Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.93 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
......c ä d......

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH HUẾ

PHAN THỊ HẰNG LY

KHÓA HỌC: 2011 – 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
......c ä d......

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện:
PHAN THỊ HẰNG LY
Lớp: K45B – TCNH
Niên khóa: 2011 - 2015


Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

HUẾ, 5/2015
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ


1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ
Việc thanh toán bằng tiền mặt nay dần trở nên không mấy hữu hiệu trong xu thế
phát triển nền kinh tế thế giới hiện nay. Đặc biệt, sự phát triển công nghệ và thương
mại điện tử khiến nó trở nên lạc hậu, không tiện ích, có nhiều yếu kém trong việc gây
thất thoát với con số hàng tỷ đồng mỗi năm, gây cản trở cho hoạt động sản xuất và tái
sản xuất xã hội.
Thanh toán bằng tiền mặt dần được thay thế bởi các công cụ thanh toán thông
minh, hiện đại hơn, trong đó phổ biến nhất là thẻ tín dụng với những tính năng vượt
trội gọn nhẹ, an toàn, chính xác, hiệu quả, nhanh chóng và tiết kiệm. Ngoài ra, thẻ tín
dụng có một lợi ích không thể so sánh là cho phép người dùng thẻ vay tiền ngân hàng
để sử dụng, sau đó trả dần. Tại những nước tiên tiến ngay trong khu vực như Thái Lan,
Malaysia, hay Singapore, thẻ tín dụng là vật bất ly thân của người tiêu dùng.
Hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng đã có mặt tại Việt Nam từ hơn 10 năm trở
lại đây, tuy nhiên sự quan tâm của khách hàng đối với hình thức thanh toán thông
minh này trên thực tế chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Thực tế này đang dần
thay đổi nhờ nỗ lực mở rộng thị trường và cải thiện sức hấp dẫn của thẻ tín dụng của
các ngân hàng Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, số lượng thẻ mà
các ngân hàng thương mại đã phát hành ra thị trường tính đến hết quý 1/2014 là hơn
68 triệu thẻ. Trong đó, số thẻ tín dụng chỉ chiếm 3,6% tức là khoảng 2,43 triệu thẻ và
chỉ tập trung tại các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ,.. Giao dịch của người dân thông qua thẻ tín dụng ở các nước phát
triển rất lớn. Tuy nhiên, tại Việt Nam nó vẫn còn là công cụ khá mới mẻ mặc dù nó
đem lại rất nhiều lợi ích nhưng hướng phát triển vẫn còn gặp nhiều rào cản. Với mục

tiêu phổ biến rộng rãi thẻ tín dụng như là một trong những phương tiện thanh toán hữu
ích thay cho tiền mặt và khai thác lợi nhuận không hề nhỏ từ hoạt động này, các ngân
hàng Việt Nam đang có nhiều giải pháp tích cực để người dân tiếp cận thẻ tín dụng.
Riêng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội vẫn chưa chú trọng khai thác đầu
tư vào lĩnh vực đầy ưu thế này. Vì vậy, việc nghiên cứu phân tích để phát triển hiệu
quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng là rất quan trọng trong tình hình cạnh trạnh gay


gắt với các ngân hàng trong nước và cả nước ngoài, để phát huy vị thế cũng như tầm
ảnh hưởng của ngân hàng.
Đặc biệt, tại Thừa Thiên Huế thẻ tín dụng đang còn là công cụ rất mới mẻ và lạ
lẫm đối với người dân. Trong khi đó, nền kinh tế Huế đang có những bước tiến đáng
kể, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao do đó Huế cũng là nơi tiềm năng
mà các ngân hàng hướng đến để khai thác lợi ích từ việc kinh doanh thẻ tín dụng. Từ
thực tiễn nêu trên, nên tôi quyết định chọn đề tài: “ Phát triển hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội chi nhánh Huế”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Quân Đội chi nhánh Huế trong 3 năm 2012-2014. Từ đó thấy được điểm mạnh và
điểm yếu của hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng để đề ra hướng phát triển hiệu quả
kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng này.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát về hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng Thương mại.
- Đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng tại MBBANK chi nhánh Huế giai
đoạn 2010-2014.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ tín dụng.
- Đưa ra hướng phát triển để nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
cũng như phổ biến loại hình sản phẩm thẻ tín dụng ra dân chúng nhằm khai thác triệt
để lợi ích từ kênh đầu tư này và khẳng định vị thế trong cuộc đua công nghệ thông tin

và thương mại điện tử giữa các ngân hàng.
3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Thừa Thiên
Huế.
3.2 Thời gian
Số liệu dùng để phân tích là kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng
TMCP Quân Đội chi nhánh Huế trong 3 năm 2012-2014.


3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của MBbank.
- So sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng với các
ngân hàng khác.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của ngân hàng trong thời gian
2010-2014.
- Các số liệu được thu thập từ báo, internet, các luận văn.
- Các tạp chí ngân hàng, tài liệu phát hành nội bộ của MBbank; các quy chế,
thông tư về hướng dẫn phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ tín dụng.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh, tổng hợp.
Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chi tiêu gốc).
• So sánh số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và
chỉ tiêu kỳ gốc.
Δy = y1 - yo

Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
Δy : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
 Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ
tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
• Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.


y1 − y 0
× 100%
y0

Δy =
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.

Δy : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
 Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
 Phương pháp thống kê bằng bảng biểu, thể hiện sự gia tăng của các chỉ
tiêu phân tích qua các năm
 Dùng đồ thị minh họa
 Phương pháp phân tích swot



Ma trận SWOT là một công cụ giúp

cho nhà quản trị trong việc tổng hợp các kết quả
nghiên cứu của môi trường làm cơ sở cho việc
đề ra kế hoạch chiến lược.Tìm ra điểm mạnh
điểm yếu bên trong ngân hàng, cơ hội và nguy
cơ bên ngoài ngân hàng.
5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Quân Đội chi nhánh Huế giai đoạn 2012-2014
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội chi nhánh Huế
Phần 3: Kết luận và kiến nghị


PHẦN 2.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà
ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng tài chính, sổ ký quĩ hoặc
tài sản thế chấp.
Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín dụng nào trước đó bởi
vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Trong các hình thức tín
dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay tức là giao cho khách hàng

trực tiếp quyền sử dụng một lượng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách
hàng một thẻ tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân hàng chỉ
đưa ra một sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền trong phạm vị hạn mức
của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình
sử dụng thẻ của khách hàng sau đó.
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức là họ đang
sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Ngân hàng đảm nhận
vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi
vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là một khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành
thanh toán theo sao kê khi đến hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hoàn và cho phép người
sử dụng mở rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng
các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử dụng thẻ.
1.1.2 Đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng
1.1.2.1 Đặc điểm của thẻ
 Mô tả thẻ tín dụng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

Thẻ được làm bằng nhựa, với kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x
0,07 cm.
 Mặt trước của thẻ gồm:
• Nhãn hiệu thương mại của thẻ
• Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
• Số thẻ, tên của chủ thẻ được in nổi
 Mặt sau của thẻ gồm:
• Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất
như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.

• Ô chữ kí dành cho chủ thẻ
1.1.2.2 Phân loại thẻ tín dụng
a. Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ
 Thẻ tín dụng trong nước
Là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong một nước. NHPH và cơ sở
chấp nhận thẻ cùng trong một nước. Đồng tiền của thẻ chỉ duy nhất là đồng nội tệ.
 Thẻ tín dụng quốc tế
Là các loại thẻ do các NH, tổ chức tài chính trong nước và quốc tế (là thành viên
của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Thẻ này có thể thanh toán ở tất cả các đơn vị chấp
nhận thẻ trên thế giới.
b. Phân loại theo đối tượng sử dụng
 Thẻ cá nhân
Là thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng được đủ các điều
kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng
nguồn tiền của bản thân mình.
Thẻ cá nhân có hai loại thẻ chính và thẻ phụ.
 Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và
cá nhân đó là chủ thẻ chính.
 Thẻ phụ : Chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng ( chủ
thẻ phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ phụ.
 Thẻ công ty

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo


Là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt động kinh doanh của
mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và uỷ quyền cho người đứng tên
trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi thanh toán liên quan đến thẻ đều do công
ty thanh toán với ngân hàng phát hành.
c. Phân loại theo mức tín dụng.
Có hai loại: Thẻ vàng và thẻ chuẩn.
 Thẻ vàng
Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 50.000.000 -90.000.000
 Thẻ chuẩn
Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000-dưới 50.000.000.
Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng
trong một chu kỳ tín dụng.
d. Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất.
 Thẻ dập nổi (Embossed Card): hiện giờ hầu như không còn sử dụng.
 Thẻ từ tính (Magnetic Card) : Các thông tin về thẻ trên một giải băng từ
 Thẻ thông minh (IC/Smard Card): Các thông tin được lưu trữ bằng các vi
mạch. Thẻ này sẽ được sử dụng phổ biến trong tương lai.
1.1.3 Ưu điểm, nhược điểm của hình thức thanh toán thẻ tín dụng
1.1.3.1 Ưu điểm của hình thức thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của công nghệ NH
Hoà chung với sự phát triển về kinh tế- xã hội của thế giới, Sự phát triển của phương
thức thanh toán thẻ (nói chung) và thẻ tín dụng (nói riêng) từ khi ra đời cho tới nay
chứng tỏ nó có một sức hấp dẫn đặc biệt. Điều tạo nên sự hấp dẫn đó chính là tính ưu
việt của nó:
 Thuận tiện
• Nếu như ở phương thức thanh toán bằng tiền mặt, ta luôn luôn phải mang theo
người khối lượng tiền lớn, hay thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi… với thủ tục rườm
rà thì ở phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng sẽ gọn nhẹ hơn rất nhiều. Với tấm
thẻ nhỏ trong tay, ta có thể thanh toán hàng hoá- dịch vụ tại tất cả các điểm chấp nhận


SVTH: Phan Thị Hằng Ly

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

thẻ trên toàn thế giới bằng bất kỳ loại tiền nào mà không phải trả thêm một khoản phụ
phí nào.
• Không bị giới hạn bởi lượng tiền mang theo người, có thể giải quyết được
những nhu cầu phát sinh đột xuất.
• Được cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trước trả tiền sau ( Đây chính là
tính tín dụng của sản phẩm).
• Rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại các máy rút
tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới.
• Có thể kiểm tra số, điểm ứng tiền mặt thông qua các thiết bị của NH.
• Được hưởng một số dịch vụ khác do NH phát hành và triển khai áp dụng cho
chủ thẻ như: Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, trợ giúp toàn cầu.
 An toàn
• An toàn về tài sản: Chỉ duy nhất chủ thẻ được phép sử dụng thẻ và biết được
mật mã riêng (số PIN) để sử dụng. Vì vậy, không ai có thể sử dụng được nếu không
biết mật mã riêng đó.
• Thoải mái trong tâm lý: khi bạn mang một lượng tiền mặt lớn trong người,
bạn luôn có cảm giác lo lắng, bất an, sợ bị cướp, bị mất cắp… Nhưng sử dụng thẻ,
ngoài cảm giác nhẹ nhõm chỉ có một tấm thẻ trong người, bạn còn thoải mái vì không
lo bị cướp. Nếu thẻ bị mất hay thất lạc, bạn chỉ cần báo cho NHPH (hoặc Chi nhánh
Ngân hàng phát hành gần nhất) để khoá tài khoản thẻ, tránh mọi rủi ro và bạn sẽ được

cấp lại thẻ khác. Khi đó, tiền trong tài khoản của bạn sẽ được an toàn. Nếu bạn bị
cướp, tên cướp cũng không thể làm gì được vì muốn rút được tiền nó phải biết mã số
PIN và hàng loạt những vấn đề khác.
• An toàn trong quản lý tài chính của các ĐVCNT vì thông tin về giao dịch
được lưu lại nên không thất thoát được tiền mặt cũng như tránh được tiền giả.
 Hiệu quả
• Giảm thiểu sự nhầm lẫn trong thanh toán.
• Tiết kiệm chi phí vận chuyển và chi phí kiểm đếm tiền mặt, giảm lượng tiền
mặt trong lưu thông. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chi hơn trăm tỷ

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

đồng để in tiền và ngân phiếu thanh toán. Trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam có
khoảng 70.000 người nhưng có tới 7.000 người, chiếm 10% tổng số nhân viên ngân
hàng, làm nhiệm vụ in, huỷ, phân loại tiền mặt. Ở các ngành khác số lượng nhân viên
thu ngân cũng rất đông. Ngoài ra, mỗi khi vận chuyển tiền, chi phí áp tải, đảm bảo an
ninh cũng rất lớn.
• Tăng hiệu quả sử dụng vốn: bạn vừa có thể chi tiêu mà số tiền trong tài khoản
của bạn vẫn sinh lãi. Đối với công ty, ưu điểm này lại càng rõ hơn. Doanh nghiệp có
thể giảm được chi phí tạm ứng công tác phí, kiểm soát được chi tiêu của nhân viên
thông qua sao kê của ngân hàng; được cấp vốn ngắn hạn khi cần mà không cần phải
làm thủ tục vay.
• Tập trung nguồn vốn lớn vào ngân hàng, góp phần đẩy nhanh tốc độ quay

vòng vốn phục vụ tái sản xuất xã hội.
• Tiết kiệm thời gian cho cả người mua và người bán.
• Làm phong phú các hình thức thanh toán của ngân hàng, góp phần hiện đại
hoá nghiệp vụ ngân hàng tăng doanh số thanh toán qua ngân hàng và tăng lợi nhuận.
• Nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của các công ty sử dụng thẻ, các
ĐVCNT do đa dạng hoá được các loại hình thanh toán.
 Văn minh
• Nếu như tiền mặt (trừ ngoại tệ mạnh) chỉ có thể sử dụng trong giới hạn quốc gia
thì thẻ tín dụng quốc tế cho phép bạn chi tiêu ở mọi điểm chấp nhận thẻ trên thế giới.
• Sử dụng thẻ giúp bạn hoà nhập với cộng động quốc tế, trở nên văn minh, lịch sự
trong công việc của mình vì đây là công cụ thanh toán phổ biến của thế giới hiện đại.
► Ngoài ra, thẻ tín dụng còn mang lại một số tiện ích khác cho người sử dụng

như chi trả tiền học phí của người thân đi du học bằng tiền VNĐ ngay tại Việt Nam.
Qua đó có thể quản lý được chi tiêu của họ; ngồi nhà và mua hàng hoá- dịch vụ tại bất
kỳ nơi nào trên thế giới qua mạng Internet bằng thẻ của mình và thẻ tín dụng chính là
chìa khoá cho Thương mại điện tử.
1.1.3.2. Nhược điểm của thanh toán bằng thẻ tín dụng

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

Thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, lợi
nhuận cho Ngân hàng và hiệu quả kinh tế- xã hội song tấm huy chương nào cũng có

mặt trái của nó. Thanh toán bằng thẻ tín dụng cũng có một số nhược điểm sau.
• Do thẻ tín dụng có giới hạn thanh toán nhất định nên khách hàng không thể rút tiền
mặt hoặc mua sắm hàng hoá dịch vụ vượt quá giới hạn thanh toán của thẻ.
• Thẻ tín dụng không khuyến khích rút tiền mặt nên nếu rút tiền mặt tại các máy
ATM khách hàng sẽ chịu một khoản phí nào đó.
• Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín dụng chỉ được
sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
• NH muốn thu hút được lợi nhuận thì phải phát hành được một số lượng thẻ đáng
kể. Trong khi đó NHPH phải bỏ nhiều chi phí để sử dụng công nghệ thông tin, trang bị
hệ thống ATM, thiết lập mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ và NHĐL thanh toán thẻ.
1.1.3.3. Những rủi ro trong thanh toán bằng thẻ tín dụng
Về khía cạnh rủi ro thì thẻ tín dụng có độ an toàn cao hơn nhiều dạng đầu tư và
cho vay khác. Tính an toàn thể hiện ngay ở hình thức phát hành của nó. Hiện nay thẻ
tín dụng được phát hành dưới ba hình thức đó là:
- Thế chấp.
- Tín chấp.
- Kết hợp cả hai.
Trong lần phát hành đầu tiên chủ thẻ phải thế chấp 125% hạn mức tín dụng được
cấp. Đương nhiên hình thức này thì an toàn tuyệt đối cho NH. Nhưng nếu phát hành
theo cách này sẽ gây khó khăn cho lỗ lực phát triển thị trường thẻ và nó chỉ phù hợp
trong giai đoạn thử nghiệm.
Tín chấp được quan tâm đến như mộ nhân tố mở rộng thị trường thẻ. NH căn cứ
vào nhân thân, mức thu nhập hằng năm để quyết định hạn mức tín dụng. Thuy nhiên
trường hợp này chứa nhiều rủi ro, nhất là khi chủ thẻ không thể thanh toán được do
nguyên nhân chủ quan từ phía chủ thẻ hay nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến việc
trả nợ của chủ thẻ. Và trên thực tế thì các ngân hàng hiện nay đều kết hợp sử dụng cả hai
biện pháp trên, đó là thẩm định KH và yêu cầu ký quỹ rồi từ đó quy định HMTD.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly


12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

Hoạt động của thẻ tín dụng góp phần tạo ra cho NH những đối tác lâu dài và
mang tính ổn định cao vì nó là hình thức tín dụng tiêu dùng và mang tính ngắn hạn nên
ít chịu biến động của chu kỳ kinh tế. Và khi hợp đồng thẻ tín dụng được ký kết sẽ gắn
NH với khách hàng, trong quá trình kinh doanh thẻ số lượng khách hàng của NH chỉ
tăng chứ không giảm (rất ít khi chủ thẻ chủ động chấm dứt hợp đồng sử dụng thẻ trừ
khi họ bị ngân hàng rút hợp đồng).Việc tạo lập được những quan hệ tín dụng, thanh
toán lâu dài trong bối cảnh môi trường kinh doanh luôn biến động và tình hình cạnh
tranh gay gắt như hiện nay là môt lợi thế lớn mạnh của kinh doanh thẻ.
 Rủi ro tín dụng
NH phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với đơn xin giả mạo
(Fraudulen Applications). Thẻ do không thẩm định kỹ các thông tin khách hàng trên
hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này có dẫn đến rủi ro về tín dụng cho NHPH khi
chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng về tài chính, không có khả năng thanh toán.
 Rủi ro khi sử dụng thẻ
Thẻ giả (Couterfeit Card). Thẻ do cá tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn
cứ từ nhưng thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoạc thẻ mất cắp thất lạc.
Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây tổn thất cho NHPH, chịu
hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch có mã số(Pin) của NHPH.
 Tài khoản thẻ bị lợi dụng (Account takeover)
Đến kỳ phát hành lại thẻ, NHPH nhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ
thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ mới. Không kiểm tra tính xác thực của
thông báo nên NHPH gửi thẻ cho người không phải là chủ thẻ theo địa chỉ đó. Tài
khoản của chủ thẻ bị người khác sử dụng chỉ được phát hiện khi chủ thẻ đích thực không

nhận được thẻ liên lạc với NHPH hoặc khi NH yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê.
 Chủ thẻ thật không nhận được thẻ phát hành
Thẻ bị đánh cắp trên đường gửi từ NHPH đến chủ thẻ. Chủ thẻ không hề biết là thẻ đã
được gửi cho mình trong khi đó thẻ được sử dụng. Rủi ro này NH sử dụng phải chịu.
 Giao dịch giả trên thẻ đã mất
Thẻ bị mất cắp, thất lạc (Lost - Stolen Card) bị người khác sử dụng trước khi chủ
thẻ kịp thông báo cho cho NHPH để có các biện pháp hạn chế hoặc thu hồi thẻ .

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

 Giao dịch giả mạo qua thư (Mail or Telephone Order MO/TO) và các giả
mạo khác:
ĐVCNT cung cấp hàng hoá- dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư, điện
thoại. Nếu người đặt hàng không phải là chủ thẻ thật thì giao dịch đó của ĐVCNT bị
NHPH từ chối thanh toán, dẫn đến rủi ro cho ĐVCNT hoặc NHTT.
 Rủi ro khi thanh toán thẻ. Bồi hoàn giao dịch không theo quy định của tổ
chức thẻ quốc tế.
• Thanh toán giao dịch giả mạo
Nếu NH vẫn không thanh toán cho những giao dịch giả mạo thì NH đó phải chịu
rủi ro này.
• Nhân viên Dịch vụ chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán cho một
thẻ(Multiple irmiisnt)
Khi thực hiện giao dịch nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều bộ

hoá đơn thanh toán nhưng chỉ cho chủ thẻ ký một bộ hoá đơn để hoàn thành giao dịch.
Sau đó anh ta sẽ giả mạo chữ ký chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng.
• Tạo băng từ giả (skimming)
Lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật để tạo băng từ trên thẻ giả.
 Rủi ro trong hệ thống
Khi hệ thống vi tính không hoạt động hoặc có lỗi trong xử lý dữ liệu.
Đây là rủi ro xuất phát từ trục trặc kỹ thuật tại các hệ thống máy móc, trang thiết
bị, đường truyền thông tin… trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ. Nhất là với
khối lượng giao dịch quá lớn như hiện nay, sự đe dọa của rủi ro này càng lớn.
 Rủi ro nghiệp vụ
Đây là loại rủi ro phát sinh tại chi nhánh phát hành, chi nhánh thanh toán, ngân
hàng và trung tâm thẻ trong việc xử lý các giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ
hàng ngày
 Một nhược điểm nữa của chủ thẻ tín dụng là nó kích thích sự tiêu dùng
quá mức của KH
Nếu sử dụng tiền mặt để mua hàng,KH ý thức được số tiền mang theo là giới
hạn, vì vậy sẽ chọn những mặt hàng cần thiết, phù hợp với số tiền mang theo. Nếu sử

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

dụng thẻ để mua hàng hoá -dịch vụ, do số tiền trên thẻ có giá trị rất lớn nên khi mua
hàng bạn dễ dàng lâm vào tình trạng mua bất cứ thứ gì mà mình thích dẫn đến lãng
phí. (ở Hàn Quốc và Hong Kong có khá nhiều vụ phá sản cá nhân do tiêu dùng bằng

thẻ tín dụng quá mức).

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

1.1.4 Hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Thẻ đã mang lại cho NH nhiều nguồn thu khác nhau. Đầu tiên, phải kể đến đó là
những khoản phí thu được bao gồm :
 Thứ nhất
Các khoản phí mà chủ thẻ phải trả. Tuy số phí áp dụng cho mỗi thẻ là không lớn,
trong nhiều trường hợp phí thu là để bù chi, nhưng với nhiều thẻ NH có thể tích lại
được một nguồn thu.
 Thứ hai
Các khoản phí cho giao dịch rút tiền mặt, phí chậm trả đối với KH sử dụng thẻ
tín dụng để ứng trước tiền của NH. Thông thường loại phí này cao hơn lãi suất cho vay
dài hạn của NH. Như trong trường hợp rút tiền mặt phí có thể lên tới 4% cho NHPH
và NH vẫn tính lãi khi khách hàng không trả tiền đúng hạn. Với thẻ tín dụng lãi chậm
trả có thể vượt mức 2.5%.
 Thứ ba
Phí thu từ các cơ sở chấp nhận thẻ khi họ muốn NH là người thanh toán cuối
cùng mà nhờ việc thanh toán đó họ đã thu hút được nhiều hơn khách hàng, đem lại
phần tăng trong doanh thu.
Kế đến, lợi nhuận mà NH thu được là từ hoạt động làm đại lý hay chi nhánh
thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ. Đây có thể nói là nguồn thu lớn nhất, như là một

chiết khấu thương mại khi NH thanh toán lại tiền cho tổ chức phát hành. Phần lớn các NH
ở Việt Nam đều làm chi nhánh thanh toán cho tổ chức thẻ quốc tế và đã thu đươc một
khoản phí lớn cho hoạt động này.
Tập trung lại, NH có thể thu 6 loại phí khác nhau:
• Chiết khấu thương mại
Khoản thu phát sinh trên doanh số thanh toán của các CSCNT. Khi các CSCNT
trình hoá đơn thanh toán thẻ tín dụng lên NH, NH sẽ tính chiết khấu một khoản trên
doanh thu.
• Lệ phí thường niên
Khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho quyền sử dụng thẻ tín dụng.
• Phí rút tiền mặt

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoản phí thu được trên mỗi giao dịch rút tiền trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc
các máy ATM. Khoản phí 4% này chủ thẻ trực tiếp phải trả.
• Các khoản thu tài trợ
Tín dụng là một dạng thức cho vay. Lãi sẽ được tính trên số dư tuần hoàn.Tại
ngày đáo hạn nếu chủ thẻ thanh toán ít hơn số dư thực tế sẽ phải chịu lãi suất theo lãi
suất hiện hành của NH trên phần dư nợ còn thiếu. Trường hợp chủ thẻ không thanh
toán đủ số tiền thanh toán tối thiểu theo quy định, còn phải chịu khoản phí chậm trả
trên phần số dư thanh toán tối thiểu còn lại.
• Phí đại lý thanh toán

Với các giao dịch thẻ mà NH thanh toán hộ NHPH, Ngân hàng sẽ được hưởng một
phần chiết khấu trên doanh số thanh toán hộ.
• Các khoản thu khác
- Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời.
- Phí tra soát.
- Phí cấp lại thẻ mất cắp.
 Phí cập nhật thẻ mất cắp, thất lạc lên danh sách cấm lưu hành.
Tất cả những khoản thu từ nghiệp vụ thẻ đem lại một tỉ suất sinh lời lên tới
20%/năm cho NH. Vì vậy, dễ hiểu tại sao thẻ tín dụng có một sức hấp dẫn lớn như vậy
với những tổ chức kinh doanh thẻ.
Bên cạnh lợi ích làm tăng lợi nhuận cho NH, việc kinh doanh thẻ còn góp phần
đa dạng hoá các hình thức dịch vụ mà NH cung cấp. Mà điều này có tác động không
nhỏ đến uy tín của NH. Rõ ràng, khi lựa chọn một NH phục vụ mình KH sẽ chọn NH
nào có khả năng cung ứng nhiều hình thức dịch vụ hơn, giao dịch tiện lợi hơn. Vì vậy
kinh doanh thẻ chính là một hướng đi đúng đắn cho các NH hiện đại để nâng cao uy
tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường…
1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Các khái niệm liên quan đến thẻ tín dụng ngân hàng thương mại
 Cơ sở chấp nhận thẻ. (Merchant)
Là đơn vị bán hàng hoá dịch vụ có ký kết với NH thanh toán về việc chấp nhận
thẻ thanh toán thẻ như: Cửa hàng, khách hàng …Các đơn vị này được trang bị máy
móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hàng, dịch vụ, trả nợ thay tiền mặt.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

17


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

 Ngân hàng phát hành (Issuing Bank)
NHPH là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế, là NH chuẩn bị (cung
cấp) thẻ cho KH. NH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành
thẻ, mở và quản lý tài khoản, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ
thẻ, cung cấp các thiết bị máy móc đơn vị chấp nhận thẻ. Ngoài ra NHPH, trong một
số trường hợp còn đóng vai trò là NHTT. Vì vậy nó có thêm trách nhiệm và quyền hạn
của NHTT trong những trường hợp đó.
 Ngân hàng thanh toán hay ngân hàng đại lý (Aquirer)
NHTT là NH trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng
từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một NH có thể vừa đóng vai trò NHTT
vừa đóng vai trò là NHPH.
 Chủ thẻ (Cardholedr)
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả, thanh toán tiền hàng, dịch
vụ thay tiền mặt. Chỉ có chủ thẻ mới sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán
cho cơ sở chấp nhận thẻ về hàng hoá, dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ
để nơi đây kiểm tra theo quy định và lập biên lai thanh toán. Một chủ thẻ có thể sử
dụng một hoặc nhiều thẻ.
 Danh sách Bulletin.
Danh sách Bulletin còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là danh sách liệt kê
những số thẻ không được phép thanh toán. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn, thẻ giả
mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân ( Pin), thẻ bị mất cấp, thất lạc, thẻ bị loại
bỏ. Danh sách này được lập ra nhằm mục đích thông báo cho những CSCNT trên toàn
thế giới, không chấp nhận thanh toán cho những thẻ “đen” có số trong danh sách trên.
Danh sách Bulletin được lập ra trên cơ sơ tập hợp từ những dữ liệu các thành viên phát
hành trong hệ thống từng loại thẻ. Danh sách được cập nhật liên tục và gửi đến cho tất
cả các NHTT để họ thông báo kịp thời cho các cơ sở chấp nhận thẻ.
 Thương vụ.

Thương vụ được hiểu là vụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, trả nợ bằng thẻ
hoặc các dịch vụ rút tiền mặt tại quầy hoặc qua máy ATM do chủ thẻ thực hiện.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

 Hạn mức tín dụng ( Credit limit)
Hạn mức tín dụng được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà NHPH cấp cho chủ thẻ
sử dụng đối với từng loại thẻ.
 Tài khoản thẻ ( Card acount)
Là tài khoản được mở riêng cho cho việc sử dụng và thanh toán thẻ của chủ thẻ.
 Số PIN
Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại máy ATM.
Mã số này do NH phát hành. Cá nhân phải giữ bí mật, chỉ một mình mình biết.
 BIN
Là mã số để chỉ NH phát hành thẻ.Trong hiệp hội thẻ có nhiều NH thành viên, mỗi
NH thành viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong việc thanh toán và truy xuất.
 Ngày hiệu lực.
• Ngày sao kê: Là ngày NH phát hành thẻ lập các sao kê về tài khoản chi tiêu
mà chủ thẻ phải thanh toán trong tháng.
• Ngày đáo hạn: là ngày NH phát hành thẻ quy đinh cho chủ thẻ thanh toán toàn
bộ hay một phần tổng trị giá trên sao kê.
 Trung tâm thẻ
Là phòng quản lý thẻ trung tâm. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành, cấp

phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro.
 Tổ chức thẻ quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh toán
quốc tế.
 Điểm ứng tiền mặt
Là các đơn vị, NHTT uỷ quyền ứng tiền mặt cho chủ thẻ. Điểm ứng tiền mặt
cũng phải ký hợp đồng chấp nhận ứng tiền mặt bằng thẻ. Ngoài ra mỗi máy ATM
cũng là một điểm ứng tiền mặt tự động.
1.2.2 Nội dung dịch vụ thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
a. Nguyên tắc phát hành thẻ tín dụng
Khi phát hành thẻ tín dụng cần phải căn cứ vàp những quy định hiện hành của tổ
chức thẻ quốc tế và luật pháp của nước sở tại. Đồng thời mỗi cơ quan quản lý việc
phát hành sẽ có những quy chế riêng đòi hỏi phải tuân thủ trong qua trình phát hành.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

Cụ thể, thẻ tín dụng được phát hành dựa trên cơ sở tín chấp, ký quỹ, thế chấp, và dựa
trên khả năng tài chính của khách hàng.
Ngân hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thỏa mãn một số
yêu cầu như: có năng lực tài chính, đảm bảo hệ thống trang thiết bị đủ tiêu chuẩn, có
đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn, ….
Khi đã có đủ các điều kiện trên, ngân hàng thương mại mới được phép phát hành

thẻ theo quy trình chung như sau:
b. Quy trình phát hành
1. Nhận hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ tín dụng từ khách hàng
Khi yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, khách hàng cần phải mang theo
giấy tờ tùy thân cân thiết và hoàn tất một số giấy tờ mà ngân hàng đề nghị.
2. Ngân hàng thẩm định hồ sơ khách hàng
Ngân hàng cần phải thẩm định lại một số thồng tin về tình hình tài chính hay thu
nhập của khách hàng, số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, lịch sử tín dụng
của khách hàng…. Dựa vào kết quả thẩm định, ngân hàng sẽ quyết định có cấp thẻ tín
dụng cho khách hàng hay không
Nếu ngân hàng không đồng ý, hồ sơ của khách hàng bị loại bỏ, quy trình nghiệp
vụ kết thúc tại đây.
Nếu ngân hàng đồng ý, quy trình được tiếp tục ở bước 3.
3. Ngân hàng phân loại khách hàng để cấp thẻ
Căn cứ vào tài khoản đảm bảo/ký quỹ hoặc người bảo lãnh và khả năng thanh
toán của khách hàng, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng riêng cho khách hàng.
Thông thường có 2 loại hạn mức tín dụng thể hiện qua 2 hạng thẻ như sau:
 Thẻ vàng
Thường cấp cho khách hàng loại một, tức là các quan chức chính phủ, lãnh đạo
các doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân hàng, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức nước
ngoài, các cá nhân có thu nhập cao, ổn định.
 Thẻ chuẩn
Thường cấp cho những khách hàng đại trà, có thu nhập thấp hơn.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

20


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

4. Trung tâm thẻ lập hồ sơ quản lý thẻ, chuyển cho chi nhánh quản lý thẻ.
5. Giao thẻ cho khách hàng:
Ngân hàng mã hóa các thông tin cá nhân của chủ thẻ trên dải băng từ, dập nổi
một số thông tin cần thiết, ấn định mã số cá nhân cho chủ thẻ (PIN) sau đó giao thẻ
cho khách hàng. Khách hàng nhận thẻ phải kí tên trên ô chữ ký trên thẻ. Tất cả những
thông tin về khách hàng đều được quản lý chặt chẽ tại ngân hàng phát hành.
Quy trình phát hành thẻ có thể khái quát trong sơ đồ sau:
(1)
(2),(3)
Chủ
Ngân hàng
phát hành
thẻ
(4)
(5)
thẻ

Trung
tâm
thẻ

Sau khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng, khách hàng được gọi là chủ thẻ,
ngân hàng được gọi là ngân hàng phát hành. Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có
quyền sử dụng thẻ để rút tiền tại các máy ATM hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ. Khi ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ, chủ thẻ có quyền kiến nghị
nếu có thắc mắc. Ngân hàng phát hành phải giải đáp những thắc mắc của chủ thẻ,
thanh toán tiền cho ngân hàng thanh toán, các đơn vị chấp nhận thẻ.

 Trong trường hợp khách hàng yêu cầu phát hành lại thẻ, ngân hàng cần kiểm tra
lại các chi tiết trong hồ sơ khách hàng.Việc in lại thẻ cũng giống như việc in thẻ mới.
 Trong trường hợp thẻ của khách hàng hết hạn sử dụng, ngân hàng phát hành
sẽ thông báo trước cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu được tiếp tục sử dụng thẻ, ngân
hàng sẽ phát hành lại thẻ. Nếu chủ thẻ không có ý kiến gì, việc sử dụng thẻ sẽ mặc
nhiên chấm dứt.
 Sau khi kết thúc nghiệp vụ phát hành thẻ,ngân hàng phải tiến hành nghiệp vụ
thanh toán thẻ vì kể từ lúc này khách hàng sử dụng thẻ trong thanh toán hoặc rút tiền mặt.
1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng
Nghiệp vụ thanh toán thẻ nói chung gồm có các bước sau:
1. Chủ thẻ rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
2. Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, thực hiện giao dịch, lập hóa
đơn, giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho chủ thẻ.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

3. Đơn vị chấp nhận thẻ giao hóa đơn cho ngân hàng thanh toán.
4. Ngân hàng thanh toán ứng trước tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
5. Ngân hàng thanh toán truyền thông tin cho tổ chức thẻ quốc tế.
6. Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho ngân hàng thanh toán sau khi nhận được thông
tin từ ngân hàng thanh toán.
7. Tổ chức thẻ quốc tế ghi Nợ cho ngân hàng phát hành.
8. Ngân hàng phát hành thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế.

9. Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ.
10. Chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Quy trình thanh toán thẻ có thể khái quát trong sơ đồ sau:
(8)
(6)

(5)
Tổ chức thẻ
quốc tế

Ngân hàng
phát hành

Ngân hàng
thanh toán
(4)

(9)

(10)

Chủ thẻ

(6)

(1)

(3)

ĐVCNT


(2)
1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân
hàng thương mại
Bất cứ một hành vi kinh tế nào cũng đều chịu ảnh hưởng của những nhân tố chủ
quan và khách quan. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Những nhân tố chủ quan xuất phát từ chính những chủ thể tham gia vào quá
trình phát hành và thanh toán thẻ, những nhân tố khách quan là những yếu tố liên quan
đến môi trường kinh doanh. Cụ thể như sau:
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà
nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, là thành viên chính thức của tổ chức
thẻ quốc tế.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

Trách nhiệm của ngân hàng phát hành:
 Thẩm định tính năng pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng để ra
quyết định có cấp thẻ cho khách hàng hay không.
 Sau khi thẩm định, nếu khách hàng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát
hành thẻ cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ cũng như
những quy định cần tuân thủ khi dùng thẻ.

 Lập bảng sao kê từng kỳ, ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh
toán đối với thẻ tín dụng.
 Thanh toán ngay số tiền trên hóa đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến khi
ngân hàng này thực hiện đúng thủ tục do ngân hàng phát hành quy định.
 Đăng ký các thẻ vào danh sách đen để báo cho các ngân hàng đại lý và cơ sở
tiếp nhận.
 Cung cấp các vật dụng dùng vào mục đích quảng cáo thẻ.
Ngoài ra ngân hàng còn có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một
ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát hành thẻ tín dụng.
Ngân hàng phát hành nếu thực hiện tốt vai trò của mình, sẽ thúc đẩy sự gia tăng
khách hàng, mạng lưới chấp nhận thẻ. Ngược lại, nếu ngân hàng không thực hiện đúng
vai trò của mình, dịch vụ thẻ tín dụng sẽ gặp thất bại.
1.3.1.2 Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán thẻ là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết cảu tổ
chức thẻ quốc tế, hoặc là các ngân hàng đại lý được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền
thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp
nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình. Một
ngân hàng vừa có thể là ngân hàng phát hành, vừa có thể là ngân hàng thanh toán.
Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán:
 Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán,
ngân hàng thanh toán phải trả tiền vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Khi việc
thanh toán đúng quy trình thì phải thanh toán ngay với trung tâm phát hành thẻ.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

23


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

 Cung cấp các máy móc thiết bị, các hóa đơn thanh toán và bảng kê hóa đơn
cùng các tài liệu liên quan.
Ngân hàng thanh toán là đơn vị có vai trò quan trọng trong khâu thanh toán, tác
động trực tiếp tới việc mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ. Do đó, ngân hàng
thanh toán thực hiện tốt vai trò của mình sẽ khuyến khích các đơn vị kinh doanh tham
gia mạng lưới chấp nhận thẻ của ngân hàng, góp phần mở rộng dịch vụ. Ngược lại,
nếu ngân hàng thanh toán không danh được sự tin tưởng của đơn vị chấp nhận thẻ, quy
mô mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ sẽ khó phát triển được.
1.3.1.3 Chủ thẻ
Chủ thẻ tín dụng là người có tên trên thẻ, đựợc ngân hàng phát hành cho phép sử
dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay cho tiền mặt theo hạn mức được
cấp, hoặc rút tiền tại các ATM hoặc các ngân hàng đại lý.
Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tài khoản thẻ là tài khoản chung
cho hai chủ thẻ. Tuy nhiên chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cho ngân
hàng phát hành và chịu trách nhiệm về các khoản phát sinh. Giao dịch của chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ cùng trong một hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ
chính. Cuối hàng tháng, sao kê sẽ được gửi cho chủ thẻ chính, ghi rõ tất cả những giao
dịch mà chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ đã thực hiện.
Trách nhiệm của chủ thẻ:
 Bảo quản thẻ, không được đưa cho người khác sử dụng, tránh bị lợi dụng
 Sử dụng thẻ đúng mục đích quy định.
 Thanh toán các khoản phát sinh cho ngân hàng phát hành đúng theo quy định.
 Báo ngay cho ngân hàng phát hành trong trường hợp thẻ bị mất hoặc đánh cắp.
Chủ thẻ có vai trò quyết định trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Lý do
thật đơn giản: chủ thẻ hay khách hàng có quyền quyết định có nên phát hành thẻ hay
không. Nếu có, chủ thẻ sẽ có quyền quyết định sẽ chi tiêu như thế nào. Do vậy, việc
tạo những tác động tích cực tới chủ thẻ cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ là

những yếu tố khiến chủ thẻ có những quyết định mang tính hợp tác với ngân hàng.
1.3.1.4 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ
chấp nhận thẻ làm công cụ thanh toán. Máy thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ
sẽ được ngân hàng hoặc các tổ chức thẻ quốc tế trang bị miễn phí.

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo

Trách nhiệm của cơ sở chấp nhận thẻ:
 Chỉ chấp nhận thanh toán các loại thẻ do ngân hàng hay tổ chức thẻ quốc tế
quy định.
 Chỉ chấp nhận thanh toán những thẻ hợp lệ.
 Sau khi thực hiện giao dịch, đơn vị chấp nhận thẻ phải giao lại biên lai thanh
toán cho ngân hàng thanh toán để nhận tiền tạm ứng. Ngân hàng sẽ không chịu trách
nhiệm cho những rủi ro xảy ra nếu như biên lai không được nộp đúng hạn.
 Ngoài ra, đơn vị chấp nhận thẻ phải trưng bày các logo của thẻ tín dụng được
chấp nhận thanh toán.
Đơn vị chấp nhận thẻ là đơn vị trung gian thanh toán, quan hệ trực tiếp với khách
hàng, tác động tới tâm lý khách hàng. Một đơn vị chấp nhận thẻ an tàn, tin cậy, phục
vụ tốt sẽ khuyến khích khách hàng chi tiêu, góp phần nâng cao thu nhập cho cả ngân
hàng và đơn vị đó.
1.3.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng, tham gia vào quá

trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. Các tổ chức thẻ quốc tế chỉ có quan hệ trực
tiếp với các ngân hàng thành viên. Nó có vai trò cung cấp một mạng lưới viễn thông
toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, làm trung tâm xử lý cấp phép, thông tin
giao dịch thanh toán cho các ngân hàng thành viên. Do vậy, tổ chức thẻ quốc tế có vai
trò đi tiên phong, tổ chức việc cung cấp dịch vụ thẻ trên khắp thế giới.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Môi trường xã hội, pháp lý là nhân tố khách quan có tác động khá lớn tới việc
phát hành và thanh toán thẻ tín dụng.
Môi trường xã hội là chiếc nôi tất cả các loại dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ tín
dụng. Nhu cầu sử dụng thẻ xuất phát từ xã hội, từ dân chúng. Những gì dân chúng cần
là những gì ngân hàng nên cung cấp. Nếu nhu người dân của một khu vực không có
nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng thì thị trường thẻ tín dụng ở đó sẽ kém phát triển. Ngược
lại, nếu người dân nhận thức được những lợi ích từ việc sử dụng thẻ tín dụng và có thu
nhập ổn định, người ta sẽ ưa thích sử dụng nó và thị trường thẻ ở đó sẽ phát triển rất

SVTH: Phan Thị Hằng Ly

25


×