Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.88 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.........../...........
.........../...........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ ĐĂNG DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.........../...........
.........../...........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ ĐĂNG DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng


Mã số
: 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA

THỪA THIÊN HUẾ - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Trần Văn Hòa.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi
nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học
đã được công bố nào.
Học viên

Ngô Đăng Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc đến:
Các thầy, cô giáo cơ sở Học viện Hành chính khu vực Miền Trung đã tận
tình giảng dạy, truyền thụ cho tôi những kiến thức bổ ích để làm nền tảng cho quá
trình nghiên cứu và là hành trang quý báu trong quá trình công tác sau này.

Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Trần Văn Hòa
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tại đơn vị.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành luận
văn không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý xây
dựng của quý thầy, cô giáo.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 06 năm 2015
Học viên

Ngô Đăng Dũng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành kinh tế giai
đoạn 2012 - 2014........................................................................................................65
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo loại hình doanh
nghiệp giai đoạn 2012 - 2014

................................................................................66

ĐVT: Triệu đồng..................66

Bảng 2.11: Tình hình phân loại nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2012-2014
68
Bảng

2.12:

Tình

hình

nợ

xấu

giai

đoạn

2012-2014

70
ĐVT: Triệu đồng.......................................................................................................70
Chương 3:...................................................................................................................83
GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ......................83
3.1. Định hướng phát triển đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế................................................83

3.1.1. Định hướng phát triển chung...........................................................................83
KẾT LUẬN .............................................................................................................107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Diễn giải

1

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng

2

CNH- HĐH

Công nghiệp hoá- hiện đại hoá

3

DPRR

Dự phòng rủi ro


4

ĐTPT

Đầu tư phát triển

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

KH

Khách hàng

7

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

8

NHTM

Ngân hàng thương mại


9

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

10

NQH

Nợ quá hạn

11

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

12

RRTD

Rủi ro tín dụng

13

TDĐT

Tín dụng đầu tư


14

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

15

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


16

VCB Huế

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Huế


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành kinh tế giai
đoạn 2012 - 2014........................................................................................................65
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo loại hình doanh
nghiệp giai đoạn 2012 - 2014

................................................................................66
ĐVT: Triệu đồng..................66


Bảng 2.11: Tình hình phân loại nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2012-2014
68
Bảng

2.12:

Tình

hình

nợ

xấu

giai

đoạn

2012-2014

70
ĐVT: Triệu đồng.......................................................................................................70
Chương 3:...................................................................................................................83
GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ......................83
3.1. Định hướng phát triển đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế................................................83
3.1.1. Định hướng phát triển chung...........................................................................83
KẾT LUẬN .............................................................................................................107


DANH MỤC HÌNH
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành kinh tế giai
đoạn 2012 - 2014........................................................................................................65
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo loại hình doanh
nghiệp giai đoạn 2012 - 2014

................................................................................66
ĐVT: Triệu đồng..................66


Bảng 2.11: Tình hình phân loại nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2012-2014
68
Bảng

2.12:

Tình

hình

nợ

xấu

giai

đoạn

2012-2014


70
ĐVT: Triệu đồng.......................................................................................................70
Chương 3:...................................................................................................................83
GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ......................83
3.1. Định hướng phát triển đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế................................................83
3.1.1. Định hướng phát triển chung...........................................................................83
KẾT LUẬN .............................................................................................................107


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo cơ hội cho các NHTM
mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các ngân hàng hạn chế được những tổn
thương do những thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa
các tổ chức tài chính trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi
ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể
tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ
thống quản trị nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối
với hoạt động ngân hàng.
Tại Việt Nam, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế phát triển
nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng ngày càng
phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động. Trong ngân hàng,
hoạt động tín dụng là hoạt động chính yếu, mang lại 70-90% thu nhập của mỗi ngân
hàng, là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách

hàng thông qua hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ ngân hàng như: Huy
động vốn, cho vay vốn, thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác. Chính vì đó, rủi
ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi
hoạt động dịch vụ và tác động, ảnh hưởng với mức độ khác nhau. Và rủi ro tín dụng
nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
tổ chức tín dụng, cao hơn nữa nó sẽ ảnh hưởng đến toàn hoạt động của toàn hệ
thống ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ với
sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang giữ vị trí rất quan
trọng trong sự phát triển đó. Hiện các DNNVV đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số các doanh nghiệp ở Việt Nam, cả nước có khoảng trên 500 nghìn doanh nghiệp
nhỏ và vừa, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các
DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP và thu hút 51% lực lượng lao động của cả


2

nước và đã đóng góp phần không nhỏ vào GDP của nước ta. Phát triển DNNVV có
ý nghĩa lớn trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả kinh tế xã hội
một cách tổng thể. Tuy nhiên, DNNVV đang đứng trước nhiều cơ hội, thách thức
trước tiến trình hội nhập sâu rộng của các nền kinh tế trên thế giới. Do những khó
khăn như thiếu vốn, khó tiếp cận đất đai làm mặt bằng kinh doanh, công nghệ lạc
hậu, năng lực cạnh tranh yếu, trình độ quản trị doanh nghiệp hạn chế và thiếu mạng
lưới phân phối, tiếp thị nên các DNNVV rất khó tiếp cận trực tiếp được với thị
trường nước ngoài. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế, ngoài việc huy động mọi nguồn lực bên trong, hơn ai hết các DNNVV
cần nhận được sự hỗ trợ về nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại (NHTM).
Chính vì vậy, DNNVV trở thành đối tượng cho vay đặc biệt quan trọng và nhiều
tiềm năng đối với các NHTM đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển như Việt

Nam. Do đó, đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho các DNNVV đã và đang là hướng
phát triển mang tính chiến lược lâu dài của các NHTM Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
là ngân hàng đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đã đạt được nhiều thành tựu trong
thời gian qua. Đây là ngân hàng hàng đầu trên địa bàn tỉnh, có truyền thống lâu đời,
thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 02/11/1993. Với những thế mạnh vượt trội
của thương hiệu Vietcombank (VCB), được sự hỗ trợ tạo điều kiện của Chính
quyền địa phương, sự điều hành của Ban Lãnh đạo Vietcombank, sự tin tưởng và
ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp, khách hàng, quy mô hoạt động của chi nhánh
ngày càng được mở rộng, lợi nhuận những năm gần đây luôn đạt trên 70 tỷ
đồng/năm. Trên địa bàn Thừa Thiên Huế, Vietcombank Huế luôn là một trong
những đơn vị ngân hàng dẫn đầu về các mặt: huy động vốn, cho vay, thanh toán
xuất nhập khẩu (XNK), tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, thẻ, số lượng máy
ATM, chuyển tiền trong nước và quốc tế, khả năng cung ứng ngoại tệ và VNĐ, góp
phần vào việc khẳng định vị thế, thương hiệu Vietcombank trên địa bàn cũng như
trong nước và quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV đối với
nền kinh tế nên ngay từ khi mới thành lập, trong chiến lược phát triển của mình,


3

VCB xác định đối tượng khách hàng nòng cốt của mình là các DNNVV, và trong
những năm qua VCB đã không ngừng mở rộng, phát triển hoạt động tín dụng đối
với các DNNVV cũng như không ngừng nghiên cứu để cho ra đời danh mục sản
phẩm tín dụng doanh nghiệp đa dạng, nhiều tiện ích và cạnh tranh đồng thời công
tác quảng bá cũng được chú trọng để mang sản phẩm đến với khách hàng.
Mở rộng, phát triển tín dụng đối với DNNVV là xu hướng đúng đắn và đảm
bảo mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi
ro lớn có khả năng tác động xấu đến Ngân hàng nếu hoạt động này không được
kiểm soát chặt chẽ. Với những đặc thù của tín dụng đối với DNNVV, việc mở rộng

tín dụng phải kết hợp một cách chặt chẽ với việc quản trị rủi ro. Việc mở rộng tín
dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả nếu đi liền với nó là việc quản trị rủi ro.
Theo định hướng phát triển chung, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam quyết tâm đến năm 2020 trở thành ngân hàng bán lẻ số 1 Việt Nam, qua đó ưu
tiên phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng các dịch vụ bán lẻ đi
kèm, tuy nhiên quan điểm chung vẫn là phát triển bền vững và không hạ chuẩn cho
vay nên việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc quản trị tốt khoản cấp tín dụng
đó. Thời gian qua VCB-CN Huế đã mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV và
đã phần nào đạt được hiệu quả, tuy nhiên cũng như nhiều Ngân hàng TMCP khác
công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV còn chưa được quan tâm đúng
mức. Quản trị rủi ro là yêu cầu cần thiết trong bối cảnh mở rộng tín dụng đối với
DNNVV và khi công tác quản trị rủi ro được thực hiện tốt nó sẽ là cơ sở, là tiền đề
để hoạt động tín dụng DNNVV nói riêng và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói
chung ngày càng mở rộng, hiệu quả.
Từ xu hướng chung và có thời gian công tác tại phòng Khách hàng VCB
Chi nhánh Huế, nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro
tín dụng đối với DNNVV vì vậy tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Huế” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học
của mình.


4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Luận văn có nội dung chính liên quan đến vấn đề mà tác giả nghiên cứu đó là:
•Luận văn thạc sĩ “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa đối tại ngân hàng TMCP Ngoại thương- Chi nhánh Quãng Ngãi” của tác
giả Huỳnh Thu Hiền tại Đại học Đà nẵng.
•Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng rủi ro tín dụng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank- Chi nhánh huế” của tác giả Hoàng Văn Hoa.
•Luận văn thạc sĩ "Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương VN - Chi nhánh Nam Sài Gòn" của tác giả Lê Hoàng Bảo Quý tại
Đại học Kinh tế Sài Gòn.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, đề tài
tiếp tục nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh
ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Huế với những đóng
góp chủ yếu sau:
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Huế, để thấy được
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.
- Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại VCB-CN Huế.
- Từ thực trạng trên, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VCB-CN Huế.


5

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Ngoại thương- Chi nhánh Huế.
- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN - CN Huế.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012-2014.
- Phạm vi nội dung: Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phương pháp nghiên cứu:
•Phương pháp thu thập: Điều tra, thu thập số liệu, thiết kế các nghiên cứu
định lượng, báo cáo từ đó phân tích đánh giá kết quả.
•Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp và công bố những kết luận dựa trên số
liệu và tìm ra các quy luật biến động của các nguồn lực bên trong và bên ngoài ngân
hàng trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
•Phương pháp so sánh: Xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng các dựa trên việc so
sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Từ việc so
sánh các chỉ tiêu để nêu lên mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng của hoạt động ngân hàng.
•Phương pháp phân tích kinh tế: Thông qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh của ngân hàng, để phân tích xem sự tác động của nhân tố đó là bao
nhiêu, đánh giá tình hình kinh doanh của ngân hàng, những nguyên nhân nào ảnh
hưởng tới kết quả này, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong ngân
hàng, dự vào đó để làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khái quát lý luận, thực trạng hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi



6

nhánh Huế, luận văn đã kiến nghị hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản trị tín dụng đối với nhóm khách hàng này, từ đó mở rộng quy mô tín dụng một
cách an toàn tại VCB Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Huế
giai đôạn 2012-2014.
Chương 3: Giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam- Chi nhánh Huế.


7

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những sự kiện mang tính chất ngẫu nhiên xảy ra ngoài ý muốn
chủ quan của con người.
Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như:
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín
dụng được hiểu là những khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không trả được
nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.

Theo World Bank:“Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi
tệ hơn là không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối với dòng chu
chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.”
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro tín
dụng được định nghĩa:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết.”
Theo Quyết định 118/QĐ-VCB.CSTD về việc ban hành chính sách dự
phòng rủi ro của VCB ngày 18/03/2010, rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau:
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của VCB
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.”
Khái niệm rủi ro tín dụng của luận văn này: Rủi ro tín dụng là những thiệt
hại kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong
thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi hoặc không hoàn trả được nợ vay của


8

ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Rủi ro tín dụng gây
tổn thất về tài chính cho ngân hàng, đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá thị
trường của vốn, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở
mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất và lớn nhất trong
thị trường tài chính, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng vì các khoản tín dụng thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 70-90% thu nhập cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro

phức tập nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất, đòi hỏi ngân hàng phải có
những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu đẻ ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiếu tối đa
những thiệt hại có thể gây ra.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
 Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: rủi ro tín dụng luôn tồn tại gắn liền với
hoạt động tín dụng. Tính tất yếu có ý nghĩa là ngân hàng có thể phòng ngừa tốt để
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng chứ không thể loại bỏ nó được.
 Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: ngân hàng là một định chế tài chính
trung gian, có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nó là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi vậy, khi
người vay gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ gián
tiếp rủi ro chi NHTM, cho nên nói rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp.
 Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp: đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, cũng như diến biến sự việc,
hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
 Nợ quá hạn là một khoản nợ mà người đi vay khi đến hạn phải trả cho
ngân hàng cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng người đi vay không trả được cho ngân
hàng. Nợ quá hạn có tác dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng
như hoạt động kinh doanh của người đi vay.


9



Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ cho vay

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh, trong 100 đồng ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu
đồng đã đến hạn thanh toán mà vẫn chưa thu hồi lại được. Tỷ lệ này càng cao thì
mức độ RRTD của ngân hàng càng cao.
Các loại nợ quá hạn
•Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo : Là khoản nợ khi cho vay người đi vay là cá
nhân/doanh nghiệp phải thế chấp tài sản cho ngân hàng , theo pháp luật , ngân hàng
có quyền phát mãi tài sản để thu nợ , do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa thu được
nhưng ngân hàng vẫn có khả năng thu hồi.
•Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, ngân hàng
không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, con nợ là cá
nhân/doanh nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài
chính của doanh nghiệp tốt thì cũng có khả năng thu hồi nợ , còn nếu xấu thì coi
như mất trắng .
•Nợ quá hạn là khoản nợ khó đòi ( có thể gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra
ở những cá nhân/ doanh nghiệp vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ, nợ phải trả
tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoàn toàn. Thời hạn nợ tồn đọng khá
lâu, có thể kéo dài trên một năm, 2 – 3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết.
1.1.3.2. Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn
có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản
nợ quá hạn không được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không

thể đòi,…) thuộc nhóm 3,4,5 là những khoản nợ mang các đặc trưng :


10

• Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
• Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến
có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
• Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
• Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày
1.1.3.3. Nợ có vấn đề
Nợ có vấn đề xuất hiện khi khoản nợ chưa đến hạn nhưng có nhiều nguyên
nhân ảnh hướng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Dấu hiệu nhận biết nợ có vấn đề:
•Hoạt động kinh doanh có chiều hướng xấu: ngành kinh doanh đang gặp khó
khăn hay chính sách nhà nước tác động đến các doanh nghiệp trong ngành.
•Sự thay đổi trong cơ cấu quản lý kinh doanh: thu hẹp quy mô sản xuất,
chủng loại sản phẩm, số lượng công nhân…
•Người vay cố tình trì hoản việc nộp báo cáo tài chính hoặc việc sắp xép cán
bộ tín dụng đến thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
•Vốn vay không được sử dụng đúng mục đích.
•Dùng vốn vay ngân hàng này để trả nợ ngân hàng khác.
1.1.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Có nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía khách hàng gây ra tốn thất trong
hoạt động tín dụng cho ngân hàng, có thể do khách hàng cố ý hay gặp khó khăn
khách quan trong quá trình sử dụng vốn vay.
•Sử dụng vốn sai mục đích: Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng

đều có các phương án sử dụng vốn cụ thể với mục đích nhất định. Cán bộ ngân
hàng sẽ xem xét tính khả thi của phương án đó và quyết định có cho khách hàng
vay hay không, vay với số lượng bao nhiêu, thời hạn bao lâu. Tuy nhiên có những
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích không nằm trong phương án mà ngân hàng đã


11

xét duyệt, vì thế không đẩm bảo được việc hoàn trả nợ, gây tổn thất lớn cho ngân
hàng, mất uy tín của cán bộ tín dụng.
•Khả năng quản lý kinh doanh kém: Đối với khách hàng là doanh nghiệp,
quản lý cũng là một yếu tố sống còn. Nếu ban lãnh đạo chưa đủ kinh nghiệm quản
lý điều hành trong lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia sẽ là tiềm ẩn một
rủi ro khá lớn dẫn tới kinh doanh thua lỗ và không trả được nợ vay cho ngân hàng.
•Tình hình tài chính cuat doanh nghiệp yếu kếm, thiếu minh bạch: Nhiều
khách hàng hoạt động với quy mô nhỏ, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Độ rủi ro
gia tăng do một số khách hàng ghi chép không đầy đủ, chính xác, rõ rang sổ kế
toán, khiến số liệu kế toán được cung cấp nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức.
Phân tích tín dụng của ngân hàng khi đó cũng thiếu tính thực tế và xác thực. Để yên
tâm hơn khi cho vay, ngân hàng vẫn luôn coi tài sản thế chaapsnhuw chỗ dựa cơ
bản để phòng chống rủi ro tín dụng.
•Thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay: Đây là vấn đề liên quan đến đạo đức
người đi vay. Việc thẩm định một khách hàng cố tình lừa đảo sẽ khó khăn hơn
nhiều so với một khách hàng tìm đến ngân hàng với nhu cầu sử dụng tiền vay thật
sự. Để có thể nhận biết được âm mưu cố tình lừa đảo của khách hàng không chỉ đòi
hỏi sự nhạy bén của cán bộ tín dụng mà còn cần một quy trình tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng chặt chẽ, đồng thời với việc tuân thủ chặt chẽ các quy trình này của
cán bộ tín dụng.
1.1.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
•Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẽo: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh

tra của ngân hàng trung ương ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi
vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được
thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nếu kiểm tra nội bộ được
tiến hành thường xuyên, trong mọi vấn đề, mọi bộ phận, lãnh đạo ngân hàng có thể
sớm phát hiện được rủi ro, tìm hiểu nguyên nhân đưa ra biện pháp khắc phục phù
hợp. Ngược lại, sẽ không nhận biết được sớm những sai sót của cán bộ quản lý tín


12

dụng tại các cấp do lợi ích cá nhân hay trình độ non kém, khiến ngân hàng phải chịu
những tổn thất lớn, thậm chí khó vượt qua.
•Cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chuyên môn kém: Nguồn nhân lực
luôn là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp, đặc biệt với ngân hàng thì
nhân tố này càng quan trọng, vì đây là lĩnh vực kinh doanh đầy rủi ro. Đạo đức củ
cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. Là người làm việc trực tiếp với khách hàng, cán bộ ngân hàng có thể cùng
khách hàng làm gỉ hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản đảm bảo. Trình độ cán bộ kém
cũng có thể gây ra những sai sót chết người mà khách hàng có thể lợi dụng để
chiếm dụng vốn ngân hàng để sử dụng sai mục đích hay trì hoãn trả nợ.
•Thiếu sự giảm sát và quản lý sau khi vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá
trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói
chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm đảm bảo sự tuân thủ
nghiêm ngặt các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng và tìm ra những cơ hội kinh doanh mới.
•Sự hợp tác của các ngân hàng thương mại thiếu chặt chẽ: Các ngân hàng
cần hợp tác chặt chẽ với nhau khi một khách hàng vay tiền tại nhiều ngân hàng. Khả
năng trả nợ của một khách hàng đối với nhiều chủ nợ có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau. Nếu thiếu trao đổi thông tin, nhiều ngân hàng có thể cùng cho vay một khách
hàng mà không được thường xuyên cập nhật thông tin, hoặc phải gia tăng chi phí để
có cùng một thông tin. Nhưng khi rủi ro xảy ra, tổn thất có thể đến với bất cứ ngân
hàng nào.
•Không sẵn sàng có những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định tín
dụng: Chất lượng của thông tin có tác động trực tiếp đến tính chính xác của những
quyết định tín dụng được đưa ra. Cơ sở dữ liệu nghèo nàn trong và ngoài ngân hàng
về khách hàng và môi trường kinh doanh của khách hàng có thể đưa ngân hàng đến
những quyết định sai lầm, tín dụng được cấp cho những khách hàng có khả năng trả


13

nợ kém, chậm phát hiện rủi ro, biện pháp xử lý rủi ro không phù hợp với nguyên
nhân gây rủi ro.
1.1.4.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
•Môi trường kinh tế không ổn định: Đây là yếu tố quyết định tới định hướng
kinh doanh, tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hiện nay, thị trường thế
giới biến động quá nhanh và không dự đoán được, hậu quả tất yếu của quá trình tự
do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Trong nước, sự tấn công của hàng nhập lậu và
thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã đãn đến khủng hoảng thừa
về đầu tư trong một số ngành. Tuy nhiên, sự biến động của thị trường luôn khó có
thể dự đoán một cách chính xác và cần được nghiên cứu kỹ càng trước khi đưa ra
quyết định tín dụng.
•Môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng: Thiệt hại do thiên tai (bão lũ,
động đất, lốc xoáy…) rất khó lường trước và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
cho ngân hàng . Ngày nay, sự biến đổi khí hậu đnag diễn ra ngày càng nhanh chóng
và mạnh mè có thể làm trầm trọng thêm hậu quả của thiên tai.
•Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và chồng chéo: Chính sách, quy định, luật
lệ là những công cụ không thể thiếu để điều hành nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển

công bằng, hiệu quả và bền vững. Hệ thống pháp luật của các nước đang phát triển
thường được xây dựng dựa trên nhu cầu điều chỉnh của thực tế nhưng đôi khi lại đi
sau và kìm hãm sựu phát triển. Đồng thời sự chồng chéo và tách rời một cáchthiếu
khoa học của nhiều cơ quan quản lý khiến hệ thống các quy định nhiều khi mâu
thuẫn và chồng chéo, gây khó khăn trong quá trình vận dụng.
1.1.5. Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Tác động đến các hoạt động của ngân hàng
Các nhà kinh tế thường gọi ngân hàng là “kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã
chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như kinh
doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do
nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro do khách


14

hàng hay môi trường bên ngaoif gây ra. Vì vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng không
những là cấp số cộng mà còn là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế.
Khi rủi ro xảy ra, trước hết lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự
phòng rủi ro và lợi nhuận thi được trong kỳ. Tuy nhiên, nó sẽ ảnh hưởng trược tiếp
đến khả năng sinh lời và mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn khi
rủi ro tín dụng gây ra ở mức độ lớn, dự phòng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu,
lòng tin khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn đến phá sản ngân hàng. Vì vậy, việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết của mọi ngân hàng.
1.1.5.2. Tác động đến nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan
đến nhiều thành phần kinh tế, từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho đến
các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ảnh kết
quả kinh doanh của nền kinh tế và ảnh hưởng đến tình hình sản xuát kinh doanh cảu
các doanh nghiệp và đời sống các khách hàng cá nhân. Khi rủi ro tín dụng xảy ra,

không chỉ ngân hàng không thu hồi được vốn, mà mục tiêu sử dụng vốn của khách
hàng cũng khó đảm bảo, đồng thời gây khó khăn cho những lần vay vốn tiếp theo.
Nếu rủi ro xảy ra quy mô lớn, tốc đọ phát triển của nền kinh tế, của ngành hay vùng
có thể chậm lại và suy giảm. Do vậy, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không
những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền
kinh tế góp phần vào sự phát triển và ổn định của toàn xã hội.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các
mức độ khác nhau. Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự
phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được
vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.


15

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó
ngân hàng xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi
nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho
mình. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản
tín dụng và một danh mục tín dụng.
1.2.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
Đối với một ngân hàng, khi chấp nhận cho khách hàng vay là chấp nhận rủi
ro. Lãi của món vay giúp ngân hàng không chỉ bù đắp chi phí nguồn vốn và chi phí
hoạt động để quản lý món vay mà còn bù đắp những tổn thất có thể xảy ra. Tuy
nhiên, nếu không có biện pháp hạn chế, tổn thất của ngân hàng có thể sẽ rất lớn khi

ngân hàng không thể thu hồi được toàn bộ giá trị của gốc và lãi và không có khoản
lãi nào có thể bù đắp được. Vì vậy, quản lý rủi ro chặt chẽ giúp ngân hàng đánh giá
chính xác nguy cơ gây rủi ro của khách hàng trước khi cho vay, làm cơ sở để đưa ra
quyết định tín dụng phù hợp, đồng thời sớm phát hiện được rủi ro từ những khách
hàng đang vay vốn, nhanh chóng xử lý rủi ro từ khi mới chớm xuát hiện, để giảm
thiếu khả năng mất vốn và lãi.
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhận dạng rủi ro
Với mục đích cố gắng ngăn chặn những rủi ro trong hoạt động tín dụng,
người điều hành ngân hàng phải hiểu được vì sao những rủi ro này có thể xảy ra?
Khi xem xét những rủi ro trong hoạt động cho vay, cán bộ tín dụng cần phải xem
xét những rủi ro này phát sinh do những nguyên nhân từ phía ngân hàng gây ra (có
thể kiểm soát được) hay là do những yếu tố khách quan từ môi trường bên ngoài
(không thể kiểm soát được) tác động đến.


16

Bảng 1.1: Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Các biểu hiện của khoản tín dụng
có vấn đề

Các biểu hiện của chính sách tín
dụng kém kiệu quả

Thanh toán tiền vay không đúng kỳ hạn Sự lựa chọn KH không đúng với cấp
hoặc thất thường.
độ rủi ro của họ.
Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia Chính sách cho vay dựa trên các sự
hạn tín dụng.

kiện có thể xảy ra trong tương lai.
Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì nợ Cho vay trên cơ sở lời hứa của KH
gốc giảm xuống một ít).
duy trì số dư tiền gửi lớn.
Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý
rủi ro cao).
từng khoản tín dụng.
Cung cấp tín dụng lớn cho KH
TK phải thu hay HTK tăng không bình
không thuộc khu vực thị trường của
thường.
ngân hàng.
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu
Tỷ lệ nợ/VCSH tăng (hệ số đòn bẩy tăng).
sót và không đồng bộ.
Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các BCTC của Tỷ lệ cho vay nội bộ cao (nhân viên,
KH).
giám đốc hay các cổ đông...).
Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp.

Có xu hướng thái quá trong cạnh
tranh (cấp tín dụng xấu để giữ KH).

Dựa vào đánh giá lại TS để tăng VCSH Cho vay hỗ trợ các hoạt động mang
của KH.
mục đích đầu cơ.
Thiếu báo cáo lưu chuyển dòng tiền hay Thiếu nhạy cảm đối với sự thay đổi
dự báo dòng tiền.
của môi trường kinh tế.
KH dựa vào các nguồn thu bất thường để

đáp ứng nghĩa vụ thanh toán (ví dụ: bán
nhà xưởng hay máy móc, trang thiết bị).
“Nguồn: FDIC, Bank Examination Policies, Washington D.C, selected years”
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng của một khách hàng
Căn cứ vào các nguyên nhân xảy ra RRTD, ngân hàng cụ thể hóa thành các
dấu hiệu phát sinh trong hoạt động phản ảnh RRTD gồm:
Nhóm 1: Dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng. Khách hàng có biểu
hiện như: không thanh toán, thanh toán chậm hoặc thanh toán không đầy đủ các
khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn, xin ngân hàng kéo dài kỳ hạn nợ, chu kỳ vay


×