Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất đô thị thành phố hội an trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 102 trang )


1
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC HÌNH VẼ 5
MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết đề tài 6
2. Mục tiêu nghiên cứu 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Phạm vi nghiên cứu 8
5. Phương pháp nghiên cứu 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 9
7. Kết cấu luận văn 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ VÀ
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 10
1.1. Biến đổi khí h
ậu và những tác động từ biến đổi khí hậu 10
1.1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu 10
1.1.2. Những tác động từ biến đổi khí hậu 15
1.1.3. Ảnh hưởng biến đổi khí hậu lên các đô thị ven biển trên thế giới và bài học
kinh nghiệm 19
1.2. Lý luận về quản lý và sử dụng đất đô thị 22
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đất đô thị 22
1.2.2. Quản lý và sử dụng đất đô thị: 25
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý và sử dụng đất đô thị 35
1.2.4. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đât đô thị trong bối cảnh biến đổi khí hậu 37
*. Tiểu kết chương 1 39
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ
THỊ HỘI AN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 40
2.1. Khái quát


điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu 40
2.1.1. Vị trí địa lý 40
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 41
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng của thành phố Hội An 45

2
2.2. Tác động của BĐKH đến Thành phố Hội An 46
2.2.1. Tác động của lũ lụt 47
2.2.2. Tác động của xâm nhập mặn 51
2.2.3. Tác động xói lở bờ sông, bờ biển và bồi lắng 51
2.2.4. Tác động của bão 57
2.3. Thực trạng công tác quy hoạch xây dựng đô thị và kế hoạch sử dụng đất đô thị
Hội An 59
2.4. Đánh giá thực trạng quy hoạch xây dựng và kế hoạch sử d
ụng đất đô thị Hội An
trong bối cảnh BĐKH 69
*. Tiểu kết chương 2 75
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VÀ
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ HỘI AN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU 78
3.1. Giải pháp về hướng phát triển không gian đô thị 78
3.2. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng 81
3.3. Giải pháp xây d
ựng hạ tầng kỹ thuật đô thị 83
KẾT LUẬN 88
KIẾN NGHỊ 91
PHỤ LỤC 95

3
DANH MỤC VIẾT TẮT


BĐ Báo động
BĐKH Biến đổi khí hậu
BTCT Bê tông cốt thép
CN-ĐT-DV Công nghiệp – Đô thị - Dịch vụ
CRZ Giấy phép/ điều lệ tiêu chuẩn cho sự điều chỉnh vùng
ven biển
CTR Chất thải rắn
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND Hội đồng nhân dân
HSDĐ Hệ số sử dụng đất
IPCC
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
IUCN
Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên
KT - XH Kinh tế - xã hội
LECZ Vùng ven biển có độ cao thấp
PTCS Phổ thông cơ sở
SDĐ Sử dụng đất
TDTT Thế dục thể thao
UBND Ủy ban nhân dân
UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc
UNFCCC
Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí
hậu
XD Xây dựng

XHCN Xã hội chủ nghĩa

4
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá công tác quy hoạch xây dựng đô thị trong
thích ứng biến đổi khí hậu
38
Biểu 2.1. Phân bố các trận lũ theo thời gian
48
Bảng 2.1. Thống kê bão từ 2005- 2009
57
Bảng 2.2. Thống kê hiện trạng sử dụng đất 2011 và kế hoạch sử dụng đất
đến 2020( Thành lập dựa trên báo cáo điều chỉnh quy hoạch
xây dựng chung Tp. Hội An năm 2011)
60
Bảng 2.3. Thống kê nhà ở theo loại nhà ở năm 2011
62

5
DANH MỤC HÌNH

Hình Tên hình Trang
Hình 2.1. Sơ đồ thành phố Hội An
40
Hình 2.2. Xói lở tại bờ biển Cửa Đại
54
Hình 2.3.
Vị trí của các điểm nóng với các loại hình thiên tai

56
Hình 3.6. Đường chân trời phố cổ Hội An
87

6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Như chúng ta đã biết đất đai là yếu tố tự nhiên quan trọng, là điều kiện cần
thiết cho mọi hoạt động sản xuất của con người, là cơ sở nền tảng cho việc xây
dựng các cơ sở kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, là địa bàn phân bố các khu dân
cư. Đất đai có một vi trí cố định, với một lượng có hạn trên phạm vi toàn c
ầu và
phạm vi từng quốc gia.Vì vậy việc quản lý sử dụng đất đai là một vấn đề cấp thiết,
nhất là trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ mà tốc độ phát triển đô thị, tốc độ đô thị hoá
đang tăng nhanh. Trong phát triển đô thị và đô thị hoá đã nảy sinh rất nhiều vấn đề
trong sử dụng đất đô thị, m
ột trong số là những tác động từ BĐKH
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang là vấn đề thời sự nóng bỏng, nó không
chỉ đơn thuần là vấn đề về môi trường mà còn là vấn đề về phát triển, thu hút sự
quan tâm của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý và các chính
khách trên thế giới. Kofi Annan đã ví biến đổi khí hậu như một mối đe doạ đối v
ới
hoà bình và an ninh toàn cầu, có mức độ nguy hiểm xếp ngang hàng với xung đột
vũ trang, buôn lậu vũ khí hay nghèo đói. Biểu hiện rõ nét nhất là hiện tượng thời tiết
bất thường, trái đất đang nóng lên; hậu quả làm băng tan, mực nước biển dâng cao,
mưa lũ, bão lốc, giông tố gia tăng. Con người đã và đang phải đối mặt với những
tác động khôn lường của biến đổi khí hậu nh
ư dịch bệnh, đói nghèo, mất nơi ăn
chốn ở, thiếu đất canh tác, sự suy giảm đa dạng sinh học Biến đổi khí hậu đang đe
doạ nghiêm trọng đến lợi ích sống còn của nhiều dân tộc, nhiều quốc gia trên khắp

hành tinh này, trong đó có Việt Nam mà biểu hiện rõ rệt nhất ở các đô thị ven biển
Miền Trung trong đó có thành phố Hội An
Hội An là thành phố thu
ộc tỉnh Quảng Nam mang những nét đặc biệt về tự
nhiên, văn hóa và lịch sử, đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế
giới vào năm 1999, Cù Lao Chàm của Hội An được công nhận là Khu bảo tồn
sinh quyển của UNESCO năm 2009. Hiện nay Hội An đã trở thành điểm du lịch
quan trọng của tỉnh Quảng Nam nói riêng và miền Trung nói chung. Hội An
đang đặt mục tiêu xây dựng thành phố sinh thái, phát triên bền vững. Tuy nhiên
do v
ị trí địa lý nằm ở vùng cửa sông ven biển nên Hội An đang phải chịu tác

7
động mạnh mẽ của các tai biến tự nhiên đang ngày thêm trầm trọng và phức tạp
bởi biến đổi khí hậu toàn cầu (mực nước biển dâng, lượng mưa bất thường, nhiệt
độ tăng, hạn hán kéo dài )
Cho đến nay, việc nghiên cứu về quản lý đất đai trong bối cảnh biến đổi khí
hậu ở Việt Nam nói chung và các đô thị ven biển miền Trung Việt Nam nói riêng
chưa nhiề
u. Do đó, những kết quả nghiên cứu chính của Nhiệm vụ cung cấp cơ sở
khoa học và thực tiễn về tình hình phân bố sử dụng đất cũng như sự thay đổi khí
hậu kịp thời và chính xác có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với địa phương, giúp
các nhà quản lý và quy hoạch xây dựng được chiến lược phát triển bền vững cho
giai đoạn tiếp theo của thành phố Hội An nói riêng và khu vực ven bi
ển miền trung
Việt Nam nói chung. Chính vì vậy học viên chọn đề tài nghiên cứu: ”Đánh giá
thực trạng quản lý và sử dụng đất đô thị thành phố Hội An trong bối cảnh biến
đổi khí hậu ’’
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở điều tra và khảo sát thực địa cùng với tổng hợp tài liệu về các

tác động của BĐKH đến thành phố Hội An để đánh giá về công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đô thị Thành phố trong bối cảnh BĐKH. Từ các đánh giá
trên đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác này và khắc
ph
ục những mặt tồn tại
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của đô thị Hội An
- Nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng đất đô thị Thành phố
- Tổng hợp tài liệu để phân tích những tác động của biến đổi khí hậu đến thành
phố Hội An
- Tập trung đánh giá việc thực hiệ
n quy hoạch xây dựng đô thị và kế hoạch sử
dụng đất đô thị trong thích ứng và giảm nhẹ tác động từ BĐKH
- Đề xuất các giải pháp quản lý quy hoạch xây dựng và kế hoạch sử dụng đất
đô thị Thành phố thích ứng với biến đổi khí hậu.

8
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
Phạm vi khoa học:
- Thực trạng quy hoạch xây dựng và kế hoạch SDĐ đô thị thành phố Hội An
- Tác động của BĐKH lên thành phố Hội An
- Đánh giá thực trạng quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất đô thị thành
phố Hội An trong bối cảnh biến đổi khí hậu
- Đề xu
ất giải pháp cho công tác lập quy hoạch xây dựng và kế hoạch SDĐ đô
thị thành phố Hội An thích ứng BĐKH
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu: Thu thập các số liệu, tài liệu về
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật – kinh tế - xã hội các đô thị nghiên cứu (

bao gồm cả các tài liệu nghiên cứu về BĐ
KH và tai biến), các tài liệu nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, các phương pháp nghiên cứu liên quan.
- Các phương pháp khảo sát và điều tra thực địa : thu thập và bổ sung, cập nhật
các số liệu tại các khu vực , tuyến, điểm nghiên cứu được lựa chọn để xây dựng và
hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, chất
l
ượng môi trường và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội… phục vụ các nội dung
nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp: Thống kê và phân tích là thống kê
tất cả các thông tin có liên quan sau đó chia các tổng thể hay các vấn đề phức tạp thành
những phần đơn giản để thuận lợi cho nghiên cứu và giải quyết. Thống kê và phân tích
tổng hợp là liên kết, thống nhất các bộ phận, yếu tố
đã được phân tích, khái quát hóa
vấn đề trong nhận thức tổng thể. Trong luận văn tôi sử dụng phương pháp này để thống
kê các yếu tố có liên quan đến đề tài, ví dụ: số liệu về thời tiết, khí hậu, các công trình
từ đó phân tích, tổng hợp lại và rút ra những thông tin có cơ sở và tin tưởng được để
hoàn thành luận văn

9
- Phân tích chính sách: Đây là phương pháp thường được ứng dụng trong các
nghiên cứu khoa học quản lý, trong quy hoạch Phương pháp này ứng dụng trong
nghiên cứu của đề tài nhằm nhận diện và đánh giá các tác động tích cực cũng như
tiêu cực, hiệu quả của các chính sách phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường tới xã
hội. Các kết quả phân tích chính sách là cơ sở khoa học cho việc đề xuất hướng điều
chỉ
nh chính sách, đề xuất các giải pháp thực thi chính sách sao cho hiệu quả hơn,
phù hợp hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa lý luận:

- Đóng góp thêm cơ sở lý luận mới trong nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH
đến quản lý và sử dụng đất đô thị.
- Góp phần cung cấp tư liệu trong hoạt động quản lý và SDĐ đô thị tại địa
phương nghiên c
ứu
- Đóng góp thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước trong quản lý và
sử dụng đất đô thị thích ứng BĐKH
b) Ý nghĩa thực tiễn:
- Qua thu thập tài liệu, phân tích và đánh giá thực trạng tác giả chỉ ra một số
tồn taị và đề xuất cho chính quyền thành phố những giải pháp nâng cao hiệu quả
của công tác quy hoạch xây dựng, kế hoạch SDĐ đô thị trong bối cả
nh BĐKH
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo lập quy hoạch
xây dựng, kế hoạch SDĐ đô thị nhằm phát triển KT-XH thành phố Hội An thích
ứng với BĐKH
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, danh mục bảng biểu, hình
vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục Luận v
ăn được bố cục làm 3 chương như sau:
Chương 1:Cơ sở khoa học quản lý, sử dụng đất đô thị và biến đổi khí hậu
Chương 2: Đánh giá thực trạng quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất
đô thị thành phố Hội An trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Chương 3: Đề xuất giải pháp quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng
đất đô
thị Hội An thích ứng với biến đổi khí hậu

10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


1.1. Biến đổi khí hậu và những tác động từ biến đổi khí hậu
1.1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
Quan niệm của Alixop về khí hậu: khí hậu của một nơi nào đó là chế độ thời
tiết đặc trưng về phương diện nhiều năm, được tạo nên bởi bức xạ mặt trời, đặc tính
của mặt đệm về hoàn lưu khí hậu.
Các nhân tố hình thành khí hậu: nhân tố bức xạ, cân bằng bức xạ mặt đất, cân bằng
bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hệ mặt đất-khí quyển, cân bằng nhiệt Trái Đất.
Thời tiết trung bình của một vùng riêng biệt nào đó, tồn tại trong khoảng thời
gian dài, thông thường 30 năm (theo WMO) bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố thời tiết khác là
một trạng thái, gồm thống kê mô tả của hệ thống khí hậu.
Các yếu tố khí tượng: bức xạ mặt trời, lượng mây, khí áp (áp suất khí quyển),
tốc độ và hướng gió, nhiệt độ không khí, lượng nước rơi (lượng giáng thủy), bốc
hơi và độ ẩm không khí, hiện tượng thời tiết.
a) Khái niệm biến đổi khí hậu
Hệ
thống khí hậu Trái đất bao gồm khí quyển, lục địa, đại dương, băng quyển
và sinh quyển. Các quá trình khí hậu diễn ra trong sự tương tác liên tục của những
thành phần này. Quy mô thời gian của sự hồi tiếp ở mỗi thành phần khác nhau rất
nhiều. Nhiều quá trình hồi tiếp của các nhân tố vật lý, hóa học và sinh hóa có vài trò
tăng cường sự biến đổi khí hậu hoặc hạn chế sự biến
đổi khí hậu. Công ước chung
của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu đã định nghĩa: “Biến đổi khí hậu là “những
ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý
hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng
phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và đượ
c quản lý hoặc đến hoạt
động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con
người”.
Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,

thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên

11
nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi về khí hậu gây ra trực tiếp hay gián tiếp từ
hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển trái đất, cùng với
biến đổi khí hậu tự nhiên, đã được quan sát trong một thời kì nhất định (UNFCCC).
Biến đổi khí hậu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển toàn cầu
hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu n
ăm (IPCC,2007). Những
biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và có
sự tác động từ các hoạt động của con người.
Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt
trời, và gần đây có thêm hoạt động của con người. BĐKH trong thời gian thế kỷ XX
đến nay được gây ra chủ yếu do con người, do vậy thu
ật ngữ BĐKH (hoặc còn
được gọi là sự ấm lên toàn cầu – Global warming) được coi là đồng nghĩa với
BĐKH hiện đại.)
b) Nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu toàn cầu là điều không thể tránh khỏi, dù chúng ta kiểm soát
mức phát thải khí nhà kính tốt đến đâu. Nguyên nhân là mức khí thải hiện có trong
khí quyển sẽ tiếp tục làm nhiệt độ và mực nước biển gia tă
ng trong thế kỷ tới.
Chuyên gia khí hậu Gerald Meehl và đồng nghiệp thuộc Trung tâm Nghiên
cứu Khí quyển quốc gia Mỹ (NCAR) cùng cộng sự đã sử dụng mô hình khí hậu trên
máy tính để dự đoán điều gì sẽ xảy ra nếu con người kiểm soát khí thải nhà kính ở
các mức khác nhau. Nghiên cứu trên có tính tới phản ứng chậm chạp của đại dương
đối với ấm hoá toàn cầu. Kết quả cho thấy viễn cả
nh lạc quan nhất - tức lượng khí
thải nhà kính trong khí quyển được duy trì ở mức năm 2000 - đòi hỏi phải cắt giảm
mạnh mẽ lượng khí CO

2
nhiều hơn so với mức trong Nghị định thư Kyoto. Ngay cả
trong trường hợp này, nhiệt độ toàn cầu vẫn sẽ tiếp tục tăng thêm 0,4–0,6
o
C trong thế
kỷ XXI, ngang bằng với nhiệt độ gia tăng trong suốt thế kỷ XX.
Biến đổi khí hậu là một vấn đề hiện đang được các nước trên thế giới quan
tâm sâu sắc. Biến đổi khí hậu mà tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đang diễn ra.
Nhiệt độ trên thế giới đã tăng thêm khoảng 0,7
0
C kể từ thời kỳ tiền công nghiệp và
hiện đang tăng với tốc độ ngày càng cao. Ngoài các nguyên nhân tự nhiên và tính
chất biến đổi phức tạp của các hệ thống khí hậu trên thế giới, hầu hết các nhà khoa
học về môi trường hàng đầu trên thế giới đều khẳng định: các loại khí nhà kính phát

12
thải vào khí quyển do các hoạt động của con người đã làm cho khí hậu toàn cầu
nóng lên.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc phát xả khí nhà kính (chủ yếu là CO
2

và Metan CH
2
) là nguyên nhân hàng đầu của BĐKH, đặc biệt kể từ 1950 khi thế
giới đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa và tiêu dùng, liên quan với điều đó là sự
tăng cường sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, sản xuất xi măng,
phá rừng và gia tăng chăn nuôi đại gia súc (phát xả nhiều phân gia súc tạo ra nguồn
tăng Metan), khai hoang các vùng đất ngập nước chứa than bùn Kết luận của các
nhà nghiên cứ
u thuộc trường Đại học Berne - Thụy Sĩ công bố trên tạp chí khoa học

Nature cho biết nồng độ khí CO
2
trong khí quyển hiện ở mức cao nhất trong
800.000 năm qua. Vì vậy, nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất được
cho là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động
khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái
biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư
Kyoto nhằm hạn chế và ổn đị
nh sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO
2
, CH
4
,
N
2
O, HFCs, PFCs và SF
6
[7].
+ CO
2
phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn
khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO
2
cũng sinh ra từ các
hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
+ CH
4
sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ
thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
+ N

2
O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
+ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là
sản phẩm phụ của quá trình sản uất HCFC-22.
+ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
+ SF
6
sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê
c) Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái đất.

13
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lư
u khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự gia tăng
nhiệt độ trung bình của không khí và đại dương trên toàn cầu, tình trạng băng tan và
tăng mực nước biển trung bình tr
ở nên phổ biến. 11 trong số 12 năm (1995-2006)
được xếp vào những năm có nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng kỷ lục (từ năm 1850).
Xu thế nhiệt độ tăng trong 100 năm (kể từ năm 1906 – 2005) là 0,74

0
C (0,56
0
C đến
0,92
0
C), lớn hơn xu thế được đưa ra trong báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC là
0,6
0
C (từ 0,4
0
C đến 0,8
0
C) (1901-2000). Sự gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến
trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở các khu vực vĩ độ cao ở phía bắc. Khu vực đất
liền nóng lên nhanh hơn các khu vực đại dương. Những thay đổi về nồng độ khí nhà
kính trong khí quyển, độ che phủ đất và bức xạ mặt trời đã làm thay đổi cân bằng
năng lượng của hệ thống khí hậu. Lượng khí th
ải nhà kính trên toàn cầu do con
người đã tăng khoảng 70% so với thời kỳ trước cách mạng công nghiệp, trong
khoảng thời gian từ 1970 đến 2004[8].
d) Kịch bản
biến đổi khí hậu ở Việt Nam
+ Về nhiệt độ:
- Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
tăng từ 1,6 đến 2,2
o
C trên phần lớn diện tích phía Bắc lãnh thổ và dưới 1,6
o
C ở đại

bộ phận diện tích phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
- Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
tăng từ 2 đến 3
o
C trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến
Quảng Trị có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi khác. Nhiệt độ
thấp nhất trung bình tăng từ 2,2 đến 3,0
o
C, nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ 2,0

14
đến 3,2
o
C. Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35
o
C tăng từ 15 đến 30 ngày trên phần
lớn diện tích cả nước.
- Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
có mức tăng phổ biến từ 2,5 đến trên 3,7
o
C trên hầu hết diện tích nước ta [17].
+ Về lượng mưa:
- Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng phổ
biến khoảng trên6%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, chỉ vào khoảng
dưới 2%.
- Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm
tăng trên hầu khắp lãnh thổ. Mức tăng phổ biến t
ừ 2 đến 7%, riêng Tây Nguyên,
Nam Trung Bộ tăng ít hơn, dưới 3%. Xu thế chung là lượng mưa mùa khô giảm và
lượng mưa mùa mưa tăng. Lượng mưa ngày lớn nhất tăng so với thời kỳ 1980-1999

ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ. Tuy
nhiên, ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện ngày mưa dị thường với lượng
mưa gấp đôi so với kỷ lục hiệ
n nay.
- Theo kịch bản phát thải cao: Lượng mưa năm vào cuối thế kỷ 21 tăng trên
hầu khắp lãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biến khoảng từ 2 đến 10%, riêng khu
vực Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, khoảng từ 1 đến 4% [17].
+ Về nước biển dâng:
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong kho
ảng từ 54 đến 72cm; thấp
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 42 đến 57cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49 đến 64cm.
- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nước biển
dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62 đến 82cm;
thấp nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 49 đến 64cm.
- Theo kịch bả
n phát thải cao (A1FI): Vào cuối thế kỷ 21, nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 85 đến 105cm; thấp
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 66 đến 85cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 78 đến 95cm [17].

15
+ Nếu mực nước biển dâng 1m: Sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu
Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5%
diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố Hồ
Chí Minh có nguy cơ bị ngập; gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông
Cửu Long, trên 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, gần 9% dân
số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố H
ồ Chí Minh bị

ảnh hưởng trực tiếp; trên 4% hệ thống đường sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ và
khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng [17].
1.1.2. Những tác động từ
biến đổi khí hậu
a) Tác động lên môi trường
+ Tài nguyên đất
Đất vốn đã bị thoái hoá do quá lạm dụng phân vô cơ, hiện tượng khô hạn, rửa
trôi do mưa tăng sẽ dẫn tới tình trạng thoái hoá đất trầm trọng hơn.
Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển
các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm thay
đổi cơ cấu các loài thực vậ
t và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn
đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học.
Nhiệt độ nóng lên làm quá trình bay hơi diễn ra nhanh hơn, đất bị mất nước
trở nên khô cằn, các quá trình chuyển hoá trong đất khó xảy ra.
Mưa axit rửa trôi hoàn toàn chất dinh dưỡng và vi sinh vật tồn tại trong đất.
Các hợp chất chứa nhôm trong đất s
ẽ phóng thích các ion nhôm và các ion này
có thể hấp thụ bởi rễ cây và gây độc cho cây.
Tại một số nơi băng tan lại khiến đất trồi lên do mặt đất thoát khỏi sức nặng
của hàng tỷ tấn băng đè lên. Mặt đất nâng lên nhanh đến nỗi nó không được bù kịp
bằng mực nước biển tăng do Trái đất nóng lên.
Nước biển rút xa làm tụt giảm mạch nước ngầm, làm khô các dòng chảy và
vùng đầm lầ
y: đất trồi lên từ nước và chiếm chỗ những vùng ẩm ướt.
Các hiện tượng cực đoan có xu hướng xảy ra nhiều và mạnh hơn như: ảnh
hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, giông lốc sẽ nhiều hơn. Đặc biệt, xâm nhập mặn
và hạn hán là vấn đề thời sự.



16
+ Tài nguyên nước
Do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu nên các lớp băng tuyết sẽ bị tan nhanh
trong những thập niên tới. Trong thế kỷ XX, mực nước biển tại châu á dâng lên
trung bình 2,4 mm/năm, riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự báo sẽ tiếp tục
dâng cao hơn trong thế kỷ XXI khoảng 2,8mm - 4,3 mm/năm.
Mực nước biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng lớn, nơi ở của
hàng triệu người sống
ở các khu vực thấp ở Việt Nam, Bangladesh, Ấn Độ và Trung
Quốc,… làm khan hiếm nguồn nước ngọt ở một số nước châu Á do BĐKH đã làm
thu hẹp các dòng sông băng ở dãy Hymalayas [14].
+ Tài nguyên khí
Môi trường không khí được xem là môi trường trung gian tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến các môi trường khác. Nó là nơi chứa các chất độc hại gây nên
biến đổi khí hậu, và chính biến đổi khí hậu sẽ tác động ngược lại môi trường không
khí, làm cho chất lượng không khí ngày càng xấu hơn
Nhiệt độ toàn cầu có thể tăng 4
o
C, đến năm 2050 nếu phát thải khí nhà kính
vẫn có xu hướng tiếp tục tăng như hiện nay.
Bên cạnh đó, núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói, khí CO
2
,
CO, bụi giàu sulphua, ngoài ra còn metan và một số khí khác. Bụi được phun cao và
lan tỏa rất xa. Bão bụi cuốn vào không khí các chất độc hại như NH
3
, H
2
S, CH
4


Cháy rừng sinh ra nhiều tro và bụi, CO
2
, CO,…
+ Sinh quyển
Mất đa dạng sinh học ngày nay đang diễn ra một cách nhanh chóng chưa từng
có, kể từ thời kỳ các loài khủng long bị tiêu diệt cách đây khoảng 65 triệu năm và
tốc độ biến mất của các loài hiện nay ước tính gấp khoảng 100 lần so với tốc độ mất
các loài trong lịch sử Trái đất, và trong những thập kỷ sắp tới mức độ biến mất củ
a
các loài sẽ gấp 1.000 -10.000 lần (MA 2005) . Có khoảng 10% các loài đã biết được
trên thế giới đang cần phải có những biện pháp bảo vệ, trong đó có khoảng 16.000
loài được xem là đang có nguy cơ bị tiêu diệt. Trong số các loài thuộc các nhóm
động vật có xương sống chính đã được nghiên cứu khá kỹ, có hơn 30% các loài ếch
nhái, 23% các loài thú và 12% các loài chim (IUCN 2005), nhưng thực tế số loài
đang nguy cấp lớn hơn rất nhiều.

17
b) Tác động đối với con người
+ Sức khỏe
Kết quả nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đối với con người do Tổ
chức Global Humanitarian Forum của cựu tổng Thư ký LHQ Kofi Annan vừa công
bố cho biết, hiện nay, biến đổi khí hậu đã cướp đi mạng sống của 300.000 người
mỗi năm và ảnh hưởng đến cuộc sống của 300 triệ
u người trên trái đất do tác động
từ những đợt năng nóng, lũ lụt và cháy rừng gây ra.
Các nhà khoa học ước tính rằng sự tăng nhiệt độ lên 1
0
C sẽ khiến cho năng
lực sản xuất lương thực giảm tới 17%. Do vậy, giá lương thực sẽ tăng cao và nạn

đói sẽ gia tăng ở các quốc gia hiện đang phải đối mặt với những vấn đề này. “Ngày
nay có một tỷ người đang thiếu dinh dưỡng. Nếu như xuất hiện bùng nổ dân số ở
Trung Quốc hay Ấn Độ vào cuối thế kỷ này thì một nửa dân số thế giới có thể lâm
vào tình trạng thiếu ăn”.
Những căn bệnh hiện nay đang hoành hành chủ yếu tại các khu vực nhiệt đới
và cận nhiệt đới như sốt rét, viêm màng não, sốt xuất huyết sẽ lan rộng ra trên
phạm vi toàn cầu. Đến năm 2080 số người mắc bệnh sốt rét sẽ tăng thêm 260 - 320
triệu người. Sẽ có 6 triệu người mắc bệ
nh sốt xuất huyết ( hiện tại con số này là 3,5
triệu người). Điều này đòi hỏi phải có sự tổ chức lại hệ thống chăm sóc sức khỏe,
trong đó có huấn luyện nhân viên y tế để họ có thể đối phó với những căn bệnh
nguy hiểm nói trên [22].
+ Kinh tế
Tất cả các nước đều bị tác động của BĐKH, nhưng những nước bị
tác động đầu
tiên và nhiều nhất lại là những nước và cộng đồng dân cư nghèo nhất, mặc dù họ đóng
góp ít nhất vào nguyên nhân BĐKH. Tuy nhiên, hiện tượng thời tiết bất thường, bao
gồm lũ lụt, hạn hán, bão tố cũng đang gia tăng ngay cả ở các nước giàu.
Nếu không thay đổi tư duy về đầu tư hiện nay và trong những thập niên tới,
thì chúng ta có thể gây ra những nguy cơ đổ vỡ
lớn về kinh tế và xã hội ở một
quy mô tương tự những đổ vỡ liên quan tới cuộc đại chiến thế giới và suy thoái
kinh tế trong nửa đầu thế kỷ XX. Khi đó sẽ rất khó khăn để đảo ngược được
những gì có thể xảy ra.

18
Chi phí thực hiện hành động ứng phó và thích ứng với BĐKH giữa các
lĩnh vực, các ngành trong một quốc gia hoặc giữa các nước trên thế giới không
giống nhau.
Các nước phát triển phải chịu trách nhiệm cắt giảm khí thải ở mức 60% - 80%

vào năm 2050, các nước đang phát triển cũng phải có những hành động thiết thực
và đáng kể đóng góp vào việc hạn chế thải khí gây hiệu ứ
ng nhà kính phù hợp với
điều kiện mỗi nước. Tuy nhiên, các nước đang phát triển không thể tự mình phải
gánh chịu những khoản chi phí để thực hiện những hành động này. Do "thị trường
các-bon" đã hình thành, nên các nước phát triển sẵn sàng bơm những dòng tiền đầu
tư để hỗ trợ phát triển kỹ thuật, công nghệ sử dụng ít năng lượng hóa thạch, kể cả
thông qua cơ chế phát tri
ển sạch. Sự chuyển đổi hình thức đầu tư của những dòng
tiền này là rất thiết thực nhằm hỗ trợ cho những hành động ứng phó với BĐKH ở
quy mô toàn cầu [10].
c) Tác động của
biến đổi khí hậu đến các đô thị ven biển Việt Nam
Việt Nam có hơn 3.300 km bờ biển. Vùng ven biển là nơi tập trung cao các
hoạt động kinh tế và xã hội, với 405 đô thị hiện có và dự kiến đến 2015 sẽ tăng
thêm khoảng 70 đô thị và thêm 130 đô thị vào 2025, ngoài ra còn có phần lớn các
khu công nghiệp lớn của cả nước (Nghị quyết 09 - NQ/ TW ngày 9/2/2007 “Về
chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” đã nhấ
n mạnh: Thế kỷ XXI được thế giới
xem là “thế kỷ của đại dương’’).
Tiềm năng tài nguyên biển và vùng ven biển Việt Nam có ý nghĩa rất quan
trọng trong phát triển KT-XH với các loại khoáng sản có giá trị như dầu mỏ, than,
sắt, ti tan, cát thuỷ tinh và nguồn lợi hải sản với chủng loại rất phong phú, đa dạng,
có tổng trữ lượng lớn.
Các đô thị ven biển chịu
ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của BĐKH và
nước biển dâng thể hiện qua sự làm trầm trọng thêm các tai biến như ngập lụt, sạt
lở bở biển, xói lở bở sông, nhiếm mặn, bão, lốc tố… làm thay đổi cơ cấu sử dụng
đất, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, tác động đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật đ
ô thị

như hệ thống giao thông, cấp thoát nước, phá hủy kiến trúc cảnh quan sinh thái
ven biển và môi trường đô thị, ảnh hưởng đến sinh kế và tăng tình trạng bệnh tật,
đói nghèo đô thị…

19
Thành phố Hội An – một đô thị cổ, thành phố du lịch của tỉnh Quảng Nam có
đặc trưng sinh thái đất thấp vùng ven biển miền trung nên cũng không tránh khỏi
những ảnh hưởng nặng nề và ngày một nghiêm trọng từ BĐKH
1.1.3. Ảnh hưởng
biến đổi khí hậu lên các đô thị ven biển trên thế giới và bài học
kinh nghiệm
a) Ảnh hưởng
biến đổi khí hậu lên các đô thị ven biển trên thế giới
Vùng ven biển có độ cao thấp(<10m – viết tắt là LECZ) chỉ chiếm 20% diện
tích đất trên thế giới nhưng nó lại tập trung 10% dân số thế giới, và chiếm tới 13%
số người đô thị. Hơn 180 nước có dân sống ở vùng LECZ, 70% trong số họ sống
trong 19-20 đô thị lớn nhất nhì trên thế giới (www.ihdp.org/publications
). Ở đây xin
giới thiệu một kết quả nghiên cứu ở ba đô thị điển hình: Munbai(Ấn Độ), Rio de
Janero (Brazin) và Thượng Hải (Trung Quốc)
[1].
+ Mumbai
Áp lực căng thẳng lớn nhất lên Munbai liên quan đến lượng mưa và bão lụt
cực đại, như lũ lụt nặng đã từng xảy ra trong tháng 7/2005. Các đặc điểm địa hình
đa dạng của Munbai, nhiều vùng đất ngập nước và lũ lụt sâu trong khu vực, các
công trình xây dựng yếu kém, điều kiện về sinh kém và xử lý chất thải kém và khả
năng chống chọi kém, cùng nhau tạo ra một thế
căng thẳng, xung đột với hạ tầng cơ
sở và điều kiện môi trường, xã hội của Mumbai. Dân số quá đông tạo ra một số đặc
điểm khó đương đầu cho Mumbai

Tuy nhiên, người ta ghi nhận rằng, năng lực đối phó của Mumbai là một thế
mạnh đặc biệt do kết quả của mạng lưới xã hội và hợp tác trong các hình thức hiệp
hội khu nhà ổ chuột.
Điều này nổi lên như một phần quan trọng của khả năng phục
hồi của Mumbai trong hoàn cảnh BĐKH. Đó là một hệ thống đối phó giúp giảm
thiểu rủi ro.
+ Rio de Janero
Có ba điểm nóng:
- Nhiệt độ tăng lên cùng với hạn hán tạo nên căng thẳng nhiệt độ cho việc
cung cấp nước của Rio;
- Vấn đề quản lý thất thoát có thể tiếp cản trở thành phố trong việc phát triển
mạnh mẽ hơn nguồn nước ngọt và hệ thống phân phối. Bên cạnh đó là lũ lụt

20
và sói mòn, sạt lở đất khi nước biển dâng ngày một tăng mạnh. Cộng thêm
điều kiện xây dựng yếu kém, sử dụng đất thiếu sự an toàn và mật độ dân cư
cao cùng với nghèo đói do bất bình đẳng thu nhập, tỷ lệ tội phạm cao và
nhiều vấn đề về vệ sinh và phân loại rác thải
- Cuối cùng, nước biển dâng tác động mạnh đến du lịch. Kinh tế củ
a Rio chủ
yếu dựa trên hoạt động của bãi biển thành phố. Đây là một áp lực lớn, bởi sự
thu hẹp bãi biển của Rio là do sạt lỡ sườn dốc và đồi núi.
Mặc dù nền kinh tế của Rio De Janero là khá mạnh, nhưng một phần đáng kể
GDP của cả nước sẽ bị thụt giảm khi có những thay đổi nếu xảy ra thiên tai giống
như đã xảy ra lũ
lụt năm 1967 và 1988.
+ Thượng Hải
Tương tự Mumbai và Rio De Janero, lũ lụt nghiêm trọng ở Thượng Hải đã
xảy ra thời gian gần đây. Có lẽ những mất mát của thành phố gần đây (3000 người
chết và 16 triệu người phải di cư trong đợt lũ lụt năm 1998) khiến chính phủ Trung

Quốc quan tâm đến thiên tai, thể hiện trong việc chiến lược lâu dài. Lập kế hoạch và
chủ
yêu là nỗ lực trồng rừng đã được thực hiện để giảm chảy tràn ở vùng cao [1].
Tuy nhiên, sự tác động đồng thời của nước biển dâng cùng với việc tăng
mạnh về tần số của mưa và lũ lụt nặng gặp nhau ở địa hình của Thượng Hải trong
một vùng trũng thấp. đất lún xuống do các túi nước ngầm bị khai thác cạn kiệt, một
vùng đất ngập nước dễ bị ngập và lũ lụt dễ xảy ra trong khu vực, các khó khăn khi
di chuyển chỗ ở, không có chỗ để ở, nước sạch cho sinh hoạt và thiệt hại do tình
trạng nghèo của họ. Hệ thống vệ sinh và sử lý chất thải kém cùng với thu nhập
không được tốt của họ cũng là những khó khăn cho thành phố này, các điểm này kết
hợp lại cùng tác động sẽ gây rủi ro đáng kể cho phần lớn cư dân của thành phố và
nền kinh tế Thượng H
ải
*. Kết luận

Cả ba thành phố kể trên, vùng bị tổn thương là vùng sinh sống của dân nghèo
và gần sông, còn tương đối ít bị tổn thương là những căn hộ cao tầng
b) Kinh nghiệm quản lý vùng biển và ven biển trong
biến đổi khí hậu của Ấn Độ
Ban chỉ đạo quốc gia Ấn Độ đã nghiên cứu bàn dự thảo chính sách vùng biển
quốc gia (hiện nay đã thông qua và thi hành), thông qua ủy ban Swaminathan, gồm
các phần:

21
Xem xét toàn bộ vùng ven biển.
- Phát triển những vùng sinh thái nhạy cảm với việc cung ứng những khoản
tiền vốn, xây dựng kế hoạch thích ứng BĐKH
- Ban hành giấy phép/ điều lệ tiêu chuẩn cho sự điều chỉnh vùng ven biển
(CRZ) qua hoạt động của nhà nước, cấp địa phương.
- Đánh giá tính biển đổi trong môi trường (EIA) một cách bắt buộc nhằm đề ra

dự án mới.
- Thực thi việc ngăn ngừa đúng kỳ hạn
- Điều chỉnh tất cả những hoạt động môi trường nhằm mục đích phát triển
- Thiết lập lại mối quan hệ hợp tác và giải quyết những xung đột
- Dự tính hợp tác than thiện hơn giữa các quốc gia nhất là những quốc gia láng
giềng
- Thiế
t lập những biện pháp quản lý hành chính
- Tham sự công khai khuyến khích, thực thi đầy đủ, kiểm tra và xem như một
phần hoạt động môi trường.
Lợi ích của CRZ chính là việc nâng cao nhận thức về bảo tồn vùng ven biển,
giới thiệu những kế hoạch phát triển. Công nhận những điều hay của nghề đánh cá,
điều chỉnh công nghiệp hóa và phát triển không có kế hoạch, điều ch
ỉnh ô nhiễm
thải ra và gia tăng sự chú ý bảo vệ cuộc sống và của cải của người dân khỏi những
rủi ro tự nhiên
Kinh nghiệm rút ra:
+ Ban hành sự quản lý:
- Thiếu một nhà quản lý trung tâm ( thông qua một hội đồng chức năng) điều
hành từ cấp quận, huyện với những môi trường khác nhau có chức năng và
nhiệm vụ khác nhau.
- Những kế hoạch tạ
i khu vực kinh tế vẫn chưa xác định được lợi ích dài hạn
hay ngắn hạn
- Nghị quyết xung đột vẫn không có hiệu lực thực thi
- Việc điều chỉnh ô nhiễm là không hiệu quả
- Không có khả năng giải thích địa điểm những vùng hiểm họa ven biển


22

+ Quản lý những điểm nóng
- Ban hành những nhận định rõ ràng
- Không có giới hạn điểu chỉnh để cố gắng thành công trừ khi có sự phân phối
nguồn tài chính
- Công nghiệp, doanh nghiệp quan trọng hơn lợi ích địa phương
- Sự suy thoái là hiển nhiên; chịu đựng và kiên nhẫn là những thói quen của
địa phương
- Ban hành những giải pháp rõ ràng không khả thi
1.2. Lý luận về quả
n lý và sử dụng đất đô thị
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đất đô thị
a) Định nghĩa đất đô thị
Theo luật đất đai 2013 đất đai được phân thành 3 loại là đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng trong đó đất phi nông nghiệp được chia làm
các loại đất sau: đất ở tại nông thôn, đất ở đại đô thị, đất xây dự
ng trụ sở cơ quan,
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất công trình sự nghiệp, đất sản
xuất kinh doanh nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất cơ sở tôn
giáo, tín ngưỡng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, đất sông ngòi kênh
rạch, đất mặt nước chuyên dùng, đất làm nhà nghỉ, lán trại cho người lao động.
Luật đất đai 2013 không phân loại đất đât đô th
ị riêng nên chúng ta có thể sử
dụng định nghĩa cũ
Theo điều 55 luật đất đai năm 1993 và điều 1 Nghị Định 88/CP ngày 17-08-
1994 của chính phủ về quản lý đô thị:
Đất đô thị nội thành, nội thị xã, thị trấn, được sử dựng để xây dựng nhà ở, trụ
sở các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ
tầng phục vụ
công cộng, quốc phòng an ninh và các mục đích khác.
Đất ngoại thành, ngoại thị đó có quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt để phát triển đô thị cũng được quản lý như đất đô thị.
Như vậy theo khái niệm trên thì đất đô thị được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp.
- Theo nghĩa hẹp: Đất đô thị là đất n
ội thành, nội thị.
- Theo nghĩa rộng: Đất đô thị còn bao gồm cả đất ngoại thành có quy hoạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

23
Trên cơ sở quy định đó, đất đô thị bao gồm đất nội thành, nội thị, đất ven đô
đã được đô thị hoá. Như vậy ranh giới đô thị và nông thôn chỉ là ranh giới pháp lý.
b) Đặc điểm của đất đô thị
Đất đô thị ngoài các đặc điểm của đất đai, đất đô thị cũng có đặc điểm cơ
bản sau:
- Đất đô thị có nguồn gốc tự nhiên, hoặc đất nông lâm nghiệp chuyển đổi mục
đích sử dụng sau khi có quy hoạch hoặc dự án đầu tư. Sự chuyển đổi mục đích sử
dụng và dự án đầu tư phải được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cho phép.
- Từng lô đất, từng khu đất trong đô thị có vị trí cố định, mỗ
i vị trí có đặc điểm
riêng, có đặc thù riêng không giống với bất kỳ vị trí nào.
- Đất đô thị vừa là tư liệu sinh hoạt, vừa là tư liệu sản xuất. Là tư liệu sinh
hoạt, đất đô thị dùng cho nhà ở, công trình công cộng; là tư liệu sản xuất đất đô thị
căn cứ vào mục đích kinh doanh cuối cùng để xác định không gian đất cần dùng.
Trên mảnh đấ
t đô thị, các chức năng sử dụng cũng cạnh tranh nhau như là sự
cạnh tranh khu công nghiệp và trung tâm thương nghiệp ở trong đô thị; giữa các
hoạt động sản xuất – dịch vụ trong khu công nghiệp; thương nghiệp và khu nhà ở
dân cư. Sự tác động qua lại giữa nhiều chức năng sử dụng làm phức tạp thêm quá
trình xác định giá trị đất đô thị.
- Giá trị đất đ

ô thị phụ thuộc vào khả năng sinh lời do vị trí đất mang lại. Giá
trị sử dụng đất đô thị do mật độ trang bị kết cấu hạ tầng hoặc theo mục đích hoặc
chức năng sử dụng mà quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
- Đất đô thị là tư liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh
ở đô thị
. Trong lĩnh vực nhà ở đất đô thị ngày càng trở nên là một hàng hoá đặc biệt.
Đất đô thị được sử dụng vào mục đích khác nhau, trình độ hợp lý của việc sử dụng
nó tác động trực tiếp tới hiệu quả cao hay thấp của sự phát triển kinh tế đô thị. Do
đó, vần đề sử dụng và quản lý đất đô thị là một vấn đề quan trọ
ng và có ý nghĩa rất
lớn đối với sự phát triển đô thị và phát triển đất nước.
c) Phân loại đất đô thị
Đất đô thị được phân chia thành các loại chủ yếu sau:

24
+ Phân loại theo mục đích sử dụng
- Đất dành cho các công trình công cộng như đường giao thông, các công
trình giao thông tĩnh, các nhà ga, bến bãi, các công trình cấp thoát nước, các đường
dây tải điện, thông tin liên lạc.
- Đất dùng vào các mục đích an ninh quốc phòng, các cơ quan ngoại giao và
các khu vực hành chính đặc biệt
- Đất ở dân cư: bao gồm cả diện tích đất dùng để xây dựng nhà ở, các công
trình phục vụ sinh hoạt và không gian theo qui định về xây dựng và thiết kế nhà ở
.
- Đất chuyên dùng: xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá,
vui chơi, giả trí, các công sở và khu vực hành chính, các trung tâm thương mại,
buôn bán, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Đất chưa sử dụng đến: là đất được quy hoạch để phát triển đô thị nhưng
chưa sử dụng
- Đất nông, lâm, ngư nghiệp đô thị: Gồm diện tích các hồ nuôi trồng thuỷ

sản, các khu vực trồng cây xanh, trồng hoa, cây cảnh, các phố vườn . . .
+ Phân loại theo quy hoạch xây dựng đô thị, đất đô thị bao gồm
- Đất dân dụng: là đất ở , đất phục vụ công cộng, đất cây xanh, đất giao
thông và đất các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đất ngoài khu dân dụng: đất nông nghiệp, đất kho bãi , đất các trung tâm
chuyên ngành, đất cơ quan ngoài đô thị, đất quốc phòng an ninh, đất chuyên dùng
khác, đất chưa sử dụng.
+ Phân loại theo nghĩa vụ
tài chính của nhười sử dụng đất, tuỳ theo mục đích
sử dụng, đất đô thị gồm 3 loại
- Đất cho thuê, chủ yếu để xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh và
giao đất sử dụng có thời hạn.
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
* Việc sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải tuân theo các qui định về bảo vệ môi
trường, mĩ quan đô thị.
- Đất đô thị phải được xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng.

25
- Mức sử dụng đất vào các công trình xây dựng phải tuân theo các tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định.
1.2.2. Quản lý và sử dụng đất đô thị:
a) Mục đích và yêu cầu của việc quản lý sử dụng đất đô thị:
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của đất đai: “đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng qúy giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi tr
ường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng ”. Dẫn đến sự cần thiết của việc quản lý nhà

nước về đất đai nói chung và đất đô thị nói riêng.
Mục đích của quản lý sử dụng đất đô thị bao gồm :
- Bảo đảm sử dụng đất đô thị theo định hướng phát triển bền vữ
ng của đô thị.
- Sử dụng đất đô thị phải đảm bảo sử dụng lâu dài, ổn định và đúng chức năng
của từng khu đất đô thị.
- Sử dụng đất đô thị phải đảm bảo mục tiêu định hướng phát triển của Đảng và
Nhà nước.
- Sử dụng đất đô thị phải đảm bảo sử dụ
ng tiết kiệm, hợp lý, hiệu qủa tài
nguyên đất.
Khi xây dựng đô thị phải tính đến sự phát triển ổn định lâu dài bền vững của
đô thị. Đó chính là phát triển chiều sâu, trên cơ sở sử dụng quỹ đất hiện có chưa sử
dụng hoặc sử dụng còn kém hiệu quả trong đô thị; từng bước mở rộng đô thị ra
vùng ven đô và tuỳ theo
điều kiện của từng vùng xây dựng các đô thị vệ tinh hoặc
đô thị đối trọng tại cácvùng ảnh hưởng các đô thị lớn; đẩy mạnh việc xây dựng các
đô thị mới tại các vùng chưa phát triển, đồng thời tiến hanh đô thị hoá các khu dân
cư nông thôn.
Đảm bảo sử dụng ổn định lâu dài, đúng chức năng của đất đô thị đó là s
ự quản
lý nhà nước về đất đô thị bảo đảm quyền lợi nghĩa vụ, quyền sử dụng đất đô thị cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đô thị ổn định lâu dài, đúng chức năng theo quy
hoạch đô thị đã được phê duyệt.

×