Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và thử nghiệm gây trồng loài sâm cau (curculigo orchioides gaertn) trên vùng cát nội đồng huyện quảng điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Lâm nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và thử nghiệm gây trồng loài
Sâm cau (curculigo orchioides Gaertn) trên vùng cát nội đồng
huyện Quảng Điền

Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Bá Công

Lớp

: QLR 45A

Thời gian thực tập

: Từ ngày 05/01 đến 08/05/2015

Địa điểm thực hiện

: Xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền
tỉnh Thừa Thiên Huế

Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Lê Thị Diên
Bộ môn



: Quản lý Tài nguyên rừng và môi trường

NĂM 2015


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các công thức thí nghiệm về đặc điểm sinh thái của loài.............16
Bảng 3.2 . Bảng sắp xếp kết quả của thí nghiệm trong phân tích phương sai
1 nhân tố bố trí theo kiểu tự do........................................................................17
Bảng 3.3. Bảng phân tích phương sai của các loại biến động........................18
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng đến tỷ lệ ra rễ.............................28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng đến tỷ lệ sống..............................29
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng đến chiều cao..............................29
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng đến số lá cây...............................30
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của yếu tố độ ẩm đến tỷ lệ ra rễ..................................31
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của yếu tố độ ẩm đến tỷ lệ sống...................................32
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của yếu tố độ ẩm đến chiều cao cây............................33
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của yếu tố độ ẩm nước đến số lá.................................33
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến tỷ lệ ra rễ.........................34
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến tỷ lệ sống.......................35
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến chiều cao.......................36
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến số lá................................37
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến chiều cao (cm) của cây38
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến số lá bình quân............39


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Phát triển về chiều cao Sâm cau theo 2 phương thức trồng.....39
Biểu đồ 4.2. Phát triển về số lá Sâm cau theo 2 phương thức trồng.............40


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền – TT Huế.........................20
Hình 4.2. Hoạt động lấy giống..........................................................................43
Hình 4.3. Làm đất lên luống trồng cây............................................................43
Hình 4.4. Trồng dưới tán cây hà thủ ô đỏ.......................................................44
Hình 4.5. Phương thức trồng thuần loài trên luống cát.................................44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLTNR & MT

: Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

NPK

: Phân hỗn hợp ( Ni tơ, Phốt pho, Kali)

ĐHNL

: Đại Học Nông Lâm

WTO

: Tổ chức Thương Mại Thế Giới


IUCN

: Tổ Chức Bảo Tồn Thiên Nhiên

IBA

: axit indole-3-butyric

IAA

: indole- Axit 3-acetic

LSNG

: Lâm Sản Ngoài Gỗ

CT

: Công Thức

ĐC

: Đối Chứng

CTTN
ĐV

: Công thức thí nghiệm
: Đơn vị



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................2
...............................................................................................................................2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................5
Phần 1...................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
1.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thê....................................................................................................................................3

Phần 2...................................................................................................................4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................................4
2.1. KHÁI NIỆM TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
4
2.2. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TRÊN THẾ GIỚI
4
2.2.1. Những nghiên cứu công dụng của cây sâm cau trên thế giới.............................................................6
2.2.2. Tình hình quản lý, nhân giống và gây trồng cây Sâm cau trên thế giới..............................................7
2.3. TỔNG QUAN VỀ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM
9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, sử dụng cây thuốc ở Việt Nam.........................................................................9
2.3.2. Ngành dược liệu trong nước gặp những khó khăn...........................................................................12
2.3.3. Một số vấn đề phát triên ngành dược liệu trong nước.....................................................................12


Phần 3.................................................................................................................14
ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI - NỘI DUNG........................................................14
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................14
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................................14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................14
3.2. NÔỊ DUNG NGHIÊN CƯU
́
14
3.3. PHƯƠNG PHAṔ NGHIÊN CƯU
́
15
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin.......................................................................................................15
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................................................16

PHẦN 4...............................................................................................................20
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................20
4.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU
20
4.1.1. Điều kiện tư nhiên..............................................................................................................................20
4.1.2. Các nguồn tài nguyên khu vực nghiên cứu........................................................................................24
4.1.3. Đặc điêm dân cư và truyền thống văn hóa, nhân văn khu vực nghiên cứu......................................26


4.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA CÂY SÂM CAU
28
4.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng đến sinh trưởng và phát triên cây Sâm cau..................................28
4.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố độ ẩm đến sinh trưởng và phát triên cây Sâm cau.......................................31
4.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến cây Sâm cau........................................................................34

4.3. THỬ NGHIÊM
̣ MÔṬ SỐ BIÊN
̣ PHAṔ KỸ THUÂṬ TRỒNG SÂM CAU TRÊN ĐÂT́ CAT́ NÔỊ ĐÔN
̀ G
38
4.4. ĐỀ XUÂT́ CAĆ GIAỈ PHAṔ HOAN
̀ THIÊN
̣ VÀ NHÂN RÔN
̣ G MÔ HIN
̀ H TRÔN
̀ G SÂM CAU TRÊN VUN
̀ G CAT́ NÔỊ ĐÔN
̀ G HUYÊN
̣
QUAN
̉ G ĐIÊN
̀
40
4.4.1. Xác định các vấn đề và nguyên nhân.................................................................................................40
4.4.2. Các giải pháp cụ thê...........................................................................................................................41
4.5. XÂY DƯN
̣ G HƯƠN
́ G DÂN
̃ KỸ THUÂṬ TAM
̣ THƠÌ TRÔN
̀ G SÂM CAU TRÊN ĐÂT́ CAT́ NÔỊ ĐÔN
̀ G
42

PHẦN 5...............................................................................................................46

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ...............................................................................46
5.1. KẾT LUẬN
5.2. KIẾN NGHỊ

46
47

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................48
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
Phụ lục 2: Phụ lục bảng......................................................................................4


TÓM TẮT
Việt Nam với 3/4 diện tích tự nhiên là vùng đồi núi, chịu sự ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính điều kiện khí hậu và địa hình như vậy đã tạo
nên cho đất nước chúng ta một hệ thực vật rừng phong phú và đa dạng, có nhiều
loại gỗ và lâm đặc sản có giá trị cao, trong đó có các loài cây dược liệu.
Nằm trong vùng phân bố của loài, Việt Nam được ghi nhận là có phân bố
của loài Sâm cau (PHH, 2003) tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu về loài này
còn rất hạn chế. Kết quả điều tra bước đầu của nhóm nghiên cứu Bộ môn Quản
lý Tài nguyên rừng và Môi trường (Khoa Lâm nghiệp, Trường ĐHNL Huế) đã
xác định có phân bố của loài tại một số khu vực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy
nhiên hiện nay loài này đang bị đe dọa nghiêm trọng ngoài tự nhiên do mất đi
sinh cảnh sống và sự khai thác quá mức. Rất cần có một giải pháp bảo tồn và
phát triển loài này tại địa phương.
Một số thử nghiệm gần đây của Bộ môn QLTNR & MT (Trường ĐHNL
Huế) cho thấy cây Sâm cau có biên độ sinh thái khá rộng và có triển vọng gây
trồng trên các vùng đất kém thuận lợi, kể cả đất cát nội đồng. Tuy nhiên hoạt
động này mới dừng lại ở mức độ thăm dò, chưa có những kết luận đủ tin cậy để
triển khai phát triển mở rộng sản xuất.

Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên
cứu đặc điểm sinh thái và thử nghiệm gây trồng cây Sâm cau (Curculigo
orchioides Gaertn.) tại vùng cát nội đồng huyện Quảng Điền tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
Việc thử nghiệm gây trồng Sâm cau nhằm góp phần đa dạng hóa cây trồng
cho vùng đất cát nội đồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thích ứng với biến
đổi khí hậu và tăng thu nhập cho người dân địa phương. Bước đầu xây dựng được
hướng dẫn tạm thời về kỹ thuật trồng Sâm cau trên vùng đất cát nội đồng.
Khi gây trồng bất kỳ loài cây nào trên đất cát nói chung và loài Sâm cau
nói riêng thì cần phải chú ý đặc biệt đến yếu tố độ ẩm và yếu tố dinh dưỡng vì
hai yếu tố này là hai yếu tố thiết yếu dẫn đến năng suất của cây trồng trên vùng
đất cát nội đồng.
Qua nghiên cứu cho thấy sự sinh trưởng và phát triển của cây Sâm cau dưới
tán cây nông nghiệp tốt hơn so với trồng thuần loài trên luống cát. Phương thức
trồng dưới tán cây nông nghiệp đem lại nhiều lợi ích hơn so với trồng thuần loài


như là: ít tốn công làm cỏ, tiết kiệm được diện tích đất và phân bón cho cây
trồng, tiết kiệm được công lao động…do đó ta nên chọn phương thức trồng xen
dưới tán cây nông nghiệp để trồng Sâm cau trên vùng đất cát nội đồng.
Qua kết quả nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố ánh sáng có ảnh hưởng đến
một số chỉ tiêu sinh trưởng của loài Sâm cau, cụ thể ảnh hưởng đến tỷ lệ sống,
chiều cao và số lá cây. Trong các công thức thí nghiệm thì công thức che bóng
25% và 50% tỏ ra thích hợp đối với nhu cầu ánh sáng của loài khi trồng trên
vùng đất cát nội đồng.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng hầu hết các
chi tiêu snh trưởng và phát triển của cây, chứng tỏ tầm quan trọng của yếu tố
dinh dưỡng khi gây trồng loài cây Sâm cau trên vùng đất cát nội đồng. Lượng
phân bón tối thiểu cần bón cho cây theo các thí nghiệm chỉ ta là 15% so với
trọng lượng giá (phần còn lại là đất cát).

Để nhân rộng mô hình trồng Sâm cau trên đất cát nội đồng cần có một số
biện pháp như sau: giải pháp kỹ thuật (hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống,
gây trồng, chăm sóc, bảo vệ thực vật, thu hoach, chế biến, bảo quản sản phẩm...),
giải pháp phát triển nguồn nhân lực (tuyên truyền vận động, tập huấn, khuyến
lâm, chuyển giao kỹ thuật...) phát triển thị trường (liên kết các bên liên quan, phát
triển chuỗi giá trị sản phẩm, quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm...)
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bản thân có hạn
nên đề tài còn một số tồn tại và một số nội dung nghiên cứu vẫn chưa hoàn
thiện. Từ thực tế đó cho thấy những nội dung cần được thực hiện trong thời gian
tới là: cần tiếp tục các thí nghiệm sâu hơn và đầy đủ hơn về kỹ thuật bón phân
cho loài Sâm cau trong điều kiện đất cát nội đồng vì những nghiên cứu của đề
tài về nội dung này chỉ mang ý nghĩa thăm dò bước đầu. Cần tiếp tục theo dõi
các chỉ số sinh trưởng và phát triển để hoàn thiện hơn quy trình kỹ thuật gây
trồng loài sâm cau. Cần có những nghiên cứu đánh giá sâu hơn về việc gây trồng
loài Sâm cau bằng hom chồi, hom thân rễ củ và từ hạt.


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam với 3/4 diện tích tự nhiên là vùng đồi núi, chịu sự ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính điều kiện khí hậu và địa hình như vậy đã tạo
nên cho đất nước chúng ta một hệ thực vật rừng phong phú và đa dạng, có nhiều
loại gỗ và lâm đặc sản có giá trị cao, trong đó có các loài cây dược liệu. Tuy
nhiên, người dân sống ở miền núi mới chủ yếu khai thác nguồn tài nguyên dược
liệu từ tự nhiên, mà chưa quan tâm nhiều tới giải pháp phát triển chúng vì mục
đích sử dụng bền vững (Lê Thị Diên và cộng sự, 2006).
Sự quan tâm về các hệ thống y học cổ truyền và đặc biệt là các loại thuốc
từ thảo mộc, thực tế là đã ngày càng gia tăng tại các nước phát triển và đang
phát triển trong hơn hai thập kỷ qua. Các thị trường thảo dược quốc gia và toàn

cầu đã và đang tăng trưởng nhanh chóng, và hiện đang mang lại rất nhiều lợi
nhuận kinh tế (WTO, 2003).
Cũng như hầu hết các nước có nền văn hóa phương Đông, xu hướng sử dụng
dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên và được sản xuất trong nước ở Việt Nam
ngày càng tăng. Điều đó làm cho vị thế của cây thuốc Nam trong tương lai sẽ
được nâng cao, có nghĩa là lợi ích mà chúng mang lại cho người nông dân sẽ lớn
hơn. Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó mà trên thực tế việc khai thác không bền vững
nguồn tài nguyên cây thuốc nam sẽ làm cho đa dạng sinh học bị suy thoái và thế
hệ tương lai không còn được hưởng lợi từ các nguồn tài nguyên này. Chính vì
vậy, cần phải có những giải pháp vừa đảm bảo phát triển được nguồn tài nguyên
cây thuốc Nam ngoài tự nhiên, vừa có được lợi nhuận từ các sản phẩm mà chúng
mang lại mà không phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu khai thác từ tự nhiên.
Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) được biết đến như một loài thảo
dược quý hiếm có nhiều tác dụng đối với y học. Theo Đông y, thân rễ của Sâm
cau có thể trị sốt xuất huyết, chữa tê thấp, đau mình mẩy,chữa liệt dương do rối
loạn thần kinh chức năng,chữa cao huyết áp (tiền mãn kinh), bồi bổ tráng
dương,trị nam tinh lạnh, nữ lạnh tử cung,chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thần
kinh suy nhược... Ngày nay, y học hiện đại đã phát hiện trong thân rễ của loài
Sâm cau có rất nhiều các hoạt chất hữu ích như có thể sử dụng để chữa các bệnh
nan y như các hoạt chất oxytocic, preparations, glycosides flavnone, glycosides
1


khác, curculigoside, steroid, flavonoid, saponin và các hợp chất polyphenolic
khác nhau được ứng dụng để chữa vô sinh, ung thư, rối loạn thần kinh… vì vậy
đây là loài được nhiều quốc gia thế giới và nhiều người quan tâm gây trồng và
nghiên cứu chữa bệnh.
Ở Việt Nam cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) được biết đến với
tên thuốc là Rhizoma Curculiginis, Đông y gọi là Tiên mao và cho rằng có vị
cay, tính ấm, hơi có độc, có đặc tính chống ung thư, bổ thận tráng dương, ôn

trung táo thấp, tán ứ, trừ tê, tráng gân cốt. Chủ trị tinh lạnh, liệt dương, đái đục ở
nữ, bạch đới, người già đái són, lạnh da; thần kinh suy nhược, phong thấp, lưng
gối lạnh đau, vận động khó khăn [4].
Cây sống lâu năm cao khoảng 30 cm hoặc hơn. Có từ 3 – 6 lá, hình mũi
mác xếp nếp tựa như lá cau nên gọi là Sâm cau. Phiến lá thon hẹp, hai mặt lá
nhẵn gần như cùng màu, gân song song, dài 40 cm, rộng 2 – 3,5 cm, cuống dài
10 cm. Thân rễ hình trụ cao, dạng củ, to bằng ngón tay út, có rễ phụ nhỏ, vỏ thô
màu nâu, trong nạc màu vàng ngà. Rễ có thể thu hái được quanh năm nên có thể
thuận lợi cho việc nghiên cứu nhân giống từ rễ thay vì phải chờ đến mùa thu hái
của hạt (tháng 5-7).
Nằm trong vùng phân bố của loài, Việt Nam được ghi nhận là có phân bố
của loài Sâm cau (PHH, 2003) tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu về loài này
còn rất hạn chế. Kết quả điều tra bước đầu của nhóm nghiên cứu Bộ môn Quản
lý Tài nguyên rừngvà Môi trường (Khoa Lâm nghiệp, Trường ĐHNL Huế) đã
xác định có phân bố của loài tại một số khu vực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy
nhiên hiện nay loài này đang bị đe dọa nghiêm trọng ngoài tự nhiên do mất đi
sinh cảnh sống và sự khai thác quá mức. Rất cần có một giải pháp bảo tồn và
phát triển loài này tại địa phương.
Một trong những giải pháp vừa bảo tồn được loài Sâm cau ngoài tự nhiên,
vừa phát triển được nguồn gen quý hiếm có giá trị kinh tế cao này là cần tiến
hành nhân giống, gây trồng loài trên các điều kiện lập địa và trong các môi
trường nhân tạokhác nhau.
Một số thử nghiệm gần đây của Bộ môn QLTNR & MT (Trường ĐHNL
Huế) cho thấy cây Sâm cau có biên độ sinh thái khá rộng và có triển vọng gây
trồng trên các vùng đất kém thuận lợi, kể cả đất cát nội đồng. Tuy nhiên hoạt
động này mới dừng lại ở mức độ thăm dò, chưa có những kết luận đủ tin cậy để
triển khai phát triển mở rộng sản xuất.

2



Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên
cứu đặc điểm sinh thái và thử nghiệm gây trồng cây Sâm cau (Curculigo
orchioides Gaertn.) tại vùng cát nội đồng huyện Quảng Điền tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần đa dạng hóa cây trồng cho vùng đất cát nội đồng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng thu nhập cho người
dân địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thê
1/ Xác định được đặc điểm sinh thái học cơ bản của cây Sâm cau làm cơ sở
cho việc phát triển gây trồng loài theo hướng sản xuất hàng hóa.
2/ Cung cấp thêm dữ liệu để đánh giá khả năng và mức độ thành công của
việc trồng cây Sâm cau trên vùng cát nội đồng.
3/ Bước đầu xây dựng được hướng dẫn tạm thời về kỹ thuật trồng Sâm cau
trên vùng đất cát nội đồng.

3


Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm tài nguyên cây thuốc
Tài nguyên cây thuốc là một dạng đặt biệt của tài nguyên nguyên sinh vật,
thuộc tài nguyên có thể tái sinh (hồi phục), bao gồm hai yếu tố cấu thành là cây
cỏ và tri thức sử dụng chúng để làm thuốc và chăm sóc sức khỏe. Cây thuốc
khác với cây cỏ bình thường ở chỗ nó được dùng làm thuốc. Suy rộng ra đối với
cây rau, cây để nhuộm, cây gia vị…cũng như vậy. Tính từ đứng sau danh từ
“cây” chỉ công dụng của cây đó. Với định nghĩa này, một cây thuốc có hai yếu

tố cấu thành đó là bản thân cây cỏ, là nguồn gen hay yếu tố vật thể và tri thức sử
dụng cây cỏ đó để chữa bệnh, là yếu tố phi vật thể[9].
Hai yếu tố này luôn đi kèm với nhau. Các sinh vật quanh ta rất nhiều, nếu
không biết sử dụng chúng để làm thuốc (cũng như các công dụng khác trong đời
sống) thì chúng chỉ là những sinh vật hoang dại trong tự nhiên . Ngược lại, khi
một cây đã biết dùng làm thuốc nhưng sau đó lại để mất tri thức sử dụng (hoặc
đưa đến một nơi mà không có ai biết dùng) thì nó cũng chỉ là cây cỏ hoang dại
trong tự nhiên.
Bộ phận cấu thành thứ nhất (cây cỏ) là kết quả của quá trình tiến hóa lâu
dài dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, do đó liên quan đến các môn khoa học
tự nhiên như sinh học, nông học, lâm học, dược học…[9]
Bộ phận thứ hai (tri thức) là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn của
loài người, có từ khi loài người xuất hiện trên trái đất, được đúc kết, tích lũy và
lưu truyền qua nhiều thế hệ, chịu tác động của các quy luật kinh tế - xã hội, quản
lý, do đó liên quan đến các môn học xã hội như dân tộc học, xã hội học, kinh tế
học…[9].
2.2. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Theo thông tin của tổ chức Y tế thế giới (WHO), đến năm 1985, trên toàn
thế giới đã biết tới trên 20.000 loài thực vật bậc thấp và bậc cao (trong tổng số
250.000 loài thực vật đã biết) được sử dụng trực tiếp làm thuốc hay có xuất xứ
cung cấp các hoạt chất để làm thuốc (N.R Farnsworth và D.D.Soejarto, 1985).
Theo Napralert, năm 1990 con số này được ước tính từ 30.000 – 70.000 loài cây
thuốc. Trong đó ở Trung Quốc đã có tới trên 10.000 loài thực vật được xem là
loài cây thuốc, Ấn Độ có hơn 6.000 loài, vùng nhiệt đới Đông – Nam Á khoảng
6.500 loài… (dẫn từ Nguyễn Tập, 2007).
4


Theo Lewington (1993) đã thống kê trên thế giới có hơn 35.000 loài thực
vật đang được sử dụng trong các nền văn hoá khác nhau vào mục đích chữa

bệnh. Nhiều loài trong số chúng là đối tượng không thể kiểm soát được trong
các hoạt động buôn bán ở quy mô địa phương hoặc quốc tế (dẫn từ Phạm Văn
Điển và Phạm Minh Toại, 2005).
Nguồn gen cây thuốc đang ở trong tình trạng bị đe doạ do mất môi trường
sống, nạn phá rừng, thiên tai, sự khai thác cạn kiệt,… Có rất nhiều bằng chứng chỉ
ra rằng sự đa dạng nguồn gen thực vật, bao gồm cả cây thuốc, đang bị suy giảm
một cách trầm trọng ở nhiều nước trên thế giới. Tình trạng này càng trở nên trầm
trọng ở những nơi có mật độ dân số cao, tốc độ đô thị hoá nhanh, và nạn phá rừng
thường xuyên xảy ra, đặc biệt là các nước Nam và Đông Nam châu Á. Những
quốc gia có nguồn gen cây thuốc phong phú cần phải nỗ lực hơn nữa để sưu tập,
giữ gìn và bảo tồn nguồn gen quý này để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và sử
dụng chúng một cách có hiệu quả (Md Mamtazul Haque, 2004).
Trên thế giới có rất nhiều loài thực vật quý hiếm nhưng do các hoạt động
khai thác bừa bãi của con người nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều loài đã bị
tuyệt chủng. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1988) trong vòng hơn 100
năm trở lại đây có khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000
loài có thể gặp rủi ro hoặc sự tồn tại của chúng là rất mong manh vào giữa thế
kỷ tới, nếu chiều hướng này vẫn cứ tiếp tục thì các loài thực vật này càng có
nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng, trong số này có nhiều cây được dùng làm thuốc.
Ví dụ ở Banglades có loài Tylopora cindica (Bunrm.F.) Mer. dùng để chữa bệnh
hen, loài Zanonia indica L. dùng để tẩy xổ trước đây có rất nhiều nhưng do khai
thác quá mức nên hiện nay chúng đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng
(Islam A.S, 1991). Loài Ba gạc (Rauvofia serpentine (L.) Bennth. Ex Kurz)
hàng chục năm liền bị khai thác ở Ấn Độ, Srilanka, Banglades, Thái Lan,… với
khối lượng 400 – 1.000 tấn vỏ, rễ mỗi năm để xuất khẩu sang các thị trường Âu
- Mỹ, hiện nay đã trở nên cạn kiệt, thậm chí một số bang ở Ấn Độ, Chính phủ đã
đình chỉ chính thức khai thác loài cây này. Một số các loài cây thuốc khác có ở
vùng Đông Bắc Ấn Độ là Coptis teeta, trước kia cũng thường thu hái để bán
sang các nước Đông Á, song do khai thác quá mức nên loài cây này đang bị đe
doạ. Vì vậy song song với nghiên cứu về sử dụng cây thuốc thì một vấn đề cấp

bách khác được đặt ra là phải bảo tồn các loài cây thuốc. Tại Hội nghị Quốc tế
về bảo tồn quỹ gen cây thuốc họp từ ngày 21 đến 27 tháng 3 năm 1993 tại
Chiang Mai, Thái Lan, hàng loạt các công trình nghiên cứu về tính đa dạng và
việc bảo tồn nguồn cây thuốc được đặt ra một cách cấp thiết.
5


Ngày nay, đã là thời điểm báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng tính đa
dạng của nguồn tài nguyên sinh học, trong đó có nguồn cây thuốc của mỗi quốc
gia. Tư liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số
43.000 loài thực vật mà tổ chức này thông tin, thì có gần 30.000 loài được coi là
bị đe doạ tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong tài liệu “Các loài thực vật
bị đe doạ ở Ấn Độ” xuất bản từ năm 1980 đã đề cập tới 200 loài, trong đó phần
lớn số loài là cây thuốc. Trong bộ “Trung Quốc thực vật hồng bì thư ” (sách đỏ
về thực vật của Trung Quốc), năm 1996 cũng giới thiệu gần 200 loài được sử
dụng làm thuốc, cần được bảo vệ.
(Nguồn: dẫn từ Nguyễn Văn Tập, 2007).
Các nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm tài nguyên cây thuốc được xác
định là:
- Tàn phá thảm thực vật
- Hoạt động du canh du cư
- Khai thác quá mức và sử dụng lãng phí tài nguyên cây thuốc
- Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng lên
- Khai thác không có kế hoạch và thay đổi cơ cấu cây trồng
- Tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc không được tư liệu hoá và bị thất
truyền.
Các nước trên thế giới đang hướng đến chương trình Quốc qia kết hợp bảo
tồn và phát triển cây thuốc. Trong tương lai, để phục vụ cho mục đích sức khỏe
con người, cho sự phát triển không ngừng của xã hội để chống lại các bệnh nan
y, thì cần thiết phải có sự kết hợp giữa Đông – Tây Y, giữa y học hiện đại với

kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc. Chính những kinh nghiệm truyền thống đó
là điểm mấu chốt để nhân loại khám phá ra những loại thuốc chống lại các căn
bệnh hiểm nghèo. Vì vậy việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là
điều hết sức quan trọng.
2.2.1. Những nghiên cứu công dụng của cây sâm cau trên thế giới
Loài Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.) được sử dụng làm thuốc cổ
truyền từ lâu. Ở Raj Nighantu nó đã được biết đến như một loại thuốc có vị
ngọt, tính mát, nhầy, tăng Kapha và giảm Pitta Daha (cảm giác nóng rát), có
hoạt tính kích thích mạnh. Thân rễ của loài Sâm cau có thành phần của
preparations [15] có tác dụng kích thích tình dục. Bên cạnh đó. Thân rễ còn trị
6


được các bệnh hen suyễn, còi cọc, vàng da, và tiêu chảy và trên pimples [15].
Nó cũng được sử dụng như antioxidant [15], spermatogenic [18].
Khi nghiên cứu về tác dụng của thân rễ loài Sâm cau Bhattacharjee 1998
[16]; Subramonium và Gayathri 2002 [21] đã cho thấy, bên cạnh tác dụng để
điều trị còi cọc , vàng da , hen suyễn , tiêu chảy, trị hạ đường huyết , chống co
thắt còn có các đặc tính chống ung thư và sử dụng như một loại thuốc bổ cho
sức khỏe và sức sống do sự hiện diện của glycosides flavnone .
Theo nhóm tác giả NidhiSoni et al 2012 [19] khi nghiên cứu và đánh giá
toàn diện về các khía cạnh hóa thực vật và dược lý của loài Curculigo
orchioides thuộc họ Amaryllidaceae còn được gọi là "cỏ mắt vàng" . Nó có một
lịch sử y học truyền thống rộng lớn và chứa hóa thực vật có giá trị chữa bệnh
heuristic. Nó là một trong các loại thuốc phương Đông cổ xưa nhất được đề cập
trong Ayurveda như biện pháp tiềm năng cho các bệnh khác nhau. Thân rễ giàu
Curculigoside, glycosides khác, steroid, flavonoid và cũng chứa các hợp chất
polyphenolic khác nhau. Nhiều nghiên cứu dược lý đã chứng minh khả năng của
thân rễ cho thấy chất chống oxy hóa, chống viêm, sinh tinh, kích thích tình dục
và trẻ hóa.

Từ xa xưa loài Sâm cau đã được sử dụng như một loại thuốc cổ truyền bản
địa được lưu truyền như [19]: (1). Chữa các bệnh lậu, khó tiểu, rong kinh, huyết
trắng và điều hòa kinh nguyệt; (2). Cây có vị ngọt, đắng cay kích thích tình dục;
(3). cây có tính mát làm giảm bỏng rát, hoặc kết hợp sữa dê đắp mặt làm sáng
da; (4). Nước ép từ cây đắp lên vết thương làm sạch vết thương chống nhiễm
trùng; (5). Thân rễ còn điều trị các bệnh còi cọc, vàng da, hen suyễn, tiêu chảy;
(6). Theo dược điển Trung hoa cây còn làm thuốc bổ, tăng cường sinh lực.
2.2.2. Tình hình quản lý, nhân giống và gây trồng cây Sâm cau trên thế giới
Theo các tác giả khi nghiên cứu sản xuất các hợp chất thứ cấp của loài Sâm
cau -Curculigo orchioides Gaertn (Rout và cộng sự năm 2000; Raju và cộng sự
2004 ) cho biết đây là một loại thảo dược sống nhiều năm và đang nguy cơ tuyệt
chủng ở Ấn Độ. Trong tự nhiên loài này xuất hiện trong rừng sau mùa mưa và
tàn lụi vào cuối mùa gió mùa năm sau. Tỷ lệ tái sinh tự nhiên là rất thấp.
Theo Dhenuka et al. 1999 [17] khi nghiên cứu nhân giống từ rễ loài cây
này đã kết luận loài này có thể nhân giống vô tính bằng cách sử dụng thân rễ tuy
nhiên rất dễ bị nhiễm virus. Việc nhân giống bằng hạt thường không đáng tin
cậy do chất lượng hạt giống kém và khả năng nảy mầm thấp.
Một một phương pháp nhân giống vô tính hiệu quả trong ống nghiệm của
7


loài Sâm cau là sử dụng mô phân sinh đỉnh. Nhiều cây mầm đã được nhân lên từ
đỉnh sinh trưởng phát triển trên Murashige và Skoog (MS) vừa cơ bản có bổ
sung 1,5 mg/l6.benzylade chín (BA), 100 mg /l adenine sulfate và 3% sucrose có
bổ sung các axit indole-3-butyric (IBA) hoặc indole- Axit 3-acetic (IAA) trong
môi trường nuôi cấy cải thiện sự hình thành của nhiều mầm. Tần số cao nhất của
nhân đã thu được trên môi trường MS có bổ sung 1,5 mg/l BA, 100 mg/l, 0,25
mg/lIBA và 3% sucrose. Rễ đã hình thành khi chuyển các vi chồi sang môi
trường MS có chứa 0,25 mg/l IBA và 2% sucrose. Nuôi cấy cây con cứng cáp
trong nhà kính sau đó chuyển ra cấy trên môi trường đất cát.

(SalemaValencioFrancis et al,2007) [20].
Nhóm tác giả NidhiSoni và cộng sự, 2012 [19] đã đưa ra kỹ thuật gây trồng
loài Sâm cau như sau: Nguồn giống lấy từ củ, phân đoạn củ kích thước 1,5 - 2
cm, có chứa các chồi đỉnh, được thu thập từ tháng 2 đến tháng 3 để sử dụng
nhân giống. Cự ly trồng 10 x 10 cm, trồng 600 – 750 kg củ /ha. Làm đất và bón
phân: Loài này phát triển tốt trong đất ẩm và mùn giàu. Đất được cày đầu của
mùa mưa. Phân hữu cơ được trộn trước vào luống trồng và luống phải cao để
tránh úng ngập . Bón phân chuồng khoảng 20 tấn / ha được áp dụng tại thời
điểm chuẩn bị đất. Ngoài ra, có thể bón phân chuống 15 tấn/ha kết hợp bón thêm
vào đất phân NPK (đạm, lân, kali) theo tỷ lệ 25:15:10 kg/ha vào đầu tháng mười
tháng 11. Nếu bón phân gia cầm hoai thì tỷ lệ bón là 2,7 tấn / ha và nên trộn vào
đất thời kỳ làm đất để tăng năng suất. Trồng và khoảng cách tối ưu: Các phân
đoạn củ được trồng trực tiếp theo hàng. Sau khoảng 2 tháng 70 – 80 % nảy
mầm khi trồng ở vùng nhiệt đới ẩm như Kerala. Mật độ trồng tối ưu: nếu trồng
thuần thì cự ly trồng là 10 x 10 cm hoặc 10 x 15 cm. Nếu trồng xen cự ly là 20 x
25 cm. Chăm sóc: cây sinh trưởng tốt trong điều kiện có bóng mát nên trồng xen
với cây ăn quả. Nếu trồng thuần thì phải che bóng mát với độ che bóng là 25%.
Bệnh và kiểm soát dịch hại: cây con dễ thối trong mùa mưa nên có thể kiểm soát
bằng cách phun và rải vào đất với hỗn hợp Bordeaux 1%. Nếu bị bệnh thối đen
phun 0,05% tridemorph. Thân rễ thường bị ăn bởi động vật gặm nhấm cần có
biện pháp phòng chống. Quản lý sau thu hoạch: Cây bắt đầu ra hoa 1 tháng sau
khi trồng và ra hoa đồng loạt sau tháng thứ 2, thứ 3. Cây ra hoa quanh năm tuy
nhiên tỷ lệ đậu quả hạn chế. Cây trồng trong 7 – 8 tháng có thể thu hoạch rễ củ
bằng cách đào rễ. Loại bỏ tạp vật, các củ được làm sạch sấy khô trong bóng râm,
và được lưu trữ trong túi gunny. Năng suất củ khô 1.000 – 1.700 kg/ha.

8


2.3. Tổng quan về cây thuốc ở Việt Nam

2.3.1. Tình hình nghiên cứu, sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Nền y học cổ truyền của nước ta đã được hình thành qua quá trình lao động
và sản xuất của 53 dân tộc anh em trong suốt quá trình lịch sử xây dựng đất
nước. Trong đó nhiều cây thuốc, bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân
gian có hiệu quả cao. Và những kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết
thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong dân gian.
o Đỗ Tất Lợi “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
o Phạm Hoàng Hộ “Cây có vị thuốc ở Việt Nam”
o Võ Văn Chi “Từ điển cây thuốc Việt Nam”
Theo kết quả điều tra trên phạm vi toàn quốc từ 1961 - 1985, Viện Dược
liệu đã ghi nhận được ở nước ta có 1.836 loài thuộc 263 họ được sử dụng làm
thuốc. Trước đó, vào năm 1952, các nhà thực vật học và tài nguyên thực vật học
Pháp cho biết, trên bán đảo Ðông Dương có 1.350 loài cây thuốc thuộc 160 họ.
Hiện nay, theo Võ Văn Chi, con số này đã lên tới gần 3.200 loài thuộc 1.200 chi
của trên 300 họ, nghĩa là hầu hết các họ trong hệ thực vật Việt Nam, ít hoặc
nhiều đều có một số loài có thể sử dụng làm thuốc. Tuyệt đại đa số các loài là
cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm lâu đời của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam [14].
Từ năm 1960 đến nay, hàng năm có tới hơn 200 loài cây thuốc được
thương mại hóa. Chúng được khai thác từ nguồn tự nhiên hay trồng trọt với khối
lượng lên tới 100.000 tấn/năm. Một số địa phương như Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
những năm trước đây thường xuyên thu mua 10 loại dược liệu là Ba kích, Sa
nhân, Thiên niên kiện, Ngũ gia bì, Chân chim, Lạc tiên, Thổ phục linh, Dạ cẩm,
Thảo quyết minh, Ích mẫu, Nhân trần, Bồ bồ. Trong số các loài cây thuốc vừa
nêu, không chỉ phục vụ nhu cầu địa phương, trung ương mà còn xuất khẩu qua
Trung Quốc [5].
Phần lớn các loài cây thuốc này được đưa vào sử dụng dưới các dạng thuốc
của y học cổ truyền (thuốc thang, thuốc cao, thuốc viên, thuốc nước...) Trong số
các loài chính thức khai thác, có một số được đưa vào sản xuất công nghiệp,
chiết xuất các hợp chất thiên nhiên để làm thuốc như chiết berberin từ Vàng

đắng, palmatin từ Hoàng đằng, artemisinin từ Thanh hao, rotundin từ Bình vôi...
Tuy số lượng loài ít, nhưng khối lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất tới trên
2.000 tấn/năm. Ngoài ra, hằng năm cũng có tới gần 20 loài khác được cất tinh
dầu làm thuốc với khối lượng rất lớn [11].

9


Rừng nhiệt đới Việt Nam có tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng.
Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học cho biết: Việt Nam có khoảng
12.000 loài thực vật bậc cao, 600 loài nấm, 800 loài rêu và hàng trăm các loại
tảo lớn; trong số đó có khoảng 3.200 loài thực vật bậc cao và bậc thấp dùng làm
thuốc, chúng phân bố trên khắp các điều lập địa khác nhau của nước ta. Theo
thống kê chưa đầy đủ của Gia Lai – Kon Tum có khoảng 921 loài cây được
người dân sử dụng làm thuốc; Phú Khánh có 782 loài; Đắc Lắc có 777 loài;
Quảng Nam - Đà Nẵng có 735 loài; Lâm Đồng 715 loài,…Trong đó có nhiều
loài cây thuốc quý như: Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis), Cẩu tích
(Cibotium azomets), ở Kon Tum; An Khê, Trà My có Vàng đắng (Coscintum
usitatum), Sa nhân (Amomum xanthioides), Ngũ gia bì chân chim (Schefflera
octophylla); Sìn Hồ - Lai Châu có Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum), Ngũ
gia bì gai (Acanthopanax toifoliatus); Chiêm Hóa - Tuyên Quang có Bình vôi
(Stephania rotunda); Mộc Hóa - Bình Phước có Tràm (Melaleuca
leucadendron); Lạng Sơn có Hồi (Illicium vertum), Thanh Hóa có Thanh hao
vàng (Artermisia annua L.),...[10].
Theo Lê Thanh Chiến (2005), Lâm sản ngoài gỗ trong đó có cây thuốc với
đặc tính dễ trồng, giá trị kinh tế cao có thể cải thiện đời sống của cộng đồng. Vì
vậy, phát triển LSNG là một động lực và là một yếu tố chủ chốt trong quản lý và
bảo vệ rừng.
Nghiên cứu về tiềm năng và vai trò LSNG đối với một số cộng đồng ở một
số vùng đệm của Vườn Quốc gia và khu Bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam cho

thấy gần 200 tấn cây dược liệu ở Vườn Quốc gia Ba Vì được khai thác năm
1997 - 1998. Dân tộc người Dao tại Ba Vì tham gia thu hái cây thuốc dược liệu
được ước tính khoảng 60 %. Đây là nguồn thu nhập chính trước đây và hiện nay
là nguồn thu nhập thứ hai sau lúa và sắn [6].
Để phục vụ cho nhu cầu phát triển LSNG nói chung, cây dược liệu nói
riêng ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu được công bố như:
Giáo sư Đỗ Tất Lợi [2] với công trình “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
đã mô tả đặc điểm sinh thái, đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và phân tích
thành phần hóa học, công dụng, cách sử dụng hơn 1.000 loài thuốc để chữa
bệnh. Tác giả cũng đề cập tới kĩ thuật trồng một số loài cây thuốc nhưng không
đi sâu vào vấn đề này.

10


Trần Công Khánh với [13]“150 loài thuốc độc ở Việt Nam” mô tả đặc
điểm nhận biết để phân biệt các loài cây có độc tố cũng như đặc điểm phân bố
và khả năng sử dụng chúng dùng làm thuốc trừ sâu cho cây trồng.
Nguyễn Ngọc Diệp (1998) với “Góp phần điều tra cây thuốc của người
dao ở Vườn Quốc Gia Ba Vì” đã đưa ra danh lục một số loài cây thuốc chủ yếu
mà người Dao thu hái nhưng chủ yếu là tên địa phương và đã đi sâu vào nghiên
cứu các khâu chế biến thuốc từ cây rừng có khả năng chữa bệnh.
Trần Văn Ơn (1999) đã đưa ra kết quả tổ chức chọn lọc một số hộ tham gia
sưu tầm cây thuốc hom giống tại nhà với sự hỗ trợ của dự án cây thuốc (báo cáo
về “Thử nghiệm cây thuốc bằng hom tại Ba Vì”).
Trần Khắc Bảo (1994) trong “Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà
Giang” đã đề cập đến các vấn đề về chế biến, bảo quản và phát triển cây thuốc ở
địa bàn nghiên cứu.
Theo số liệu thống kê giá trị các mặt hàng lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu của

Việt Nam (năm 1996) đạt 1.510 triệu USD, trong đó cây dược liệu đạt 689,9
triệu USD chiếm 45,64 % [3].
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), giá trị xuất khẩu một
số mặt hàng kể cả nguyên liệu và sản phẩm đã qua chế biến của ngành Nông
nghiệp và Y tế đã vượt 1 tỷ đô la Mỹ hàng năm; trong đó dược liệu chiếm tới
689,9 triệu đô la Mỹ [8].
Tuy nhiên, nguồn gen cây thuốc đang ở trong tình trạng bị đe dọa, nhiều
loài cây dược liệu bị cạn kiệt do tình trạng phá rừng bừa bãi và khai thác tận thu
quá mức trong nhiều năm [7]. Hiện nay ngành dược phải nhập khẩu nguồn
nguyên liệu này từ nước ngoài.
Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) cho biết, sản xuất dược liệu từ lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam hiện nay
có tới 60% nguồn nguyên liệu phải nhập khẩu. Theo thống kê, trong số các loài
cây nguyên liệu phải nhập khẩu, có 20 loài cây thuốc vốn đã được nhập khẩu về
trồng thành công ở Việt Nam như: Bạch chỉ, Đương quy, Huyền sâm, Thục địa,
Đỗ trọng,… đảm bảo mỗi năm ngoài cung ứng đủ nhu cầu sản xuất nội địa còn
phục vụ xuất khẩu. Ngoài ra, có khoảng 45 loài cây thuốc trước đây là thế mạnh
của Việt Nam như: Hoắc hương, Hồng hoa, Ý dĩ hiện nay phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Có 25 loài thuốc mọc tự nhiên có giá trị xuất khẩu như: Ba kích, Bồ
công anh, Kim ngân hoa, Kim tiền thảo,… đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng nếu không được bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững [1].
11


Việc mất các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có giá trị cũng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Nếu mất nguồn gen của các loài
đặc hữu, ta sẽ giảm tính cạnh tranh của các mặt hàng nông, lâm sản của Việt
Nam [21].
Tóm lại, những nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngoài nước đã đề cập
khá rõ về việc nghiên cứu cây thuốc. Những kiến thức, kinh nghiệm này chắc

chắn sẽ là những bài học quan trọng được sử dụng trong việc bảo tồn và phát
triển tài nguyên cây dược liệu đang đứng trước nguy cơ đe dọa ở Việt Nam.
2.3.2. Ngành dược liệu trong nước gặp những khó khăn
Theo TS. Nguyễn Bá Hoạt [12], các khó khăn và hạn chế của nguồn dược
liệu nước ta là:
- Thị trường dược liệu không ổn định.
- Dược liệu chất lượng kém, dược liệu “rác” từ biên giới, nhập khẩu
không kiểm soát được có giá rẻ nên dược liệu trong nước trồng có giá cao không
cạnh tranh được.
- Chưa có chính sách vĩ mô tầm cỡ quốc gia cho sản xuất dược liệu, sản
xuất thuốc từ dược liệu, xuất khẩu dược liệu để dược liệu Việt Nam có thể đứng
vững trên thị trường.
- Nguồn dược liệu nhập khẩu từ Trung Quốc theo con đường phí mậu
dịch chiếm tỷ trọng lớn làm cho quản lý chất lượng đầu vào bị hạn chế, đặc biệt
vấn đề xác định nguồn gốc và chất lượng dược liệu.
- Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của các cơ sở nuôi trồng dược liệu
chưa đúng qui định cũng ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu.
2.3.3. Một số vấn đề phát triên ngành dược liệu trong nước
- Bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc quý có tiềm năng phát triển tạo
thuốc mới.
- Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra đánh giá chất lượng dược liệu.
Xây dựng bộ Dược liệu chuẩn và chất chuẩn phục vụ công tác đánh giá chất
lượng dược liệu.
- Điều tra tổng thể nguồn nguyên liêu tự nhiên; xây dựng và đề xuất quy
hoạch các vùng khai thác của các loài theo GCP để tiêu chuẩn hóa nguồn
nguyên liệu đầu vào và đảm bảo việc khai thác, sử dụng và quản lý có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên phát triển sản xuất hóa dược và chăm sóc bảo vệ
sức khỏe nhân dân.
12



- Đầu tư và ứng dụng công nghệ hiện đại cho nghiên cứu và sản xuất
thuốc từ dược liệu.
- Đẩy mạnh sợ phối hợp liên ngành trong việc khai thác, sử dụng và quản
lý tài nguyên thiên nhiên.
Tóm lại do một số nguyên nhân nên lĩnh vực phát triển cây dược liệu nói
chung còn rất nhiều hạn chế trong đó có việc phát triển và bảo tồn loài Sâm cau
(Curculigo orchioides Gaertn) trên phạm vi cả nước và tại từng địa phương.

13


Phần 3
ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI - NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây thuốc Sâm cau (Curculigo
orchioides Gaertn.) thuộc họ Tỏi voi lùn (Hypocidaceae) và điều kiện lập địa
của đất cát nội đồng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Lĩnh vực nghiên cứu: Phát triển lâm sản ngoài gỗ, cải thiện sinh kế, thích
ứng với biến đổi khí hậu.
+ Địa điểm nghiên cứu: Khu vực trang trại vùng cát thuộc thôn Cổ Tháp,
xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
1/ Tìm hiểu các đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội ở
khu vực nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2/ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Sâm cau.

+ Ảnh hưởng của yếu tố độ ẩm (chế độ tưới nước)
+ Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng (chế độ bón phân)
+ Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng (chế độ che bóng)
3/ Thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật trồng Sâm cau trên vùng đất cát
nội đồng
Thử nghiệm một số phương thức trồng và đánh giá mức độ thích hợp
•Trồng thuần loài trên luống cát
•Trồng trên luống cát xen với cây nông nghiệp
4/ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nhân rộng mô hình trồng Sâm cau
trên vùng cát nội đồng huyện Quảng Điền.
5/ Xây dựng tài liệu hướng dẫn tạm thời về kỹ thuật trồng Sâm cau trên đất
cát nội đồng.
14


3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
a. Thu thập số liệu thứ cấp
+ Thu thập các tài liệu, báo cáo về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã
hộiở khuvực nghiên cứu.
+ Thu thập các thông tin về đặc điểm sinh thái của cây Sâm cau.
b. Thu thập số liệu sơ cấp
Chủ yếu được thực hiện thông qua các công thức thí nghiệm và xây dựng
các mô hình trồng thử nghiệm.
•Các thí nghiệm về đặc điểm sinh thái của loài:
1). Thí nghiệm về chế độ che bóng
Làm giàn che bằng các lưới nhựa có độ dày thưa khác nhau để tạo các điều
kiện chiếu sáng khác nhau: CT.ĐC (0%), CT.1 (25%), CT.2 (50%), CT.3 (75%)
ánh sáng tự nhiên cho tiến hành các thí nghiệm ánh sáng tại vườn ươm. Mỗi
công thức thí nghiệm với 36 cây, lặp lại 3 lần. Lượng phân bón hữu cơ 10%, chế

độ tưới nước hàng ngày.
2). Thí nghiệm về chế độ nước tưới
+ CT.ĐC (Đối chứng) - Không tưới nước sau khi cây trồng đã bén rễ
+ CT.1 - Tưới vừa đủ ẩm đất mỗi lần, định kì 3 ngày/lần
+ CT.2 - Tưới vừa đủ ẩm đất hàng ngày (1-2 lần/ngày tùy điều kiện thời tiết)
+ CT.3 - Giữ ẩm thường xuyên nhờ hệ thống phun sương bán tự động hay
bằng phương pháp tưới thấm hoặc tưới nhỏ giọt.
Mỗi công thức thí nghiệm có dung lượng mẫu 36 cây và lặp lại 3 lần. Chế
độ che bóng chung là 25%, hàm lượng phân bón: phân chuồng hoai 10%.
3). Thí nghiệm về chế độ bón phân
Bón lót phân phân chuồng hoai bằng cách trộn phân với đất cát với liều
lượng phân khác nhau: CT.ĐC (0%), CT.1 (5%), CT.2 (10%), CT.3 (15%). Mỗi
công thức thí nghiệm có dung lượng mẫu 36 cây và lặp lại 3 lần. Chế độ che
bóng chung là 25%. Giữ ẩm thường xuyên bằng cách tưới nước hàng ngày.
Để đánh giá ảnh hưởng của các đặc điểm sinh thái đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây Sâm cau chúng tôi bố trí các thí nghiệm với các công thức
như tại bảng 3.1.
15


Bảng 3.1. Các công thức thí nghiệm về đặc điểm sinh thái của loài
Thí nghiệm

Công thức

Lần lặp
1 2 3

1.1. Che bóng 0% (Đối chứng)
I. Chế độ che bóng


1.2. Che bóng 25%
1.3. Che bóng 50%
1.4. Che bóng 75%
2.1. Không tưới nước khi cây bén rễ (ĐC)
2.2. Tưới nước định kỳ 3 ngày/lần

II. Chế độ tưới nước

2.3. Tưới vừa đủ ẩm đất hàng ngày
2.4. Giữ ẩm thường xuyên nhờ hệ thống phun
sương bán tự động hay tưới nhỏ giọt
3.1. Không bón phân (ĐC)

III. Chế độ bón phân

3.2. Bón phân 5% trọng lượng giá thể
3.3. Bón phân 10% trọng lượng giá thể
3.4. Bón phân 15% trọng lượng giá thể

•Các mô hình trồng thử nghiệm:
1). Mô hình trồng thuần loài trên luống cát có áp dụng các biện pháp thâm
canh (bón phân, tưới nước, che tủ đất, che bóng...)
2). Trồng xen trên luống cát với cây nông nghiệp (Sắn, Mía) và không được
chăm sóc thường xuyên, ngoại trừ bón phân và làm cỏ định kỳ.
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp được tổng hợp, chọn lọc và phân
tích dựa trên các nội dung cần thiết của đề tài nghiên cứu.
- Sử dụng công cụ Excell để nhập và xử lý số liệu.
- Dùng các phương pháp thống kê trong Lâm nghiệp để tính toán.

- Phương pháp phân tích phương sai thí nghiệm 1 nhân tố bố trí theo kiểu
tự do.
16


+ Bảng sắp xếp kết quả :
Bảng 3.2 . Bảng sắp xếp kết quả của thí nghiệm trong phân tích phương sai 1
nhân tố bố trí theo kiểu tự do
A

Trị số quan sát

Tổng

TB

1

X11, X12,……..,X1j,…….X1n1

S1

X1

2

X21, X22,……...,X2j,…….X2n2

S2


X2

i

Xi1, Xi2,……….,Xij,…….Xini

S3

Xi

a

Xa1, Xa2,………..Xaj…….Xana

Sa

Xa

Trong đó :
A : Nhân tố tác động gồm có a CTTN
Ni : Số trị số quan sát của CTTN i
Xij : Trị số quan sát ở CTTN i ở lần thứ j
Si : Tổng giá trị quan sát ở CTTN i
Si=
Xi : giá trị trung bình ở CTTN i
Si
Xi = ni

+ Tính các loại biến động
∗ Biến động toàn bộ ( VT ):

a

ni

VT = ∑∑ x

2

ij

i =1 j =1

a

Với

S = ∑Si
i =1

S2

n

a

,

n = ∑n1
i =1


∗ Biến động do nhân tố tác động (VA)
1 a 2 S2
VA = ∑S i −
r i =1
n

17


×