LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Hồng
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể. Trước hết, cho tôi gửi lời
cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & PTNT - Trường Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có định
hướng đúng đắn trong học tập cũng như trong tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến …..– giảng viên bộ môn
Kinh tế tài nguyên – Khoa Kinh tế & PTNT – Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam đã dành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô chú, anh chị trong
công ty TNHH Fine Land Apparel Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập tại công ty.
Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và người
thân, những người luôn ở bên động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện khóa luận này.
2
Do kinh nghiệm và năng lực bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót cả về nội dung và hình thức. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp
ý của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Hồng
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
3
Trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển mình, hối hả cho hội nhập kinh
tế quốc tế thì vấn đề lao động và việc quản lý, sử dụng nguồn lao động một
cách có hiệu quả để có chất lượng cao, hơn bao giờ hết đang là mối quan
tâm hàng đầu của nhà nước và xã hội. Con người là tài sản quan trọng nhất
mà một doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào
tính hiệu quả của cách “quản lý và sử dụng con người” của chính doanh
nghiệp bao gồm cả cách quản lý chính bản thân mình, quản lý nhân viên.
Theo số liệu của trung tâm thương mại thế giới, Việt Nam đứng thứ 7
trong TOP 10 nước có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất thế giới về hàng Dệt
may. Các sản phẩm của ngành Dệt may hiện là mặt hàng xuất khẩu hàng
đầu của Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng cao nhất qua các năm. Sản
phẩm của dệt may đã được thiết lập và có vị thế trên các thị trường khó tính
như Mỹ, EU và Nhật Bản. tuy nhiên hình thức sản xuất của các Doanh
nghiệp Việt Nam vẫn theo hợp đồng gia công, nguồn nguyên liệu theo chỉ
điịnh và do đối tác đặt hàng may cung cấp, phụ thuộc lớn vào nhập khẩu
nên hạn chế cơ hội cải thiện lợi nhuận của các DN trong ngành. Hiện nay,
hàng Dệt may Việt Nam đang chủ yếu dựa vào lợi thế nhân công giá rẻ,
được thừa nhận là có kỹ năng và tay nghề khá tốt . Mức thu nhập bình quân
của lao động Việt Nam hiện nay thấp hơn một chú so với con số tương
đương của Trung Quốc. Điều này đã góp phần làm nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm Dệt may Việt Nam.
4
Nhận thấy rằng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của công ty, việc quản lý và sử dụng tốt đội ngũ lao động sẽ giúp doanh
nghiệp phát triển một cách vững chắc và theo kịp với sự thay đổi của thị
trường. Công ty TNHH Fine Land Apparel Việt Nam với kinh nghiệm dày
dặn của đội ngủ quản lý đã vạch ra và áp dụng các phương sách quản lý
nguồn nhân lực đạt được những kết quả nhất định. Song việc quản lý và sử
dụng nhân lực này không hề đơn giản, chính vì vậy tôi đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng lao động tại
công ty TNHH Fine Land Apparel Việt Nam”
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng lao
động tại công ty TNHH Fine Land Apparel Việt Nam trong những năm gần đây
(2012-2014); trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và
sử dụng lao động, góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu thì tôi đã sử dụng
một số phương pháp là: Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tổ,
phương pháp so sánh…
Để phục vụ nghiên cứu, qua tìm hiểu tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về
lao động, quản lý, sử dụng lao động tại một số doanh nghiệp ở Việt Nam và trên thế
giới.
Kết quả nghiên cứu về công tác quản lý và sử dụng lao động tại công ty
TNHH Fine Land Apparel Việt Nam đã chỉ rõ:
Thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại công ty trong thời gian qua như
sau:
- Số lượng lao động của công ty những năm qua có sự thay đổi không đáng kể, góp
phần ổn định cho sản xuất, cụ thể năm 2012 là 600 người thì năm 2013 tăng lên 650
người, tăng 50 người tương ứng với 8,33%. Nhưng đến năm 2014 số lượng lao động
chỉ tăng 23 người so với năm 2010, tức tăng 3,54%. Năm 2014 lao động lại có xu
5
hướng tăng chậm là do thu nhập trong ngành may mặc nói chung những năm qua là
thấp không đảm bảo cuộc sống cho người lao động nên người lao động có xu hướng
nhảy việc để tìm việc làm khác với mức thu nhập cao hơn. Và do tính chất của
ngành nên số lượng lao động nữ nhiều, do vậy gặp phải các vấn đề thai sản, nuôi
con làm cho hiện tượng nghỉ việc một thời gian.
- Cơ cấu lao động của công ty hoàn toàn hợp lý: Trong tổng số 673 lao động hiện có
của công ty thì lực lượng lao động nam có 105 người tương ứng với 15,60% còn lao
động nữ có tới 568 người chiếm tới 84,40%. Điều này phù hợp với ngành nghề mà
công ty sản xuất đó là ngành may mặc đòi hỏi sự khéo léo, sự tỉ mỉ mà không quá
nặng nhọc.
- Trình độ lao động của công ty chỉ ở mức trung bình: Lao động trực tiếp sản xuất chủ
yếu là lao động phổ thông và công nhân có trình độ lành nghề ở bậc 3 và bậc 4, bậc
5 chiếm tỷ lệ ít. Còn về lao động gián tiếp thì cơ cấu trình độ là hợp lý, trong tổng số
42 lao động thì số người có trình độ cao đẳng chiếm 38,09%, đại học chiếm tỷ lệ
cao với 45,24% và số người có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 16,67%.
- Công ty đang duy trì một đội ngũ lao động trẻ, số lượng lao động trong nhóm tuổi
dưới 30 chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,69% và sau đó là nhóm tuổi từ 31-43 là 33,88%.
Chỉ có khoảng 7,43% lao động có độ tuổi trên 44
6
- Các hình thức tuyển dụng của công ty chủ yếu là thi sát hạch và thử việc.
Sau khi lao động được tuyển dụng thì công ty sẽ tiến hành kí hợp đồng lao
động. Công ty có các loại hợp đồng sau: HĐLĐ không xác định thời hạn,
HĐLĐ xác định thời hạn, và HĐLĐ theo thời vụ. Thực hiện chiến lược con
người, trong những năm qua công ty đã chú ý tốt hơn đến công tác đào tạo,
năm 2014 đã có 295 CBCNV đã và đang theo học tại các trường đào tạo.
-Tại công ty TNHH Fine Land Apparel Việt Nam hiện nay đang áp
dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là trả lương theo sản phẩm trực tiếp
cá nhân và trả lương theo thời gian có cải tiến. Bên cạnh lương, thưởng
công ty còn áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần
khác cho nhân viên.
- Công ty đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý và sử dụng lao động làm cho
hiệu quả quản lý và sử dụng lao động của công ty trong những năm qua
cũng tăng lên đáng kể. Tạo việc làm cho gần 700 lao động trong xã hội.
Tăng thu nhập bình quân cho người lao động 37,70% năm 2013 so với năm
2012, năm 2014 tăng 15,47% so với năm 2013. Tuy nhiên vẫn còn một số
hạn chế là năng suất lao động của công ty và thu nhập bình quân người lao
động so với mặt bằng chung xã hội vẫn còn thấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng lao động của
công ty TNHH Fine Land Apparel Việt Nam bao gồm cả yếu tố bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp. Yếu tố bên trong là do số lượng lao động của công
ty những năm qua có xu hướng tăng chậm, cơ sở hạ tầng của công ty còn
kém, trình độ lao động của công ty còn thấp… Yếu tố bên ngoài là do tình
hìnhkinh tế thế giới những năm qua bị khủng hoảng ảnh hưởng không nhỏ
tới nền kinh tế trong nước nói chung và ngành may mặc nói riêng.
7
Từ thực trạng công tác quản lý và sử dụng lao động của công ty tôi
xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý và sử
dụng lao động của doanh nghiệp như sau: quan tâm hơn nữa công tác tiền
lương, tiền thưởng góp phần đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tăng
cường đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động đặc biệt là lao động
trực tiếp, tổ chức tốt kỷ luật lao động, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao
động…
Để thực hiện các giải pháp trên, tôi cũng đưa một số kiến nghị như
sau:
- Đối với Nhà nước: nên cân nhắc tăng lương cho người lao động bởi mức
lương mà người lao động hiện nay được hưởng là rất thấp, đi kèm với tăng
lương cần có biện pháp kiềm chế lạm phát.
- Đối với doanh nghiệp: cần quan tâm hơn nữa công tác đào tạo cho người
lao động, có chế độ lương, thưởng rõ ràng, đảm bảo công bằng.
- Đối với người lao động: cần phấn đấu hơn nữa cho sự nghiệp phát triển
chung của công ty.
MỤC LỤC
8
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HỘP
9
BHYT
BHTN
BQ
BHXH
CBCV
CC
CN
CNH-HĐH
DN
ĐH
HĐLĐ
LĐ
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bình quân
Bảo hiểm xã hội
Cấp bậc công việc
Cơ cấu
Công nhân
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Đại học
Hợp đồng lao động
Lao động
NSLĐ
PX
SL
SX
TCN
THCS
THPT
TNHH
WTO
Năng suất lao động
Phân xưởng
Số lượng
Sản xuất
Trung cấp nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức thương mại thế giới
10
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất, văn hóa tinh thần, là
một trong ba yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất nào,
nó là yếu tố năng động và cách mạng nhất quyết định sự phát triển của nền
sản xuất xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Trong hoạt động kinh tế, người ta thấy có một sự chuyển biến từ những
thông số vật chất bên ngoài con người sang những vấn đề bên trong con
người liên quan đến những hiểu biết và hoạt động sáng tạo của con người. Đó
là: không ngừng nâng cao chất lượng sức lao động; những hình thức sử dụng
linh hoạt “nguồn gốc tiềm năng” của con người, kết hợp sự nỗ lực chung của
tập thể quần chúng công nhân; quan tâm đến các yếu tố văn thẩm mỹ của sản
xuất và chất lượng công việc. Chính những vấn đề này đỏi hỏi công tác tổ
chức quản lý và sử dụng lao động phải luôn có sự thay đổi trong tư duy, tìm
những hình thức, phương pháp, cơ chế quản lý mới, nhằm đem lại hiệu quả
cao. Tức là các doanh nghiệp phải có sự đổi mới cải tiến công tác quản lý, sử
dụng lao động trong doanh nghiệp mình.
Sau hơn 20 năm liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân 20%/năm,
đến nay ngành dệt may đã trở thành một trong những ngành kinh tế lớn nhất
cả nước về quy mô và tầm vóc. Trên cơ sở những thuận lợi từ tình hình kinh
tế thế giới dần hồi phục, nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may tăng và năng lực sản
xuất thực tế trong ngành được nâng cao. Theo thống kê của Cục xuất nhập,
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tháng 8/2014 đạt gần 2,2 tỷ USD, tăng
0,2% so với tháng trước và tăng 20,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung
8 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này ước đạt 13,65 tỷ USD,
11
tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước để trở thành ngành đạt giá trị xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam.
Hiện nay Dệt may được xem là một ngành kinh tế chủ chốt, thu hút
một lực lượng lao động lớn trong xã hội. Lao động trong ngành dệt may tăng
nhanh và luôn có sự biến động, giữa các doanh nghiệp thường xảy ra tình
trạng tranh giành lao động với nhau, vì thế tình trạng lao động bỏ việc, tự do
chuyển chỗ làm trong ngành dệt may đang diễn ra khá phổ biến, khiến nhiều
doanh nghiệp lâm vào tình trạng thiếu hụt lao động, ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất thì công tác quản lý và sử dụng lao động sao cho phù hợp với khả năng
và trình độ của người lao động là thực sự cần thiết, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả, tích lũy và phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho người
lao động tái sản xuất sức lao động.
Công ty may TNHH Fine Land Apparel Việt Nam được thành lập từ
được thành lập từ đầu năm 2010, là một trong những công ty may chuyên sản
xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường nước ngoài như
châu Âu, Canada, Mỹ... Chính vì vậy hiện nay công ty đang thu hút khá đông
một lực lượng lao động ngành dệt may trong và ngoài tỉnh. Nhận thấy vai trò
quan trọng của nguồn lao động trong sự phát triển của mình, công ty đã có
những phương sách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả
đưa đến những thành công vượt bậc, khẳng định vị thế và thương hiệu trên thị
trường trong và ngoài nước. Song công tác tổ chức quản lý và sử dụng lao
động sao cho có hiệu quả là không hề đơn giản. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng lao động tại công ty
may TNHH Fine Land Apparel Việt Nam” nhằm tìm hiểu về công tác quản
lý và sử dụng lao động tại công ty may TNHH Fine Land Apparel Việt Nam,
12
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao
động cho công ty, góp phần tăng năng suất lao động.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng lao động tại công ty may TNHH
Fine Land Apparel Việt Nam trong những năm gần đây (2012-2014); trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao
động, góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
và sử dụng lao động.
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại công ty may
TNHH Fine Land Apparel Việt Nam .
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng
lao động tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng
lao động tại công ty trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài này cần thiết phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1.Thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại công ty may TNHH Fine
Land Apparel Việt Nam diễn ra như thế nào?
2.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng lao
động tại công ty?
3.Những giải pháp nào nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao
động tại công ty?
13
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng lao động tại công ty may TNHH Fine Land Apparel Việt Nam.
Trong đó:
- Chủ thể nghiên cứu: là người lao động và các phòng ban chuyên
môn của công ty may TNHH Fine Land Apparel Việt Nam.
- Khách thể nghiên cứu: là các vấn đề về kinh tế, tổ chức, quản lý,
phân bổ, sử dụng gắn liền với công tác quản lý và sử dụng lao động tại công
ty TNHH Fine Land Apparel Việt Nam.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý và sử dụng lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp, các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác
quản lý và sử dụng lao động tại công ty may TNHH Fine Land Apparel Việt
Nam.
1.5.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty may TNHH Fine Land Apparel Việt
Nam.
Địa chỉ: Lô C4, C5 khu công nghiệp Đình Trám – thị trấn Việt Yên –
tỉnh Bắc Giang.
1.5.3 Phạm vi về thời gian
Nguồn số liệu thứ cấp nghiên cứu về thực trạng quản lý và sử dụng lao
động của công ty. Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn
các nhà quản lý và người lao động của công ty may TNHH Fine Land
Apparel Việt Nam trong thời gian thực tập từ tháng 01/2015 đến 05/2015.
14
PHẦN II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NGÀNH DỆT MAY
2.1 Cơ sở lí luận về công tác quản lý và sử dụng lao động Dệt may
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Lao động trong doanh nghiệp
* Lao động: Theo Bộ Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năn 1994: Lao động là hoạt động
quan trọng nhất của con người, thông qua đó con người tác động vào giới tự
nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội.
Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước nói chung và của mỗi doanh nghiệp- đơn vị
kinh tế nói riêng. Do đó, khi nói đến quản lý và sử dụng lao động cũng chính
là nói đến quản lý và sử dụng con người trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Lao động luôn được diễn ra theo một quá trình. Quá trình lao động là tổng thể
những hành động của con người để hoàn thành một công việc nhất định. Quá
trình lao động là hiện tượng kinh tế xã hội vì thế, nó luôn được xem xét trên
hai mặt vật chất và xã hội.
+ Về mặt vật chất: Quá trình lao động dưới bất kì hình thái kinh tế xã
hội nào muốn tiến hành được đều phải gồm ba yếu tố: Bản thân lao động-Đối
tượng lao động-Công cụ lao động.
+ Về mặt xã hội: Quá trình lao động được thể hiện ở sự phát sinh
những mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau. Trong quá
trình lao động tập thể, con người không những tác động vào giới tự nhiên mà
còn tác động lẫn nhau, trao đổi hoạt động với nhau, ràng buộc nhau bởi
15
rấtnhiều những mối quan hệ mang tính chất xã hội. Chính nhờ những mối
quan hệ đó, con người đã lao động cải tạo giới tự nhiên một cách có hiệu quả,
đồng thời có điều kiện ngày càng thoả mãn đầy đủ các nhu cầu khác nhau của
mình. Trong xã hội hiện đại, các mối quan hệ lao động được hình thành giữa
chủ tư liệu sản xuất với người lao động, giữa chủ quản lý điều hành cấp trên
với quản lý điều hành cấp dưới và giữa những người lao động với nhau.
Những mối quan hệ phức tạp, đan xen, bện quyện vào nhau đó hình thành
tính tập thể, tính xã hội của lao động.
*Việc làm: Theo Bộ luật lao động Việt Nam, mọi hoạt động lao động
tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đuợc thừa nhận là việc làm. Giải
quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao dộng đều có cơ hội
làm việc là trách nhiệm của Nhà Nước, của các doanh nghiệp và tòan xã hội.
* Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan tổ chức hoặc cá
nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả
công lao động.
*Nguồn nhân lực là tòan bộ những người trong độ tuổi có khả năng
tham gian lao động. Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa
rộng NNL là nguồn cung cấp sử lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp
nguồn lực con người cho sự phát triển . Do đó, NNL bao gồm toàn bộ cư dân
có thể phát triển bình thường; ở nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã
hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào quá trình lao động, sản xuất
xã hội, là tổng thể các yếu tố về thể lực, tâm lực của họ huy động vào quá
trình lao động.
* Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao
động (nam từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55) đang có
16
việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm
việc (Nguyễn Mậu Dũng và cộng sự 2011).
Lực lượng lao động được thể hiện ở hai mặt chất lượng và số lượng:
+Về mặt số lượng :Theo Bộ luật lao động Việt Nam, số lượng lao động
là tòan bộ số người nằm trong độ tuổi lao động quy định. Tuổi lao động quy
định là đủ 15-60 tuổi đối với nam và dủ 15-55 tuổi đối với nữ. Những người
không thuộc lực lượng lao động bao gồm các đối tượng từ đủ 15-60 tuổi đang
đi học, làm nội trợ, không có nhu cầu làm việc, những người không mất khả
năng lao động do ốm đau, bệnh tật.
+Về mặt chất lượng: Chất lượng lao động chính là sức lao động của
bản thân người lao động thể hiện ở sức khỏe, trình độ lành nghề, trình độ văn
hóa, nhận thức hiểu biết khoa học kĩ thuật và trình độ kinh tế tổ chức.
* Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế, C.Mác gọi là “Sức sản
xuất của lao động có ích”. Nó nói lên kết quả hoạt động lao động có mục đích
của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. Năng suất lao động đo
bằng khối lượng gắn với thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
loại hàng hóa với số lượng lao động ít hơn nhưng lại sản xuất ra nhiều giá trị
sử dụng hơn.
* Sức lao động là phạm trù chỉ khả năng lao động của con người, là tập
hợp thể lực và trí lực của con người vận dụng trong quá trình lao động. Theo
C.Mác: sức lao động hay năng lực lao động là tòan bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con nguời đang sống, nó
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó.
2.1.1.2 Vai trò và đặc điểm của lao động ngành Dệt May trong doanh nghiệp
a. Vai trò
17
Lao động là yếu tố không thể thiếu nó quyết định đến thành công trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Lao động tạo
ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như tòan xã hội. Nếu không có lao
động thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được. Dù cho có
các nguồn lực khác như đất đai ,tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật , khoa
học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như
không có lao động. Một doanh nghiệp có nguồn lao động dồi dào, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao,...sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
mạnh.
b.Đặc điểm
Dệt may là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất. Lao động
của ngành Dệt may chiếm hơn 20% lao động trong khu vực công nghiệp và
gần 5% trong tổng lực lượng lao động tòan quốc.Nguồn nhân lực của ngành
dệt may có những đặc thù sau:
Gần 80% lao động là nữ, có trình độ văn hóa của người lao động tương
đối cao chủ yếu là đã tốt nghiệp PTTH, PTCS. Lao động trực tiếp của ngành
đa số tuổi đời còn rất trẻ, tỷ lệ chưa có gia đình cao sẽ là lợi thế cho việc đào
tạo và nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên hiện nay đang có sự phàn nàn
của người công nhân về thời gian làm việc dài, thường xuyên phải tăng ca,
tăng giờ, phải làm việc muộn đến khuya và phải ngồi một chỗ trong thời gian
dài, kiệt sức và không có thời gian và sức lực để tụ tập vui chơi với bạn bè,
tìm bạn trai hoặc mở rộng quan hệ xã hội.
Lao động của ngành Dệt may Việt Nam không tập trung, do có hơn
70% các doang nghiệp Dệt may là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số lao động
dưới 300 người. Gần 20% doanh nghiệp có số lao động trên 300 người và
dưới 1000 người, số doanh nghiệp từ 1000 người trở lên chỉ có 6%. Với độ
18
phân tán như vậy, nếu không liên kết lại thì hoạt động đào tạo sẽ khó triển
khai hiệu quả.
Lao động trong ngành Dệt may hiện nay tăng nhanh và tập trung chủ
yếu ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sau đó là doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài. Hai loại hình doanh nghiệp này hiện nay đang thu hút 2/3 lao
động của tòan ngành Dệt may. Thường đa số các doanh nghiệp này hiện nay
lại có khuynh hướng đầu tư cho việc thu hút lao động, chứ không phải đầu tư
mạnh cho hoạt động đào tạo.
Do yêu cầu về lao động của ngành Dệt may tăng rất nhanh nên khả
năng đáp ứng cơ sở đào tạo không theo kịp. Dẫn đến tình trạng tranh giành
lao động giữa các lao động trong ngành trăng lên đến mức báo động. Khi
tìnhtrạng đó xảy ra, các doanh nghiệp ngại đào tạo người lao động vì khả
năng họ rời bỏ công ty sau khi đào tạo là quá lớn. Doang nghiệp không đào
tạo, nhân viên cảm thấy không thỏa mãn nhu cầu đước học tập lại muốn ra đi
tìm nơi khác nhiều hơn.
Theo đánh giá chung, cán bộ thiết kế mẫu mốt, cán bộ marketing trong
các doanh nghiệp dệt may đang thiếu và yếu, đặc biệt là trong lĩnh vực sử
dụng internet để tạo lợi thế trong tiếp cận khách hàng ở các nước và
marketing cho công ty và sản phẩm. Công nhân trong ngành dệt may không
có tay nghề cao (20,4%) nên NSLĐ thấp, chẳng hạn cùng một ca làm việc,
NSLĐ bình quân của LĐ nghành may Việt Nam chỉ đạt 12 áo sơ mi ngắn tay
hoặc 10 quần thì một LĐ Hồng Kông là 30 áo hoặc 15-20 quần (Trần Thị
Thúy Lan, 2010).
Bên cạnh đó ngành đang có tình trạng thiếu nguồn lao động quản lý kỹ
thuật, nghiệp vụ. Hầu hết, các cán bộ quản lý chủ chốt trong các DN may đều
có trình độ đại học hoặc cao đẳng, chuyên môn hóa nhưng trình độ quản lý
theo phong cách chuyên nghiệp còn yếu, tiếp cận với phương thức hiện đại
19
còn ít. Cán bộ quản lý chủ yếu trưởng thành từ công nhân bậc cao nên chỉ giỏi
về chuyên môn của những sản phẩm cụ thể, còn những việc sánh tạo mẫu, tạo
dáng sản phẩm còn rất kém. Các DN rất cần những kỹ sư có bằng cấp, công
nhân kỹ thuật và các nhà quản lý – những người có khả năng nắm bắt công
nghệ hiện đại. Có một thực tế là nhiều DN bỏ ra một số tiền lớn để mua thiết
bị và công nghệ hiện đại, giá cao để chuẩn bị cho việc sản xuất các mặt hàng
cao cấp, song người vận hành thiết bị này lại có trình độ chuyên môn thấp.
Theo quy họach phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 –
tầm nhìn đến năm 2020, năm 2010 ngành sẽ thu hút 2,5 triệu lao động và đến
năm 2020 là 3 triệu LĐ. Như vậy, bình quân hàng năm ngành dệt may may
cần thêm khỏang 160 ngàn lao động chưa kể phải bổ sung cho số lao động
đến tuổi nghỉ hưu và rời bỏ ngành. Thêm nữa, Việt Nam gia nhập WTO, để có
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, ngành Dệt May đang cần nhanh
chóng đào tạo lại NNL hiện có của ngành. Đây thực sự là một áp lực rất lớn
cho hoạt dộng đào tạo NNL của ngành Dệt May nói chung và các doanh
nghiệp Dệt May nói riêng (Nguyễn Thị Bích Thu, 2007).
c. Quan điểm đào tạo nguồn nhân lực của ngành Dệt May
+ Chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp Dệt May cũng như ngành Dệt May. Đào tạo
giữ vị trí ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng nguồn nhân lực.
+ NNL là một trong những nguồn lực quan trọng nhất tạo nên sự phát
triển của kinh tế xã hội cũng như của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp dệt
may Việt Nam có cạnh tranh được trên thương trường hay không, có đảm
đương được nhiệm vụ là ngành công nghiệp mũi nhọn hay không là phụ
thuộc vào chất lượng NLL.
20
+ Đào tạo NNL của ngành dệt may cần gắn với nhu cầu phát triển của
đất nước, gắn với tiến bộ của khoa học –công nghệ.
+ Đào tạo NNL cho ngành dệt may là công việc chung của chính quyền
,của các cơ sở đào tạo, của doanh nghiệp và chính bản thân người lao động
(Nguyễn Thị Bích Thu, 2007)
2.1.1.3 Quản lý lao động
Lao động Dệt may khác với lao động trong các doanh nghiệp về cách
thức và tổ chức làm việc. Vì thế để quản lý lao động Dệt may tốt trước hết
cần nắm rõ những vấn đề của quản lý.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
Quản lý lao động chính là quản lý tập thể người và các mối quan hệ
giữa con người với con người, giữa con người với tổ chức mà họ làm việc.
Tại một thời điểm nào đó trong quá trình hoạt động sản xuất, doanh nghiệp có
thể cần ít hay nhiều nhân lực tuỳ thuộc vào khối lượng công việc. Quản lý
nguồn nhân lực đảm bảo cho tổ chức hoạt động trong một khuôn khổ đã định
sẵn, công việc được sắp xếp có trật tự, kỉ cương và phù hợp với khả năng của
người lao động.
Như vậy ta có thể hiểu quản lý lao động là quá trình tuyển dụng, lựa
chọn, đào tạo phát triển và tạo điều kiện thuận lợi để đạt được hiệu quả làm
việc cao trong một tổ chức nhằm thực hiện các mục tiêu đã vạch ra.
Việc quản lý nguồn nhân lực đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển
bền vững của các doanh nghiệp. Quá trình quản lý phải được thực hiện một
cách có khoa học, hợp với điều kiện thực tế của tổ chức và phải được thực
21
hiện bởi những nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết rộng, biết
cách làm việc với con người đạt hiệu quả và tạo ra mối liên kết chặt chẽ trong
một tập thể
Các quan điểm quản lý lao động trong doanh nghiệp Dệt may
Nền kinh tế nước ta đang trong từng bước chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với
chính sách đổi mới hội nhập với các nước trong khu vực và trên tòan thế giới.
Yếu tố con người, yếu tố trí tuệ được đề cao hơn yếu tố vốn và kĩ thuật, trở
thành nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Do
vậy yêu cầu về trình độ và năng lực của con người, của mỗi danh nghiệp cũng
khác trước tạo nên sự đòi hỏi về hai phía.
Mọi doanh nghiệp ở mức tối thiểu đều yêu cầu đội ngũ công nhân viên
của mình hòan thành nhiệm vụ , đat chỉ tiêu định mức đặt ra, chấp hành
những chính sách, những quy định của công ty.
Tuy nhiên trong thực tế kinh doanh, các doanh nghiệp ngày càng yêu
cầu đội ngũ nguồn nhân lực của mình nhiều hơn mức tối thiểu. Doanh nghiệp
không chỉ yêu cầu nhân viên hòan thành công việc mà còn phải biết sáng tạo,
cải tiến tìm ra những giải pháp, phương pháp mới, không chỉ chấp hành quy
chế mà còn phải gắn bó nhiệt huyết với doanh nghiệp, có trách nhiệm với kết
quả chung của doanh nghiệp. Không chỉ có những đòi hỏi từ phía doanh
nghiệp đối với người lao động mà ngược lại đội ngũ người lao động phải có
những đòi hỏi nhất định đối với doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Ở một
mức tối thiểu, công nhân yêu cầu doanh nghiệp phải trả lương đầy đủ, đúng
hạn, hợp lý và các điều kiện lao động an tòan. Người lao động yêu cầu tham
gia vào quá trình xây dựng chiến lược, chính sách của doanh nghiệp. Người
lao động muốn phát triển năng lực cá nhân bằng cách nâng cao và tiếp thu
những kiến thức, những kỹ năng mới. Họ muốn cống hiến, muốn vận động đi
22
lên trong các vị trí, chức vụ công tác của doanh nghiệp, được chủ động tham
gia đóng góp quan trọng vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Với nền
kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ tạo nên sự cạnh tranh đầu vào về lao
động giữa các doanh nghiệp ngày cành cao. Người lao động do đó cần phải
trang bị cho mình những kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp. Ngược lại doanh nghiệp cần con những chính sách thích hợp
đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người lao động, tạo nên một môi trường
làm việc có hiệu quả để doanh nghiệp đạt được mục đích lợi nhuận tối đa.
Quản lý lao động là quản lý một nhân tố cơ bản, quyết định nhất của
lực lượng sản xuất đó là nhân tố con người. Trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay, các cơ sở doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều
rất cần trang bị thiết bị hiện đại, có sự nhảy vọt thay đổi về chất. Tuy nhiên
nếu thiếu nhân tố con người, thiếu một đội ngũ lao động có trình độ, có tổ
chức thì cũng không thể phát huy hết được tác dụng của nhân tố kia.
Tóm lại, để quản lý lao động tốt cần phải giải quyết được những mục
tiêu sau:
Thứ nhất là sử dụng sử dụng lao dộng một cách hợp lí có kế họach phù
hợp với điều kiện tỏ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý người lao động nhằm không
ngừng tăng năng suất người lao động trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với các yếu
tố khác của quá trình sản xuất nhằm khai thác có hiệu quả nhất mọi nguồn lực
sản xuất kinh doanh.
Thứ hai là bồi dưỡng sức lao động về trình độ văn hóa, chính trị, tư
tưởng, chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là nâng cao mức sống vật chất, tinh
tần mhằm đảm bảo tái sản xuất lao động, phát trỉển tòan diện con người.
Quản lý lao động nhằm sử dụng và bồi dưỡng lao động là hai mặt khác
nhau nhưng nó lại liên quan mật thiết với nhau. Nếu tách rời hoặc đối lập giữa
23
hai công việc này là sai lầm nghiêm trọng, không chỉ nói đến sử dụng lao
động mà quên bồi dưỡng sức lao động và ngược lại.
2.1.1.4 Sử dụng lao động
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa : Sử dụng là đem dùng vào mục đích
nào đó. Người lao động cũng là con người cho nên muốn sử dụng tốt nguồn
lao động thì người quản lý phải nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của người
lao động để hết lòng, hết sức phấn đấu cho sự phát triển của doanh nghiệp. Để
nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của người lao động thì nhà quản lý phải có
kiến thức về khoa học tâm lý, khoa học về tổ chức quản lý…Nguồn lực lao
động là nguồn lực đặc biệt nên nguyên tắc sử dụng là đầy đủ, hợp lý hay nói
cách khác là tiết kiệm lao động huy động nhất ở lực lượng lao động và sản
xuất.
Sử dụng lao động hợp lý là sự bố trí lao động ở các bộ phận trong quá
trình lao động phù hợp với trình độ, khả năng sáng tạo và nguyện vọng của
người lao động.
Sử dụng lao động hiệu quả là kết quả của việc sử dụng lao động hợp lý,
là biết phát huy tất cả các mặt sở trường của người lao động
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của quản lý và sử dụng lao động
2.1.2.1 Vai trò của quản lý và sử dụng lao động
Quản lý và sử dụng lao động là hai mặt khác nhau nhưng lại có liên
quan mật thiết với nhau. Nếu tách rời hoặc đối lập giữa hai công việc này là
sai lầm nghiêm trọng, không chỉ nói đến sử dụng lao động mà quên bồi dưỡng
lao động và ngược lại.
Trong doanh nghiệp nếu công tác quản lý, sử dụng lực lượng lao động
có hiệu quả, có nghĩa là người lao động được bố trí đúng ngành nghề, chuyên
24
môn và phát huy tốt khả năng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tăng
năng suất lao động. Hơn nữa việc quản lý chi phí lao động sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được những khoản chi không cần thiết, cân đối giữa việc
tăng lương và tăng năng suất lao động sao cho hợp lý nhất (tỷ lệ tăng năng
suất lao động lớn hơn tỷ lệ tăng lương thì mới đạt hiệu quả kinh tế). Việc
giảm chi phí lao động mà vẫn tăng năng suất lao động sẽ giúp doanh nghiệp
tăng lợi nhuận, từ đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, nâng cấp các quy trình công nghệ (mở rộng theo chiều sâu) để
nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó sẽ là điều kiện thuận lợi giúp doanh
nghiệp có sức cạnh tranh lớn với các đối thủ và có thể đứng vững trên thương
trường.
Mặt khác, một khi công tác quản lý lao động được thực hiện tốt về mặt
xã hội: tức là đời sống của người lao động được đảm bảo, các chế độ đãi ngộ
được thực thi đầy đủ…sẽ làm cho người lao động cảm thấy thỏa mãn, an tâm
công tác và gắn bó hơn với công việc, hết mình vì công việc, luôn phấn đấu vì
sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Doanh nghiệp sẽ hùng mạnh hơn với
những nhân viên luôn hết mình vì tổ chức, vững bước tiến lên với những nhân
viên trung thành, hăng say lao động và sáng tạo trong công việc. Chính những
biểu hiện đó sẽ giúp công ty luôn giữ đươc bí mật công nghệ, bí mật kinh
doanh và đặc biệt hơn là uy tín của công ty sẽ được nâng cao trên thương
trường..
2.1.2.2 Ý nghĩa của quản lý và sử dụng lao động.
Quản lý và sử dụng lao động là một bộ phận không thể thiếu của quản
trị sản xuất - kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất
lượng người làm việc cần thiết cho tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra, tìm kiếm và
phát triển những hình thức, phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng
25