,52
4,05
4,40
3,66

76
87

4,63
4,45

81
105

4,92
4,08

51
32


5,14
5,53

84
91

3,84
3,75
24


ti: Nghiờn cu thc trng v gii phỏp nõng cao nng lc cnh tranh trong lnh vc l hnh quc t ca Vit Nam
trong iu kin hi nhp quc t - V L hnh, Tng cc Du lch, thỏng 12/2007.

ia
Trung
Quc

93

4,39

74

5,00

120

3,82


60

4,36

Xp hng 1: nc cnh tranh tt nht, 124: nc cnh tranh kộm
nht. (Ngun: WEF, 2007)
Theo bng 5 ta thy, nng lc cnh tranh v ngun lc t nhiờn, vn hoỏ v
nhõn lc ca Vit Nam ng trờn Campuchia, Trung Quc v Philippines nhng li
kộm xa Singapore, Thỏi Lan, Malaysia v Indonexia. Ch s ny c cu thnh t
cỏc ch s n: ngun nhõn lc, nhn thc du lch quc gia v ngun lc t nhiờn v
vn hoỏ. Ch s nhn thc du lch quc gia ca nc ta c xp th 51/124 nc,
kộm Malaysia, Thỏi Lan, Campuchia v Singapore v ng trờn Trung Quc,
Philippines v Inonexia. Ch s ngun nhõn lc du lch v l hnh ca Vit Nam
xp th 81/124 nc, ch hn Philippines v Campuchia.
V ch s ngun lc t nhiờn v vn hoỏ, Vit Nam cú nng lc cnh tranh
kộm, ng trờn Malaysia, Campuchia v Philippines. Cht lng h thng giỏo dc
ca nc ta b xp th 100, kh nng mc bnh nhim khun (94/124) v mc bnh
st rột (83/124), kinh doanh nh hng ti h thng sinh thỏi (99/124), nguy him
ca khớ CO2 (98/124), khu vc bo v cp quc gia (88/124).
2.4.4. ỏnh giỏ chung NLCT trong lnh vc LHQT ca Vit Nam:
Nói chung, ngoài năng lực cạnh tranh về giá, lnh vc LHQT ca Vit Nam
cũn nhiu hn ch v nng lc cnh tranh. Từ kết quả nghiên cứu, phân tích trên,
chúng tôi đánh giá chung năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT thụng qua mụ
hỡnh SWOT nh sau:
Mụ hỡnh SWOT về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế

25



×