Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH điện máy điện lạnh ngọc thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.48 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên em xin cảm ơn quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
nói chung và Khoa Kinh tế và Phát Triển nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là nền tảng cơ bản, là hành trang quý giá cho
em sau này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Ngọc Châu đã trực tiếp
hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc cho em trong thời gian thực tập làm chuyên đề.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, đặc biệt là các anh chị ở Phòng Kế Toán của công ty
TNHH Ngọc Thảo đã tạo cơ hội cho em tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực
tế của Doanh Nghiệp, nơi mà ngồi trên ghế nhà trường chúng em chưa được biết, đồng
thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể tìm hiểu và thu thập thông tin phục
vụ cho bài chuyên đề này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ em trong thời gian qua. Trong quá trình thực tập và làm
khóa luận, vì chưa có kinh nghiệm thực tế mà chỉ dựa vào những lý thuyết đã học cùng
với thời gian thực tập hạn hẹp nên chắc chắn bài làm không tránh khỏi những sai sót.
Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý Thầy Cô cũng như các bạn sinh
viên trong lớp để bài chuyên đề của chúng em ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân
thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Phan Thị Nhật Thy

SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

MỤC LỤC

SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng
với quá trình hội nhập vào xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, mọi doanh
nghiệp, dự án đầu tư đều phải đưa hiệu quả kinh tế lên hàng đầu. Trước xu hướng đổi
mới hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ đảm bảo sự tồn tại cho đơn vị mình mà còn
phải không ngừng phát triển, phải thực hiện đúng đường lối đổi mới về kinh tế của
Đảng và Nhà nước vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN. Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào để có hiệu quả
cao, đây là vấn đề đặt ra hết sức nan giải cho các doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả

sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải nỗ lực nghiên cứu, điều chỉnh phương
hướng tác động của từng yếu tố đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh để từ đó
có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Điện máy Ngọc Thảo là một đơn vị kinh doanh chủ yếu trong
lĩnh vực điện máy- điện lạnh. Hòa chung với xu thế đổi mới và phát triển của cả đất
nước, trong những năm vừa qua công ty đã nỗ lực không ngừng phát triển và đem lại
nhiều kết quả đáng kể. Song về vấn đề hiệu quả thì vẫn còn hạn chế cần phải được
xem xét và đánh giá.
Xuất phát từ thực tế và kiến thức đã được học từ nhà trường trong những năm
qua, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Điện máy-Điện lạnh Ngọc Thảo” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của công ty, tìm
ra nguyên nhân tác động đến hiệu quả kinh doanh từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Đồng thời qua
đây tôi có thể học hỏi từ thực tế, đúc rút được kinh nghiệm cho bản thân
2. Mục tiêu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh

4
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây để đánh
giá đúng thực trạng hiện tại của công ty.
- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.

3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu như tủ sách chuyên ngành, internet, thư viện …
- Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán(2012-2014) để phân tích và
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Ngọc Thảo
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ngọc Thảo
- Tổng hợp các phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Diễn biến tình hình hoạt động, kết quả và các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuấtkinh doanh tại Công ty TNHH Ngọc Thảo
- Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH Ngọc Thảo
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích: 2012- 2014 và định hướng phát triển
trong tương lai.
5. Bố cục chính của khóa luận.


Phần mở đầu.



Phần nội dung.

-

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN

-

MÁY NGỌC THẢO TRONG 3 NĂM QUA (2012-2014)
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA CÔNG TY



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tài và phát triển
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả . Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị , phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới , nâng cao đời sống người lao động.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở
rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau
thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi

phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này
được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các
quá trình sản xuất kinh doanh
- Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vậtchấtđược tạo ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả.
- Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét toàn diện cả về
mặt không gian, thời gian, định tính và định lượng.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các
chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động
theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là
biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
6
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

.- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái
niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục
tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu

phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực,
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh
nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi
lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn

7
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực

hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở
giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn
là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay
8
SVTH: Phan Thị Nhật Thy



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là
một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn
còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự
tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này
không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà
còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì
cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là
cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại

và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp
lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng
hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn
9
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con
đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác
động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta không
xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Môi trường bên ngoài
1.4.1.1. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân
hàng, chính sách tiền tệ của nhà nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình hình
thất nghiệp,…

1.4.1.2. Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp
Việt nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động, có lượng
hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa đựng nguy cơ khủng hoảng, lạm
phát, thất nghiệp,… Vì vậy cần phải có sự quản lý của nhà nước để phát huy những
mặt tích cực hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng thời doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
nền văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó.
1.4.1.3.Yếu tố thị trường
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và
phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ
cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược kinh doanh.
Doanh nghiệp phải xác định được những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lập một kênh
phân tích thường xuyên những hoạt động này. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải nghiên
10
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

cứu xu hướng tăng trưởng của ngành, xu hướng tiêu dùng nhằm kịp thời lập chiến
lược kinh doanh hợp lý để chiếm lĩnh thị phần.
1.4.1.4.Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái,…biến động
nào của yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn nguồn tài nguyên là vấn đề
lớn về chi phí cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để
vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài

nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
1.4.2. Môi trường bên trong
1.4.2.1 Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “ Một trong những nguyên nhân giúp
cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các doanh
nghiệp đó có nền văn hóa rất độc đáo”. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tinh
thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng đến tình cảm, lý trí hành
vi của tất cả các thành viên.
1.4.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cở sở của các cá nhân có
vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt lên hàng
đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế nào
để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính
hiệu quả của tổ chức.
1.4.2.3. Công nghệ
Doanh nghiệp được trang bị máy móc, công nghệ tương đối hiên đại là lợi thế
cạnh tranh lớn. Lợi thế cạnh tranh ở năng suất sản xuất tăng cao, hay phí nguyên vật
liệu cho một sản phẩm nhỏ giúp chi phí sản xuất thấp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
cạnh tranh trên thị trường.

11
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu


1.4.2.4. Yếu tố marketing
Marketing có thể được hiểu như một quá trình xác định, dự báo thiết lập và thỏa
mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Nhân tố này
ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.2.5. Hệ thống thông tin
Thông tin liên kết tất cả các chức năng kinh doanh với nhau và cung cấp sơ sở
cho các quyết định trong hoạt động quản trị. Doanh nghiệp có hệ thống thông tin tốt sẽ
có ưu thế về chi phí sản xuất, đáp ứng cao nhu cầu mong đợi của khách hàng. Các bộ
phận chức năng của doanh nghiệp nhờ có thông tin đã liên kết được thành một hệ thống
hoạt động hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.5.1. Cơ sở phân tích
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo được thành lập. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác quản lý, căn cứ vào đó ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2. Hệ thống chỉ tiêu
1.5.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:


12
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình
doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
* Sức sản xuất của vốn:
Sức sản xuất của vốn

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ

=

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra
doanh thu: một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
* Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động của
một nhân viên trong kỳ

Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số CNV làm việc trong kỳ

=


Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
* Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

=

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động

Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có

=

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số lao động
của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
-

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định


13
SVTH: Phan Thị Nhật Thy

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Sức sinh lời của vốn cố định:
Sức sinh lời của vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

=

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
-

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:

* Sức sản xuất của vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

=

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn cố định

=

Lợi nhuận trong kỳ
Vồn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn
lưu động

=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một đồng

doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nêu trên thường được so
sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các
yếu tố thuộc vốn lưu động tăng và ngược lại.
Mặt khác, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng và tồn tại
ở nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, do đó, sẽ góp phần giải
14
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy,
trong thực tế, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.5.2.2. Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
* Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên chi phí sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ

=

Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.

* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

Lợi nhuận ròng
Tổng doanh thu

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn
hơn tốc độ tăng chi phí.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn

=

Tổng lợi nhuận
Tổng vốn

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
chi phí sản xuất và tiêu thụ

=


Lơi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để tiện theo dõi và dễ so sánh, ta có thể đưa ra bảng tổng hợp về các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp

15
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp
STT
1

Tên chỉ tiêu
Sức sản xuất của vốn

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

%

Cách tính
Doanh thu (trừ thuế)
Tổng vốn kinh doanh
Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Lợi nhuận

Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Lợi nhuận
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ

đ/đ

Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Tổng số CNV bình quân trong kỳ

Đ.vị
%

2

Doanh thu trên chi phí sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ

%

3

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu

%

4


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
vốn

%

7

Tỷ suất lợi nhuận trên chi
phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Năng suất lao động bình
quân một công nhân trong
kỳ
Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương

8

Lợi nhuận bình quân tính
cho một lao động

5
6

9

đ/đ
đ/đ

Hệ số sử dụng lao động


Sức sản xuất của vốn cố
10 định

đ/đ

Sức sinh lời của tài sản cố
định

đ/đ

11

Hệ số sử dụng thời gian làm
12 việc của máy móc thiết bị
Sức sản xuất của vốn lưu
13 động

đ/đ

Sức sinh lời của vốn lưu
14 động

đ/đ

Hệ số đảm nhiệm của vốn
15 lưu động

đ/đ


16

Số ngày một vòng quay

Ngày

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tổng chi phí tiền lương
Lợi nhuận
Tổng số lao động bình quân
Tổng số lao động sử dụng trong kỳ
Tổng số lao động hiện có
Doanh thu
Vốn cố định bình quân
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc thiết kế
Doanh thu (trừ thuế)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động

1.5.2.3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội

16

SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh
nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển
còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả
kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
* Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh
thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nước sẽ sử dụng
những khoản thunày để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản
xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
* Tạo thêm công ăn, việc làm cho ngườilao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo
tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc hậu đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
* Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên
phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ tiêu
như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng
trưởng phúc lợi xã hội...
* Tái phân phối lợi tức xã hội

Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ
trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch
về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả
kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây
ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
Kết thúc chương một, bao gồm những lý luận cơ bản của quá trình phân tích
hiêu quả hoạt động kinh doanh. Chương hai của bài chuyên đề tốt nghiệp sẽ giới thiệu
về công ty TNHH NGỌC THẢO

17
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH ĐIỆN MÁY NGỌC THẢO TRONG 3 NĂM QUA (2012-2014)
2.1. Tình hình cơ bản của công ty
Công ty TNHH NGỌC THẢO được thành lập ngày 1/4/2008 theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số:3300537961 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch
và đầu tư Thành Phố Huế cấp. Đây là loại hình công ty 1 thành viên, với:
-

Tên chính thức: Công ty TNHH NGỌC THẢO

-

Tên viết tắt: NT electronic


-

Địa chỉ trụ sở chính: 159 Phan Đăng Lưu

-

Số điện thoại /fax: (0543) 527 812- 519 867

-

Website: www.ngocthao.com.vn

-

Website: Công ty khởi đầu bằng vốn điều lệ là : 1.000.000.000 đồng, gồm 2
thành viên góp là: ông Trần Văn Thảo với vốn góp 450 000 000 đồng ( hiện tại là Phó
giám đốc), bà Nguyễn Thị Hiếu với vốn góp 550 000 000 đồng (hiện tại là Giám đốc)
Công ty TNHH NGỌC THẢO là công ty mới thành lập, đi vào hoạt động kinh
doanh chưa được bao lâu, còn gặp nhiều khó khăn vì đây là công ty vốn dân doanh, ít
được sự quan tâm và giúp đỡ từ phía nhà nước, vốn kinh doanh do cá nhân tự góp vào,
tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình theo tỷ lệ vốn góp, do đó cũng gặp khá
nhiều rủi ro. Tuy nhiên, trong 8 năm chính thức đi vào hoạt động, để bắt kịp với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta và đáp ứng nhu cầu của thị trường, các
thành viên trong công ty đã cùng nhau nỗ lực, đưa công ty vượt qua những khó khăn
của bước đầu chập chững để tiến những bước dài, rộng và hiệu quả hơn trên con
đường hội nhập. thị trường được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ cũng được phát triển
rộng khắp cả nước, cho đến nay, công ty đang dần đi vào ổn định, bước đầu thu được
lợi nhuận khá và chắc chắn thu được kết quả cao hơn trong thời gian tới.
2.1.1. Chức năng

Công ty TNHH NGỌC THẢO với chức năng sản xuất kinh doanh các thiết bị
và dịch vụ trong lĩnh vực âm thanh- ánh sáng, điện tử điện máy điện lạnh

18
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

Những nghành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép kinh doanh:

• Âm thanh - ánh sáng, điện tử , điện máy, điện lạnh
• Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ,cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực giải trí cho các cá
nhân, hộ gia đình và tổ chức trong việc tổ chức các sự kiện
• Hiện nay NGỌC THẢO đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng
sản xuất linh kiện và thiết bị điện tử , điện lạnh hàng đầu trên thế giới như sam sung,
panasonic, omaton, toshiba, sony,arirang….Nhờ có khả năng tài chính ổn định và tính
chuyện nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ,khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật
ở mức tối đa, những mặt hàng NGỌC THẢO phân phối luôn được khách hàng tin
tưởng và đạt doanh số cao.
-

Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại hình dịch
vụ chủ yếu sau:

• Dịch vụ lắp đặt,bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điện máy -điện lạnh, thiết bị cáp, k+ cho
các cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức.

• Dịch vụ về tư vấn khách hàng cũng như các hậu mãi, khuyến mãi khi mua sắm tại
công ty Ngọc Thảo
• Khảo sát và cập nhật những mẫu mã mới nhất để thu hút khách hàng cũng như bắt kịp
xu hướng của các sản phẩm điện tử
Khi mới thành lập với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài,Vì vậy công ty
TNHH NGỌC THẢO đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lí sản xuất
,tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong cùng lĩnh vực.Trải qua hơn 8 năm hoạt động công ty đã tìm ra cách thức
hoạt động riêng, đăc trưng cho công ty mình và thực tế NGỌC THẢO đã trở thành nhà
lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm được thị trường thừa nhận.
2.1.2. Nhiệm vụ
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu mọi trách nhiệm
trước nhà nước và pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty bằng tài sản của các
thành viên.
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng hóa mà công
ty cung cấp.
19
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước và pháp luật.
- Thực hiện đúng các chế độ báo cáo, thống kê, kế toán định kỳ theo quy định.
- Có nghĩa vụ thực hiện việc bảo tồn vốn, chịu trách nhiệm về tính chính xác
trong các hoạt động tài chính của côngty.
2.1.2.1. Điểm mạnh
- Là một trong những công ty đi đầu trong việc kinh doanh mặt hàng điện máy

điện làng nên công ty đã tạo được chỗ đứng cho mình
- Trụ sở chính và 1 chi nhánh và 1 cửa hàng bán lẻ được đặt tại đường phan
đăng lưu- trục đường chính nổi tiếng về lĩnh vực điện máy, rất thuận lợi trong việc
kinh doanh
- Trước khi thành lập công ty TNHH SX TM & DV NGỌC THẢO như bây giờ
thì công ty đã có nhiều năm kinh doanh trong lĩnh vực điện máy trước đó nên có thể
nói công ty NGỌC THẢO dù mới thành lập nhưng kinh nghiệm cũng như lượng
khách hàng quen thuộc là rất đông đảo
2.1.2.2.Điểm yếu
- Ngày càng có nhiều mặt hàng mới buộc công ty phải nhập thường xuyên mới
cạnh tranh được với nhiều công ty khác trong cùng tuyến đường nói riêng và trên cả
tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Bên cạnh đó các mặt hàng cũ vẫn chưa tiêu thụ hết thì
lại phải nhập hàng mới nên tình trạng tồn đọng hàng
2.1.2.3. Cơ hội
- Cùng với sự phát triễn của xã hội đó là sự phát triễn của các đồ công nghệ.
Công ty đã và đang đi theo hướng đó nên việc đáp ứng nhu cầu khách hàng nằm trong
tầm tay
2.1.2.4. Thách thức
Công ty được đặt tại trục đường Phan Đăng Lưu vừa là điểm mạnh nhưng cũng
vừa là bất lợi của công ty. Vì phải đối diện với việc cạnh tranh gây gắt từ các đối thủ.
Hiện nay, ngoài công ty NGỌC THẢO ra thì trên trục đường Phan Đăng Lưu còn có
rất nhiều doanh nghiệp nhỏ lẻ cũng như công ty đặt ở trục đường này như: Công ty
điện máy Việt Tuấn, Công ty điện máy Hồng Lợi, cửa hàng Thúy Hường.....

20
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

2.1.3. Tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh phân phối
Phòng bảo hành
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh bán lẻ
 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH NGỌC THẢO được mô tả bằng
hình vẽ như sau:

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH NGỌC THẢO
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý
* Giám đốc Công ty:Là người đứng đầu trong Công ty, có toàn quyền quyết
định về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì đây là công ty tư nhân do
cá nhân tự mở nên giám đốc không được trả lương như những công ty nhà nước.

21
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

* Phó giám đốc: Là người điều hành các hoạt động kinh doanh thương mại của
công ty và quản lý các phòng ban.
* Phòng kinh doanh: Đề ra các chiến lược kinh doanh và những phương

hướng sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cũng như mua được nguồn hàng
có giá rẻ, tìm được nhiều đối tác, khách hàng mới cho công ty, mở rộng và phát triển
thị trường,cập nhật số lượng hàng hóa mua vào, bán ra và công nợ của khách hàng.
* Phòng bảo hành: Trực tiếp lắp các sản phẩm, hàng hóa và hướng dẫn khách
hàng sử dụng, bảo hành, bảo trì, chịu trách nhiệm sửa chữa các sản phẩm cho khách
hàng, đồng thời chịu trách nhiệm cả về các thiết bị, máy móc sử dụng trong công ty.
* Phòng kế toán:
- Lập các chứng từ gốc để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng
minh sự hợp pháp về sự hình thành và sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh.
* Bộ phận bán hàng: Thực hiện giao dịch bán sản phẩm của công ty cho khách
hàng và giới thiệu sản phẩm cho khách hàng hiểu rõ công dụng của sản phẩm
- Phân loại chứng từ, tổ chức luân chuyển chứng từ, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng nguyên tắc, chế độ quy định.
- Mở các loại sổ kế toán cần thiết để phản ánh, theo dõi, tổng hợp tình hình huy
động và sử dụng các loại tài sản phù hợp với đặc điểm vận động của tài sản trong hoạt
động kinh doanh.
- Tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ sổ sách và các tài liệu khác có liên quan
đến kế toán, tài chính, thống kê của công ty.
- Phát hiện những lãng phí, những việc làm kém hiệu quả ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh trong kỳ để đề xuất với giám đốc các giải pháp nhằm phát huy điểm
mạnh, khắc phục những điểm yếu.
2.1.5. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty
2.1.5.1. Môi trường bên ngoài
2.1.5.1.1. Các yếu tố kinh tế
- Lãi suất tín dụng: lãi suất trên thị trường tài chính có thể có những tác động
đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng người ta sẽ có xu
hướng hạn chế tiêu dùng để gửi tiết kiệm và khi lãi suất giảm người ta có xu hướng gia
22
SVTH: Phan Thị Nhật Thy



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

tăng tiêu dùng và tăng mức đầu tư trong sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần
đây, mặc dù đã nhiều lần hạ lãi suất nhưng lãi suất cho vay và huy động vốn trên thị
trường tài chính nước ta vẫn còn cao so với các nước khu vực và thế giới ( r>=12%).
Đây là những bất lợi trong cạnh tranh quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
- Tỷ giá hối đoái: Hiện nay tỷ giá hối đoái của Việt Nam tương đối thấp, chính
điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị phần xuất nhập
khẩu, hàng xuất khẩu tăng sức cạnh tranh
- Lạm phát: Trong những năm gần đây tình hình kinh tế nước ta tương đối ổn
định nhờ ít lạm phát đã tạo cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư.
2.1.5.1.2. Yếu tố chính trị, luật pháp
Việt nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nền kinh tế chính trị ổn
định nhất nhì trên thế giới. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nước đầu tư phát triển về lâu về dài cũng như thu hút được sự mạnh dạn đầu tư
hợp tác làm ăn của cá nhà đầu tư nước ngoài.
Về mặt pháp luật dù còn hơi “rối rắm” nhưng ngày nay với xu hướng hội nhập
về kinh tế thì nhà nước ta ngày càng nới lỏng sự quản lý, bỏ bớt một số thủ tục không
cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Đây là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của đất nước cũng như các doanh nghiệp
Việt Nam, tuy nhiên đổi lại chúng ta sẽ phải chấp nhận đối đầu cạnh tranh trực tiếp từ
các doanh nghiệp nước ngoài.
Muốn hội nhập tốt, vượt qua những thử thách đòi hỏi doanh nghiệp chúng ta
phải có năng lực cạnh tranh tốt nhất, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được
hình thành từ nhiều nhân tố trong đó cốt lõi là năng lực cạnh tranh của sản phẩm và
thương hiệu của doanh nghiệp.
2.1.5.1.3. Yếu tố thị trường

Trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng máy tính trên thị trường nội địa, thương
hiệu của công ty có thị phần nhỏ và sức cạnh tranh còn yếu do đó việc hiểu các đối thủ
cạnh tranh ở hiện tại là hết sức cần thiết. Đồng thời khách hàng quyết định sẹ tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, do vậy phải làm thế nào có được khách hàng và giữ được
khách hàng là vấn đề khó khăn mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Chìa khóa để giữ
23
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

được khách hàng của công ty chính là làm cho họ luôn luôn được hài lòng. Mục tiêu
này của công ty NGỌC THẢO đạt được thông qua việc thực hiện công tác nghiên cứu
khách hàng và tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ.

24
SVTH: Phan Thị Nhật Thy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Châu

2.1.5.2. Môi trường bên trong
2.1.5.2.1. Văn hóa doanh nghiệp
- Mục tiêu của văn hóa là nhằm xây dựng một phong cách quản trị có hiệu quả,
đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, xây dựng mối quan hệ hợp tác một cách
thân thiện giữa các thành viên, làm cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc

trên tinh thần hợp tác, tin cậy gắn bó nhau và có tinh thần cầu tiến. Trên cơ sở đó hình
thành chung một lòng tin vào thành công của tập thể. Tuy nhiên văn hóa không thể giải
quyết mọi vấn đề của doanh nghiệp, mà nó chỉ phát huy vai trò trong quan hệ tương tác
với các phương tiện và nguồn lực khác như các chiến lược, các kế hoạch kinh doanh,…
Do đó muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải biết cách kết hợp hài hòa giữa yếu tố
văn hóa với các yếu tố khác nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
2.1.5.2.2. Nguồn nhân lực.
Như chúng ta đã biết điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp là phải có đủ vốn, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy
móc,… Nhưng sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố “phần
hồn” của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố cấu thành phần hồn làm cho các hoạt
động của doanh nghiệp có sức sống hơn đó là bản lĩnh, tài năng của nhà quản trị. Tại
công ty NGỌC THẢO một trong những ưu điểm nổi bật đó chính là đội ngũ lãnh đạo
trẻ, trình độ chuyên môn cao, am hiểu công việc và bản lĩnh công tác.
Bảng 2.1.Tình hình nhân sự của công ty

PHÒNG BAN
Ban Giám Đốc
Phòng Nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Đội giao hàng
Kho
Tổng cộng

Tổng
cộng
02
02
03

01
06
01
15

25
SVTH: Phan Thị Nhật Thy

TRÌNH ĐỘ
Đại
học
02
01
01
01
5

%

Cao

%

100
50
25
100
-

đẳng

01
02
-

50
75
-

38,5

03

20

Trung
cấp
02
02
03

%

PTTH

%

33,3
100
20


04
04

66,7
21,5


×