Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.64 KB, 48 trang )

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…
Đối với nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý.
Bên cạnh đó cùng với những đặc tính vốn có như cố định về vị trí, hạn chế
về số lượng, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng đã làm cho đất đai
ngày càng trở nên khan hiếm và quý giá hơn.
Thực tiễn cho thấy đánh giá tình hình quản lí, sử dụng đã thực sự đi vào cuộc
sống, đáp ứng được nguyện vọng của người dân, tạo thêm việc làm, nâng cao thu
nhập và cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng triển khai quản lí
và sử dụng đất ở mỗi địa phương lại có những thuận lợi và khó khăn riêng, chính vì
vậy mà tác động của các chính sách này tới sự phát triển KT- XH ở mỗi địa phương
có sự khác nhau và mang đặc thù của mỗi vùng.
Hương Trà là một vùng đất rất đặc biệt cả về địa thế lẫn vị trí chiến lược.
Toàn bộ vùng đất nằm giữa hai con sông lớn của Huế là sông Bồ án ngữ phía Bắc
và sông Hương án ngữ phía Nam. Phía Tây lại là vùng bán sơn địa, núi non điệp
trùng rất thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt. Tính từ trung
tâm Tứ Hạ về phía Đông và Đông Nam là một vùng đồng bằng màu mỡ được vun
đắp bởi phù sa của hai con sông, là cái nôi nông nghiệp lâu đời của Thừa Thiên
Huế. Hơn nữa những năm trở lại đây, quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh
mẽ. Cho nên việc sử dụng đất có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng tới công tác quản lí
của nhà nước về đất đai
Xuất phát từ tình hình thực tế trên cơ sở nhằm hiểu được hiệu quả công tác
quản lí và sử dụng đất trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác này, được sự đồng ý của khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông
nghiệp, cùng sự hướng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Văn Bình. Tôi xin thực
hiện đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại thị xã Hương Trà,


tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được công tác quản lý và sử dụng đất trên địa thị xã Hương Trà giai
đoạn 2010 - 2014

1


- Làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng đất đai hợp lý.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn thị xã.
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn thị xã.
- Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản lý và sử
dụng đất trên địa bàn thị xã.
- Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm của đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa như sau: đất đai là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng,
dạng địa hình, mặt nước (sông suối hồ, đầm lầy,…) các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với các mạch nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và
động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá

khứ và hiện tại để lại.
Như vậy đất đai là một khoảng không gian giới hạn theo chiều thẳng đứng và
theo chiều nằm ngang có vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã hội loài người
2.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất
- Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất. Đối với đất
nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến đất làm tăng độ
phì của đất.
- Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng như:
địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa…Do đó chúng ta phải xem xét điều
kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí sử dụng đất phù hợp.
- Nhân tố kinh tế xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất
đai, cơ cấu kinh tế…Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý nghĩa đối với việc sử
dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường được quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, điều kiện kỹ thuật hiện có,
tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị trường.
- Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc sử dụng
đất mà nguyên nhân là do vị trí và không gian của đất không thay đổi trong quá
trình sử dụng đất. Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho mọi hoạt động sản
xuất mà tài nguyên đất thì lại có hạn; bởi vậy đây là nhân tố hạn chế lớn nhất đối
với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất phải biết tiết kiệm, hợp lý,
hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất bền vững.
2.2. Khái niệm về quản lý nhà nước.
“Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự
hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định”

3


“Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyên

lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
nguời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
2.3. Nội dung - Phương pháp - Quản lý nhà nước về đất đai
2.3.1. Đối tượng, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc quản lý của quản lý nhà nước
về đất đai
2.3.1.1. Đối tượng của quản lý đất đai
Đối tượng của quản lý đất đai là vốn đất của nhà nước ( toàn bộ trong phạm
vi ranh giới quốc gia từ biên giới tới hải đảo, vùng trời ,vùng biển) đến từng chủ sử
dụng đất.
Chế độ sở hữu nhà nước về đất đai là điều kiện quyết định để tập hợp, thống
nhất tất cả các loại đất ở mọi vùng của tổ quốc thành vốn tài nguyên quốc gia, nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đóng vai trò người chủ sở hữu.
Chỉ giao cho các đơn vị cá nhân khác nhau để sử dụng đất: trong điều 4 luật
đất đai 2013 ghi “ Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ
sở hữu”. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình cá nhân
sử dụng ổn định và lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và
giao đất có thu tiền sử dụng đất.Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê đất. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận
quyền sử dụng đất từ người khác trong luật này gọi chung là người sử dụng đất.
Được quy định ở điều 5 luật đất đai 2013.
2.3.1.2 Mục đích yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai
- Mục đích
+ Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của người sử dụng.
+ Bảo đảm sử dụng vốn đất hợp lý của nhà nước.
+ Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
+ Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.
- Yêu cầu

Phải đăng ký thống kê đất để nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện tích, chất
lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến trung ương.

4


2.3.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai.
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý Nhà nước về
đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được quản lý lẻ tẻ
từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại, hạng phục vụ
cho mục đích sử dụng của loại đó.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống nhất trong toàn
quốc.
- Những quy định biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước, trong ngành địa
chính.
- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống nhất so sánh
trong cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản ánh được.
- Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục để nhà nước đầu tư
cái chung và cái riêng của mỗi vùng.
- Quản lý đất đai phải khách quan chính xác, đúng những kết quả số liệu nhận được
từ thực tế.
- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ, đúng thực tế.
- Quản lý Nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, luật đất đai, các biểu mẫu,
văn bản quy định hướng dẫn của Nhà nước và các cơ quan chuyên môn từ trung
ương đến cơ sở.

- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3.2. Phương pháp quản lý đất đai.
Phương pháp quản lý là cách mà cơ quan quản lý sử dụng để tác động đến
đối tượng quản lý (chủ sử dụng đất) nhằm thực hiện các quyết định của nhà nước.
Phương pháp quản lý phải phù hợp với các nguyên tắc của quản lý kinh tế, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phất triển của công nghệ
khoa học và trình độ nhận thức của xã hội.
Thông thường có 3 phương pháp:
- Phương pháp hành chính.

5


- Phương pháp đòn bẩy kinh tế.
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
2.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Tại điều 22 luật đất đai 2013 đưa ra công tác quản lý nhà nước về đất đai
gồm 15 nội dung. Tại điều 22 luật đất đai 2013 có nêu rõ:
1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó;
2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
3) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi đất
7) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
8) Thống kê, kiểm kê đất đai;

9) Xây dựng hệ thống thông tin đất
10) Quản lý tài chính về đất đai;
11) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
14) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
15) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.4. Cơ sở pháp lý
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất.
Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:
- Luật đất đai năm 2013.
- Hiến pháp 1992.

6


- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ về việc thi
đất đai năm 2013.

hành luật

- Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
được ban hành ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa
chính ngày 19 tháng 5 năm 2014.
- Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 01 năm 2014 về
thi hành luật đất đai năm 2013.
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của phường qua các năm.

- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phương án
quy hoạch sử dụng đất của phường
2.5.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam qua các thời kỳ.
- Thời nguyên thủy thì đất đai được xem là của chung, mọi người cùng ăn, cùng ở
và cùng sở hữu.
- Thời phong kiến, công tác quản lý đất đai được thể hiện dưới hình thức kiểm tra
điền địa, đo đạc, lập sổ địa bạ cho từng xã với nội dung phân rõ: công, tự điền và
định hạng thuế ( thời Gia Long ), đến triều Minh Mạng lập nên “Bộ điền” sau đó
đổi thành “Địa bộ”.
- Thời kỳ Pháp thuộc, nước ta bị chia cắt làm ba kỳ (Bắc, Trung, Nam). Mỗi kỳ bọn
thực dân Pháp thực hiện một chế độ cai trị khác nhau nên việc sử dụng đất cũng
khác nhau.
+ Ở Nam Kỳ năm 1867 Pháp thành lập sở Địa chính Sài Gòn đặt dưới quyền của
một viên thanh tra người Pháp. Năm 1896 sở Địa chính được đặt dưới quyền quản
lý trực tiếp của Thống đốc Nam Kỳ, từ đố đến năm 1930 tiến hành lập xong bản đồ
giải thửa cho các tỉnh Nam Kỳ.
+ Còn ở Trung Kỳ ngày 26/4/1930 khâm sứ Trung Kỳ ban hành Nghị định 1358
thành lập Sở bảo tồn điền trang Trung Kỳ. Đến năm 1939 đổi lại thành Sở Quản
thủ Địa chính Trung Kỳ, quy định việc đo đạc giải thửa và lập địa bộ.
+ Ở Bắc Kỳ năm 1906 Sở Địa chính ra đời sau khi phân định xong địa giới huyện
và bắt đầu xây dựng bản đồ đo đạc cho từng xã.
- Thời kỳ đế quốc Mỹ xâm lược
+ Giai đoạn từ năm 1958 – 1959 : Tổng nha Địa chính và địa hình được thành lập
theo nghị định số: 01/ĐTCC – NĐ ngày 02/01/1957 để thi hành các chính sách về
điền địa và nông nghiệp

7


+ Giai đoạn 1960 – 1975: ngày 01/12/1959 Bộ trưởng bộ điền thổ và cải cách điiền

địa đã ban hành Nghị định số 211/BĐTT/NĐT thiết lập Tổng nha Điền địa và Tổng
nha Bản đồ là cơ quan duy nhất có liên quan đến vấn đề điền địa.
- Thời kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Ngành quản lý ruộng đất đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng điều tra, khảo
sát, đo đạc lập bản đồ thổ nhưỡng, nông hóa và hướng dẫn sử dụng đất nông
nghiệp, song chức năng quản lý còn nhiều hạn chế.
+ Cùng với quá trình phát triển của đất nước thì công tác quản lý và sử dụng đất
ngày càng được hoàn thiện. Ngày 10/11/1980 Chính phủ đã ban hành chỉ thị
299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả
nước. Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên, ngày 14/7/1993
luật đất đai 1993 ra đời, là văn bản đầu tiên của nhà nước ta xác định là đất đai có
giá, thể hiên quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tại kỳ họp thứ 4 Quốc
hội khóa XI ngày 26/11/2003 nhà nước ban hành Luật đất đai 2003 thay thế luật đất
đai 1993 và hiện nay là đang sử dụng luật đất đai 2013 được ban hành ngày
29/11/2013 và có hiệu lực sau ngày 1/7/2014.
2.5.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất của thị xã Hương Trà
Trong tình hình chung của cả nước, việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Hương Trà cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức nhất định. Được sự quan
tâm của tất cả các cấp, các ngành mà trực tiếp là nhân dân và cán bộ đã phối hợp
với nhau làm cho công tác quản lý và việc sử dụng đất được thực hiện đúng quy
định, phù hợp với thực tế. Công tác thanh tra giải quyết đơn khiếu nại được chú
trọng, góp phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Công tác cấp
giấy chứng nhận trên địa bàn những năm qua được thực hiện tương đối tốt, đúng
theo quy định trình tự thủ tục pháp lý quy định. Công tác quy hoạch và thực hiện kế
hoạch sử dụng đất được thực hiện khá tốt, với chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khá hợp lý. Các dự án đầu tư trên địa bàn được thực hiện khá hiệu quả,
những dự án chậm tiến độ đều được quản lý và xử lý một cách chặt chẽ.
Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã là tương đối
tốt, đang ngày một hoàn chỉnh và đi vào nề nếp. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
một số hạn chế.


8


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Toàn bộ quỹ đất của thị xã Hương Trà
- Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến quá trình sử dụng đất trên địa
bàn thị xã Hương Trà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Đề tài được thực hiện tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phạm vi thời gian số liệu: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2010 đến năm 2014.
- Phạm vi thời gian thực hiện: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày
05/01/2015 đến ngày 08/05/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thị xã Hương Trà trong giai
đoạn từ 2010 - 2014.
- Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị xã Hương Trà giai đoạn
2010 - 2014.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất của thị xã Hương Trà giai đoạn 2010 - 2014.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thu thập số liệu, tài liệu liên quan, số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội, số
liệu về đất đai, các văn bản pháp quy: Là phương pháp thu thập thông tin sơ cấp và
thứ cấp của các vấn đề số liệu liên quan tại các cơ quan ban ngành trên địa bàn thị
xã Hương Trà rồi sau đó xử lý thành số liệu cơ sở như: số liệu thống kê - kiểm kê,
số liệu cấp giấy chứng nhận, số liệu về điều kiện tự nhiên….
- Điều tra, khảo sát thực tế đối chiếu số liệu:

Là dựa trên số liệu mình đã có rồi từ đó đi điều tra thực tế về những công
việc có liên quan tới số liệu để đối chiếu, so sánh nhằm đảm bảo độ chính xác cao
hơn như điều tra khảo sát sản lượng lúa của một xã nào đó rồi đem đối chiếu với số
liệu mình đã có.
- Phân tích thống kê tình hình sử dụng đất, tổng hợp xử lý thống kê:
Dựa trên những số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành phân tích để đưa ra
các kết luận về xu hướng quản lý và sử dụng đất trong thực tiễn.

9


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế nằm giữa sông Hương và sông Bồ,
thuộc tuyến hành lang Huế - Đông Hà, có tọa độ địa lý từ 16 016'30'' đến 16036'30''
vĩ độ Bắc và từ 107036'30'' đến 107004'45'' kinh độ Đông và có trung tâm hành
chính - kinh tế - văn hóa của thị xã là phường Tứ Hạ, cách thành phố Huế 17 km về
phía Bắc. Địa giới hành chính của thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế được
xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và Biển Đông;
- Phía Tây giáp huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Phía Đông giáp thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế;
- Phía Nam giáp huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Bên cạnh đó, trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế có đường

quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua với chiều dài 12 km, tuyến
đường phía Tây thành phố Huế chạy qua dài 19 km, có quốc lộ 49A nối thành phố
Huế với huyện miền núi A Lưới qua địa bàn dài 42 km và đường quốc lộ 49B qua
xã vùng biển Hải Dương dài 7 km [9].
10


Với vị trí như vậy, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều điều
kiện thuận lợi trong việc phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp cũng như giao
lưu phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội với các thành phố, huyện khác trong tỉnh,
là hậu cứ quan trọng trong chiến lược an ninh - quốc phòng, đồng thời là cửa ngõ đi
ra biển Đông, mở ra nhiều cơ hội thu hút các dự án đầu tư, thúc đẩy quá trình CNH
– HĐH trên địa bàn.
4.1.1.2.Địa hình
Địa hình thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế thấp dần từ Tây sang Đông, tạo
thành 3 vùng tương đối rõ rệt:
- Vùng đồi núi: có tổng diện tích 316,28 km 2, chiếm 60,7 % diện tích toàn thị xã,
địa hình có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh.
- Vùng đồng bằng: có tổng diện tích 178,64 km 2, chiếm 34,3% diện tích toàn thị xã
có địa hình tương đối bằng phẳng.
- Vùng đầm phá và ven biển: có tổng diện tích 25,96 km 2, chiếm 5% diện tích toàn
thị xã [9].
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Hương Trà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với hai mùa rõ rệt:
mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 có gió Tây Nam khô nóng; mùa mưa từ tháng 9
đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Tổng số giờ nắng trên dưới 2000 giờ/năm, xấp xỉ mức trung bình của cả
nước (2115 giờ/năm). Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,3ºC. Biên độ nhiệt dao
động khá lớn. Nhiệt độ cao nhất là 41,8ºC và thấp nhất là 10,5ºC.
Mưa: Tổng lượng mưa bình quân hàng năm khá lớn 2995,5 mm, nhưng phân

bố không đều. Từ tháng 9 đến tháng 11, lượng mưa chiếm từ 70 - 75% lượng mưa
cả năm, nên thường xảy ra lũ lụt. Về mùa khô (từ tháng 3 đến tháng 8), lượng mưa
ít nên thường xảy ra hạn hán.
Độ ẩm tương đối, bình quân là 84,5%. Độ ẩm thấp tuyệt đối là 15%. Mùa
đông là thời kỳ mưa nhiều nhất và độ ẩm cao nhất.
Chế độ gió diễn biến theo mùa, từ tháng 4 đến tháng 8 có gió Tây Nam khô
nóng xuất hiện, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau có gió Đông Bắc ẩm lạnh. Trong
đó, tháng 1 là thời kỳ gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh nhất.
Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Tần suất bão trung bình là 0,4
trận/năm, thấp hơn so với trung bình cả nước là 2,5 - 3 trận/năm.
Với thời tiết, khí hậu như vậy, Hương Trà có điều kiện tương đối thuận lợi
cho phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là cây ăn quả và cây công nghiệp. Tuy
nhiên, do lượng mưa phân bố không đều, thường gây lụt lội và hạn hán, nên cần
11


thiết phải có các giải pháp tích cực về chọn giống cây trồng và thủy lợi nhằm đảm
bảo mùa vụ và tưới tiêu chủ động [9].
4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường
Hai con sông lớn chảy qua thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế là sông
Bồ và sông Hương. Lượng nước của hai con sông này phân bố không đều. Về mùa
khô, từ tháng 3 đến tháng 8 mực nước thấp và lưu lượng nhỏ nên nước mặn dễ xâm
nhập sâu về thượng lưu. Về mùa mưa, nước hai con sông dâng cao, lưu lượng dòng
chảy lớn, nhưng hiện nay chưa có đủ các công trình thủy nông giữ nước, nên
thường gây ra lũ lụt. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống nhân
dân, cần tăng cường xây dựng các phương án cảnh báo lũ lụt.
Sông Bồ bắt nguồn từ khe Quao và Rào Trăng dài 25 km, chiều rộng trung
bình 250 m, diện tích lưu vực 680 km2. Về mùa lũ, nước thường dâng cao từ 3 5m, lưu lượng dòng chảy trung bình là 4000 m3/s.
Sông Hương chảy qua địa phận thị xã dài 20 km. Về mùa lũ, nước dâng cao
4 - 5m, lưu lượng dòng chảy trung bình là 6000 m3/s.

Như vậy, nguồn nước mặt của thị xã khá dồi dào, thuận lợi cho phát triển
thủy lợi phục vụ sản xuất. Ngoài nước mặt, nước ngầm trên địa bàn thị xã khá
phong phú [9] .
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành nghề
a. Tình hình tăng trưởng kinh tế
Năm 2014, GTSX của các ngành kinh tế vẫn giữ mức tăng trưởng khá. Tốc
độ tăng giá trị sản xuất đạt 18,6% so với năm trước.
Tỷ trọng cơ cấu GDP: Công nghiệp - xây dựng chiếm 41%; Dịch vụ chiếm
44,2%; Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 14,8%.
Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 41,5 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế phản ánh đúng thực trạng, kinh tế chủ yếu là thương mại dịch vụ và TTCN phù hợp với xu thế phát triển của một đô thị, tạo điều kiện cơ bản
để thị xã đẩy nhanh tiến trình CNH - HĐH với kinh tế tăng trưởng nhanh và bền
vững [8]
b. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực
Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế của thị xã để phát triển kinh tế nhằm
thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của từng sản phẩm.

12


- Thương mại và dịch vụ:
Tổng giá trị sản xuất dịch vụ đạt 1320 tỷ đồng (giá cố định năm 2010), tăng
19,1% so với năm trước.
Hoạt động thương mại duy trì tốc độ tăng trưởng cao và tiếp tục đóng vai trò
chủ lực; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 950
tỷ đồng, tăng 28% so với năm trước. Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đạt
khoảng 12,2 triệu USD, tăng 22% so năm trước và đạt 101,7% kế hoạch.

- Công nghiệp – TTCN và xây dựng:
Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN và xây dựng đạt 1670 tỷ đồng (giá cố
định năm 2010), đạt 98,2% kế hoạch và tăng 22% so với năm trước.
Đã hoàn thành và được phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực thị xã Hương
Trà, trình phê duyệt quy hoạch chi tiết mở rộng cụm công nghiệp Tứ Hạ và quy
hoạch phát triển làng nghề thị xã Hương Trà đến năm 2020.
Đã tập trung ưu tiên giải quyết những vướng mắc, phối hợp tuyển dụng, đào
tạo lao động tạo điều kiện cho nhà máy may Vinatex Hương Trà đi vào sản xuất
đúng tiến độ. Phối hợp hoàn thành các thủ tục thuê đất, giao mặt bằng xây dựng
nhà máy dược phẩm Hiền Vỹ tại KCN Tứ Hạ, nhà máy gạch bê tông tại cụm công
nghiệp Tứ Hạ,…
- Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
Tổng GTSX toàn ngành đạt 716 tỷ đồng (giá cố định năm 2010), tăng
3,95%; trong đó, trồng trọt tăng 4%, chăn nuôi tăng 7%, thủy sản tăng 1,94% và
lâm nghiệp bằng 98,7% so với năm 2013.
+ Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm 10457,49 ha, đạt 100,07% kế
hoạch và tăng 88,48 ha so với năm 2013. Cây lúa cả năm diện tích gieo trồng là
6139,06 ha, đạt 101,81% kế hoạch; năng suất cả năm đạt 59,3 tạ/ha, tăng 8 tạ/ha so
với năm trước. Cây lạc cả năm diện tích gieo trồng là 987,1ha, tăng 7,1 ha so với
năm trước; năng suất lạc đạt 18,21 tạ/ha, giảm 8,19 tạ/ha so với năm trước; sản
lượng lương thực có hạt là 37290,7 tấn, đạt 108,22% kế hoạch, tăng 112 tấn so với
năm trước. Trong năm qua, tiến hành trồng mới 16,6 ha cao su nâng tổng diện tích
cây cao su lên 2459,4 ha.
+ Chăn nuôi: Đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phòng chống dịch trên
địa bàn. Tại thời điểm 1/10/2014, toàn thị xã có 37141 con lợn, trong đó 5200 con
lợn nái đạt 86% kế hoạch; đàn trâu – bò có 4259 con, đạt 90,6% kế hoạch và bằng
105,76% so với cùng kỳ năm trước; đàn gia cầm có 266754 con, đạt 106,7% kế
hoạch.

13



+ Thủy sản: Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy hải sản đạt 2410 tấn, đạt
107,1% kế hoạch và bằng 98,5% so với năm trước. Tổng diện tích mặt nước đưa
vào nuôi trồng 419 ha, đạt 94,15% kế hoạch.
+ Lâm nghiệp: Năm 2014, diện tích trồng lại rừng tập trung 1050 ha, tiến hành
chăm sóc, bảo vệ 2742 ha rừng trồng các năm trước, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
1223,1 ha rừng tự nhiên, trồng được 35000 cây phân tán, thu hoạch 91200m 3 gỗ
rừng trồng [8] .
4.1.2.2. Dân số và lao động
Năm 2014, dân số trung bình toàn thị xã là 116000 người. Dưới tác động của
sự phát triển của nền kinh tế cũng như tác động của quá trình ĐTH đã góp phần
làm dịch chuyển cơ cấu dân số theo khu vực, dân số nông thôn dần chuyển sang
thành thị. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị xã năm 2014 là 1,08%. Dân cư tập
trung chủ yếu ở phường Tứ Hạ, các xã đồng bằng ven thành phố Huế, ven biển và
ven các trục đường giao thông. Mật độ dân số bình quân toàn thị xã là 223,71
người/km2. Tình hình dân số và lao động của thị xã được thể hiện qua bảng 4.1 [11]
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu về dân số và lao động năm 2014
Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

%

65


Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

%

53

Người

1600

%

1,08

Tạo việc làm mới
Tỷ lệ gia tăng dân số

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Hương Trà)
Hiện nay, lao động phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã chiếm 65% cơ cấu lao
động. Số lao động có việc làm mới là 1600 người. Như vậy, quá trình ĐTH đã góp
phần thúc đẩy dịch chuyển lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông
nghiệp, tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, mặc dù lực lượng lao
động đã qua đào tạo chiếm 53% cơ cấu lao động, nhưng số lao động chưa qua đào
tạo vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Do vậy, cần làm tốt công tác giải quyết việc làm cho người
lao động đồng thời đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động
trong thời gian tới.
4.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống giao thông
Thị xã Hương Trà có ba tuyến giao thông quốc gia quan trọng với tổng chiều
dài đường quốc lộ đi qua thị xã là 59 km, trong đó: Quốc lộ 1A dài 12 km, Quốc lộ

49A dài 22 km và Quốc lộ 49B dài 7 km, đường tránh thành phố Huế đi qua thị xã

14


dài 19 km. Đây là hệ thống giao thông quan trọng trong việc vận chuyển, lưu thông
hàng hoá trong khu vực và các nước khác.
Đường tỉnh lộ dài 25 km bao gồm: đường tỉnh lộ 8A, tỉnh lộ 8B, tỉnh lộ 12B,
tỉnh lộ 4. Ngoài ra, còn có hệ thống tuyến đường nội thị và giao thông nông thôn
đang được đầu tư, nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi lại, mua bán của
người dân.
Giao thông đường thủy tương đối phát triển. Đây là yếu tố thuận lợi để phát
triển giao thông vận tải phục vụ vận chuyển hàng hóa, có 7 km đường biển tạo
thành ngư trường rộng lớn.
Thị xã Hương Trà có tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua dài 12 km, có ga Văn
Xá nằm ở phía Nam phường Tứ Hạ [9] .
b. Thủy lợi
Trong những năm qua, thị xã Hương Trà đã xây dựng nhiều trạm bơm, nâng cấp hệ
thống kênh mương và công trình ngăn mặn ở phá Tam Giang. Xây dựng kênh
mương bê tông; nâng cấp một số hồ thủy lợi (dự án thủy lợi Tây Nam Hương Trà,
hồ Thọ Sơn,…); xây kè chống xói lở ở các vùng Hải Cát – lăng Minh Mạng, bờ
biển Hải Dương; xây kè các đoạn bờ sông ở Hương Vân, Tứ Hạ, Hương Vinh,
Hương Hồ;… [9].
4.1.2.4. Giáo dục, y tế và đào tạo
Bậc học mầm non có tỷ lệ huy động trẻ đến lớp đạt 23,25%, tăng 1,24% so
với kế hoạch. Bậc tiểu học huy động và duy trì 340 lớp với 9064 học sinh, đạt
99,7% so với độ tuổi và không có trường hợp học sinh bỏ học giữa chừng. Bậc
THCS huy động và duy trì 245 lớp với 7431 học sinh, đạt 97,29%, trong đó: tuyển
mới vào lớp 6 đạt 99,9%, tăng 0,91% so với độ tuổi. Bậc THPT duy trì số lượng
lớp học và học sinh đảm bảo kế hoạch đã đề ra.

Giữ vững và phát triển thành quả về phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ
cấp GDTH đúng độ tuổi và phổ cập THCS.
Chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia một cách tích cực. Tính đến
cuối năm 2014, toàn thị xã có 29 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 43,94% so với
tổng số trường trên địa bàn [8].
Mạng lưới y tế tiếp tục được tăng cường. Trong năm 2014, số lượt người
khám bệnh tại Bệnh viện thị xã Hương Trà tăng 12% so với năm trước; tăng cường
các biện pháp chủ động phòng tránh dịch sốt xuất huyết, sởi,… không để dịch bệnh
lây lan trên địa bàn; tiến hành kiểm tra VSATTP tại các cơ sở kinh doanh, chế biến
thực phẩm, cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm trên địa bàn; đồng thời tiếp tục
thực hiện tốt chiến dịch truyền thông dân số và cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS,

15


KHHGĐ. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đạt 1,08%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 đạt 18%,
giảm 1,5% so với năm 2013 [8].
4.1.2.5. Văn hóa và thể thao
- Thực hiện kế hoạch triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh
đô thị và nông thôn trong giai đoạn mới, đã triển khai đăng ký xây dựng 2 xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới (Hương Bình, Hương Vinh), 2 phường đạt chuẩn văn
minh đô thị (Hương An, Tứ Hạ), tiến hành rà soát công nhận các đơn vị đạt chuẩn
và giữ vững danh hiệu văn hóa [8] .
- Phong trào TD - TT trên địa bàn được phát triển mạnh, tăng cường GDTC trong
nhà trường, mở rộng các loại hình luyện tập TD - TT trong nhân dân nhằm nâng
cao sức khỏe. Tổ chức tọa đàm, các hội thi, hội diễn văn nghệ, thi đấu giao hữu,…
tạo ra sân chơi lành mạnh, bổ ích nhằm nâng cao thể chất, trau dồi sức khỏe, hạn
chế bệnh tật, đẩy lùi tệ nạn xã hội xâm nhập trong giới trẻ,… [9].
Hệ thống thông tin liên lạc từng bước mở rộng và hiện đại hóa. Hiện nay,

100% số xã (phường) có điện thoại… Thông tin liên lạc ngày càng thuận lợi hơn
thông qua các dịch vụ, như: mạng Vinaphone, Mobiphone, Viettel [9].
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Hương Trà
4.1.3.1. Thuận lợi
- Thị xã Hương Trà có nguồn lao động dồi dào.
- Nền kinh tế đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cơ cấu kinh tế đang
chuyển dịch đúng hướng: Tăng dần tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ và giảm dần tỷ
trọng nông – lâm – ngư nghiệp, phát huy tốt những lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên.
- Mạng lưới giao thông tương đối thuận lợi, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy phát
triển KT - XH của thị xã trong những năm tới [5].
4.1.3.2. Khó khăn
- Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tốc độ
đô thị hoá thấp.
- Chưa tập trung khai thác hết tiềm năng đất đai, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
và lao động để phát triển kinh tế.
- Công nghiệp phát triển chưa cao. Công tác quy hoạch, quản lý, bảo dưỡng cơ sở
hạ tầng, như giao thông, thuỷ lợi… còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn đầu tư.
- Hàng hoá có sức cạnh tranh yếu, kim ngạch xuất khẩu không đáng kể, hoạt động
du lịch chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.

16


- Lực lượng lao động qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn còn thấp,
trong khi môi trường làm việc ở thị xã có sức hấp dẫn chưa cao.
4.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Hương
Trà giai đoạn 2010 - 2014.
4.2.1. Đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
nhằm tạo hành lang pháp lý để chủ sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình theo đúng quy định của pháp luật đồng thời là điều kiện để nhà nước thực
hiện chức năng quản lý về đất đai.
Chính sách và pháp luật quản lý nhà nước về đất đai có một vị trí rất lớn đối
với việc quản lý và sử dụng đất. Muốn quản lý và sử dụng đất đai tốt thì nhà nước
phải có một hệ thống quản lý, công cụ quan trọng nhất là pháp luật. Văn bản pháp
luật bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải tuân theo, đó chính là hệ thống
cơ quan quyền lực của nhà nước từ trung ương đến địa phương .
Để cụ thể hóa các chủ trương về giao đất, cho thuê đất, công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư và giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án trên địa bàn, thị xã
Hương Trà đã thực hiện các văn bản pháp luật theo đúng nội dung quy định của
nhà nước đưa ra.
4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập bản đồ
hành chính.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai phục vụ quản lý ranh giới hành chính cụ thể của từng đơn vị cấp xã. Kết quả
của công tác xác định địa giới hành chính sẽ thành lập nên bản đồ hành chính .
Trên cơ sở thực hiện Thông tư 25/2014/TT- BTNMT và Nghị định 119/CP của
Chính phủ về quản lí địa giới hành chính. Luật đất đai 2013 đã cụ thể hóa nhiệm vụ
của UBND các cấp trong việc tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính
trên thực địa, lập hồ sơ hành chính các cấp trong phạm vi địa phương.
Toàn thị xã đã đo vẽ lập toàn bộ hồ sơ ranh giới hành chính theo chỉ thị
364/CP và lập bản đồ bản đồ địa chính theo Nghị định 64/CP (16 phường, xã trên
toàn thị xã đã xác lập đầy đủ về Hồ sơ như Bản Đồ địa chính – sổ Mục Kê – sổ Địa
Chính và các hồ sơ liên quan đến đất đai )
Hiện nay việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính thị xã đã thực hiện xong.Theo công tác thống kê- kiểm kê đất đai năm
2013 thì tổng diện tích đất của thị xã được xác định theo địa giới hành chính là

51853,4 ha. Nhìn chung bản đồ hành chính của thị xã Hương Trà được xây dựng

17


khá chính xác, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý địa giới và ranh giới hành chính
của địa phương.
Bảng 4.2. Diện tích đo đạc các đơn vị hành chính của thị xã năm 2013
stt

Đơn vị hành chính
Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích (ha)
51853,40

1

Phường Tứ Hạ

845,4

2

Xã Hải Dương

1029

3


Xã Hương Phong

1570

4

Xã Hương Toàn

1220

5

Phường Hương Vân

6133

6

Phường Hương Văn

1372

7

Xã Hương Vinh

721

8


Phường Hương Xuân

1493

9

Phường Hương Chữ

1585

1
0

Phường Hương An

1069

11 Xã Hương Bình

6266

12 Phường Hương Hồ

3376

13 Xã Hương Thọ

4715

14 Xã Bình Điền


11932

15 Xã Hồng Tiến

2165

16 Xã Bình Thành

6362

( Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Trà năm 2013 )
4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Về công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính là một công việc cần thiết
nhằm phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính. Quản lý nhà
nước về đất đai muốn đạt hiệu quả cao đầu tiên phải nắm chắc từng thửa đất, từng
chủ sử dụng đất.
18


Đây là công tác được đánh giá đầy đủ nhất. Toàn thị xã đã được xác lập
đầy đủ về các thông tin cũng như lưu trữ về từng thửa đất theo hiện trạng quy
hoạch sử dụng đất đai.
Tuy thị xã có diện tích tự nhiên khá lớn, địa hình không đồng đều, tương
đói phức tạp….nhưng công tác khảo sát đo đạc trên địa bàn thị xã được thực
hiện thực hiện tương đối tốt, hầu hết các phường xã đều đã được đo vẽ khép kín
diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Bản đồ địa chính của thị xã Hương Trà được thành lập theo nhiều quy

phạm khác nhau, do đó độ chính xác của các tờ bản đồ cũng khác nhau, vẫn còn
một số hạn chế trong việc đo vẽ. Hiện nay phòng Tài nguyên và Môi trường thị
xã Hương Trà đang cố gắng khắc phục hiện tượng này để từng bước hoàn thiện
hồ sơ địa chính.

19


Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích khảo sát một số loại đất năm 2013 của thị xã

STT Đơn vị hành chính

Diện tích
đất sản Diện tích
Diện tích
Diện tích
xuất
đất lâm
tự nhiên
đất ở
nông
nghiệp
(Ha)
(Ha)
nghiệp
(Ha)
(Ha)

Toàn thị xã


51853,40

8867,17

29623,15

2242,56

1

Phường Tứ Hạ

845,40

243,31

82,56

138,39

2

Xã Hải Dương

1029

91,19

189,7


63,32

3

Xã Hương Phong

1570

563,35

4,59

88,59

4

Xã Hương Toàn

1220

739,5

0,00

174,57

5

Phường Hương Vân


6133

548,72

3458,69

204,88

6

Phường Hương Văn

1372

595,27

97,11

254,19

7

Xã Hương Vinh

721

369,27

0,00


81,94

8

Phường
Xuân

1493

497,13

385,05

196,06

9

Phường Hương Chữ

1585

596,71

441,18

175,02

10

Phường Hương An


1069

380,9

360,9

117,46

11

Xã Hương Bình

6266

1466,38

2856,27

165,85

12

Phường Hương Hồ

3376

385,47

2212,53


173,60

13

Xã Hương Thọ

4715

1007,43

2937,34

158,10

14

Xã Bình Điền

11932

831,05

10222,93

104,03

15

Xã Hồng Tiến


2165

89,75

1750,1

39,60

16

Xã Bình Thành

6362

461,74

4624,2

105,96

Hương

( Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Hương Trà )

20


- Về công tác phân hạng đất:
Phân hạng đất là việc làm cần thiết và là cơ sở khoa học để nhà nước quy

hoạch sử dụng đất đai một cách hợp lí, đồng thời là căn cứ để nhà nước tính thuế,
tính tiền bồi thường khi thu hồi đất đai.
Ở thị xã Hương Trà, công tác đánh giá, phân hạng đất được thực hiện theo
chu kì 5 năm một lần do Hội đồng tư vấn bao gồm các cán bộ trong các lĩnh vực:
Thổ nhưỡng, Nông hóa, Địa chất ,Thuế…phối hợp thực hiện.
- Về công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất:
Sau khi hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2010, Văn phòng đăng kí
thị xã Hương Trà phối hợp cùng sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh thừa thiên Huế
tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thị xã theo số liệu kiểm kê
đất đai năm 2010 và được hoàn thành vào đầu năm 2011. Do công tác kiểm kê đất
đai năm 2010 được thực hiện khá nghiêm túc và khoa học trên cơ sở các văn bản,
biểu mẫu thống nhất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường nên số liệu
kiểm kê năm 2010 có độ chính xác cao. Chính vì vậy mà bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2010 chính xác hơn nhiều so với các bản đồ hiện trạng sử dụng đất trước
đây.
4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đây là công tác của cơ quan tài nguyên môi trường ở từng địa phương nhằn
đảm bảo cho việc hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt kết quả cao nhất.
Phòng Tài nguyên môi trường tư vấn cho thị xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của thị xã và kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn, cho từng năm. Việc quản
lý quy hoạch, kế hoạch được thể hiện ở việc thực hiện tốt kế hoạch kế hoạch sử
dụng đất cho từng giai đoạn và ngắn hơn là kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Hàng
năm, thị xã đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất và xây dựng kế hoạch sử
dụng đất cho năm sau trình lên tỉnh phê duyệt.
Lập quy hoạch sử dụng đất nhằm phục vụ cho phương án quy hoạch được
thực hiện có tính khả thi và có hiệu quả cao cũng như để đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất cho các ngành, các cấp, các lĩnh vực …Căn cứ vào phương hướng phát triển
kinh tế, mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của thị xã Hương Trà, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh.
Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thị xã Hương Trà đã đạt được

các kết quả sau:
- Đã hoàn thành lập phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) thị xã, Hội đồng thẩm định QHSDĐ tỉnh đã có
Thông báo số 94/TBHĐTĐ ngày 10/12/2014 kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) thị xã Hương Trà,

21


HĐND thị xã đã ban hành Nghị quyết số 18/2013/NQ-HĐND ngày 18/12/2013 Về
việc thông qua QHSDĐ đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (20112015) thị xã, UBND thị xã đã có Tờ trình số 2036/TTr-UBND ngày 24/12/2013 đề
nghị UBND tỉnh xem xét phê duyệt Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thị xã.
- Căn cứ chỉ tiêu sử dụng đất thị xã đến năm 2020 được UBND tỉnh giao, Phòng
Tài nguyên và môi trường đã có công văn số 315/TNMT-QH ngày 04/12/2014 dự
kiến phân khai các chỉ tiệu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho các phường,
xã trên địa bàn.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015)
của các phường, xã: Căn cứ dự kiến chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020, các phường,
xã đã phối hợp với đơn vị tư vấn để rà soát, bổ sung và hoàn thành phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của địa
phương, quy hoạch sử dụng đất của các xã đã được thông qua HĐND cùng cấp vào
kỳ họp cuối năm 2013. [12]
4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Đây là nhiệm vụ thường xuyên của ngành và cũng là cơ quan trực tiếp tham
mưu cho từng cấp về mặt quản lý nhà nước về đất đai. Do vậy quá trình thực hiện
phải đồng bộ, cụ thể, chính xác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho từng đối tượng sử
dụng đất và đúng theo quy định nhà nước.Trong thời gian vừa qua việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã đã được thực hiện theo đúng
quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của nhà nước.
- Công tác giao đất:

Thị xã Hương Trà là một thị xã đang trên đà phát triển về kinh tế và xã hội vì
vậy việc chuyển đổi cơ cấu các ngành nghề trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết
nhu cầu về đất cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên địa bàn thị xã nhằm phục
vụ cho nhu cầu về sự phát triển dân số ngày càng tăng của thị xã và để thực hiện
các dự án của nhà nước về phủ xanh đất trống đồi núi trọc, UBND tỉnh đã kết hợp
với UBND thị xã tiến hành công tác giao đất trong giai đoạn 2010 – 2014 nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn thị xã, đảm bảo thực hiện theo đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị xã trong giao đoạn này.
Bảng 4.4. Kết quả giao đất trên địa bàn thị xã Hương Trà giai đoạn 2010- 2013
Năm

Trường hợp

Diện tích ( ha )

2010

276

78,3

2011

245

57,1

2012

167


32,7

2013

87

17,3
22


2014

92

21.2

Tổng

867

206,6

( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Hương Trà )

Biểu đồ 4.1. Kết quả giao đất giai đoạn 2010 - 2014
Trong giai đoạn 2010 – 2014 UBND tỉnh đã kết hợp với UBND thị xã tiến
hành công tác giao đất với tổng cộng 867 trường hợp với tổng diện tích được giao
là 206,6 ha nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trên
địa bàn thị xã, đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Công tác cho thuê đất:
Nền kinh tế phát triển đa ngành, đa nghề về diện tích sử dụng càng tăng lên.
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thuê đất để mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh, đầu tư xây dựng dự án ngày càng tăng. Nhu cầu thuê đất diễn ra mạnh
ở các phường, xã giáp trung tâm thị xã và dọc theo tuyến quốc lộ 1A, còn ở các
phường, xã ở vùng đồi núi nhu cầu thuê đất còn hạn chế. Nhìn chung, những năm
gần đây tổng diện tích đất cho thuê tăng lên một cách đáng kể.
- Công tác chuyển mục đích sử dụng đất:
Chuyển mục đích sử dụng đất là công tác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.Trong giai đoạn này nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình,
cá nhân không ngừng tăng lên. Để tránh tình trạng xin chuyển mục đích sử dụng
đất một cách ồ ạt, chuyển đổi theo trào lưu dẫn đến việc sử dụng đất không có hiệu
quả thì cán bộ và cơ quan liên quan phải xem xét, cân nhắc đúng với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
23


Bảng 4.5. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Hương Trà giai
đoạn 2010 - 2014
Năm

Trường hợp

Diện tích ( ha )

2010

336

34,5


2011

243

28,6

2012

278

30,2

2013

167

19,1

2014

187

24,6

Tổng

1111

137


( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Hương Trà )
Trong những năm qua nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các hộ
gia đình, cá nhân không ngừng tăng lên, phần lớn diện tích đất chuyển mục đích sử
dụng là đất trồng lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hang
năm sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh.
- Công tác thu hồi đất:
Đây là công tác cần thiết để thu hồi những diện tích đất sử dụng không đúng
mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả. Thu hồi đất để thực hiện các công trình
dự án đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã.UBND thị xã Hương Trà đã phối hợp với
các ban ngành cấp tỉnh rà soát theo Chỉ thị 31/CT-TTg của chính phủ về sử dụng
đất và ra quyết định thu hồi với tổng diện tích là 441,41 ha.
Bảng 4.6. kết quả thu hồi đất của thị xã giai đoạn 2010 - 2014
Diện tích đất
nông nghiệp
bị thu hồi
(ha)

Số hộ dân bị
thu hồi đất
nông nghiệp
(hộ)

Năm

Số lượng dự
án

Tổng diện
tích đất bị

thu hồi (ha)

2010

36

301,79

224,57

939

2011

31

79,86

79,38

1189

2012

30

15,04

14,43


681

2013

21

15,69

15,32

233

24


2014

23

29,03

28,46

782

Tổng

141

441,41


362,16

3824

( Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Hương Trà )
Trong những năm qua, công tác giải phóng mặt bằng, đền bù giải tỏa tương
đối tốt, song cũng còn một số vướng mắc mà trong thời gian tới các cơ quan chức
năng cần có hướng tháo gỡ phù hợp, đó là: trình độ của người dân còn thấp, còn
nặng tính bảo thủ cục bộ, giá cả đền bù chưa được người dân chấp thuận, công tác
rà soát lại quỹ đất cần chuyển đổi, thu hồi hàng năm không được thực hiện tốt, một
phần là do cán bộ chuyên môn ít tiếp xúc với thực tế, một phần là do cán bộ chuyên
môn ít tiếp xúc với thực tế, một phần là do tập quán sản xuất lâu đời của người dân.
4.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi đất
- Việc thực hiện các quy trình, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi đất
giai đoạn 2010 đến 2014 được thực hiện theo đúng quy định tại nghị định
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các dự án đều được thực hiện các bước theo
quy trình: trích đo thửa đất bị ảnh hưởng bởi dự án, thông báo thu hồi đất, họp nhân
dân để thông qua các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức công bố
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức họp lấy ý kiến của
nhân dân về phương án đã được công bố công khai trước khi phê duyệt.
- Về hồ sơ bồi thường, hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc hộ gia đình trực tiếp kê khai và
trực tiếp tham gia việc đo đạc diện tích, kê khai tài sản bị ảnh hưởng, tham gia xác
định giá trị bồi thường và tái định cư.Trong quá trình triển khai thực hiện UBND
thị xã đã kịp thời có các văn bản xin ý kiến của UBND tỉnh như giá đất ở trung
bình để hỗ trợ người dân.
4.2.7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.2.7.1. Đăng ký quyền sử dụng đất

- Đã thụ lý giải quyết kịp thời, đúng quy định các hồ sơ giao dịch của công dân
được tiếp nhận từ bộ phận tiếp nhận và hoàn trả kết quả : 1.796 lượt hồ sơ
Trong đó :
- Hồ sơ chưa đủ điều kiện trả lại để bổ sung hồ sơ : 144 hồ sơ
- Đã giải quyết : 1.528 hồ sơ, cụ thể trên các lĩnh vực như sau :

25


×