Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Triết lý kinh doanh của công ty cổ phần trung nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.34 KB, 24 trang )

HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

Giới thiệu sơ lược về Trung Nguyên
Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non
trẻ của Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở
thành thương hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả
trong và ngoài nước.
Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ
cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn
hùng mạnh với 6 công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên,
công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê
Trung Nguyên, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty
liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính
bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền
thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai, tập
đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành viên, kinh
doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền
tại Việt Nam, hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000
quán cà phê nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như:
Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan,
Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã
được xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng
điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây

Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm phân


phối G7Mart trên toàn quốc.
Lịch sử hình thành và phát triển:


16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột (Sản xuất và kinh
doanh trà, cà phê)



1998:Trung Nguyên xuất hiện ở TP.HCM bằng khẩu hiệu
“Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê
Trung Nguyên.



2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần
đầu tiên nhượng quyền thương hiệu đến Nhật Bản.



2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục
nhượng quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan



2002: Sản phẩm Trà Tiên ra đời



2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc

gia phát triển



2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng
lưới 600 quán cà phê tại VN, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng
và 59,000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm.



2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà
máy cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dương với công suất
rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000tấn/năm. Đạt
chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng
cà phê ngon) của thế giới. Chính thức khai trương khu du lịch văn hóa
Trà Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

lên đến con số 1.000 quán cà phê và sự hiện diện của nhượng quyền
quốc tế bằng các quán cà phê Trung Nguyên tại các nước Nhật Bản,
Singapore, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba Lan.


2006: Đầu tư và xây dựng phát triển hệ thống phân phối G7Mart
lớn nhất Việt Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ thống nhượng quyền
trong nước, đẩy mạnh phát triển nhượng quyền ở quốc tế. Ra mắt
công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) có trụ sở đặt tại

Singapore.
Nguồn nhân lực
Hiện nay, tập đoàn Trung Nguyên có khoảng gần 2000 nhân viên làm
việc cho công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần TM & DV
G7 tại 3 văn phòng, 2 nhà máy và 5 chi nhánh trên toàn quốc cùng với
công ty liên doanh VGG hoạt đông tại Singapore. Ngoài ra, Trung
Nguyên còn gián tiếp tạo công ăn việc làm cho hơn 15.000 lao đông
qua hệ thống 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước.
Đội ngũ quản lý của tập đoàn Trung Nguyên hầu hết là những người
trẻ, được đào tạo bài bản, cùng với các chuyên gia tư vấn có kinh
nghiệm làm việc trong các tập đoàn nước ngoài.
Với chiến lược trở thành một tập đoàn kinh tế bao gồm 10 công ty
thành viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực: trồng, chế biến, xuất khẩu,
chăn nuôi, truyền thông, bất động sản.., tập đoàn Trung Nguyên luôn
cần bổ sung một đội ngũ nhân lực trẻ, năng đông, tâm huyết và sáng
tạo, sẵn sàng cùng chúng tôi xây dựng Trung Nguyên thành một tập
đoàn kinh tế hùng mạnh của Việt Nam.
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

Đội ngũ nhân viên của tập đoàn Trung Nguyên luôn được tạo những
điều kiện làm việc tốt nhất để có thể học hỏi, phát huy khả năng và
cống hiến với tinh thần “Cam kết – Trách nhiệm – Danh dự”.
Tầm nhìn và sứ mạng:
Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế
Việt Nam, giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng
minh cho một khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục.
Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho

người thưởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào
trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt.
Giá trị cốt lõi:
1. Khơi nguồn sáng tạo
2. Phát triển và bảo vệ thương hiệu
3. Lấy người tiêu dùng làm tâm
4. Gầy dựng thành công cùng đối tác
5. Phát triển nguồn nhân lực mạnh
6. Lấy hiệu quả làm nền tảng
7. Góp phần xây dựng cộng đồng
Định hướng phát triển
Trung Nguyên sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty thành viên
hoạt động trong các lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh
doanh bất động sản, chăn nuôi và truyền thông trong năm 2007. Hiện
nay tập đoàn đã bao gồm các công ty: Công ty Cổ Phần TM&DV G7
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

(G7Mart), Công ty Vietnam Global Gateway (VGG) và các công ty
sản xuất cà phê…
Tập đoàn có mục tiêu phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội địa
thông suốt, bao gồm khoảng 100 nhà phân phối nội địa hàng đầu trên
64 tỉnh thành từ nay đến 2010, song lĩnh vực chủ đạo của Tập đoàn
Trung Nguyên vẫn là mặt hàng cà phê.
Công ty cổ phần Trung Nguyên và công ty Cổ phần TM&DV G7
(G7Mart) đang ráo riết chuẩn bị lộ trình lên sàn giao dịch chứng
khoán tại Việt Nam và Singapore.
Ngoài ra, Trung Nguyên sẽ xây dựng một trung tâm cà phê thế giới

như một thiên đường cà phê thế giới tại Buôn Ma Thuột, dự án đã bắt
đầu được khởi động trong năm 2007.

Hệ thống triết lý Trung Nguyên
(Ngũ hành hoá)

Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN
hiệu quả
( hỏa)

Khát vọng nước Việt
vĩ đại
( Thổ)

cốt lõi đơn giản,
nhất quán
(Mộc)

cuộc canh tranh
toàn cầu ( Kim)

Thế và lực
(Thủy)

tầm nhìn

hệ thống triết lý

KD

sứ mạng
hệ thống
các giá trị cốt lõi
triết lý
hệ thống các mục đích
KD
hệ thống các mục tiêu và chiến lược
Đồ hình Trung Nguyên

hệ thống chiến thuật
các hành động chuyên nghiệp

hệ thống triết lý kinh doanh
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

Hệ thống triết lý cốt lõi
• Triết lý về khát vọng nước Việt vĩ đại
• Triết lý về cuộc cạnh tranh toàn cầu
• Triết lý về thế và lực
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

• Triết lý về sức mạnh của sự đơn giản và nhất quán

• Triết lý về hiệu quả
Mối quan hệ của năm triết lý
• Triết lý về khát vọng nước Việt vĩ đại là triết lý khởi nguồn cho
hệ thống triết lý Trung Nguyên. Đó là khát vọng cháy bỏng
nhằm xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh và có vị thế
lớn trên thế giới, khẳng định tầm vóc của dân tộc Việt. Khát
vọng đó là sự trỗi dậy của bản lĩnh dân tộc trước những thách
thức của thời đại và những nghịch lý trong quá khứ.
• Để thực hiện khát vọng đó thì việc làm quyết định là phải xây
dựng một nền kinh tế giàu mạnh và bền vững ngay tại Việt Nam
và vươn mình ra thế giới với vị thế ngày càng lớn mạnh. Để xây
dựng được nền kinh tế đó, không còn cách nào khác, các doanh
nghiệp phải đóng vai trò là lực lượng tuyết đầu trực tiếp tham
gia vào cuộc cạnh tranh toàn cầu ngay trên đất nước minh trước
những đối thủ cạnh tranh khổng lồ để chiến được những đoạn
giá trị gia tăng cao trong chuỗi tạo giá trị toàn cầu.
• Khi so sánh các yếu tố cạnh tranh thông thường thì việc tham gia
vào cuộc cạnh tranh toàn cầu dường như là cuộc chiến không
cân sức của các doanh nghiệp Việt Nam trước những đối thủ
khổng lồ. Vậy, chúng ta phải huy động những nguồn lực nào, tạo
nên những thế trận nào để có thể chiến đấu và chiến thắng? Đó
là việc huy động tổng lực dựa trên sức mạnh của tinh thần Việt
Nam, là kết hợp bản lĩnh Việt Nam với tinh hoa thế giới, là cạnh
tranh toàn diện trên mọi mặt trận trong đó trọng tâm là chiếm
được “lòng người”. Điều này gợi nhớ đến những cuộc chiến
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN


tranh nhân dân giữ nước thần thánh của dân tộc, chúng ta cần
học hỏi những tinh hoa của nghệ thuật chiến tranh nhân dân Việt
Nam để áp dụng vào cuộc chiến mới trên mặt trận kinh tế này
• Để có thể tạo lên một thế trận toàn dân và toàn diện như vậy đòi
hỏi phương thức tiến hành mọi hoạt động phải đi đúng vào cốt
lõi vấn đề một cách thật đơn giản để ai cũng có thể làm được,
vận dụng những cốt lõi đơn giản đó một cách nhất quán và sáng
tạo để tạo nên sức mạnh cộng hưởng to lớn đủ sức chiến đấu và
chiến thắng các đối thủ lớn.
• Và kết quả cuối cùng của cuộc cạnh tranh nằm ở hiệu quả của
hoạt động kinh doanh. Vì là cuộc cạnh tranh toàn diện nên kết
quả cùng phải được nhìn nhận một cách toàn diện, đúng và đủ
các ý nghĩa của nó. Vì phải huy động sức của nhiều lực lượng
khác nhau tham gia nên thành quả phải được trả lại tương xứng
cho các lực lượng đó. Những chiến thắng nhỏ luôn phải hướng
về khát vọng nước Việt vĩ đại, sứ mạng của cuộc cạnh tranh, và
sẽ góp phần làm nên chiến thắng lớn là việc khẳng định Khát
vọng nước Việt vĩ đại.
I. Triết lý về khát vọng nước Việt vĩ đại
Khát vọng nước Việt vĩ đại là khát vọng cháy bỏng trong mỗi
người dân Việt Nam đoàn kết xây dựng một đất nước Việt Nam giàu
mạnh và có vị thế lớn trên thế giới, khẳng định tầm vóc của dân tộc
Việt trước những dân tộc lớn khác trên thế giới
• Lịch sử Việt Nam, văn hoá Việt Nam, điều kiện Việt Nam:
– Có đầy đủ các điều kiện để trở thành một quốc gia giàu
mạnh, một dân tộc có vị thế lớn trên thế giới nhưng chúng
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN


ta chưa bao giờ chúng ta tận dụng được đầy đủ các điều
kiện đó. Đây là một nghịch lý lớn của Việt Nam.Những
điều kiện thuận lợi đó có thể kể ra như: con người thông
minh; tài nguyên dồi rào cả về nông nghiệp, rừng, biển; vị
trí địa-chính trị mang ý nghĩa chiến lược trong khu vực
cũng như trên thế giới; sở hữu một lịch sử dân tộc lâu đời,
một nền văn hoá bản sắc;trong giai đoạn hiện nay, chúng ta
còn có nhiều hơn nữa: đất nước thống nhất, chính trị ổn
định, một nền giáo dục phổ thông rộng khắp.
– Là một dân tộc thực hiện được những điều thần kỳ mà
không một dân tộc nào trên thế giới có thể thực hiện được:
không bị đồng hoá sau hơn 1000 năm Bắc thuộc trước một
nền văn hoá lớn như Trung Hoa, đánh thắng các cường
quốc mạnh nhất thế giới: Nguyên Mông, Minh, Thanh,
Pháp, Mỹ.
Những yếu tố bên trong là ngọn lửa tiềm tàng, âm ỷ của Khát Vọng
Đại Việt, nó cần thêm chất súc tác từ bên ngoài để có thể bùng lên một
cách mạnh mẽ.
• Cơ hội và thách thức từ quá trình toàn cầu hoá ngày càng diễn ra
mạnh mẽ và tất yếu:
– Cơ hội: hội nhập với thế giới, học hỏi tinh hoa thế giới để
vượt qua tình trạng kém phát triển và vương lên mạnh mẽ
và bền vững.
– Thách thức: nền tảng kinh tế xã hội còn rất thấp so với thế
giới, nếu chúng ta không có thì sẽ dẫn đến việc mất tự chủ
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN


về mặt kinh tế, từ đó dẫn đến mất tự chủ về tất cả các mặt
khác.
– Bài học từ những quốc gia khác trên thế giới
Những cơ hội và thách thức của thời đại chính là ngọn gió thổi
bùng lên Khát vọng nước Việt vĩ đại ẩn chứa trong mỗi người chúng
ta. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh dân tộc Việt Nam sẽ trở nên vô
cùng mạnh mẽ và vĩ đại khi đối mặt với những sức ép khủng kiếp từ
bên ngoài, khi đó có thể chiến đấu và chiến thắng những đối thủ mạnh
hơn mình gấp nhiều lần; Ngày nay chúng ta phải nhìn công cuộc xây
dựng kinh tế với tinh thần và hào khí của một cuộc chiến tranh nhân
dân cho tự chủ dân tộc, khẳng định tầm vóc dân tộc, nêu cao tinh thần
quốc gia.
II. Triết lý về cuộc cạnh tranh toàn cầu
Từ việc phân tích Khát vọng nước Việt vĩ đại chúng ta đi đến kết
luận cần phải tham gia vào cuộc cạnh tranh toàn cầu để xây nên nền
kinh tế giàu mạnh và tự chủ, từng bước chủ động vươn ra thế giới. Đó
là một cuộc chiến mới với những đặc điểm riêng của nó:
• Sứ mạng
• Chiến trường
• Lực lượng
• Đối thủ
• Mục tiêu cạnh tranh
- Sứ mạng
• Thúc đẩy sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam là nền
tảng cho một đất nước Việt Nam giàu mạnh, văn minh và bền
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN


vững, có vị thế lớn trên thế giới; khơi dậy và chứng minh cho
một khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục.
• Đây cũng có thể coi là Lá cờ nghĩa của cuộc cạnh tranh
toàn cầu mà doanh nghiệp Việt phải luôn dương cao.
- Chiến trường cạnh tranh
• Cạnh tranh toàn diện, sâu sắc, và quyết liệt, không khoan
nhượng.
• Mặt trận chính là thương trường, quyết định là sự chứng
nhận của người tiêu dùng với các thương hiệu.
• Các mặt trận văn hoá tư tưởng, chính trị - ngoại giao đóng
những vai trò hết sức quan trọng.
• Vũ khí là hàng hoá, là lối sống và văn hoá đi cùng hàng
hoá.
- Lực lượng
• Các doanh nghiệp, các doanh nhân được coi là các lực lượng
tuyến đầu trong cuộc cạnh tranh toàn cầu này. Doanh nghiệp
hoạt động tốt là hình ảnh của quốc gia, là nguyên khí của quốc
gia. Một quốc gia giàu mạnh phải là quốc gia sở hữu những
doanh nghiệp mạnh, doanh nghiệp mạnh là doanh nghiệp sở hữu
những thương hiệu mạnh.
• Các doanh nghiệp Việt Nam phải đoàn kết thực sự để tạo nên
các liên minh, liên kết đủ mạnh.
• Hợp với lực lượng Người tiêu dùng và Nhà nước tạo thành tam
giác cốt lõi của nền kinh tế nước nhà.
• Huy động và tận dụng tối đa một cách khôn ngoan các nguồn lực
to lớn từ bên ngoài do toàn cầu hoá mang lại để phụng sự cho sứ
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2



HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

mạng của cuộc cạnh tranh; tóm lại là phải hấp thụ tinh hoa thế
giới, tận dụng tối đa sức mạnh của thời đại.
- Đối thủ
• Là các tập đoàn khổng lồ đa quốc gia:
– Trước hết là cạnh tranh ngay tại thị trường Việt Nam.
– Cạnh tranh trên thị trường thế giới.
• Cạnh tranh trực diện và không khoan nhượng là điều không thể
tránh khỏi vì các đối thủ này luôn luôn mở rộng và thâu tóm các
thị trường, các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp ý thức được
điều này càng sớm, càng rõ ràng thì mới có thể có những tư
tưởng, tri thức, và hành động thích hợp để có thể tồn tại, để
chiến đấu và chiến thắng
• Nguyên tắc kinh doanh định hướng đối thủ:
– Xác định duy nhất một đối thủ cạnh tranh chính yếu:
nghiên cứu kỹ đối thủ, cạnh tranh trực diện với đối thủ
bằng cách tạo ra các điểm cốt lõi khách biệt so với đối thủ
(điểm khác biệt này càng mang tính chất đối nghịch càng
tốt); các điểm khác biệt này sẽ được khách hàng và các đối
tượng có liên quan đánh giá và xác nhận thông qua các
hành động thiệt thực: mua hàng, tự nguyện quảng bá cho
sản phẩm – thương hiệu của ta, v.v
– Nếu chưa phải là người đứng đầu thị trường một ngành,
chúng ta xác định đối thủ là người đứng đầu của ngành đó.
Nếu đã là người đứng đầu thị trường một ngành, xác định
đối thủ là ngành thay thế, và/hoặc đối thủ ở thị trường khác
lớn hơn (khu vực, thế giới)
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2



HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

• Cơ sở của nguyên tắc định hướng đối thủ: Trong môi trường
kinh doanh hiện đại người bán đã nhiều hơn người mua rất
nhiều, việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng đã trở thành
chuyện đương nhiên, nên vấn đề giờ đây chỉ là sự khác biệt giữa
các đối thủ và sự khác biệt này đương nhiên sẽ được thẩm định
bởi khách hàng. Thực tế trên thế giới, các công ty thành công
nhất trong vài thập kỷ vừa qua là các công ty kinh doanh với tư
duy định hướng đối thủ. Khi định hướng vào đúng đối thủ chúng
ta sẽ bỏ qua được nhiều bước cơ bản trong quá trình kinh doanh
một cách dễ ràng, ví dụ như nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu
môi trường ngành, nghiên cứu bí quyết thành công. Đây là một
phương pháp đi tắt đón đầu khôn ngoan nhất, và đối với một
nước đang ở thể đi sau thế giới rất nhiều như Việt Nam nguyên
tắc ngày càng có hiệu quả cao.
- Mục tiêu cạnh tranh
• Về mục tiêu cạnh tranh, phải cạnh tranh trên hai phân khúc tạo
ra nhiều giá trị gia tăng nhất.
• Chuỗi quá trình tạo giá trị toàn cầu xét một cách cơ bản nhất có
ba phân khúc: Nghiên cứu & phát triển – Sở hữu trí tuệ, Sản
xuất, Phân phối và xây dựng Thương hiệu. Trong đó, hai phân
khúc đầu và cuối là các phân khúc tạo ra nhiều giá trị gia tăng và
có sức mạnh nhất.
• Nhưng hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp Việt chỉ tham gia vào
tạo những giá trị gia tăng rất thấp trong phân khúc sản xuất, phân
khúc tạo giá trị thấp nhất, chỉ cung cấp sức lao động phổ thông
và nguyên vật liệu thô. Đây cũng là thực trạng chung của các
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2



HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

nước nghèo trên thế giới. Vươn lên cạnh tranh ở hai khúc giá trị
gia tăng cao là mục tiêu của chúng ta bởi nó tạo nên nội lực thực
sự và niềm kiêu hãnh của một quốc gia.

Chuỗi giá trị toàn cầu

Phân khúc đầu:
Phân khúc giữa:
nghiên cứu và phát
nguyên vật liệu
triển,
thô, lao động
thiết kế,
sản xuất
sở hữu trí tuệ
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2

Phân khúc cuối:
phân phối,
thương hiệu


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

dòng chảy giá trị toàn cầu


(1)

L
nh ợi
uậ
n

á,
ho
ng ng
Hà ơ
thư iệu
h

(2)

(3)

(1) : Các nước thu nhập cao (Ý tưởng, R&D, Thương hiệu, phân phối, tiêu dùng)
(2): Các nước có thu nhập trung bình (Hàng hoá, lao động, tiêu dùng)
(3) : Các nước thu nhập thấp (Hàng hoá, lao động, tiêu dùng)
Nguồn: Công bằng thương hiệu, tác giả Simon Anholt, biểu đồ 2.1, trang 2

• Các vấn đề cần lưu ý:
– Không nhận thức được việc cạnh tranh trực diện với các
đối thủ khổng lồ là để tranh các đoạn giá trị gia tăng cao là
con đường lựa chọn duy nhất.
– Run sợ trước sức mạnh của các đối thủ khổng lồ, không
biết cách tận dụng thế mạnh của người đi sau, không biết
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


16


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

vận dụng khôn khéo nguyên tắc kinh doanh định hướng
đối thủ.
• Lường trước và luận giải nhất quán và triệt để những cách hiểu
chưa đúng.
III. Triết lý về thế và lực
• Các lý thuyết tham khảo:
– Nghệ thuật Chiến tranh nhân dân Việt Nam:
• Lấy ít thắng nhiều, lấy thế thắng lực, đánh nhỏ thắng
lớn
• Toàn dân, toàn diện, trường kỳ.
– Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Các tinh hoa về nghệ thuật quân sự trên thế giới: Binh pháp
Tôn Tử, Nghệ thuật quân sự của Napoleon, v.v
– Các lý thuyết kinh doanh hiện đại dựa trên nghệ thuật quân
sự.
• Thực tế:
– So sánh tương quan giữa doanh nghiệp Việt Nam với các
tập đoàn đa quốc gia sẽ thấy đây là một cuộc cạnh tranh
không cân sức vì họ mạnh hơn các doanh nghiệp Việt về
hầu hết tất cả các yếu tố cơ bản. Ngoài ra, doanh nghiệp
Việt còn yếu thế hơn rất nhiều do nền tảng văn hoá kinh
doanh, môi trường kinh doanh ở Việt Nam thực chất chỉ ở
giai đoạn ban đầu hình thành.
– Nhưng cũng có những nguồn lực mà chỉ có doanh nghiệp

Việt Nam mới có thể huy động được đó là lòng tự hào dân
tộc, là sức mạnh của bản lĩnh Việt Nam bao đời nay, là sự
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

đoàn kết toàn dân tộc trước những vấn đề sống còn. Vì
vậy, không còn cách nào khác những điểm nêu trên sẽ phải
được đẩy lên làm lợi thế cạnh tranh cốt lõi đối với các
doanh nghiệp Việt trước những tập đoàn đa quốc gia.
• Nội dung:
- Huy động mọi nguồn lực trong đó nguồn lực tinh thần là quyết
định nhất.
+ Nguồn lực tinh thần: tinh thần tự tôn dân tộc kết hợp với
tinh thần học hỏi, cầu tiến và chinh phục; phát huy tối đa tiềm
năng mỗi cá nhân.
+ Nguồn lực tri thức: bản lĩnh Việt Nam kết hợp với tinh hoa
thế giới.
+ Nguồn nhân lực: nội lực là chủ yếu kết hợp với tận dụng tối
đa ngoại lực.
+ Đoàn kết tổng lực các lực lượng: bên trong doanh nghiệp,
trong thị trường ngành của doanh nghiệp, trong cộng đồng
doanh nghiệp, trong thị trường vĩ mô của doanh nghiệp.
+ Hấp thụ tinh hoa thế giới và tận dụng sức mạnh thời đại để
tạo nên một tổng lực to lớn. Tận dụng tối đa toàn cầu hoá để
học tập, liên minh, liên kết một cách khéo léo với các đối tác
quốc tế để phụng sự cho sứ mạng khẳng định Khát Vọng Đại
Việt.
– Cạnh tranh toàn diện trên mọi mặt trận trong đó “lòng người”


là quan trọng nhất.
+ Trong nội bộ tổ chức: sự đoàn kết đồng lòng là quan trọng
nhất, tinh thần kinh doanh đi trước phương thức kinh doanh.
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

+ Trong thị trường: “lòng người” hay sự ủng hộ của người
tiêu dùng là quan trọng nhất; tuyên truyền thật tâm đến người
tiêu dùng quan trọng hơn tổ chức thực hiện tác chiến kinh
doanh.
+ Trong môi trường ngành: sự tận tâm của các đối tác, sự tôn
trọng và kính nể của đối thủ, sự ủng hộ của các bên liên quan,

+ Trong môi trường vĩ mô (gồm: chính trị, văn hoá – xã hội,
kinh tế vĩ mô, khoa học công nghệ): sự đồng thuận và ủng hộ
thực tế của nhà nước, của cộng đồng, của các nhóm quan
trọng, thúc đẩy sự thay đổi tích cực của yếu tố văn hoá cộng
đồng, v.v
• Các vấn đề cần lưu ý: những cách hiểu còn không đúng
– Toàn diện nghĩa là hời hợt, là không có trọng tâm. Không
hiểu được ý nghĩa của các trọng tâm.
– Không biết đánh giá tổng hợp các nguồn lực, chỉ đánh giá
theo cách nghĩ thông thường (thường là chỉ của phương
Tây) nên không thấy hết được sức mạnh của chúng ta, run
sợ trước sức mạnh của đối thủ.
– Thái quá trong việc đánh giá sức mạnh của thế.
• Lường trước và luận giải nhất quán và triệt để những cách hiểu

chưa đúng.
IV. Triết lý về sức mạnh của sự đơn giản và nhất quán
• Các lý thuyết tham khảo:
– Nghệ thuật Chiến tranh nhân dân Việt Nam
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

• Làm thế nào để mỗi người dân là một người lính, một
người bình thường có thể làm được những việc phi
thường?
– Lý thuyết Fractal trong kinh doanh: cốt lõi đơn giản, cấu
trúc nhất quán, biến hoá và linh hoạt khôn lường.
– Các tư tưởng trong Built to Last và Good to Great. Khái
niệm Con Nhím trong Good to Great của Jim Collins
– Nghệ thuật quản trị của Jack Welch, CEO huyền thoại của
G.E: (3S: tự tin, đơn giản, và tốc độ)
– Các tư tưởng của quản trị chất lượng toàn diện (TQM):
quản trị theo quy trình một cách nhất quán để đảm bảo chất
lượng.
• Những thách thức từ thực tế:
– Khủng hoảng vừa thừa vừa thiếu trong thị trường lao động:
+ Thiếu: thiếu các lao động có trình độ cao, có kiến thức và
các kỹ năng về kỹ thuật và quản trị kinh doanh hiện đại.
+ Thừa: trong đội ngũ các lao động chất lượng cao (chủ yếu
để làm các công tác quản lý) lại “thừa” về lý luận và cách
làm, mỗi người một “thầy”, một “trường phái” (chủ yếu là
từ du học nước ngoài và tích lỹ kiến thức kinh nghiệp từ
thực tế làm việc cho các công ty đa quốc gia). Vì vậy khi tụ

nghĩa về một công ty Việt sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nhất
quán về cách nghĩ cách làm khiến cho công việc không
những không hiệu quả mà còn nảy sinh nhiều hậu quả.
– Có quá nhiều các học thuyết kinh doanh, các khái niệm
mới cần thiết nhưng cách hiểu, cách diễn đạt chúng còn
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

chưa thống nhất gây nhiều khó khăn cho vận dụng có hiệu
quả vào thực tế. Đòi hỏi thống nhất một cách hiểu đối với
các vấn đề quan trọng.
– Chất lượng đào tạo chung không đáp ứng được yêu cầu
công việc, thực tế là hầu hết các lao động mới đều phải
được đào tạo lại. Để hiệu quả, từ nội dung, phương pháp,
đến quá trình đào tạo và áp dụng thực tế đều phải đơn giản,
dễ hiểu, dễ làm; phải có tính mở và tính nhất quán.
Nguyên tắc cốt lõi đơn giản
Cốt lõi đơn giản và cấu trúc nhất quán nhưng lại rất biến hoá và
linh hoạt dựa trên nền tảng sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
• Hành động:
– Cốt lõi đơn giản
– Cấu trúc nhất quán
– Biến hoá khôn lường
Một số cốt lõi đơn giản cần thực hiện:
• Cốt lõi về mô hình: Tầm nhìn/sứ mạng/các giá trị cốt lõi/Mục
đích,mục tiêu, chiến lược, chiến thuật, hành động. Các kỹ thuật
hiện thực hoá mô hình này.
• Nhất quán các nguyên tắc: tinh thần kinh doanh trước phương

thức kinh doanh, tuyên truyền về lợi ích dân tộc trước thực hiện
tác nghiệp kinh doanh, v.v
• Thống nhất cách hiểu các thuật ngữ kinh doanh quan trọng.
• Cốt lõi phân chia chức năng theo: Chiến đấu - Hậu cần – Chính
trị -> để xây cơ cấu tổ chức, đến mô tả công việc của từ tổng thể
công ty, đến từng bộ phận, đến cả từng vị trí.
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

• Mô hình 3 cam kết: Thực tế, Tình cảm, Tư tưởng để xây dựng
chính sách nhân sự.
• Mô hình lý giải về tính chuyên nghiệp: Chuyên nghiệp = có đam
mê, có nguyên tắc, có kế hoạch, có quy trình, có hiệu quả.
• Mô hình 3C để diễn đạt triết lý.
- Những điểm cần lưu ý:
• Tâm lý sợ tính đơn giản và giản dị, xu hướng phức tạp hoá
các vấn đề (có thể do vô tình hoặc với nhiều chủ ý: thể
hiện và bảo vệ cái tôi không hợp lý, tung hoả mù, v.v)
• Tính ỳ, tính bảo thủ của những yếu tố được coi là lịch sử
(nhưng thực ra những yếu tố này không còn có sức mạnh
trong tình hình mới)
V. Triết lý về hiệu quả
• Các lý luận tham khảo:
– Truyền thống văn hoá Việt Nam
– Nghiên cứu các triết lý kinh doanh của các công ty thành
công nhất thế giới.
– Các lý thuyết về hiệu quả, đánh giá hiệu quả: ERP, Value
Chain,

• Nội dung:
– Cuộc chiến có chính nghĩa nên kết quả kinh doanh được
coi là hệ quả của việc thực hiện chính nghĩa chứ không
phải là mục đích tối thượng như các công ty kinh doanh
trước đây vẫn thường tư duy.

Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

– Cuộc chiến là toàn diện nên phải đánh giá kết quả một cách
toàn diện, không được chỉ lấy thước đo lợi nhận là duy
nhất và tối thượng.
– Cuộc chiến huy động sức của nhiều lực lượng khác nhau
tham gia nên thành quả phải được trả lại tương xứng cho
các lực lượng đó.
– Cuộc chiến là trường kỳ nên mọi kết quả đạt được đều chỉ
là bước đầu, không được thoả mãn, không được hưởng thụ
lãng phí, phải dùng để tái đầu tư, phải dùng một cách hợp
lý.
tóm lại:
• Hệ thống triết lý này có tính cách mạng phục vụ cho khát vọng
lớn lao và chính đáng của cả dân tộc, Trung Nguyên mong muốn
thực hiện đúng theo tinh thần của hệ thống này để góp phần gầy
dựng một nền tảng vững chắc cho sự cường phát của đất nước,
xoá bỏ tận gốc rễ những nghịch lý Việt Nam tồn tại từ ngàn đời
nay, đưa dân tộc này, đất nước này lên hàng những dân tộc,
những đất nước vĩ đại trên thế giới.
• Ứng với hệ thống triết lý này sẽ có một lực lượng hạt nhân là

những con người nòng cốt thấu hiểu, hoàn thiện, nhân rộng, cụ
thể hoá triết lý. Đây là đội ngũ tiên phong có tính cách mạng cao
nên đòi hỏi phải có những phẩm chất nhất định về tư tưởng, tri
thức, đến từng hành động; và phải không ngừng hoàn thiện để
luôn giữ vững sứ mạng cao cả trong sự trỗi dậy mạnh mẽ của
nền kinh tế Việt. Về tư tưởng phải xuất phát từ khát vọng nước
Việt vĩ đại vươn ra thế giới, mục tiêu cá nhân phải rất Việt Nam
Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2


HỆ THỐNG TRIẾT LÝ KINH DOANH TRUNG NGUYÊN

nhưng cũng rất toàn cầu. Về tri thức phải, thấu hiểu sâu sắc bản
lĩnh Việt Nam và không ngừng học hỏi tinh hoa thế giới để kết
hợp nhuần nhuyễn với bản lĩnh của dân tộc mình nhằm đáp ứng
được những đòi hỏi ngày một cao của thực tiễn. Và tất cả những
tư tưởng, những tri thức nêu trên phải được cụ thể hoá thành các
hành động thiết thực và hiệu quả, phải là con người của hành
động.
• Hệ thống triết lý này không là của riêng ai mà nó phục vụ cho
mưu cầu hạnh phúc và tầm vóc của dân tộc. Do đó, hệ thống có
tính mở cao để tất cả mọi người đếu có thể bổ xung cho hệ thống
triết lý ngày càng hoàn thiện.

Nhóm 1- Lớp 2- VĂN HÓA KINH DOANH_2



×