Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Điều tra cơ cấu và đánh giá hiệu quả một số mô hình nông lâm kết hợp tại xã trường thủy, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.9 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Lâm Nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Điều tra cơ cấu và đánh giá hiệu quả một số mô hình
Nông lâm kết hợp tại xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quang Phúc
Lớp

: Quản lý TNR & MT 45B

Thời gian thực tập

: 04/01-08/05/2015

Địa điêm thực tập

: Xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Hồng Bích Ngọc
Bộ môn

: Lâm Sinh


NĂM 2015


Lời cảm ơn
Được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông
Lâm Huế và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn Ths. Hồng Bích

Ngọc, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Điều tra cơ cấu và đánh giá
hiệu quả một số mô hình Nông lâm kết hợp tại xã Trường Thủy,
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cám
ơn quý thầy, cô giáo đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Nông Lâm Huế.
Xin chân thành cám ơn giáo viên hướng dẫn Ths. Hồng Bích

Ngọc đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cám ơn ban lãnh đạo, cán bộ xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập.
Cám ơn toàn thể gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi
về mặt vật chất lẫn tinh thần đề tôi thực tập tốt đề tài tốt nghiệp của
mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, tiếp cận với thực tế, cũng như hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp được
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!

Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Quang Phúc


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG............................................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH.........................................................................7
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...................................................................................8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................10
PHẦN 1.................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
PHẦN 2.................................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................................3
2.1.Khái niệm Nông lâm kết hợp.........................................................................................3
2.2.Các đặc điểm để nhận biết một hệ thống Nông lâm kết hợp.........................................4
2.3.Lợi ích của các hệ thống Nông lâm kết hợp..................................................................4
2.3.1.Các lợi ích trực tiếp.................................................................................................4
2.3.2.Các lợi ích gián tiếp.................................................................................................5
2.4. Cơ sở của việc đánh giá hiệu quả các mô hình NLKH.................................................6
2.4.1.Quan điểm tổng hợp...............................................................................................6
2.4.2.Quan điểm lãnh thổ.................................................................................................6
2.4.3.Quan điểm phát triển...............................................................................................6
2.5.Lịch sử hình thành và phát triển của NLKH...................................................................6
2.5.1.Lịch sử phát triển NLKH trên thế giới......................................................................6
2.5.2. Lịch sử phát triển NLKH ở Việt Nam......................................................................8

PHẦN 3...............................................................................................................10

MỤC TIÊU,ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG......................................10
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................10
3.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................10
3.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................10
3.3.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................10
3.4.Nội dung nghiên cứu...................................................................................................10


3.5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................11
3.5.1.Phương pháp thu thập số liệu...............................................................................11
3.5.2.Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu....................................................................11

PHẦN 4...............................................................................................................15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................15
4.1.Điều kiện tự nhiên,tài nguyên và kinh tế xã hội của xã Trường Thủy...........................15
4.1.1Điều kiện tự nhiên..................................................................................................15
4.1.1.1.Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên và địa hình.......................................................15
4.1.1.3.Thời tiết và khí hậu.........................................................................................15
4.1.1.4.Thủy văn.........................................................................................................15
4.1.2.Các nguồn tài nguyên...........................................................................................15
4.1.2.1.Tài nguyên đất................................................................................................16
4.1.2.2.Tài nguyên nước............................................................................................16
4.1.2.3.Tài nguyên rừng.............................................................................................17
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội của xã Trường Thủy......................................................17
4.1.3.1. Điều kiện kinh tế............................................................................................17
4.1.3.2.Cơ sở hạ tầng.................................................................................................17
4.1.3.3.Điều kiện xã hội..............................................................................................18
4.2.Điều tra tổng quát các mô hình NLKH tại xã Trường Thủy..........................................22
4.3.Khảo sát thực địa từng loại mô hình NLKH ở xã Trường Thủy....................................24
4.3.1. Mô hình V-R......................................................................................................... 24

4.3.2. Mô hình VCCN.....................................................................................................25
4.3.3. Mô hình R-V-C.....................................................................................................27
4.3.4. Mô hình V-A-C......................................................................................................29
4.3.5. Mô hình R-V-A-C..................................................................................................31
4.3.6. Mô hình R-V-C-Rg................................................................................................33
4.4.Đánh giá hiệu quả 1 số mô hình: về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái....................35
4.4.1.Hiệu quả kinh tế....................................................................................................35
4.4.2.Hiệu quả xã hội.....................................................................................................37


4.4.3.Hiệu quả môi trường.............................................................................................38
2.4.4.Đánh giá tính hiệu quả của các hệ thống NLKH tại xã Trường Thủy.....................40
4.5. Đề xuất giải pháp góp phần phát triển Nông lâm kết hợp tại địa phương...................41
4.5.1.Nhóm giải pháp lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện địa phương..41
4.5.2.Nhóm giải pháp kỹ thuật sử dụng đất tổng hợp và bền vững................................41
4.5.3. Nhóm giải pháp thị trường...................................................................................42

PHẦN 5...............................................................................................................43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................43
5.1.Kết luận....................................................................................................................... 43
5.2.Kiến nghị...................................................................................................................... 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................45
PHỤ LỤC.............................................................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Cơ cấu diện tích đất đai xã Trường Thuỷ......................................16
Bảng 4.2: Tỷ trọng các ngành kinh tế xã Trường Thủy giai đoạn 2006-2010
.............................................................................................................................17

Bảng 4.3: Đánh giá tổng hợp các nhân tố bằng sơ đồ SWOT.......................20
Bảng 4.4: Điều tra về cơ cấu các mô hình NLKH tại địa bàn nghiên cứu...23
Bảng 4.5: Kết quả khảo sát mô hình V-R........................................................24
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát mô hình VCCN...................................................26
Bảng 4.7: Kết quả khảo sát mô hình R-V-C...................................................28
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát mô hình V-A-C...................................................30
Bảng 4.9: Kết quả khảo sát mô hình R-V-A-C...............................................31
Bảng 4.10: Kết quả khảo sát mô hình R-V-C-Rg...........................................33
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của các mô hình thông qua 4 chỉ tiêu định
lượng...................................................................................................................36
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế các mô hình thông qua 5 chỉ tiêu định tính....36
Bảng 4.13: Hiệu quả xã hội các mô hình thông qua 3 chỉ tiêu định lượng...37
Bảng 4.14: Hiệu quả xã hội của các mô hình thông qua 7 chỉ tiêu định tính
.............................................................................................................................38
Bảng 4.15: Hiệu quả môi trường của các mô hình thông qua 10 chỉ tiêu định
tính......................................................................................................................38
Bảng 4.16: Đánh giá hiệu quả tổng hợp..........................................................40


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

Sơ đồ 2.1: Tác động của phương thức canh tácError: Reference source not found
Hình 1: Mô phỏng lát cắt sinh thái của hộ ông Nguyễn Văn Kiên (thôn Đại
Thủy)...................................................................................................................25
Hình 2: Mô phỏng lát cắt sinh thái của hộ ông Nguyễn Văn Long (thôn Lục
Sơn).....................................................................................................................27
Hình 3: Mô phỏng lát cắt sinh thái của bà Phạm Thị Tuyết ( thôn Hồng
Giang).................................................................................................................29
Hình 4: Mô phỏng lát cắt sinh thái của ông Bùi Đinh Vĩnh ( thôn Vườn
Hoa).....................................................................................................................31

Hình 5: Mô phỏng lát cắt sinh thái của mô hình ông Bùi Đức Cẩm (thôn
Hương Thủy)......................................................................................................33
Hình 6: Mô phỏng lát cắt sinh thái của mô hình bà Nguyễn Thị Cúc ( thôn
Kim Tiền)...........................................................................................................35


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài "Điều tra cơ cấu và đánh giá hiệu quả các mô hình NLKH tại xã
Trường Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" là kết quả nghiên cứu bước
đầu của tôi tại xã Trường Thủy. Thông qua những kết quả của mô hình người
dân địa phương nói riêng và người dân nông thôn miền núi nói chung sẽ có
những hiểu biết khá toàn diện về các mô hình Nông lâm kết hợp hơn. Người dân
sẽ biết lựa chọn mô hình phù hợp để xây dựng sao cho phù hợp với điều kiện
của gia đình mình, biết lựa chọn những loài cây có tính thích nghi cao và cách
bố trí các cây trồng, vật nuôi trong mô hình. Thông qua đề tài này ngoài việc bổ
sung, củng cố các kiến thức đã được học bản thân tôi cũng trau dồi được những
kiến thức thực tế, trò chuyện và hiểu biết hơn về tâm tư, nguyện vọng của người
dân nông thôn miền núi.
Khóa luận của tôi hướng đến mục tiêu là nghiên cứu các mô hình Nông lâm
kết hợp nhằm có cái nhìn tổng thể và chi tiết về từng mô hình tại địa phương từ
đó đặt cơ sở cho việc cải tiến hoặc thay đổi một mô hình phù hợp hơn. Thông
qua đó để đánh giá hiệu quả của một số mô hình Nông lâm kết hợp điển hình,
góp phần phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, nâng cao đời sống người dân
và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa bàn nghiên cứu.
Để thực hiện các mục tiêu đó thì tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
-Phương pháp thu thập số liệu:
+Thu thập các số liệu sơ cấp, thứ cấp và kế thừa các tài liệu sẵn có
+ Khảo sát thực tế một số mô hình NLKH trong địa bàn nghiên cứu.
+Sử dụng phương pháp RRA và PRA

-Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu:
-Tính toán,xử lý, phân tích các số liệu bằng phần mềm Excel .
-Sử dụng các bảng để minh họa cho cho các kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng phần mềm Map info để vẽ mô phỏng lát cắt sinh thái của các mô
hình.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã bằng sơ đồ SWOT.
-Xây dựng các chỉ tiêu định tính và định lượng
Đề tài của tôi nghiên cứu nhiều nội dung khác nhau trong đó đã đạt được


các kết quả nổi bật là:
- Điều tra được 6 loại mô hình Nông lâm kết hợp phổ biến ở địa phương và
cơ cấu của chúng.
- Đánh giá được hiệu quả của các mô hình NLKH qua các thông số về kinh
tế, xã hội và môi trường .
-Thông qua đề tài nêu ra được các mô hình có hiệu quả khá toàn diện trong
việc phát triển NLKH tại địa phương là : V-A-C, R-V-A-C và R-V-C-Rg.
Thông qua việc điều tra và đánh giá thì chúng tôi rút ra các kết luận sau:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Trường Thủy rất thích hợp để
phát triển các mô hình NLKH theo hướng sản xuất hàng hóa.
-Xã Trường Thủy có 6 mô hình NLKH chính phân bố ở 9 thôn trong đó mô
hình R-V-C là mô hình được áp dụng nhiều nhất tại địa phương.
-Qua điều tra thực địa các mô hình tại địa phương thì mô hình nào càng
nhiều thành phần thì càng bền vững và mức độ tương tác giữa các thành phần
càng cao.
- Để nâng cao hiệu quả của các mô hình NLKH cần thực hiện các giải pháp
về lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp; các giải pháp về kỹ thuật và các giải
pháp thị trường.
Để giúp cho việc phát triển các mô hình Nông lâm kết hợp ở địa phương
phát triển mọt cách hiệu quả thì chúng tôi đưa ra các kiến nghị sau:

-Nhà nước cần đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng để người dân địa phương
có được những điều kiện tốt nhất để phát triển NLKH.
-Cán bộ địa phương cần quan tâm theo sát, hướng dẫn cho người dân để lựa
chọn và xây dựng một mô hình NLKH phù hợp.
- Cần có những nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn để đánh giá tính bền vững
của các mô hình NLKH.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

NLKH

Nông lâm kết hợp

V-R

Vườn- Rừng

VCCN

Vườn cây công nghiệp

R-V-C

Rừng- Vườn- Chuồng

V-A-C


Vườn- Ao- Chuồng

R-V-A-C

Rừng- Vườn- Ao- Chuồng

R-V-C-Rg

Rừng- Vườn- Chuồng- Ruộng


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên trên 33 triệu ha.Dải đất liền Việt
Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23 023’ Bắc đến 80 27’ Bắc, dài 1.650 km
theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền khoảng 500 km; nơi hẹp nhất
gần 50 km. Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục
địa, phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong môi trường gió
mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc Đông Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn. Đồi núi
chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp tập trung ở vùng
Trung Du- miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Chính vì những yếu
tố về địa hình, khí hậu, phân bố thực vật nên tài nguyên rừng và đất đai Việt
Nam rất đa dạng và phong phú.
Với đặc điểm của vùng đồi núi Việt Nam là đất đai có dộ dóc cao, cùng với
đặc điểm khí hậu mưa lớn tập trung theo mùa và nạn phá rừng bừa bãi đã làm
cho đất đai bị xói mòn và rửa trôi nghiêm trọng. Trong khi quá trình thoái hóa
đất diễn ra ngày càng nghiêm trọng thì dân số không ngừng tăng lên (năm 1999
là 76,5 triệu người đến năm 2009 là 85,8 triệu người và đến cuối năm 2013 đạt
mốc 90 triệu người) . Theo dự báo của Liên Hiệp Quốc, dân số Việt Nam sẽ đạt

100 triệu trong nửa sau thập niên 2020, đạt đỉnh cao khoảng 105 triệu vào năm
2040.Sự gia tăng dân số nhanh chóng đã gây nên nhiều áp lực về đất canh tác,
an toàn lương thực và sức ép lên tài nguyên thiên nhiên miền núi là rừng, đất và
nguồn nước làm các nguồn tài nguyên quý giá này suy giảm nghiêm trọng.Vì
vậy con đường để giải quyết thực trạng này là phải tăng diện tích đất canh tác và
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Song việc tăng diện tích đất canh tác bằng
con đường chặt phá rừng ở nước ta trong thời gian qua đã để lại những hậu quả
khôn lường. Đất đai bị thoái hóa, khí hậu biến đổi, độ che phủ rừng suy giảm
làm cho hạn hán, lũ lụt diễn ra ngày càng nhiều ảnh hưởng đến năng suất cây
trồng, vật nuôi.
Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đang phải đối mặt với
mâu thuẫn gay gắt là vừa đáp ứng nhu cầu lương thực- thực phẩm cho người dân
vừa phải giữ gìn môi trường sinh thái đảm bảo tính ổn định sản xuất. Trước tình
hình đó thì phương thức canh tác Nông lâm kết hợp( NLKH) ra đời như là một
phương pháp giải quyết tạm thời các mâu thuẫn trên. Trải qua thời gian và
1


nhiều sự thay đổi trong phương thức canh tác NLKH thì con người nhận thấy
được phương pháp NLKH là 1 phương pháp khá toàn diện trong việc vừa đáp
ứng nhu cầu lương thực, nâng cao nguồn thu nhập vừa mang lại kết quả cao
trong việc cải tạo môi trường, giữ gìn hệ sinh thái. Và phương thức NLKH này
cũng khá phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu của đồi núi Việt Nam.
Việc phát triển Nông lâm kết hợp không khó nhưng để đạt được kết quả
như mong muốn thì phải có được kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực, biết bố
trí cơ cấu hợp lý giữa các thành phần để đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế
và môi trường. Đồng thời tạo nên được 1 mối quan hệ tương hỗ về kinh tế và
sinh thái giữa các thành phần trong hệ thống. Đây chính là điều kiện để xây
dựng mô hình Nông lâm kết hợp đem lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường
sinh thái và ổn định kinh tế xã hội nông thôn miền núi 1 cách bền vững.

Lệ Thủy là 1 huyện thuộc tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên 1420,52
km2 với nhiều dạng địa hình phức tạp: khu vực đồi núi ở phía Tây, vùng đồng
bằng ở giữa và vùng dãi cát nằm ven biển. Chính sự đa dạng về địa hình này đã
tạo nên sự đa dạng về hệ thống cây trồng, vật nuôi trong khu vực huyện. Huyện
Lệ Thủy có 28 xã, thị trấn nhưng có đến 22 xã có diện tích rừng. Đây là điều
kiện thuận lợi để phát triển các mô hình NLKH theo hướng sản xuất hàng hóa.
Xã Trường Thủy là một xã trung du, miền núi nhưng trong khoảng những năm
gần đây đã có những chuyển biến tích cực về kinh tế và xã hội làm thay đổi bộ
mặt nông thôn của xã nói chung và huyện Lệ Thủy nói riêng. Sở dĩ có sự chuyển
biến đó bởi vì người dân ở đây đã biết phát triển các mô hình NLKH bền vững
và phù hợp với điều kiện của địa phương làm tăng năng suất cây trồng so với
các phương thức canh tác trước đó. Tuy nhiên cùng với các mô hình NLKH
đem lại hiệu quả thì vẫn có rất nhiều mô hình kém hiệu quả hoặc đạt hiệu quả
không cao. Chính vì thế để giúp người dân địa phương hiểu và có cái nhìn tổng
quát về những mô hình NLKH chính ở địa phương nên tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: "Điều tra cơ cấu và đánh giá hiệu quả của một số mô hình Nông lâm
kết hợp ở xã Trường Thủy, huyện lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình".

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Khái niệm Nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp ( NLKH) là một lĩnh vực khoa học mới đã được đề xuất
vào thập niên 1960 bởi King(1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau
được phát triển để diễn tả hiểu biết rõ hơn về NLKH. Sau đây là một số khái
niệm khác nhau được phát triển cho đến hiện nay:
NLKH là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản xuất tổng
thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu( kể cả cây trồng lâu năm),

cây rừng và với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất, và áp
dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội của dân
cư địa phương ( Bene và các cộng sự, 1977).
NLKH là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của rừng và
trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất thích
hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại địa
phương (PCARRD, 1979).
NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây lâu
năm ( cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp...) được trồng có
suy tính trên cùng một đơn vị diện tích quy hoạch đất với hoa màu hoặc với vật
nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống
NLKH có mối tác động tương hỗ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các
thành phần của chúng (Lund và Ratia, 1983).
NLKH là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu năm với hoa
màu hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và xã hội, theo hình
thức phối hợp không gian và thời gian, để gia tăng sức sản xuất tổng thể của
thực vật trồng và vật nuôi một cách bền vững trên một đơn vị diện tích đất, đặc
biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng đất khó khăn
( Nair,1987).
Vào năm 1997, Trung tâm quốc tế về Nghiên cứu NLKH( gọi tắt là
ICRAF) đã xem " NLKH là trồng cây trên nông trại" và định nghĩa nó như là
một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên năng động và lấy yếu tố sinh thái làm
chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên nông trại và vào hệ sinh thái nông
nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã
hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ khác nhau.
3


2.2.Các đặc điểm để nhận biết một hệ thống Nông lâm kết hợp
Với định nghĩa của ICRAF thì một hệ canh tác sử dụng đất được gọi là

NLKH có các đặc điểm sau:
-Bao gồm hai hoặc nhiều hơn hai loại thực vật ( hay thực vật và động vật),
trong đó ít nhất phải có một loại thân gỗ lâu năm.
-Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm đầu ra từ hệ thống.
-Chu kỳ sản xuất thường dài hơn một năm.
-Đa dạng hơn về sinh thái ( cấu trúc và nhiệm vụ) và về kinh tế so với canh
tác độc canh.
-Có một mối quan hệ hỗ tương có ý nghĩa về sinh thái và sinh kế giữa
thành phần cây thân gỗ và thành phần khác.
2.3.Lợi ích của các hệ thống Nông lâm kết hợp
Các lợi ích mà NLKH có thể mang lại rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia
thành 2 nhóm :
-Nhóm các lợi ích trực tiếp cho đời sống cộng đồng
-Nhóm các lợi ích gián tiếp cho cộng đồng và xã hội
2.3.1.Các lợi ích trực tiếp
- Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình NLKH được hình
thành và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lương thực, thực
phẩm, có giá trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Ưu điểm của
các hệ thống NLKH là có khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và thực phẩm đa
dạng trên một diện tích đất mà không yêu cầu đầu vào lớn.
- Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên Nông trại có
thể tạo ra nhiều sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu,... để đáp ứng nhu cầu về nguyên
vật liệu cho hộ gia đình.
- Tạo việc làm: NLKH gồm nhiều thành phần canh tác đa dạng có tác dụng
thu hút lao động, tạo nên ngành nghề phụ cho nông dân.
- Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít đòi
hỏi về đầu vào, các hệ thống NLKH dễ có khả năng đem lại thu nhập cao cho hộ
gia đình. Các hộ gia đình tận dụng được thời gian, nguồn lao động, tạo ra nhiều
loại sản phẩm hàng hóa, tăng thu nhập cho gia đình và có điều kiện đầu tư trở lại
cho cây trồng.

4


- Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực: Nhờ có cấu
trúc phức tạp, đa dạng được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ giữa
các thành phần trong hệ thống, các hệ thống NLKH thường có tính ổn định cao
trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên( như dịch sâu bệnh, hạn hán...).
Sự đa dạng về đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị trường và giá cho nông hộ.
2.3.2.Các lợi ích gián tiếp
a.NLKH trong bảo tồn tài nguyên đất và nước
Các hệ thống NLKH nếu được thiết kế và quản lý thích hợp sẽ có khả
năng: giảm dòng chảy bề mặt, hạn chế xói mòn đất, duy trì độ mùn, cải thiện lý
tính của đất, phát huy chu trình tuần hoàn dinh dưỡng làm tăng hiệu quả sử dụng
dinh dưỡng của cây trồng và vật nuôi. Nhờ vậy làm gia tăng độ phì của đất, tăng
hiệu quả sử dụng đất và giảm sức ép dân số gia tăng lên tài nguyên đất.
Ngoài ra, trong các hệ thống Nông lâm kết hợp do hiệu quả sử dụng chất
dinh dưỡng của cây trồng cao nên làm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì thế
giảm nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm.
b.NLKH trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, NLKH có thể làm
giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác NLKH là phương thức
tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng
khai hoang rừng. Chính vì vậy canh tác NLKH sẽ làm giảm sức ép của con
người vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng.
Các hộ nông dân qua canh tác theo phương thức này sẽ dần dần nhận thức
được vai trò của cây thân gỗ trong việc bảo vệ đất, nước và sẽ có đổi mới về
kiến thức, thái độ có lợi cho công tác bảo tồn tài nguyên rừng.
Việc phối hợp các loài cây thân gỗ vào nông trại đã tận dụng không gian
của hệ thống trong sản xuất làm tăng tính đa dạng sinh học ở phạm vi nông trại
và cảnh quan. Chính vì các lợi ích này mà NLKH thường được chú trọng phát

triển trong công tác quản lý vùng đệm xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên
và bảo tồn nguồn gen.
c.NLKH và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính
Nhiều nghiên cứu xác nhận rằng sự phát triển NLKH trên quy mô lớn có
thể làm giảm khí CO2 và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác . Các cơ chế
của tác động này có thể là: sự đồng hóa khí CO 2 của cây thân gỗ trên nông trại,
gia tăng lượng Cacbon trong đất và giảm nạn phá rừng.( Lê Quang Vĩnh, Giáo
trình Nông lâm kết hợp, 2013).
5


2.4. Cơ sở của việc đánh giá hiệu quả các mô hình NLKH
Để đánh giá hiệu quả của các mô hình NLKH có thực sự bền vững hay
không cần dựa trên 3 quan điểm đánh giá: Quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh
thổ và quan điểm phát triển.
2.4.1.Quan điểm tổng hợp
Theo quan điểm này thì việc đánh giá hiệu quả các mô hình NLKH dựa
trên 3 khía cạnh: kinh tế (lợi ích phải lớn hơn chi phí, gia tăng thu nhập); xã hội
(góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo sự công bằng xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống của cộng đồng, tăng cường các yếu tố đảm bảo xã hội của người dân);
môi trường (sử dụng, bảo vệ tài nguyên theo hướng tiết kiệm, nâng cao chất
lượng, đảm bảo nâng cao sự tái tạo). Việc đánh giá phải chú ý đến tất cả các
khía cạnh trên một cách tổng hợp.
2.4.2.Quan điểm lãnh thổ
Về bản chất, mô hình nông lâm kết hợp là việc sử dụng đất một cách hợp lí
để tạo ra hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Do vậy, ở những nơi có đất
đai và điều kiện sinh thái khác nhau có các mô hình sản xuất khác nhau. Do vậy,
một mô hình có thể thích hợp (hoặc rất thích hợp) đối với vùng sinh thái này,
nhưng lại không phù hợp ở vùng sinh thái khác. Chính điều đó, nên việc đánh
giá được gắn với từng mô hình trong mỗi địa bàn lãnh thổ cụ thể.

2.4.3.Quan điểm phát triển
Mô hình nông lâm kết hợp ngoài việc phát triển dựa trên điều kiện sinh
thái, còn chịu tác động mạnh mẽ của các điều kiện kinh tế - xã hội, đặc biệt là
thị trường, chính sách và khoa học công nghệ. Những yếu tố này luôn thay đổi
theo sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển của khoa học công nghệ.
Trong đánh giá, cần nhìn nhận các mô hình theo quan điểm vận động phát triển.
Có những mô hình ra đời sau một chính sách của Nhà nước (ví dụ: vườn rừng),
có mô hình ra đời do tác động của thị trường, đặc biệt là thị trường ngoài nước
(ví dụ: vườn cây công nghiệp). Những thay đổi chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và địa phương, nhu cầu vận động của thị trường… là yếu tố
quan trọng làm mất đi hoặc xuất hiện, phát triển mạnh các mô hình thích hợp.
Những tác động đó cần được chú ý trong đánh giá các mô hình.
2.5.Lịch sử hình thành và phát triển của NLKH
2.5.1.Lịch sử phát triển NLKH trên thế giới
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng Nông nghiệp trên cùng một đơn vị
6


diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân nhiều nơi trên thế giới.
Theo King(1987) thời Trung cổ ở châu Âu đã tồn tại một tập quán phổ biến là ''
chặt và đốt'' rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây Nông nghiệp hoặc
thu hoạch nông nghiệp.Hệ canh tác này còn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế
kỷ 19 và vẫn còn ở Đức cho đến tận những năm 1920.
Tại châu Á, Trung Quốc được coi là một trong những "cái nôi" nông
nghiệp phương Đông. Vào triều đại nhà Hán người ta đã khuyến cáo phát triển
cây gỗ cùng với chăn nuôi và canh tác cây nông nghiệp.
Vào cuối triều đại nhà Minh một cuốn sách nổi tiếng là "Nongzeng
Quanshu", đã mô tả một kiểu canh tác kết hợp giữa đậu tương và các hàng cây
dẻ gai và cho biết bằng cách này cả hai cây đều sinh trưởng rất hoàn chỉnh.
Taungya là một phương thức canh tác được phát triển dựa trên cơ sở hệ

thống "Waldfeldbau" nổi tiếng của người Đức, trong đó bao gồm canh tác các
cây nông nghiệp ở ngay tại rừng. Vào khoảng những năm 50 của thế kỉ XIX, hệ
thống taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở Myanmar dưới sự bảo hộ của thực
dân Anh. trong các đồn điền trồng cây gỗ tếch( Tectona grandis), người lao
đông được phép trồng cây lương thực giữa các hàng cây chưa khép tán để giải
quyết nhu cầu lương thực hàng năm. Phương thức này sau đó được áp dụng rộng
rãi ở Ấn Độ và Nam Phi. Các nghiên cứu và phát triển các hệ thống kết hợp này
thường hướng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp là chủ yếu , các cây trồng nông
nghiệp chỉ mang tính chất hỗ trợ và không được làm ảnh hưởng đến cây trồng
lâm nghiệp. Chính vì vậy mà các hệ thống này chưa được xem xét như là một hệ
thống quản lý sử dụng đất có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp ( Nair,1995).
12/1977, hội nghị Lâm nghiệp
thế thức
giới canh
lần thứ
Phương
tác 8 tổ chức ở Samarang thuộc
Inđônêxia đã đi đến khẳng định vị trí của hình thức kinh doanh NLKH trong
việc giải quyết lương thực, thực phẩm, xây dựng vốn rừng, bảo vệ đất đai và góp
phần giải quyết tận gốc nạn du canh
du cư.
Tác động về xã hội
Tác động về kinh tế

Tác động về sinh thái

Đến những năm 1980, khái niệm phát triển NLKH bền vững đã được nêu
ra và đến nay khái niệm này đã trở nên phổ biến. Có thể hiểu về phát triển bền
Việc làm
Xói mòn đất

Chi phí
vững một cách đơn giản là: " Phát triển bền vững là sự phát triển toàn diện và
Thu nhập
Nhận thức
Độ phì của đất
tổng
hợp
về
các
mặt
kinh
tếxã
hội

môi
trường
trong
hiện
tại và tương lai.
Tiếp thu kỹ thuật
Độ ẩm của đất
Sản xuất
ThịNăm
trường1992, hội nghị quốc
Nhu
tàn che
tế cầu
về cuộc
môisống
trường ở Rio- Độ

Dejanneiro
đã đi tới

tiếng nói chung : phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường, hướng tới phát triển bền vững phạm vi quốc gia Cân
và trên
thế giới.
bằng sinh thái
Tăng trưởng kinh tế

Phát triển xã hội

Năm 1994 , Walifrad Requel Rola đã đưa ra mô phỏng về các phương thức
7
Ổn định và phát triển kinh tế- xã
hội- bảo vệ môi trường sinh thái.


canh tác, theo mô phỏng này hiệu quả được đánh giá theo quan điểm tổng hợp.
Các ảnh hưởng tác động trên các mặt của một phương thức canh tác được tóm
tắt theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Tác động của phương thức canh tác
(Mô phỏng theo sơ đồ của W.R.Rola)
Từ sơ đồ trên ta thấy được việc việc phát triển một hệ thống NLKH đang là
một vấn đề được quan tâm và chú trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
2.5.2. Lịch sử phát triển NLKH ở Việt Nam
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác NLKH
đã có ở Việt Nam từ rất lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy truyền
thống của đồng bào dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở nhiều vùng địa lý

sinh thái trên khắp cả nước...
Từ thập niên 60 song song với phong trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái
Vườn-Ao- Chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ
và lan rộng khắp cả nước. Sau đó là các hệ thống Rừng-Vườn-Ao-Chuồng
(RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh ở khu vực dân cư miền núi... Các hệ
thống rừng ngập mặn- nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển mạnh ở các tỉnh
miền Trung và miền Nam.
Trong hai thập niên gần đây phát triển nông thôn miền núi theo phương
8


thức NLKH ở các khu vực có tiềm năng là một chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước. Các chương trình 327, chương trình 135, chương trình 5 triệu ha
rừng (661 ) và chính sách khuyến khích phát triển trang trại đều có liên quan đến
việc xây dựng và phát triển NLKH tại Việt Nam.

9


PHẦN 3
MỤC TIÊU,ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các mô hình Nông lâm kết hợp nhằm có cái nhìn tổng thể và
chi tiết về từng mô hình tại địa phương từ đó đặt cơ sở cho việc cải tiến hoặc
thay đổi một mô hình phù hợp hơn.
- Đánh giá hiệu quả của một số mô hình Nông lâm kết hợp điển hình, góp
phần phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, nâng cao đời sống người dân và
bảo vệ môi trường sinh thái tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng khóa luận nghiên cứu là các hệ thống NLKH chính, các phương
thức sản xuất NLKH phổ biến đang được người dân địa phương xã Trường
Thủy áp dụng.
3.3.Phạm vi nghiên cứu
-Nghiên cứu các diện tích đang sản xuất Nông lâm kết hợp tại địa phương.
-Các thông tin và số liệu về tổng quan tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực
Nông lâm kết hợp được tổng hợp từ năm 2005 đến nay.
- Các kết quả điều tra, khảo sát phân loại các hệ thống NLKH và các tài
liệu về đặc điểm dân sinh, kinh tế xã hội và đánh giá chung về hiệu quả kinh tế
của cả hệ thống từ năm 2005 đến nay.
- Mẫu điều tra: Để đảm bảo tính thực tiễn của đề tài tôi đã tiến hành phỏng
vấn 30 hộ trong toàn xã, đảm bảo thôn nào cũng có ít nhất 2 hộ tham gia. Ngoài
ra trước khi tiến hành phỏng vấn tôi đã tham khảo ý kiến của UBND xã để có
thể chọn ra các hộ có tính đại diện cho thôn.
3.4.Nội dung nghiên cứu
Để hướng tới việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài tôi tiến
hành nghiên cứu các nội dung sau:
•Tìm hiểu điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của xã Trường Thủy.
•Điều tra tổng quát các mô hình NLKH tại xã Trường Thủy.
10


•Khảo sát thực địa từng mô hình NLKH tại xã Trường Thủy.
•Đánh giá hiệu quả các mô hình: về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái
•Đề xuất giải pháp góp phần phát triển NLKH tại địa phương.
3.5.Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt các nội dung nghiên cứu của đề tài thì tôi tiến hành các
phương pháp nghiên cứu sau:
3.5.1.Phương pháp thu thập số liệu
-Thu thập các số liệu sơ cấp.

-Thu thập số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tếxã hội, các hệ thống NLKH trong toàn xã.
-Kế thừa các tài liệu sẵn có về tình hình phát triển NLKH tại địa phương,
các báo cáo khoa học về NLKH từ năm 2005 đến nay.
- Khảo sát thực tế một số mô hình NLKH trong địa bàn nghiên cứu.
-Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) để
đánh giá nhanh và cho điểm các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường.
-Sử dụng phương pháp RRA phỏng vấn bán cấu trúc (có bộ câu hỏi đã
soạn) để thu thập số liệu để thu thập các thông tin về diện tích; thành phần cây
trồng, vật nuôi; thu; chi; số công lao động; hiệu quả kinh tế ...
3.5.2.Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ các số liệu tôi tiến hành:
-Tính toán,xử lý, phân tích các số liệu bằng phần mềm Excel về diện tích,
hiệu quả kinh tế, số công lao động...
-Sử dụng các bảng để minh họa cho cho các kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng phần mềm Map info để vẽ mô phỏng lát cắt sinh thái của các mô hình.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã bằng sơ đồ SWOT.
-Xây dựng các chỉ tiêu định tính, định lượng và phương pháp cho điểm các
chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái
của các mô hình.:
+ Phương pháp cho điểm các chỉ tiêu định tính về kinh tế:
Đầu tư thấp/ ha là chỉ tiêu thể hiện nguồn vốn bỏ ra ban đầu cho mô hình.
< 9 triệu/ha: tốt(+++); 9-15 triệu/ha: trung bình( ++); >15 triệu/ha: Yếu(+).
11


Khả năng bán sản phẩm dễ là chỉ tiêu thể mức độ cung cấp các sản phẩm
của mô hình nhỏ hơn nhu cầu thực sự của xã hội. Cung < cầu: tốt(+++); cung ~
cầu: trung bình( ++); cung> cầu: yếu( ++).
Mức độ rủi ro là chỉ tiêu thể hiện mức độ tác động nguy hiểm từ 3 yếu tố
dịch bệnh, thiên tai và thị trường. Không hoặc chỉ ảnh hưởng bởi 1 yếu tố: tốt( ++

+); ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: trung bình( ++); ảnh hưởng bởi cả 3 yếu tố: yếu( +).
Thu nhập ổn định là chỉ tiêu cho thấy hiệu quả kinh tế từ các thành phần
qua các năm có sự biến động không nhiều, nguồn thu có được từ càng nhiều
thành phần thì thu nhập càng ổn định. Nguồn thu có được từ 4 thành phần: tốt( +
++); nguồn thu có được từ 3 thành phần: trung bình( ++); nguồn thu có được từ
2 thành phần: yếu( +).
Hiệu quả kinh tế cao là chỉ tiêu thể hiện mức ( thu-chi)/ha/ năm. > 50
triệu: tốt(+++); 18-50 triệu: trung bình( ++); <18 triệu: yếu( +).
+ Phương pháp cho điểm các chỉ tiêu định tính về xã hội:
Dễ áp dụng và phù hợp điều kiện địa phương là tiêu chí thể hiện viêc dễ
dàng xây dưng. quản lý hệ thống và các cây trồng, vật nuôi trong hệ thống sinh
trưởng và phát triển bình thường trong điều kiện tự nhiên- xã hội của địa
phương. Dễ áp dụng và phù hợp điều kiện địa phương: tốt(+++); khó áp dụng
nhưng phù hợp điều kiện tự nhiên: trung bình(++); khó áp dụng và chưa phù hợp
điều kiện tự nhiên: yếu(+).
So sánh tổng sinh khối hệ thống với mô hình nông nghiệp độc canh. >1.5
lần: tốt(+++); 1-1.5 lần: trung bình (++); >1: yếu(+)
Mức độ chấp nhận của người dân là tiêu chí đánh giá rất quan trọng, nếu
vốn đầu tư cho hệ thống canh tác càng thấp thì càng có nhiều hộ chấp nhận. Nếu
mức độ chấp nhận cao: tốt(+++); mức độ chấp nhận trung bình: trung bình (++);
mức độ đánh giá thấp: yếu(+).
Mức độ cải tiến kỹ thuật công nghệ là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi trong
từng thành phần của hệ thống: Nếu áp dụng kỹ thuật công nghệ với >1 thành
phần trong hệ thống: tốt(+++); áp dụng với 1 thành phần trong hệ thống: trung
bình(++) và không áp dụng : yếu(+).
Mức độ quan tâm, giúp đỡ từ chính quyền và nông dân khác: Được quan
tâm, giúp đỡ nhiều: tốt(+++); có quan tâm, giúp đỡ: trung bình(++); ít quan tâm,
giúp đỡ: yếu(+).
12



Giải quyết công ăn việc làm và việc xem có bao nhiêu lao động có công
ăn việc làm thường xuyên trong năm. 3 người trở lên: tốt(+++); 2 người: trung
bình(++); <2 người: yếu(+).
Đa dạng hóa sản phẩm là số lượng sản phẩm chính thu được trong mô hình:
>4 sản phẩm: tốt(+++); 3-4 sản phẩm: trung bình(++); 2 sản phẩm: kém (+).
+ Phương pháp cho điểm về các chỉ tiêu định tính về môi trường sinh thái:
Khả năng tận dụng đất để trồng xen cây ngắn ngày . Che phủ >5 tháng:tốt
(+++); che phủ 2-3 tháng: trung bình(++); che phủ < 2 tháng: yếu(+).
Thời gian trồng xen giữa cây lâu năm và cây ngắn ngày. Cả chu kỳ, luân
canh: tốt (+++); cả chu kỳ, quảng canh : trung bình (++); kết hợp thời gian đầu:
kém(+).
Phối trí các hàng cây theo đường đồng mức (không tính ở nơi đất bằng) là
chỉ báo nói lên khả năng chống xói mòn của đất vào mùa mưa. Trùng với đường
đồng mức: tốt(+++); chếch một góc <450 : trung bình(++); chếch góc = 450:
kém(+).
Khả năng chắn gió qua việc phối trí cây lâu năm với hướng gió. Vuông
góc hướng gió: tốt(+++); chếch góc 450 : trung bình(++); song song: yếu (+).
Sử dụng hợp lý các tầng đất. Nếu hệ rễ của các loài phân bố ở các tầng đất
khác nhau: tốt(+++); có ít nhất một loài mà hệ rễ phân bố ở tầng đất khác: trung
bình(++);các loài cây có hệ rễ phân bố cùng một tầng đất: yếu(+).
Sử dụng các sản phẩm sau thu hoạch làm phân, giữ ẩm đất. Các sản phẩm
nhiều, đa dạng: tốt(+++); các sản phẩm nhiều, kém đa dạng: trung bình(++); các
sản phẩm ít, kém đa dạng: yếu(+).
Sử dụng hợp lý không gian tận dụng ánh sáng mặt trời thể hiện ở sự phân
cấp tầng tán. Nếu mô hình có >4 tầng: tốt(+++); 3 tầng: trung bình(++); 2
tầng:yếu(+).
Cải tạo tiểu khí hậu của khu vực thông qua việc làm khí hậu mát mẻ vào
mùa hè, ấm áp vào mùa đông.

Sử dụng phân chuồng và phân hóa học ít nhằm bảo vệ môi trường. Sử
dụng ít: tốt(+++);sử dụng vừa: trung bình(++); sử dụng nhiều: yếu(+).
Mức độ da dạng loài, đa dạng nguồn gen của cây bản địa là xem xét số
loài cây bản địa trong mô hình. >4 loài: tốt(+++); 3 loài: trung bình(++); 2 loài :
yếu(+).
13


-Đối với các thông tin định tính tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá
có tư duy logic. Đối với các số liệu định lượng tiến hành kiểm tra lại để đảm bảo
độ chính xác, sau khi kiểm tra xong mới nhập số liệu vào máy tính.

14


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.Điều kiện tự nhiên,tài nguyên và kinh tế xã hội của xã Trường Thủy
4.1.1Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên và địa hình
Xã Trường Thủy là một xã trung du, miền núi nằm ở phía Đông Bắc của
huyện Lệ Thủy với tổng diện tích tự nhiên là 2075,5 ha chiếm 3,29% tổng diện
tích tự nhiên của huyện
Xã Trường Thuỷ có 7 km hệ thống đường Hồ Chí Minh nhánh Đông đi qua
và có tổng cộng 9 thôn bao gồm: Long Thủy, Đại Thủy, Hồng Giang, Hương
Thủy, Vườn Hoa, Lục Sơn, Cồn Thi, Lục Giang, Kim Tiền.
Đất đai chủ yếu được sử dụng để trồng rừng sản xuất, diện tích đất sản xuất
nông nghiệp chiếm một tỉ lệ nhỏ so với toàn huyện, chủ yếu nằm ở các khe nhỏ
do đó rất khó khăn trong việc cải tạo và canh tác đối với người dân.
4.1.1.3.Thời tiết và khí hậu

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt của miền Trung
với mùa hè nóng, khô và mùa mưa muộn. Mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9
với gió tây - nam khô nóng hình thành, mùa đông kéo dài từ tháng 10 năm trước
đến tháng 3 năm sau cũng chính là mùa mưa rét bửi, thời gian này thường xuyên
có gió mùa Đông-Bắc hình thành từ lục địa đổ bộ xuống phía nam, đến địa bàn
gây mưa rét nhiều.
Nhiệt độ bình quân năm của khu vực từ 24-25 0C. Lượng mưa trung bình từ
2100 đến 2500 mm chủ yếu tập trung vào các tháng: 9,10,11. Lượng mưa trong
các tháng này chiếm 65% lượng mưa cả năm, độ ẩm không khí trung bình từ 82
đến 85%.
4.1.1.4.Thủy văn
Hệ thống thủy văn của xã bao gồm các khe suối nhỏ và sông Đại Giang,
nguồn nước sử dụng chủ yếu là hệ thống nước của sông và các khe suối nhỏ
chảy qua địa bàn xã. Trong mùa mưa lũ, tổng lượng dòng chảy chiểm 60 - 80%
tổn lượng dòng chảy trong cả năm. Tháng có lũ lớn nhất là tháng 9 và 10. Tổng
lượng lũ tháng lớn nhất chiếm từ 24 đến 31% tổng lượng dòng chảy trong năm.
Về mùa mưa thường xảy ra lũ lụt bất thường gây khó khăn cho đời sống người
dân và ảnh hưởng đến sản xuất.
4.1.2.Các nguồn tài nguyên
15


×