Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vietcombank thời kỳ khủng hoảng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 106 trang )

1

Tr-ờng đại học ngoại th-ơng
khoa QUảN TRị KINH DOANH
chuyên ngành KINH DOANH QUốC Tế
***





KHóA LUậN TốT NGHIệP




Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Vietcombank thời kỳ khủng hoảng kinh tế





Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thảo Quỳnh
Lớp : Anh 4
Khóa : 44A
Giáo viên h-ớng dẫn: TS. Đào Thị Thu Giang



Hà Nội, tháng 5/2009
2



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đào Thị Thu Giang, người đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị
thuộc Phòng Tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam và Phòng Chính sách tín dụng, Hội sở chính Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thảo Quỳnh
3

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 8
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG DNNVV CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 9
I. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 9
1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 9
2 Hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 12
3 Phân loại tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 16
4 Vai trò của tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 17
II. RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 18

1 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng ngân hàng 18
2 Phân loại rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 21
4 Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng DNNVV 21
5 Hậu quả của rủi ro tín dụng 24
6 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 25
III. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 26
1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV 26
2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 27
3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng DNNVV 27
4 Đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 28
5 Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng 31
6 Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam 34
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DNNVV TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 38
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA
NGÂN HÀNG 38
II. CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THẾ GIỚI TỪ NĂM 2008
ĐẾN NAY VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 40
1 Tóm tắt diễn biến của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới từ năm 2008
đến nay và những ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế thế giới 40
4

2 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính đến hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam 47
3 Một số chính sách tác động của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trong năm 2008
và đầu năm 2009 52

III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2005 – 2008 55
1 Tổng quan về hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam 55
2 Phân tích cụ thể hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2005 - 2008 57
3 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng 60
4 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Vietcombank 68
5 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Vietcombank 74
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG DNVVN TẠI VIETCOMBANK THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ -
TÀI CHÍNH THẾ GIỚI 78
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA VIETCOMBANK VỀ CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN NĂM 2015 78
1 Quan điểm 78
2 Mục tiêu 80
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG DNNVV TẠI VIETCOMBANK THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG KINH
TẾ - TÀI CHÍNH THẾ GIỚI 81
1 Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng & Quy trình tín dụng 81
2 Hoàn thiện các văn bản liên quan đến cấp tín dụng 84
3 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 85
4 Xây dựng chính sách khách hàng 86
5 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 90
6 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro 92
7 Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro 97
8 Các giải pháp về nhân sự 100

9 Một số kiến nghị khác 101
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
5

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thị trường tín dụng dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang được
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hết sức quan tâm. Đây là một khu vực thị
trường có nhiều tiềm năng, vừa góp phần làm tăng doanh thu lại vừa góp phần phân
tán rủi ro cho các ngân hàng. Nhận thấy rõ vai trò của phân khúc thị trường tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai, từ năm 2002 đến nay, Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam đã hết sức chú trọng đầu tư cả về nhân lực và vật lực để phát
triển mảng thị trường này.
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới diễn ra từ nửa cuối
năm 2008 đến nay, hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, biểu hiện rõ nét nhất là tỷ lệ
nợ xấu tăng cao trong năm 2008, vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. “Làm thế nào để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế?” là một vấn đề hết sức cấp thiết đối với Vietcombank.
Cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là hoạt động mà tôi dành nhiều sự
quan tâm, cùng với những kinh nghiệm thực tế có được sau thời gian ba tháng thực tập
tại Phòng Tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank thời kỳ
khủng hoảng kinh tế” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
 Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
 Phân tích ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới đến
hoạt động tín dụng DNNVV tại Vietcombank và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
6

dụng DNNVV tại Vietcombank, từ đó đưa ra những mặt tích cực và những mặt hạn
chế của công tác quản trị này.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
DNNVV tại Vietcombank thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2005 - 2008.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong khóa luận.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại
Vietcombank thời kỳ khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới.
7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Kí hiệu
Giải thích
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC
Credit information center (Trung tâm thông tin tín dụng)
CAR
Capital Adequacy Ratio (Hệ số an toàn vốn)
CDS
Credit default swaps (Hợp đồng hoán đổi tín dụng)
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
FDI
Foreign Direct Investment (Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài)
FED
Federal Reserve System (Cục dự trữ Liên bang Mỹ)
LSCB
Lãi suất cơ bản
LSHĐ
Lãi suất huy động
LSCV
Lãi suất cho vay
MBS

Mortgage-backed securities (chứng khoán được đảm bảo
bằng các khoản vay thế chấp)

NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
PR
Public Relations (Quan hệ cộng đồng)
TCTD
Tổ chức tín dụng
TRS
Total return swap ( Hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập)
TMCP
Thương mại Cổ phần

8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình
Tên hình
Trang
Hình 1-1
Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay
7
Hình 1-2
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
11
Hình 1-3
Phân loại rủi ro tín dụng

16
Hình 3-4
Quy trình của một Hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập (TRS)
88
Bảng
Tên bảng

Bảng 2-1
Một số chỉ tiêu chủ yếu của Vietcombank từ năm 2003 – 2008
34
Bảng 2-2
Chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế năm 2008 của một số quốc gia
38
Bảng 2-3
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm từ 2003-2008
40
Bảng 2-4
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam năm 2008
45
Bảng 2-5
Số liệu dư nợ tín dụng cho các DNNVV giai đoạn 2005 - 2008
52
Bảng 2-6
Nợ quá hạn
56
Bảng 2-7
Tổng hợp phân loại nợ cho các DNNVV của Vietcombank
57
Bảng 2-8

Lãi suất cho vay tại Vietcombank cuối 2008 - đầu 2009
63
Bảng 2-9
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng DNNVV
68
Bảng3-10
Xếp hạng khách hàng
81
Biểu đồ
Tên biểu đồ

BĐ 2-1
Tốc độ tăng trưởng GDP tại một số quốc gia trong các quý năm
2008 và cả năm 2008, 2009
39
BĐ 2-2
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2003-2008
41
BĐ 2-3
Diễn biến các lãi suất chủ chốt tại Việt Nam trong năm 2008
42
BĐ 2-4
Biến động tỷ giá USD/VND theo tháng trong năm 2008
43
BĐ 2-5
Dư nợ cho vay đối với các DNNVV tại Vietcombank giai đoạn
2005-2008
53
BĐ 2-6
So sánh nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng cho DNNVV giai

đoạn 2005-2008
58
9

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG DNNVV CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

I. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
1.1 Sự ra đời của ngân hàng
Ngân hàng ra đời vào khoảng năm 2000 trước công nguyên. Nhân tố quan trọng
nhất thúc đẩy sự hình thành các ngân hàng đầu tiên là việc sử dụng tiền vàng của
người nguyên thủy.
Khi hoạt động sản xuất trong xã hội nguyên thủy ngày càng phát triển và mọi
người bắt đầu có nhiều của cải dư thừa, họ đã biết dùng hàng hóa mình có được để
trao đổi với nhau. Tuy nhiên, một khó khăn nảy sinh là khi một người có gà và muốn
đổi lấy cừu thì phải tìm được đúng người có cừu và muốn đổi lấy gà. Hoạt động trao
đổi diễn ra dễ dàng hơn khi có sự xuất hiện của vàng làm vật ngang giá chung. Khi đó,
người ta có thể đổi gà lấy vàng và đem vàng đó đi đổi lấy cừu. Việc dùng vàng trong
xã hội nguyên thủy ngày càng phổ biến.
Vàng được đúc thành những đồng xu có khối lượng nhất định. Tuy vậy, vận
chuyển một khối lượng vàng lớn trên một quãng đường xa, phương tiện giao thông
chưa phát triển là một công việc khó khăn và chứa đựng nhiều rủi ro. Các chủ cửa hiệu
vàng đã nghĩ ra dịch vụ giúp người chủ sở hữu trông giữ vàng, các vật quý giá và nhận
một khoản tiền công. Thay vào đó, họ sẽ cấp cho những người chủ sở hữu vàng một
giấy chứng nhận để những người này mang đi giao dịch và có thể lấy vàng ra bất cứ
lúc nào họ muốn. Sau một thời gian, người chủ hiệu vàng nhận thấy khách hàng của
mình rất ít khi quay lại để rút vàng ra và họ đang ngồi trên một đống vàng nhàn rỗi.
Đầu óc kinh doanh của họ lại lóe lên ý tưởng sinh lời mới, đó là mang những món tiền
nhàn rỗi đó cho những người thiếu vốn vay lấy lãi. Lượng tiền trong tay họ không phải

bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch giữa lượng tiền
cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu.
10

Những hoạt động này chính là những nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất của ngân
hàng nói chung là huy động vốn và cho vay vốn. Sự kết hợp hai nghiệp vụ cơ bản này
đã tạo nên những ngân hàng thương mại đầu tiên.
1.2 Khái niệm ngân hàng, ngân hàng trung ương và ngân
hàng thương mại
Ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vậy mà vẫn có nhiều
sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa về ngân hàng.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng mà chúng thực hiện trong
nền kinh tế. Theo luật pháp của Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc
rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ
được xem là một ngân hàng. Trong Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam 1997 (bổ
sung, sửa đổi năm 2004), khái niệm ngân hàng cũng được giải thích khá rõ, theo đó
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng, bao gồm hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” [6].
Về cơ bản, nội dung của khái niệm ngân hàng quy định trong luật pháp của Mỹ và
trong Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam giống nhau ở điểm ngân hàng là nơi
nhận tiền gửi, và sau đó sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cũng như cung cấp các
dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, trong luật pháp của Mỹ có quy định rõ cho vay thương
mại cũng là một hoạt động của ngân hàng, trong khi đó ở Việt Nam đối tượng kinh
doanh của ngân hàng thường được nói đến là tiền tệ.
Trong hệ thống ngân hàng gồm có ngân hàng trung ương và ngân hàng thương
mại với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. “Ngân hàng trung ương là cơ quan
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng; là ngân hàng phát hành

tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và làm các dịch vụ tiền tệ cho chính phủ” [7];
“Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ
với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán”.
11

Ngân hàng trung ương giữ vai trò quản lý các ngân hàng thương mại thể hiện qua
một số cách. Một, ngân hàng trung ương là trung tâm thanh toán, chuyển nhượng, bù
trừ của các ngân hàng thương mại. Vì các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính
trong nước đều phải mở tài khoản và kí quỹ tại ngân hàng trung ương nên hoàn toàn
thực hiện được vai trò điều tiết thanh toán giữa các ngân hàng giống như đối với
những thân chủ có quan hệ mua bán với nhau và cùng có một tài khoản ở một ngân
hàng. Hai, ngân hàng trung ương quản lý các khoản dự trữ bắt buộc của hệ thống ngân
hàng thương mại. Dự trữ bắt buộc là tiền mặt và tỉ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu là tỉ lệ %
tiền mặt trên tổng số tiền mặt do nhân dân gửi vào mà các ngân hàng thương mại phải
lưu lại trong kho tiền mặt của ngân hàng mình hay kí gửi tại ngân hàng trung ương,
không được cho vay hết. Bên cạnh đó, ngân hàng trung ương còn thực hiện vai trò
“cứu cánh cuối cùng” khi các ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng bị rút tiền ồ ạt
và không thể huy động vốn vay từ nguồn nào khác.
1

1.3 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức chuyên nghiệp trong việc tạo lập và cung cấp các dịch vụ
quản lý tài chính cho các cá thể, hộ gia đình và các doanh nghiệp, đồng thời còn thực
hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế (xem hình 1-1).

Hình 1 - 1: Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay


1

Lê Vinh Danh (1996), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của NHTW, NXB Chính Trị Quốc Gia,
[32- 66]; GS.TS Lê Văn Tư (2004), Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.
12

Nguồn: Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.

Thực sự ngân hàng đã trở thành “bách hóa tài chính” ở kỷ nguyên hiện đại. Việc
hợp nhất các dịch vụ tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán… dưới
một mái nhà chính là xu hướng mà người ta thường gọi là Universal Banking ở Mỹ,
Canada và Anh; là Allginanz ở Đức; và là Bancassurance ở Pháp [12].
2 Hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại
2.1 Khái niệm về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi quốc gia có quy định khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với đặc
điểm tình hình kinh tế - chính trị của các quốc gia đó. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã quy
định về việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta theo hai chỉ tiêu là vốn và
lao động: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã
hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương
trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc
một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Nghị định cũng nêu cụ thể các đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (Công ty
cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân);
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03
tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.

Cơ sở xác định vốn và lao động:
- Lao động trung bình hàng năm là số lao động bình quân mà doanh nghiệp đã
đăng kí với cơ quan quản lí lao động và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội (không bao
gồm số lao động doanh nghiệp kí hợp đồng thời vụ, hợp đồng công việc).
13

- Vốn đăng kí: đối với DNNN là vốn điều lệ được nhà nước cấp, đối với các
doanh nghiệp còn lại là vốn ghi trên đăng kí kinh doanh, giấy phép đầu tư.
2.2 Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nền kinh tế thị trường
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một thành phần kinh tế năng động có vị trí và vai
trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế ở Việt
Nam hiện nay, khối doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm ưu thế trên nhiều phương diện.
 DNNVV chiếm tỷ lệ cao về số lượng doanh nghiệp, về thu hút lao động và về
đóng góp thu nhập quốc dân cho đất nước
Do có nhiều lợi thế như: chỉ cần một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập được công
ty; có thể mở văn phòng, xưởng sản xuất tại gia đình với chi phí quản lý thấp, tính
năng động và tính linh hoạt cao; có khả năng thích ứng với nhu cầu thường xuyên thay
đổi của người tiêu dùng… nên số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong
những năm qua phát triển khá nhanh. Theo con số thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, tính đến tháng 6/2008 nước ta có 349,305 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, trong
đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 93.96% trên tổng số doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước,
thu hút khoảng 50.13% tổng số lao động trong doanh nghiệp, vốn chiếm 28.92%,
doanh thu chiếm 22.07%, lợi nhuận chiếm 11.78% và nộp ngân sách chiếm 17.46%.
Kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là nửa cơ giới, lao động
sống chiếm tỷ lệ khá cao. Mặt khác phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông, lâm, hải sản, xây
dựng và giao thông vận tải nên có khả năng thu hút nhiều lao động, tạo nhiều việc
làm cho xã hội và tăng thu nhập bảo đảm đời sống cho người lao động. Trong khi đó

các doanh nghiệp lớn với kỹ thuật sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, nhất là đối
với các xí nghiệp tự động hoá sản xuất và sử dụng công nghệ người máy đã làm cho số
người thất nghiệp ngày càng tăng, phát sinh nhiều tiêu cực xã hội.
 DNNVV đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa
dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được
14

Ngày nay, trong thực tế tiêu dùng xã hội có nhiều mặt hàng mà người tiêu dùng
yêu cầu về chất lượng, chủng loại mẫu mã, kiểu cách không ngừng thay đổi. Trong
trường hợp này các doanh nghiệp lớn với dây truyền sản xuất chuyên môn hóa cao
không thể đáp ứng được; trái lại các doanh nghiệp nhỏ và vừa do quy mô sản xuất nhỏ,
có khả năng điều chỉnh hoạt động linh hoạt nên có khả năng đáp ứng những nhu cầu
nói trên của người tiêu dùng một cách nhanh chóng.
 DNNVV có thế mạnh trong lĩnh vực lưu thông phân phối sản phẩm
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng
phải thông qua mạng lưới phân phối trung gian. Công việc lưu thông phân phối hầu
hết là do các đại lý, cửa hàng thương nghiệp dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận với
những ưu điểm như: phân tán rộng, vốn đầu tư nhỏ và tận dụng cơ sở hạ tầng của gia
đình sẵn có nên chi phí lưu thông thấp.
 DNNVV có vai trò quan trọng trong sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu
Hiện nay trong tổng kim ngạch xuất khẩu ở nước ta, các mặt hàng truyền thống do
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kể cả thành phần kinh tế hộ gia đình sản xuất chế biến
chiếm tỷ trọng đáng kể. Đó là những mặt hàng nông sản, thực phẩm, hải sản, các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm sứ, mây tre, sơn mài, hàng thêu dệt, hàng may mặc
 DNNVV có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai thác
tiềm năng thế mạnh của từng vùng
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện có văn phòng làm việc, nhà xưởng, kho tàng ở
khắp mọi nơi trên lãnh thổ của đất nước, kể cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa phát triển
như ở vùng núi cao, hải đảo, ở vùng nông thôn rộng lớn nhằm khai thác tiềm năng và
thế mạnh của từng vùng.

2.3 Khái niệm tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong các NHTM
Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu đơn giản là hoạt động tín dụng hay
các khoản tín dụng mà các ngân hàng thương mại cấp cho khách hàng là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận trong
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, được phân chia dựa trên tiêu chí là
đối tượng khách hàng.
15

Khái niệm chung về tín dụng ngân hàng là: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán” [14]. Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao
dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng được chuyển giao
theo hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản). Thứ hai,
xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho
người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Thứ ba,
sự hoàn trả trong quan hệ tín dụng là bắt buộc và không kèm theo bất cứ một điều kiện
nào, đó là sự hoàn trả vô điều kiện. Thứ tư, giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn
giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn
gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ
lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất
danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát).

Hình 1 - 2: Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
2.4 Quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc

cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ
khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là
một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn có tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất
định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Quy trình tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa là quy trình tín dụng được thiết kế riêng nhằm áp dụng cho việc cấp
16

tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nói chung, các quy trình tín
dụng đều có năm bước cơ bản giống nhau, đó là:
1. Hướng dẫn và thiết lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
2. Phân tích tín dụng
3. Quyết định tín dụng
4. Giải ngân
5. Giám sát tín dụng, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc hạn chế
và kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ hướng dẫn cho các nhân viên tín dụng và các bộ phận
có liên quan thực hiện việc cho vay nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Một số vai trò
thường thấy của quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với hoạt động quản
trị của ngân hàng là: Quy trình tín dụng phân định rõ trách nhiệm của từng cá nhân,
phòng ban trong hoạt động cho vay, do đó mỗi nhân viên đều biết được trách nhiệm và
quyền hạn của mình, từ đó có thái độ đúng đắn trong công việc. Bên cạnh đó, quy
trình tín dụng giúp định hướng cho việc xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại ngân
hàng và công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý
và hiệu quả nhất. Hơn nữa, một quy trình tín dụng được quy chuẩn hóa, được thiết kế
rõ ràng và thích ứng với từng nhóm khách hàng sẽ giúp cho việc giao dịch với khách
được thuận tiện, nhanh chóng, tránh những thiếu sót, nhầm lẫn, mang lại lợi ích cho cả
đôi bên. Và cuối cùng, quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín
dụng và có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn.
Những vai trò nêu trên đã cho thấy việc thiết lập một quy trình tín dụng cẩn trọng,

khoa học và hợp lý trong hoạt động cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng là vô cùng cần thiết. Các ngân hàng đều cần đầu tư kĩ lưỡng cho việc thiết lập
quy trình tín dụng riêng của ngân hàng mình.
3 Phân loại tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tương tự như việc phân loại tín dụng ngân hàng nói chung, có nhiều căn cứ để
phân loại tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tùy theo mục đích phân loại.
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn.
17

- Tín dụng trung hạn.
- Tín dụng dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng
- Tín dụng xuất khẩu.
- Tín dụng nhập khẩu.
Ngoài ra, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa còn được phân loại theo phương pháp
hoàn trả và theo khả năng bao tín dụng.
4 Vai trò của tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tuy là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng lại chiếm giữ một vai trò quan trọng cho sự
phát triển của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam, tín dụng
là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển
dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có
xu hướng giảm xuống và thu nhập từ dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ
tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng. Bởi vậy, các ngân hàng luôn
muốn tìm mọi biện pháp nhằm tăng nguồn thu từ tín dụng đồng thời đảm bảo giảm
thiểu hóa rủi ro. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một lực lượng đông đảo trong nền
kinh tế, là một thành phần kinh tế năng động và đang phát triển với tốc độ rất nhanh
chóng. Do vậy, thị trường tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là một thị trường tín dụng
giàu tiềm năng. Cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ giúp cho các

ngân hàng tăng doanh thu từ tín dụng mà đồng thời sự đa dạng hóa về khách hàng sẽ
giúp ngân hàng phân tán và hạn chế rủi ro, rất phù hợp với mục tiêu của ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng ngân hàng cũng có vai trò
rất to lớn đối với sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện ở bốn điểm sau:
Thứ nhất, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp để duy trì liên tục quá trình sản xuất đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh
tế. Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó kích thích tiết kiệm và cũng là
phương tiện cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất xã hội.
Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, thúc đẩy
sự chuyên môn hóa và tăng cường quy mô hoạt động của các doanh nghiệp. Hoạt động
18

của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho
vay các đơn vị tạm thời thiếu vốn. Bởi vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện
vay được nguồn vốn lớn từ ngân hàng để đầu tư chuyên môn hóa sản xuất.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Với các ngành kinh tế mũi nhọn được ưu tiên phát
triển, Nhà nước thu hút tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện
phát triển các ngành khác.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích các doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện
nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
II. RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro (trong hoạt động ngân hàng) là những biến cố không mong đợi khi xảy ra
dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài

chính nhất định. Trong các hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng đem lại nhiều lợi
nhuận nhất nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Các thống kê và nghiên
cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.
Trong tài liệu “Measuring local government credit risk and improving
creditworthiness”, George E. Peterson định nghĩa rủi ro tín dụng là khi người đi vay
không thanh toán đủ và đúng hạn các khoản nợ. Mức độ rủi ro phụ thuộc vào quy mô
khoản nợ và thời gian chậm trả nợ. Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) – tổ chức này hàng năm đều bỏ phiếu xếp hạng để phân hạng rủi ro
tín dụng của các nước – thì rủi ro tín dụng là rủi ro mà trong đó một bên của hợp đồng
tài chính không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện các điều khoản và bởi
vậy bên kia phải chịu thiệt hại. Các trung gian tài chính là nơi khách hàng gửi tiền
nên khách hàng đánh giá về năng lực tài chính của các trung gian này thông qua kết
quả giám sát rủi ro tín dụng của họ được thể hiện trên các thông số tài chính, ví dụ
như lấy các khoản cho vay không hiệu quả chia cho tổng các khoản cho vay. Còn tại
19

khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi
ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau: Rủi ro tín dụng là khi người vay sai hẹn
(default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn và/ hoặc lãi. Sự
sai hẹn có thể là trễ hạn (delayed payment) hoặc không thanh toán (nonpayment); Rủi
ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị
trường của vốn, trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao
hơn có thể dẫn đến phá sản; Đối với các nước đang phát triển, các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì

vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu, thậm chí gần như là duy nhất, đặc
biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân
hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ
vọng càng cao thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn); Rủi ro là yếu tố khách quan nên người ta
không thể loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng
như tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất. Điều này có
nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao
nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ
động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi
rủi ro xảy ra.
20

2 Phân loại rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro,
rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên
quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, lựa chọn phương án vay vốn để
quyết định tài trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn
đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo); rủi ro nghiệp vụ
(rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả
việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại (xuất

phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế)
và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách
hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao).

Hình 1 - 3: Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì
rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi
ro chủ quan. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
21

thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro
chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô
tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu quả,
nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có
những đặc điểm cơ bản sau:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp
tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng
của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trưng
ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý
rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất
và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng

của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện, điều này làm cho bất
cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực
chất là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
4 Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng DNNVV
Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa người ta
dùng các chỉ tiêu: tổng dư nợ, nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ.
 Tổng dư nợ
Chỉ tiêu tổng dư nợ được đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng trong một kỳ (một năm) là bao nhiêu.
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
22

Dư nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các ngân hàng thương mại thường chia nợ quá hạn
thành các nhóm sau:
- Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn từ 181- 360 ngày, có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi).
 Phân loại nợ
Cách phân loại dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tuân thủ quy định của
Ngân hàng Nhà nước theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại dư nợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
23

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần
thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5 theo quy định.
Bên cạnh đó, quy định này cũng nêu rõ thời gian thử thách để thăng hạng nợ (ví dụ
từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với
khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay bị quá
hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư nợ của khách hàng tại
các tổ chức tín dụng được phân vào cùng một nhóm nợ, ví dụ: khách hàng có hai khoản
nợ trở lên tại cùng một tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào được phân vào
nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn lại của khách
hàng phải được tổ chức tín dụng phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau: Khách hàng không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn; Tình hình tài chính của khách
hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ
gốc và lãi; Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ để trang trải nợ
gốc và lãi; Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày.
24

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ

Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho
phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, rà soát lại
danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hơn.
5 Hậu quả của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng có
thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế -
xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí)
làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền
lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng
hơn thì có thể bị phá sản.
Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có
liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền
kinh tế. Do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất
khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu
các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của
Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người
gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các ngân hàng thương mại làm cho các ngân
hàng khác vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Đối với nền kinh tế: Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh
thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân
hàng sẽ làm cho nền kinh tế rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất
bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an
ninh chính trị bất ổn.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại: Ảnh hưởng lớn của rủi ro có thể làm ảnh hưởng
đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài chính quốc gia cũng như toàn bộ
nền kinh tế của quốc gia đó.
25

6 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân
hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm
nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đây:

 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
Đây là những nguyên nhân mang tính chủ quan đối với ngân hàng, ngân hàng có
thể chủ động khắc phục những nguyên nhân này nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi
ro của mình, nhưng một thực tế là nó vẫn tồn tại khá phổ biến.
Nguyên nhân thường gặp là chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý, quá
nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung
nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị
phần cao hơn ngân hàng khác nên cho vay, đầu tư ồ ạt và không chú trọng đến chất
lượng tín dụng.
Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ, thiếu am hiểu thị trường, thiếu
thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ cũng dẫn đến việc ra quyết định cho
vay và đầu tư không hợp lý. Nghiêm trọng hơn, cán bộ tín dụng không tuân thủ chính
sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh,
gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
Cuối cùng, việc định giá tài sản đảm bảo không chính xác gây ra rủi ro đối với
việc thu hồi vốn vay. Nguyên nhân có thể do khách hàng không thực hiện đầy đủ các
thủ tục pháp lý cần thiết hoặc do cán bộ tín dụng không tuân thủ các nguyên tắc của tài
sản đảm bảo là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
 Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Bất kỳ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro vỡ nợ từ phía khách hàng. Khả
năng không trả được nợ của khách hàng đến từ nhiều nguyên nhân mà cán bộ tín dụng
có thể đề phòng trước ngay từ khi chưa cấp tín dụng và cả trong quá trình giải ngân.
Một điều mà các cán bộ tín dụng cần cẩn trọng khi cho vay đó là khách hàng vay
vốn thiếu năng lực pháp lý, khách hàng không đủ thẩm quyền để đi vay. Sau khi tiếp
nhận vốn vay, việc khách hàng sử dụng vốn vay này sai mục đích, kém hiệu quả sẽ có

×