Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

GIẢI QUYẾT VIỆC làm CHO LAO ĐỘNG nữ tại THỊ xã HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.25 KB, 44 trang )

`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÂM THÁI BẢO NGÂN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TẠI THỊ
XÃ HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN XUÂN CHÂU

Huế, 04/2015


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................v
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................3


3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài........................................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài...........................................................................................................4

CHƯƠNG 1......................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM.................................5
VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ........................................................5
1.1 Những vấn đề chung về việc làm cho lao động nữ......................................................5
1.1.1. Lao động và phân loại lao động.......................................................................5
1.1.1.1. Lao động và sức lao động..........................................................................5
1.1.1.2. Phân loại lao động.....................................................................................6
1.1.2. Việc làm...........................................................................................................7
1.1.3. Thất nghiệp.....................................................................................................10
1.1.4. Đặc điểm của nguồn lao động nữ...................................................................12
1.2. Những nhân tố ảnh huởng đến việc làm đối với lao động nữ...............................15
1.2.1 Nhân tố tự nhiên..............................................................................................15
1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội..................................................................................15
1.2.3. Các nhân tố thuộc về xã hội...........................................................................17
1.2.4 Chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nữ......18
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động nữ...........................21
1.3.1. Tỷ lệ thất nghiệp.............................................................................................21
1.3.2. Các chỉ tiêu bình quân....................................................................................21
1.3.3. Tỉ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc..........................................................21
1.4. Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nữ....................................22
1.4.1. Việc làm, thu nhập của lao động nữ nông thôn Việt Nam.............................22
1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm lao động nữ ở một số địa phương.............25
1.4.2.1. Kinh nghiệm ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình..........................25
1.4.2.2. Kinh nghiệm ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế......................27
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra đối với thị xã Hương Trà................................................28


CHƯƠNG 2....................................................................................................28
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NỮ................................29
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................29
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội......................................................................29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................29
2.1.1.1. Vị trí địa lý..............................................................................................29
HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

i


Luận văn tốt nghiệp
2.1.1.2. Khí hậu thời tiết.......................................................................................29
2.1.1.3. Hiện trạng sử dụng đất............................................................................30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...............................................................................31
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế......................................................................................31
2. Dân số và lao động...........................................................................................33
3 Cơ sở hạ tầng.....................................................................................................33
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu..........................................................35
2.1.3.1. Thuận lợi.................................................................................................35
2.1.3.2. Khó khăn.................................................................................................35
2.2. Tình hình việc làm của lao động nữ ở thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế....35
2.2.1. Quy mô của lao động nữ thị xã Hương Trà....................................................35
2.2.2 Cơ cấu lao động nữ thị xã Hương Trà.............................................................35
2.2.3 Thực trạng việc làm.........................................................................................35
2.2.4 Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ thị xã Hương Trà tỉnh Thừa
Thiên Huế.................................................................................................................36
2.2.4.1. Đánh giá về cuộc sống của lao động nữ tại thị xã Hương Trà...............36
2.2.4.2. Đào tạo nghề............................................................................................36

2.2.4.3. Các chính sách hỗ trợ người lao động.....................................................36
2.2.5. Khái quát về tình hình giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn thị xã
Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................36
2.2.6. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó về thực trạng giải
quyết việc làm cho lao động nữ ở thị xã Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế...........36

CHƯƠNG 3....................................................................................................37
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM...........37
CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ.....................................37
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..........................................................................37
3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn thị xã Hương Trà
tỉnh Thừa Thiên Huế....................................................................................................37
3.2 Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn thị xã Hương Trà tỉnh
Thừa Thiên Huế............................................................................................................37
3.2.1. Mục tiêu chung về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn thị xã
Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................................................37
3.2.2. Mục tiêu cụ thể về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn thị xã
Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................................................37
3.3. Giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn thị xã Hương Trà tỉnh Thừa
Thiên Huế.....................................................................................................................37
3.3.1. Nâng cao nhận thức về việc làm cho người phụ nữ.......................................37
3.3.2. Tập trung khai thác lợi thế trên từng địa phương...........................................37
3.3.3. Phát triển các trung tâm tư vấn về kĩ thuật, giống, công nghệ cho người lao
động..........................................................................................................................37
3.3.4. Đào tạo các nghề thủ công, nghề truyền thống… cho lao động nữ thị xã
Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................................................37
3.2.5. Tăng cường hỗ trợ vốn cho người lao động...................................................37
3.2.6. Tích cực cải cách hành chính, giải quyết nhanh các trường hợp cần vay vốn
hay hỗ trợ về khoa học kĩ thuật................................................................................37
3.3.7. Khuyến khích người lao động chủ động tự tạo việc làm dựa trên khả năng và

sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và các đoàn thể chính trị xã hội..................37

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

ii


Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................38

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

iii


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân


CNH

Công nghiệp hoá

HĐH

Hiện đại hoá

HTX

Hợp tác xã

KT – XH

Kinh tế - xã hội

BCH

Ban chấp hành

SX

Sản xuất

KD

Kinh doanh

LLLĐ


Lực lượng lao động

TTLĐ

Thị trường lao động

PTKT

Phát triển kinh tế

CCLĐ

Cơ cấu lao động

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

iv


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình đất đai thị xã Hương Trà tính đến 31/12/2013.........30
Bảng 2.2. Dân số phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn 33

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

v



Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, của toàn cầu
hoá, đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày càng trở
nên khan hiếm hơn thì ngày nay con người được xem xét là yếu tố cơ bản, yếu tố
quan trọng cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy con người được đặt vào vị trí
trung tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế xã hội,
tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia là do con người quyết định.
Lao động và việc làm là hoạt động quan trọng nhất của con người, nhằm tạo
ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng đã xác định: “Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức
quan tâm đến yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người
lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm…”
Trong tiến trình lịch sử dựng và giữ nước cho đến ngày nay, phụ nữ Việt
Nam không chỉ là người của gia đình mà còn là người của xã hội. Bằng sức lao
động và khả năng sáng tạo của mình, phụ nữ đã đóng góp tích cực vào các hoạt
động xã hội, mạnh mẽ khẳng định vai trò không thể thiếu trên mọi lĩnh vực, góp
phần rất lớn vào quá trình phát triển đất nước.
Phụ nữ Việt Nam giữ một vai trò, vị trí quan trọng trong lịch sử dựng nước
và giữ nước. Giải phóng và phát triển toàn diện phụ nữ là một trong những mục tiêu
của cách mạng Việt Nam, có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự phát triển của
đất nước. Bồi dưỡng lực lượng phụ nữ, phát huy sức mạnh, nâng cao tri thức và
chăm lo sự phát triển mọi mặt của phụ nữ là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta trong mọi thời kỳ cách mạng hướng đến mục tiêu bình
đẳng giới, đây cũng là nhiệm vụ chung mang tính toàn cầu.
Để có thể khẳng định và phát huy vai trò của mình, bản thân người phụ nữ trước
hết phải ý thức được đầy đủ vai trò về giới của mình mới có thể nắm bắt được những

cơ hội, mạnh mẽ khẳng định vị thế trong xã hội. Muốn vậy, phụ nữ hiện đại cần nỗ lực
nhiều hơn trong việc trau dồi, tích lũy tri thức cũng như vốn sống, vốn văn hóa. Có tri
thức, phụ nữ sẽ có bản lĩnh hơn và có nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong cuộc sống. Cùng
HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

1


Luận văn tốt nghiệp

với đó, việc tự tạo lập cho mình ý thức cầu tiến, độc lập trong suy nghĩ và hành động,
tự tin, sáng tạo, biết hoạch định kế hoạch, biết đối mặt với áp lực, biết chăm sóc bản
thân cũng là những đức tính cần thiết mà người phụ nữ hiện đại cần phải có.
Trong giai đoạn hiện nay, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phụ nữ, trong đó có nữ trí thức là một yêu cầu quan trọng của sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội (KT, XH), là một mục tiêu quan trọng của công cuộc CNH, HĐH đất
nước.
Nhận thấy được vai trò quan trọng ấy của phụ nữ, Đảng và Nhà nước ta đã
thể chế hóa bằng các chính sách, đường lối và văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện
cho phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng có việc làm, thu nhập ổn định trong
bối cảnh KT, XH hiện nay. Tuy vậy, trên thực tế việc thực hiện đã gặp không ít
những khó khăn, bấp cập dẫn đến hiệu quả mang lại không được như yêu cầu và
mong muốn.
Bên cạnh đó, thị xã Hương Trà là một thị xã mới thành lập, Đảng bộ thị xã
đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh
tế trọng điểm thúc đẩy kinh tế phát triển, từng bước tạo lập được các yếu tố bảo
đảm phát triển nhanh và bền vững, nhờ đó vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
cũng được quan tâm, chú trọng và được đầu tư. Tuy nhiên vấn đề việc làm nói
chung, lao động nữ nói riêng vẫn đang là vấn đề bức xúc, lao động nữ là một đối
tượng nhạy cảm, dễ tổn thương nhưng lại rất quan trọng, góp một phần không nhỏ

cho phát triển bền vững. Vì vậy, cần phải phát triển và tăng trưởng kinh tế trên cơ
sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng thế mạnh của các địa phương,
động viên, hướng dẫn và tạo điều kiện cho lao động nữ phát triển sản xuất, tạo ra
của cải vật chất ngày càng dồi dào và thu nhập ngày càng cao.
Do vậy, giải quyết việc làm đang trở thành một nhu cầu lớn và cấp thiết của
cả nước cũng như nhiều địa phương, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể là thị
xã Hương Trà. Đặc biệt là giải quyết việc làm cho lao động nữ, bởi đây là bộ phân
dân cư không chỉ chiếm số đông mà còn giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh
tế, chính trị, xã hội của đất nước.

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

2


Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó tôi đã đi đến chọn đề tài “Giải quyết việc làm
cho lao động nữ tại thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nữ trên địa bàn thị xã Hương Trà
và đưa ra những giải pháp tạo việc làm đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các vấn đề việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nữ hiện nay.
Khảo sát thực trạng việc làm cho lao động nữ tại thị xã Hương Trà.
Kiến giải những giải pháp cơ bản giải quyết việc làm cho lao động nữ tại thị
xã Hương Trà.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Không gian: Địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thời gian: Giai đoạn năm 2009 đến năm 2013 và đưa ra giải pháp đến năm 2020.
Nội dung: Đề tài không đi sâu nghiên cứu toàn bộ vấn đề việc làm nói chung
mà chỉ tập trung vào vấn đề “Việc làm cho lao động nữ thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế”.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp luận là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật
lịch sử nhìn nhận vấn đề trong quá trình phát triển của nó.
- Phương pháp thu thập thông tin:


Số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp.
Lấy thông tin, số liệu từ sách, báo, internet như: tạp chí Cộng sản, báo Pháp

luật, báo Thừa Thiên Huế.
Từ các văn bản, văn kiện Đại hội Đảng, báo cáo công tác của thị xã Hương
Trà, niên giám thống kê thị xã Hương Trà qua các năm nghiên cứu.


Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp chọn mẫu.
Thị xã Hương Trà gồm có bảy phường (Tứ Hạ, Hương Văn, Hương Xuân,

Hương Vân, Hương Chữ, Hương An, Hương Hồ), dự kiến mỗi phường chọn 30 lao
HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

3


Luận văn tốt nghiệp


động nữ để điều tra lấy số liệu. Có thể tìm thông tin về các lao động nữ ở phòng
thượng binh xã hội/Chi hội phụ nữ/Uỷ ban nhân dân thị xã… Những cá nhân khảo
sát được chọn ngẫu nhiên.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Phỏng vấn các chuyên gia như chủ tịch, phó chủ tịch thị xã/phường,
trưởng/phó phòng lao động thương binh xã hội…
- Phương pháp phân tích thống kê
Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp tôi phân chia thành các nhóm, chọn ra
những vấn đề liên quan với nhau sau đó tính phần trăm, lập bảng, vẽ biểu đồ.
5. Đóng góp của đề tài
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm cho lao động
nữ thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó xác định nguyên nhân thành
công và hạn chế trong công tác giải quyết việc làm của địa phương trong thời gian
qua.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc
làm cho lao động nữ thị xã Hương Trà đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về việc làm cho lao động nữ.
Chương 2: Thực trạng việc làm của lao động nữ thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

4



Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1 Những vấn đề chung về việc làm cho lao động nữ
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành động tương tác
giữa con người với tự nhiên. Để được tham gia lao động tưởng chừng đơn giản
nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường không phải ai cũng được đáp ứng và đáp
ứng một cách đầy đủ. Muốn được lao động, người lao động phải có việc làm để từ
đó tạo ra thu nhập nuôi sống mình và gia đình. Nhưng để có được việc làm nhất là
việc làm phù hợp với năng lực, trình độ và tay nghề đào tạo của mình thì không
phải người lao động nào cũng có thể tìm kiếm được một công việc phù hợp với
năng lực của bản thân. Bởi vì nguồn lao động xã hội và cơ hội việc làm không phải
lúc nào cũng tương thích với nhau, do đó luôn luôn tồn tại trong xã hội một bộ phận
người lao động thiếu việc làm và ngược lại nhiều chỗ việc làm còn bỏ trống. Vì vậy
để tạo ra một cơ cấu việc làm hợp lý, có hiệu quả cho dân cư trong xã hội thì nhà
nước cần có những chính sách giải quyết việc làm khoa học, được nghiên cứu đầy
đủ về khái niệm, bản chất, nguyên tắc, các dạng việc làm và ý nghĩa của nó để vận
dụng có sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế. Đó cũng là mục đích chính
mà tôi đề cập trong mục này.
1.1.1 . Lao động và phân loại lao động
1.1.1.1. Lao động và sức lao động
Lao động là một trong ba yếu tố tạo nên quá trình sản xuất và là yếu tố giữ
vai trò quyết định. Dù trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ, sản xuất nông
nghiệp được tiến hành bằng máy móc cơ giới và tự động hóa thì quá trình sản xuất
vẫn phải được điều khiển bằng sức lao động của con người.
Theo C.Mác, lao động là điều kiện tồn tại của con người không phụ thuộc
vào bất kỳ hình thái KT - XH nào, là một sự tất yếu tự nhiên, vĩnh cửu làm môi giới

cho sự trao đổi chất giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản thân sự sống của
con người.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua công cụ lao

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

5


Luận văn tốt nghiệp

động, tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất
cần thiết cho nhu cầu của mình và cho xã hội.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành động
giữa con người với tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người với sức mạnh
tiềm năng của cơ thể mình, sử dụng những công cụ lao động tác động vào thế giới
tự nhiên, khai thác những vật chất trong tự nhiên và biến đổi những vật chất đó làm
cho chúng trở nên có ích với đời sống của bản thân và xã hội. Lao động chính là
việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao động.
Sức lao động là năng lực lao động, là toàn bộ trí lực và sức lực của con
người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhiều nhất trong quá trình
lao động, nó phát động và đưa các tư liệu lao động vào hoặt động lao động để tạo ra
sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba phần tạo thành (các nguồn lực,
quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực
khởi đầu của một quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Nguồn lao động là tiềm năng đặc biệt của đất nước, không những là chủ thể
của sản xuất mà còn là lực lượng sản cuất hàng đầu của xã hội, là yếu tố năng động
quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mọi quá trình sản xuất đều gồm ba
phần cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con người.
Trong đó, con người bằng hoạt động của mình, sáng chế và sử dụng tư liệu lao

động, tác động vào đối tượng lao động, nhằm sản xuất ra các vật phẩm tiêu dùng
cho mình và cho xã hội.
1.1.1.2. Phân loại lao động
Từ thực tế sử dụng lao động và để tính toán được các chỉ tiêu cơ cấu lao
động theo tính chất lao động, theo ngành sản xuất, theo trình độ đào tạo… phải căn
cứ vào thời gian lao động đã sử dụng để quy ra số người lao động và năng suất lao
động nông nghiệp.
Phân loại lao động thường được kết hợp một số tiêu thức sau:
- Lao động trực tiếp sản xuất:
+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi
+ Dịch vụ sản xuất
- Lao động gián tiếp sản xuất

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

6


Luận văn tốt nghiệp

+ Cán bộ chỉ đạo kỹ thuật
+ Cán bộ quản lý hành chính
Phân loại lao động như trên cho ta thấy mối quan hệ giữa lao động trực tiếp
sản xuất và gián tiếp sản xuất, mối quan hệ giữa các ngành sản xuất trong từng địa
phương, từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên, tùy yêu cầu nghiên cứu có thể phân chia lao động
theo giới tính, độ tuổi để thấy được khả năng và huy động sức lao động của mỗi
thành viên trong gia đình vào sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Việc làm

Ngày nay, trong các công trình nghiên cứu khoa học cũng như trên các
phương tiện thông tin đại chúng, khái niệm việc làm được diễn đạt theo nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Theo đại từ điển Tiếng Việt thì: “Việc làm là công việc, nghề
nghiệp thường ngày để sinh sống”.
Việc làm như là một phạm trù kinh tế, tồn tại ở tất cả mọi hình thức xã hội, đó
là một tập hợp những mối quan hệ kinh tế giữa con người về việc bảo đảm chỗ làm
việc và tham gia của họ vào hoạt động kinh tế.Việc làm cũng là một phạm trù thị
trường nó xác định khi thuê một chỗ làm việc nhất định và chuyển người thất nghiệp
thành người lao động.
Trong điều 13 Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1994, được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007 có quy định rõ “ Mọi hoạt
động lao động tạo ra thu nhập nhưng không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là
việc làm”.
Như vậy, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm gọi
là việc làm. Những hoạt động này được thể hiện dưới các hình thức: làm công việc
được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật để đổi công,các công việc tự
làm để thu lợi cho bản thân,làm công việc nhằm tạo ra thu nhập (bằng tiền hoặc hiện
vật) cho gia đình mình nhưng không hưởng lương hoặc tiền công.
Người có việc làm bao gồm:
+ Người chủ (có thuê 1 hoặc nhiều lao động)
+ Người làm việc cho lợi ích của chính mình, độc lập kinh doanh không thuê
mướn lao động.

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

7


Luận văn tốt nghiệp


+ Người làm công ăn lương.
+ Người làm việc trong hộ gia đình nhưng không hưởng lương.
+ Xã viên HTX.
+ Thành viên của lực lượng vũ trang.
Khi nghiên cứu về việc làm cần hiểu một số khái niệm có liên quan sau đây:
- Việc làm bền vững
Việc làm bền vững là sự sẵn có của việc làm trong điều kiện tự do, công bằng,
an ninh và nhân phẩm của con người. Theo tổ chức Lao động quốc tế ILO, việc làm
bền vững liên quan đến cơ hội cho công việc sản xuất và cung cấp một thu nhập
công bằng, an ninh trong việc bảo vệ nơi làm việc và xã hội cho các gia đình, triển
vọng tốt hơn cho phát triển cá nhân và hội nhập xã hội, tự do cho mọi người thể
hiện mối quan tâm của họ, tổ chức và tham gia vào các quyết định có ảnh hưởng
đến cuộc sống của họ và bình đẳng về cơ hội và điều trị cho tất cả phụ nữ
và nam giới.
- Việc làm đầy đủ
Khái niệm việc làm đầy đủ không thể chỉ giải thích theo một nghĩa mà nó
còn phụ thuộc vào tiêu chí và tính chất của vấn đề, được luận giải từ nhiều khía
cạnh khác nhau. Đầy đủ ở đây không có nghĩa là việc làm chung cho tất cả mọi
người, đảm bảo chỗ việc làm cho tất cả dân số có khả năng lao động.
Ở phương Tây người ta quan niệm việc làm đầy đủ là tình hình nền kinh tế,
mà trong đó tất cả những người mong muốn làm việc có việc làm với mức lương
thực tế khống chế. Trong quan niệm này thì việc làm đầy đủ được hiểu như khái
niệm “việc làm tối ưu”.
Trong điều kiện thị trường việc làm đầy đủ được hiểu là khả năng đối với
từng thành viên có khả năng lao động của xã hội tham gia vào hoạt động lao động
công ích.
- Việc làm phụ
Đó là việc làm thêm theo nhu cầu hoặc mong muốn của người lao động để
kiếm thêm thu nhập ở một công sở khác hoặc là ngay tại chính nơi mình đang làm
việc, việc làm phụ được xếp vào nhóm những công việc kiêm nhiệm cả ở những

công sở khác và cả nơi đang làm việc; những công việc dịch vụ nhàn rỗi; buôn bán

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

8


Luận văn tốt nghiệp

lặt vặt…
- Việc làm độc lập
Đó là việc theo chủ động cá nhân không thu nhận lao động làm thuê khi sản
xuất những hàng hoá tiêu dùng và các dịch vụ khác. Đồng thời người lao động làm
chủ những phương tiện sản xuất nhất định và tổ chức công việc cho mình.
- Việc làm tổng thể
Đó là việc làm trong tất cả các lĩnh vực hoạt động lao động, cả trong nền
kinh tế của đất nước, cả trong các hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên nghiệp,
trong dịch vụ quốc phòng, kinh tế gia đình, trong các công sở, tôn giáo và trong cả
các dạng khác hoạt động công ích xã hội.
-Việc làm linh hoạt
Loại này tồn tại dưới nhiều dạng. Hình thức phổ biến nhất là khi người lao
động thoả thuận với lãnh đạo để có thể tự lựa chọn thời gian bắt đầu và kết thúc
công việc, cả khoảng thời gian làm việc và nghỉ trưa. Đồng thời bắt buộc người lao
động phải tuân theo chế độ ngày làm việc hoặc quỹ thời gian theo tuần (tháng) đã
quy định.
- Việc làm tạm thời
Đó là những công việc theo hợp đồng hoặc khoán. Loại hình công việc này
tương đối phổ biến ở các nước phương Tây. Việc làm tạm thời được sử dụng rộng
rãi trong các ngành thương mại, dịch vụ và xây dựng.
- Việc làm theo thời vụ

Đó là loại hình việc làm gắn với những công việc theo thời vụ trong nông
nghiệp, xây dựng, khai thác rừng, trong các khu nghỉ, trong các ngành mía đường,
đánh bắt hải sản và nhiều ngành khác với công việc không đồng đều trong năm. Với
loại hình này, phần thời gian còn lại đáng kể trong năm người lao động không có
việc làm. Loại hình việc làm này rất phổ biến ở Việt Nam, có gần tới 70% lực lượng
lao động trong ngành nông nghiệp làm việc theo thời vụ với thời gian lao động từ
65-70%.
- Việc làm không tiêu chuẩn hoá
Hình thức này bao gồm rất nhiều loại hình. Một trong số đó là việc làm tại
nhà, khi người lao động nhận nhiên liệu, nguyên vật liệu, máy móc, công cụ từ công

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

9


Luận văn tốt nghiệp

ty rồi thường kỳ trao trả lại những thành phẩm.
1.1.3. Thất nghiệp
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hiện tượng người lao
động không có công ăn việc làm - thất nghiệp là không tránh khỏi. Nó phản ánh
thực tế nan giải của mọi quốc gia có nền kinh tế thị trường, cho dù quốc gia đó ở
trình độ kém phát triển hay phát triển cao. Thất nghiệp đang trở thành vấn đề nóng
bỏng gây sức ép lớn về kinh tế và xã hội cho mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình
trạng tồn tại khi số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không tìm
được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành”
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm,
có khả năng lao động hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm việc

làm.
Khái quát về dân số, lao động, thất nghiệp việc làm ta có thể minh họa theo
biểu đồ sau:

DÂN
SỐ

Trong độ tuổi

Lực lượng lao động
Ngoài lực lượng lao động

lao động

(ốm đau, nội trợ, không muốn
tìm việc)

Có việc
Thất
nghiệp

Ngoài độ tuổi lao động
Biểu đồ 1.1. Dân số, lao động, thất nghiệp, việc làm
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu khách quan và bình thường. Song
duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức độ cho phép tạo sự cạnh tranh lành mạnh về lao
động, từ đó tạo ra động lực kích thích tăng năng suất lao động, sử dụng nguồn lao
động có hiệu quả, góp phấn tăng trưởng nền kinh tế và kìm chế lạm phát là một vấn
đề nan giải được hầu hết mọi chính phủ quan tâm.
Thất nghiệp được phân loại như thất nghiệp thật sự, thất nghiệp trá hình, bán
thất nghiệp, thất nghiệp và thu nhập… Có những người bỏ việc, mất việc…sau thời

gian nào đó sẽ được gọi lại làm việc. Như vậy số người thất nghiệp là con số mang
tính thời điểm, nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian, nó vận động từ: Có
việc - thất nghiệp - có việc. Gọi là dòng luân chuyển thất nghiệp. Dòng thất nghiệp

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

10


Luận văn tốt nghiệp

có đầu vào là những người gia nhập đội quân thất nghiệp và đầu ra là những người
rời đội quân thất nghiệp, khi dòng vào lớn hơn dòng ra thì quy mô thất nghiệp tăng
lên và ngược lại quy mô thất nghiệp giảm xuống. Dòng thất nghiệp cân bằng thì quy
mô không đổi, tỷ lệ thất nghiệp tương đối ổn định. Dòng thất nghiệp phản ánh sự
biến động của thị trường lao động. Quy mô thất nghiệp gắn với khoảng thời gian
thất nghiệp trung bình. Khoảng thời gian thất nghiệp trung bình là độ dài bình quân
thời gian thất nghiệp của toàn bộ số người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ.
Khoảng thời gian thất nghiệp trung bình được tính bằng công thức sau:
∑N.t
∑N
là khoảng thời gian thất nghiệp trung bình
=

Trong đó:

N là số người thất nghiệp trong mỗi loại
t là thời gian thất nghiệp của mỗi loại
Nếu khoảng thời gian trung bình rút ngắn thì cường độ của dòng vận chuyển
thất nghiệp tăng lên, thị trường lao động biến động mạnh, việc tìm kiếm sắp xếp

việc làm trở nên khó khăn hơn.
Thất nghiệp gồm có:
− Thất nghiệp tạm thời: đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc,
có thời gian tìm việc làm mới phù hợp với khả năng, sở thích của mình.
− Thất nghiệp cơ cấu: đây là tình trạng phù hợp giữa ngành nghề chuyên
môn và nghiệp vụ của lao động với quy trình công nghệ sản xuất với công cụ và
phương tiện lao động cũng như các phương pháp và đối tượng gia công, dẫn đến
mức cầu về một loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại
lao động khác giảm đi trong khi mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng.
− Thất nghiệp do thiếu cầu: là thất nghiệp khi tổng cầu của nền kinh tế giảm,
kéo theo giảm cầu về lao động mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh; thất
nghiệp theo mùa vụ là thất nghiệp do cầu lao động dao động, giảm thường vào
những thời kỳ nhất định trong năm; thất nghiệp chu kỳ là thất nghiệp gắn liền với sự
suy giảm theo thời kỳ của nền kinh tế.
− Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp phát sinh khi mức cầu chung về lao
động thấp và không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao
động cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

11


Luận văn tốt nghiệp

Ở Việt Nam, trong quá trình hội nhập và phát triển, do tác động mạnh mẽ
của quá trình toàn cầu hóa kinh tế, ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức, thất nghiệp là
điều khó tránh khỏi. Trước tình hình đó đã đặt ra một vấn đề nóng bỏng là phải giải
quyết tình trạng thất nghiệp như thế nào. Để hạn chế thất nghiệp thông qua chính
sách việc làm, một mặt phải tạo ra những việc làm mới, mặt khác phải tránh cho

người lao động trước nguy cơ thất nghiệp (đào tạo, đào tạo lại…). Bên cạnh đó, nên
có chính sách trợ cấp cho người bị thất nghiệp.
1.1.4. Đặc điểm của nguồn lao động nữ
Đặc điểm của lao động nữ
Phụ nữ là một lực lượng lao động quan trọng trong lực lượng lao động xã
hội. Cùng với nam giới, phụ nữ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước. Ở nước ta, lao động nữ là nguồn lực to lớn góp
phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược phát triển
KT, XH. Vì vậy, cùng với những chính sách kinh tế đúng đắn, Đảng và Nhà nước
đã thực hiện một hệ thống chính sách xã hội công bằng và tiến bộ, hướng vào mục
tiêu phát triển con người, tạo điều kiện cho tất cả mọi người, kể cả nam và nữ đều
có thể đóng góp sức mình vào sự nghiệp chung. Thực tế cũng khẳng định, tiềm
năng lao động nữ đã được phát huy và vị thế của người phụ nữ được nâng cao trong
xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, lao động nữ cũng đang gặp nhiều khó
khăn, thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực lao động, việc làm ở cả khu vực kinh tế
chính thức và phi chính thức. Phụ nữ đã có mặt trên tất cả các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội… Tuy nhiên, có sự khác biệt về đặc điểm tâm sinh lý giữa
lao động nam và lao động nữ nên đối với lao động nữ, khi đề cập, chúng ta phải
xem xét đến các đặc thù cơ bản của họ là giới và giới tính.
-

Xét về phương diện giới tính.

Phụ nữ thường hạn chế về thể lực so với nam giới và có thiên chức mang
thai, sinh con, nuôi con: Trong điều kiện kinh tế thị trường, vấn đề này luôn được
coi là "hạn chế của phụ nữ" với tư cách người đi tìm việc.
-

Xét trên phương diện giới.


So với nam giới, điều kiện sinh hoạt của lao động nữ thường phức tạp hơn.
Cũng do nhiều nguyên nhân chi phối, lao động nữ thường có trình độ học vấn, trình

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

12


Luận văn tốt nghiệp

độ chuyên môn thấp hơn lao động nam. Hiện nay, lao động nữ chưa qua đào tạo
nghề còn chiếm tỷ lệ cao, nhất là ở vùng nông thôn. Bên cạnh đó, tính rụt rè, kém tự
tin vào chính bản thân mình đang là những trở ngại dẫn đến khó tìm kiếm việc làm
trên thị trường lao động.
Vai trò của phụ nữ
- Vai trò của phụ nữ đối với gia đình
Thứ nhất, chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của người phụ nữ
trong gia đình. Trong gia đình, họ là người nội trợ, giúp các thành viên khác trong
gia đình có điều kiện hoàn thành công việc. Họ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc
và sự ổn định của gia đình. Là người vợ, người mẹ trong gia đình, họ luôn sẵn sàng
lắng nghe, chia sẻ chăm sóc mọi thành viên trong gia đình một cách tốt nhất.
Như vậy, có thể thấy rằng sự phân công lao động theo giới đã giao trách
nhiệm về lao động chăm sóc gia đình cho phụ nữ mà phần lớn mà lao động này chỉ
được ghi nhận mà không được trả công. Lao động chăm sóc cũng là một bộ phận
trong sản xuất xã hội bởi vì trong sản xuất xã hội bao gồm sản xuất vật chất, sản
xuất tinh thần và cả sản xuất ra bản thân con người.
Thứ hai, người phụ nữ còn tham gia trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh (SX,
KD), là người tạo ra của cải vật chất, tiền bạc cho sinh hoạt của gia đình, có những
gia đình người phụ nữ còn đóng vai trò trụ cột cả về vật chất lẫn tinh thần.
Thứ ba, phụ nữ thường là người quản lí tài chính gia đình, trong đó ở Việt

Nam rất phổ biến nên học có vai trò nhất định đối với kinh tế gia đình, đảm bảo chi
tiêu, tích lũy tài chính cho gia đình.
Tuy có vai trò quan trọng như vậy trong gia đình nhưng vai trò ấy có lúc lại
bị lãng quên hoặc không được đánh giá đúng mức. Hiện nay, các phúc lợi xã hội
dành cho phụ nữ vẫn chưa tốt và bản thân họ cũng chưa nhận được sự hỗ trợ cần
thiết của các thành viên trong gia đình cũng như xã hội. Vì vậy, gia đình và xã hội
phải có sự ghi nhận đúng mức và tạo ra những dịch vụ gia đình tốt hơn tạo điều
kiện cho phụ nữ được giải phóng và có thời gian hơn để đóng góp cho xã hội.
-

Vai trò của phụ nữ đối với xã hội.

Thứ nhất, phụ nữ là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những
người lao động trong xã hội.

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

13


Luận văn tốt nghiệp

Bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội,
làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu
của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Với truyền thống đó, phụ nữ Việt Nam
tiếp tục vượt qua mọi thử thách, vươn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã
hội, duy trì ảnh hưởng rộng rãi vai trò của mình trên nhiều lĩnh vực như: tham gia
quản lý nhà nước; tham gia xóa đói giảm nghèo; xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; tham gia phòng chống tệ nạn xã hội; thúc đẩy hoạt động
đối ngoại nhân dân…

Thứ hai, vai trò của phụ nữ được thể hiện ngày càng sâu sắc và có những
đóng góp quan trọng trong thành tựu của kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước.
Khi đất nước bước vào kỷ nguyên hội nhập với thế giới, trong công cuộc xây
dựng đất nước trên con đường CNH, HĐH hiện nay, phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng
vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội. Vai trò này
đang được khẳng định một cách rõ nét hơn bao giờ hết. Trong thời đại mới, bên
cạnh vai trò quan trọng trong gia đình, người phụ nữ còn tích cực tham gia vào các
hoạt động xã hội. Ngày càng có nhiều người trở thành chính trị gia, nhà khoa học
nổi tiếng, nhà quản lý năng động… Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặt của người phụ
nữ là không thể thiếu như ngành dệt, may mặc, du lịch, công nghệ dịch vụ…
Như vậy có thể nói, trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, phụ nữ
Việt Nam tiếp tục phát huy và khẳng định vai trò, vị trí của mình đối với sự phát
triển của xã hội. Trong xu thế phát triển ngày nay, phụ nữ càng có nhiều cơ hội hơn
để thể hiện vai trò quan trọng của mình. Chính nhờ sự lựa chọn đường lối đúng đắn
của Đảng cho sự phát triển của đất nước mà vai trò của người phụ nữ trong xã hội
Việt Nam không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, đó cũng chỉ mới là những bước
khởi đầu thuận lợi. Như vậy người phụ nữ đã thể hiện được vai trò của mình với xã
hội, sự cống hiến đó đã tạo được rất nhiều thành tựu, tuy vậy để người phụ nữ có
những đóng góp rõ rang và nhiều hơn thì yêu cầu chúng ta còn nhiều việc phải làm.
Bất bình đẳng giới vẫn còn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến đói
nghèo và là một trong những cản trở cho sự phát triển bền vững. Người phụ nữ cần
phải phát huy hết khả năng cũng như thực thi và hưởng các quyền của mình. Bất

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

14


Luận văn tốt nghiệp


bình đẳng về giới đã gây cản trở cho phát triển và ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các
thành viên trong gia đình và xã hội.
Khi ở vào thời kỳ mới, để khẳng định và phát huy vai trò của mình, phụ nữ
Việt Nam có nhiều mặt thuận lợi do sự phát triển kinh tế (PTKT) mang lại, nhưng
đồng thời với nó là những thử thách họ cần phải vượt qua. Đảng và Nhà nước ta
luôn có những chính sách khuyến khích, ưu tiên đối với lực lượng lao động nữ, có
như vậy người phụ nữ mới có thể khẳng định vai trò của mình trong sự nghiệp phát
triển lâu dài, bền vững của đất nước.
1.2. Những nhân tố ảnh huởng đến việc làm đối với lao động nữ
Có rất nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến việc làm của người phụ nữ.
Trong phạm vi đề tài tôi xin đề cập đến một số nhân tố có tác động mạnh mẽ đến
việc làm của người phụ nữ như sau:
1.2.1 Nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là cơ sở quan trọng ban đầu cho phát triển sản xuất.
Những vùng miền, địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phong phú, đa dạng
sẽ dễ dàng hơn cho việc phát triển các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
từ đó tạo điều kiện việc làm cho lao động nói riêng và lao động trong nền kinh tế
nói chung. Các nhân tố thuộc về tự nhiên cơ bản tác động đến việc làm của phụ nữ
như thổ nhưỡng, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu,… Tùy đặc điểm tự nhiên của từng
vùng miền sẽ tác động đến hoạt động SX, KD của người lao động. Các chủ thể sản
xuất và người lao động cần nắm bắt lợi thế so sánh của điều kiện tự nhiên hoặc dự
đoán nguy cơ rủi ro trong các hoạt động của mình nhằm có những định hướng và
giải pháp đúng đắn cho kế hoạch lao động của mình, mang lại hiệu quả kinh tế.
Nhiệm vụ của mỗi địa phương là phát huy mặt thuận, hạn chế mặt không
thuận của điều kiện tự nhiên chi phối nền sản xuất, trên cơ sở đó hoạch định chính
sách phát triển đúng đắn, bền vững nhằm mục tiêu quan trọng là phát triển con
người - chủ thể và động lực chủ yếu của nền sản xuất và mọi hoạt động xã hội.
1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Trình độ học vấn, chuyên môn
Giáo dục - đào tạo đóng vai trò quan trọng đối với vị trí và triển vọng tương

lai của việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Đảng ta cũng đã

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

15


Luận văn tốt nghiệp

khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, xem
đây là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Giáo dục - đào tạo cần được mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng và phát huy
hiệu quả.
Giáo dục - đào tạo tạo ra lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm việc
với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong
bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày nay, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng yêu cầu lao động xã hội là mục tiêu hàng đầu của mọi địa phương, mọi
quốc gia. Chất lượng lao động quyết định đến năng suất và hiệu quả lao động, khả
năng áp dụng khoa học - kĩ thuật vài sản xuất, đảm bảo chuyên môn hóa trong hoạt
động SX, KD.
Như vậy, có thể thấy trình độ học vấn và chuyên môn tác động trực tiếp đến
khả tìm kiếm công việc của người lao động, trong đó những lao động đặc thù như
lao động nữ cần được nâng cao hơn nữa về trình độ để tự đáp ứng nhu cầu công
việc và thu nhập của bản thân.
Sức khỏe
Sức khỏe là yếu tố rất quan trọng đối với người lao động nói chung, lao động
nữ nói riêng, không chỉ tạo ra khả năng làm việc, tăng thu nhập, mà còn góp phần
cải thiện cuộc sống. Trên thực tế, lao động nữ hạn chế hơn so với lao động nam về
sức khỏe, điều này khiến họ có ít cơ hội việc làm hơn. Tuy vậy, có những công việc
do tính chất đặc thù nên nó chỉ phù hợp với đối tượng lao động nữ. Sức khỏe là vốn

quý của con người, tạo cho con người khả năng lao động để tạo công việc và thu
nhập cho bản thân. Sức khỏe cũng là yêu cầu cơ bản nhất đối với người lao động.
Do đặc điểm sinh lí nên sức khỏe thường là hạn chế đối với lao động nữ, điều đó
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng công việc cũng như tìm kiếm việc làm phù hợp
đối với lao động nữ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của lao động nữ, từ điều kiện chăm
sóc nghỉ ngơi, vấn đề sức khỏe sinh sản, chế độ dinh dưỡng trong gia đình, đến
những điều kiện làm việc và môi trường sinh sống, nếu được cải thiện tốt sẽ có tác
động tích cực đến quá trình lao động, cống hiến của lao động nữ.
Nhu cầu của người lao động

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

16


Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh hai nhân tố trên thì nhu cầu và thái độ của người lao động cũng là
nhân tố quyết định đến việc làm của người lao động. Đối với lao động nữ, do đặc điểm
tâm sinh lí nên khả năng cống hiến trong lao động thường hạn chế, điều này đã ảnh
hưởng đến khả năng thích nghi và lao động ở những ngành nghề có tính đặc thù.
Để có việc làm và thu nhập phải xuất phát từ nhu cầu chính đáng của người
lao động, nhu cầu cũng quyết định đến việc phân bổ lực lượng lao động (LLLĐ) xã
hội, thể hiện nguyện vọng việc làm, thu nhập và tính chất của lao động. Người lao
động có nhu cầu và thái độ tích cực với công việc họ sẽ tự mở ra cho mình cơ hội
tìm kiếm việc làm cũng như là cơ sở để nhà tuyển dụng hay xã hội phân bổ, sắp xếp
công việc cho họ.
1.2.3. Các nhân tố thuộc về xã hội
Ảnh hưởng của tâm lý xã hội

So với nam giới, điều kiện sinh hoạt của lao động nữ thường phức tạp hơn.
Cũng do nhiều nguyên nhân khác chi phối, lao động nữ thường có trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn thấp hơn lao động nam. Bên cạnh đó, tính rụt rè, kém tự tin
vào chính bản thân mình đang là những trở ngại dẫn đến phụ nữ khó tìm kiếm được
việc làm trên thị trường lao động.
Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH, với LLLĐ nữ ở nông thôn nói riêng
họ có nhiều bất lợi không chỉ so với lao động nam giới mà cả lao động nữ ở các đô
thị, các vùng công nghiệp. Mặc dù, đối với lao động nữ thời gian lao động kéo dài,
cường độ lao động cao, môi trường lao động nhiều ô nhiễm, môi trường văn hóa
thấp kém… nhưng nhìn chung thu nhập của họ thường thấp, không ổn định, bị phân
biệt đối xử, chịu nhiều áp lực và thường không được bảo hiểm. Hơn thế, trong điều
kiện mở cửa và hội nhập, do tính chất thường phải gắn liền với gia đình của lao
động nữ nên họ đã bỏ lỡ nhiều cơ hội và thời cơ để tìm kiếm việc làm có thu nhập
cao hơn ở các đô thị hay các thị trường lao động quốc tế.
Trong điều kiện biến động về LLLĐ bất thường như hiện nay và khi người
phụ nữ lại không phải là LLLĐ ưu tú trở thành chủ nhân chính thì rất nhiều gánh
nặng đang chồngchất lên vai người phụ nữ. Do khối lượng công việc SX, KD quá
lớn, công việc nội trợ gia đình quá nhiều, việc nuôi dạy con và chăm sóc người già,
người ốm… không có người chia sẻ đã buộc người phụ nữ phải làm việc quá tải,

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

17


Luận văn tốt nghiệp

không còn thời gian dành cho cá nhân mình. Trước bối cảnh đó, phụ nữ hiện nay
đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức.
Để khắc phục những thách thức đó là cả một quá trình nan giải, lâu dài bởi

những thách thức này về cơ bản xuất phát một cách khách quan cùng với sự vận
động và biến đổi sâu sắc của nông thôn thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc làm
Để vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ có hiệu quả yêu cầu tất yếu là
Đảng và Nhà nước ta phải có chủ trương và chính sách phù hợp, đúng đắn nhằm
khuyến khích đội ngũ người lao động hăng hái, tích cực hơn trong hoạt động SX,
KD mang lại thu nhập cho bản thân và hiệu quả xã hội.
Trên thực tế, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối thiết thực, hiệu
quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi
CCLĐ, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH tạo nhiều việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động,…
đặc biệt là lao động nông thôn. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu
quan điểm: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con
người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân…”
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế ngày nay, việc làm nói chung và việc
làm cho lao động nữ nói riêng đang là vấn đề được Đảng và nhà nước ta đặc biệt
quan tâm, vậy nên ngoài việc áp dụng các chính sách vốn tiền, vốn vật chất đồng
thời phải coi chính sách vốn con người là mặt trận hàng đầu. Có như vậy lao động
nữ phát huy được vai trò và khả năng của mình trong việc xây dựng và phát triển
bản thân, gia đình và xã hội.
1.2.4 Chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nữ
Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã đề ra quan điểm:
“Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm, làm tăng quỹ thời gian lao động được
sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở rộng các
ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động…”.
Giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề đang nhận được sự quan tâm
của không chỉ bản thân lao động nữ mà còn của toàn xã hội. Nhận thấy tính đặc thù
vai trò của lao động nữ đối với gia đình và xã hội, Việt Nam đã có những quan
điểm, chính sách cụ thể nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nữ trong

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

18


Luận văn tốt nghiệp

bối cảnh KT, XH ngày nay. Điều đó được thể hiện rõ trong các văn bản luật, các
chương trình, đề án việc làm cho lao động nữ. Điều 55, hiến pháp 1992 của nước ta
đa nêu rõ: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế
hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động…”
Ngày nay, việc làm đang là vấn đề chung của toàn xã hội, nhu cầu việc làm
là tất yếu đối với LLLĐ xã hội trong đó lao động nữ là lao động đặc thù. Giải quyết
việc làm cho lao động nữ thời gian qua mới chỉ chú trọng tới khía cạnh số lượng,
chất lượng việc làm được tạo mới còn thấp. Số lao động được giải quyết việc làm
hằng năm khá lớn, song đa số làm việc trong khu vực nông nghiệp với trình độ tay
nghề, năng suất lao động và thu nhập thấp. Chính sách di chuyển lao động chưa phù
hợp với tình hình nền kinh tế thị trường và hội nhập, chậm đổi mới, trước tiên là các
chính sách sách liên quan đến hỗ trợ trực tiếp và cho vay vốn tạo việc làm cho
người lao động nữ.
Các quy định cụ thể về lao động nữ ở nước ta đã có từ lâu, tuy nhiên, qua
một thời gian dài, có thể nhận thấy một số những hạn chế và vướng mắc, tồn tại như
sau: các quy định về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ còn mang tính
chung chung, gần với những tuyên bố về chính sách của Nhà nước hơn là quy định
của pháp luật. Vì thế, việc xác định trách nhiệm pháp lý với chủ thể cụ thể thông
qua các quy định này là không dễ dàng. Về đào tạo, pháp luật lao động quy định
doanh nghiệp có trách nghiệm đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ theo Điều 10
Bộ luật Lao động. Đồng thời, Nhà nước cũng đã ban hành Nghị định số 23/CP ngày
18/4/1996 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về những quy định riêng đối với lao động nữ và một số thông tư hướng dẫn

của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế… cùng một số chính sách về
hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao đào tạo thì chỉ đặt ra nhằm mục đích nâng cao tay
nghề, chuyên môn lao động nữ đang đảm nhiệm. Các quy định về ưu đãi doanh
nghiệp, đơn vị sử dụng nhiều lao động nữ còn ít nhiều có sự bất cập làm hạn chế ý
nghĩa của các quy định pháp luật. Cần phải xem xét đối với vấn đề quy định chế tài
xử phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy định nói trên. Bởi lẽ, hiện nay
chế tài áp dụng đối với lĩnh vực lao động là quá nhẹ, không đảm bảo tính răn đe,

HVTH: Lâm Thái Bảo Ngân – Lớp K14 KTCT

19


×